Tải bản đầy đủ (.pptx) (17 trang)

Đề tài thảo luận tìm hiểu về phân lân vi sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (529.52 KB, 17 trang )

ĐỀ TÀI THẢO LUẬN:
TÌM HIỂU VỀ PHÂN LÂN VI SINH

BÀI THẢO LUẬN NHÓM


MỤC LỤC


PHẦN I: MỞ ĐẦU

I. Đặt vấn đề
II Tổng quan về tình hình sản xuất và sử dụng phân vi sinh



PHẦN II: NỘI DUNG

I. Các dạng và sự chuyển hóa lân
II. Phân vi sinh phân giải phosphate khó tan (phân lân vi sinh)
1. Định nghĩa
2. Quá trình sản xuất
2.1 Phân lập và tuyển chọn giống VSV phân giải lân
2.2 Nhân sinh khối, xử lý sinh khối và tạo sản phẩm
3. Ưu điểm và nhược điểm của phân lân VS trên thị trường hiện nay
4. Phương pháp bón phân lân VS
5. Hiệu quả của phân lân VS



PHẦN III: KẾT LUẬN



I. Kết luận
II. Khuyến nghị


PHẦN I: MỞ ĐẦU
I. ĐẶT VẤN ĐỀ


Trong sản xuất nông nghiệp, phân bón có một vai trò quan trọng quyết định cả về chất lượng và sản lượng thu hoạch. Trên thế giới cũng
như ở nước ta đã có nhiều công trình nghiên cứu giúp cho nông dân biết lựa chọn những loại phân có ích nhất và cách sử dụng phân .
Hiện nay có rất nhiều dạng phân bón khác nhau đã được sử dụng trong nông nghiệp như: phân hóa học dưới dạng đa lượng hoặc vi
lượng: phân hữu cơ, phân sinh học, phân vi sinh



Phân bón vi sinh do Noble Hiltner sản xuất đầu tiên tại Đức năm 1896 và được đặt tên là Nitragin, Sau đó phát triển sản xuất tại một
số nước khác như ở Mỹ (1896), Canada(1905), Nga(1907), Anh (1910) và Thụy Điển ( 1914). Nitragin là loại phân được chế tạo bởi vi
khuẩn Rhizolium do Beijerink phân lập năm 1888 và được Fred đặt tên năm 1889 dùng để bón cho các loại cây thích hợp cho họ đậu.



Từ đó cho đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu nhằm ứng dụng và mở rộng việc sản xuất các loại phân bón vi sinh cố
định Nito mà thành phần còn được phối hợp thêm một số VSV có ích khác như một số xạ khuẩn cố định sống tự do, các vi khuẩn cố
định nito.. Hoặc một số chủng VSV có khả năng chuyển hóa các nguồn dự trữ phospho và kali dạng khó tan với số lượng lớn có trong
đất mùn, than bùn, trong các quặng apatit, phosphoric chuyển chúng thành dạng dễ hòa tan, cây trồng có thể hấp thụ được.


II. Tổng quan về tình hình sản xuất và sử dụng phân Vi sinh




Phân bón vi sinh do Noble Hiltner sản xuất đầu tiên tại Đức năm 1896 và đ ược đ ặt tên là Nitragin, Sau đó phát tri ển s ản xu ất t ại m ột
số nước khác như ở Mỹ(1896), Canada(1905), Nga(1907), Anh(1910) và Thụy Đi ển(1914). Nitragin là lo ại phân đ ược ch ế t ọ b ởi vi
khuẩn Rhizolium do Beijerink phân lập năm 1888 và đ ược Fred đặt tên năm 1889 dùng đ ể bón cho các lo ại cây thích h ợp c ủa h ọ đ ậu.



Từ đó cho đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu nh ằm ứng dụng và m ở r ộng vi ệc s ản xu ất các lo ại phân bón vi sinh c ố đ ịnh nito
mà thành phần còn được phối hợp thêm một số VSV có ích khác nh ư m ột s ố x ạ khuẩn c ố đ ịnh s ống t ự do, các vi khu ẩn c ố đ ịnh nito
hoặc một số chủng VSV có khả năng hóa các nguồn dự trữ phospho và kali dạng khó tan với số lượng lớn có trong đ ất mùn, than bùn,
trong các quặng apatit, phosphoric..v.v.chuyển chúng thành dạng d ễ hòa tan, cây tr ồng có th ể h ấp th ụ đ ược



Do đó phân vi sinh đang được sử dụng rộng rãi trong nông nghi ệp b ởi nh ững l ợi ích c ủa nó


Phân vi sinh đang dần được sử dụng trong nông nghiệp

Người dân sử dụng phân lân đẻ bón cho lạc

Phân lân vi sinh còn được dùng để bón cho lúa và cây ăn
quá


PHẦN II: NỘI DUNG
I. Các dạng lân và sự chuyển hóa lân




Lân trong đất gồm hai dạng chính



Lân hữu cơ: Có trong cơ thể động vật, thực vật, vi sinh vật thường găp ở các hợp chất chủ yếu như: phytin,
phospholipit, axit nucleic. Trong không bào người ta còn thấy phân lân vô cơ ở dạng octhophosphate làm nhiệm
vụ đệm và chất dự trữ.



Lân vô cơ: Thường ở trong các dạng khoáng như apatit, phosphoric, phosphate sắt, phosphate nhôm


Sự chuyển hóa lân




Sự chuyển hóa lân vô cơ:



Cơ chế hòa tan phospho
Quá trình phan giải theo phương trình sau:

VSV phân giải: Vi khuẩn Pseudomonas, Alcaligenes, Achromobacter, Agrobacterium, Aerobacter,..v.v. Bên cạnh
đó thì nấm cũng có tác dụng trong quá trình hòa ta hợp chất như Penicillium, Aspergillus.v..v

Ca3(PO4)2 + 4CO2 + 4H2O  Ca(H2PO4)2 + 2 Ca(HCO3)2

Ngòai ra phosphat khó tan cũng được chuyển thành dạng dễ tan dưới tác dụng của axit hữu cơ (cacsbonsilic
axit) do VSV tiết ra.






Sự chuyển hóa lân hữu cơ:
Vi sinh vật phân giải: Giống Bacillus, B. Megaterium, B.subillis, B. Malaberensis
Cơ chế phân giải:
Nhiều VSV đất có men dephotphoryasa phân giải phytin theo phản ứng sau:
Nucleprotit  axit nucleic  nucleotit  H3PO4


II. Phân vi sinh phân giải phosphate khó tan

1. Định nghĩa:
Phân vi sinh phân giải phosphate khó tiêu: là sản
phẩm chứa một hay nhiều chủng vi sinh vật sống, đã
được tuyển chọn với mật độ đạt theo tiêu chuẩn hiện
hành có khả năng chuyển hoá hợp chất photpho khó tan
thành dạng dễ tiêu cung cấp cho đất và cây trồng,

VK phân giải lân:

Nấm phân giải lân:

Pseudomonas


penicillium


2. Quá trình sản xuất
2.1 Phân lập và tuyển chọn giống VSV phân giải lân



Cây chỉ có thể hút được lân từ đất dưới dạng hoà tan trong dung dịch đất. Vì vậy, cây chỉ có thể hút được lân ở dạng dễ tiêu trong đất. Lân ở dạng khó
tan trong đất cây không hút được. Vì vậy, có nhiều loại đất như đất đỏ bazan, đất đen, v.v.. hàm lượng lân trong đất khá cao, nhưng cây không hút được vì lân ở dưới dạng
khó hoà tan.



Trong đất thường tồn tại một nhóm vi sinh vật có khả năng hoà tan lân. Nhóm vi sinh vật này được các nhà khoa học đặt tên cho là nhóm HTL (hoà tan lân, các
nước nói tiếng Anh đặt tên cho nhóm này là PSM – phosphate solubilizing microorganisms).



Nhóm hoà tan lân bao gồm: Aspergillus niger, một số loài thuộc các chi vi khuẩn Pseudomonas, Bacillus, Micrococens. Nhóm vi sinh vật này dễ dàng nuôi cấy
trên môi trường nhân tạo. Nhiều nơi người ta đã đưa trộn sinh khối hoặc bào tử các loại vi sinh vật hoà tan lân sau khi nuôi cấy và nhân lên trong phòng thí nghiệm, với
bột phosphorit hoặc apatit rồi bón cho cây. Sử dụng các chế phẩm vi sinh vật HTL đem lại hiệu quả cao ở những vùng đất cây bị thiếu lân.



Một số loài vi sinh vật sống cộng sinh trên rễ cây có khả năng hút lân để cung cấp cho cây. Trong số này, đáng kể là loài VA mycorrhiza. Loài này có thể hoà tan
phosphat sắt trong đất để cung cấp lân cho cây. Ngoài ra loài này còn có khả năng huy động các nguyên tố Cu, Zn, Fe… cho cây trồng. Nhiều nơi người ta sử dụng VA
mycorrhiza đã làm tăng năng suất cam, chanh, táo, cà phê… Nuôi cấy VA mycorrhiza trên môi trường nhân tạo rất khó. Vì vậy hiện nay các chế phẩm có chưa VA
mycorrhiza chỉ có bán rất hạn chế trên thị trường phân bón Mỹ.



2.2 Nhân sinh khối, xử lý sinh khối và tạo sản phẩm
Trong quá trình sản xuất phân lân vi sinh hiện nay người ta sử dụng chủng giống vi sinh được
lựa chọn (chủng gốc), người ta tiến hành nhân sinh khối, xử lý sinh khối và tạo sản phẩm phân lân vi
sinh. Thông thường để sản xuất phân lân vi sinh từ vi khuẩn, người ta sử dụng phương pháp lên men
chìm(Submerged culture) trong các nồi lên men xốp. Sản phẩm tạo ra của phương pháp lên men xốp
là chế phẩm dạng sợi hoặc chế phẩm bào tử.


3. Ưu điểm và nhược điểm của phân lân Vi sinh trên thị trường hiện nay.



Ưu điểm



Phân lân vi sinh và các chủng vi sinh v ật này không ảnh h ưởng x ấu đ ến ng ười, đ ộng th ực v ật, môi
trường sinh thái và chất lượng nông sản



Trên thị trường hiện nay dòng phân lân vi sinh thu ần túy r ất ít, ch ủ y ếu là d ạng phân vi sinh t ổng
hợp kết hợp giữa các dòng vi sinh v ật có kh ả năng phân gi ải nito, phospho, kali...




Nhược điểm
Bên cạnh những ưu điểm của phân lân vi sinh còn có những nhược điểm như:


1.

Không ổn định về chất lượng, bởi vì yếu tố đảm bảo chất lượng của phân là hàm lượng vi sinh vật và chủng vi
sinh vật trong phân, nếu phân không đảm bảo được hàm lượng vi sinh vật và chủng vi sinh vật sẽ dẫn đến phân
kém chất lượng

2.

Nếu ta sử dụng không đúng hay chủng vi sinh vật không phù hợp sẽ ảnh hương đến hệ sinh vật trong đất đồng
thời gây ô nhiễm môi trường...

3.

Hiện nay trên thị trường chủ yếu là phân vi sinh hỗn hợp do đó tác dụng chuyên hóa và hiệu quả không cao, tác
dụng chậm, chủ yếu dùng để bón lót, chưa được nhà nông sử dụng rộng rãi như phân vô cơ


4. Phương pháp bón phân lân vi sinh



Phân lân thường được dùng bón trực tiếp vào đất, người ta ít dùng loại phân này để trộn vào hạt. Có nhiều cách
bón khác nhau:

1.

Có thể trộn đều chế phẩm với đất nhỏ tơi, sau đó đem rắc đều vào luống trước khi gieo hạt (nếu là ruộng cạn), rắc
đều ra mặt ruộng (nếu là ruộng nước).


2.

Có thể đem chế phẩm ủ hoặc trộn với phân chuồn hoai, sau đó bón đều vào luống rồi gieo hạt (nếu là ruộng cạn),
rắc đều mặt ruộng (nếu là ruộng nước)

3.

Có thể trộn chế phẩm VSV với đất hoặc với phân chuồng hoai sau đó bón thúc sơm cho cây ( càng sớm càng tốt),


PHẦN III: TỔNG KẾT


Kết luận:
Nhu cầu sử dụng phân bón hữu cơ ngày càng tăng.
Sử dụng phân bón hữu cơ sẽ thay thế dần việc bón phân hóa học trên đồng ruộng, trồng trọt mà vẫn đảm bảo nâng cao năng suất thu hoạch.

Sử dụng phân bón hữu cơ vi sinh về lâu dài sẽ dần dần trả lại độ phì nhiêu cho đất như làm tăng lượng phospho và kali dễ tan trong đất canh tác, cải
tạo, giữ độ bền của đất đối với cây trồng nhờ khả năng cung cấp hàng loạt các chuyển hóa chất khác khau liên tục do nhiều quần thể vi sinh vật khác nhau
tạo ra.
Việc sử dụng phân bón hữu có vi sinh còn có ý nghĩa lớn là tăng cường bảo vệ môi trường sống, giảm tính độc hại do hóa chất trong các loại nông
sản thực phẩm do lạm dụng phân bón hóa học
Giá thành hạ, nông dân dễ chấp nhận, có thể sản xuất được tại địa phương và giải quyết được việc làm cho một số lao động, ngoài ra còn giảm chi
phí ngoại tệ nhập khẩu phân hóa học  Phân bón mang lại lợi nhuận cho người nông dân




Khuyến nghị
Cần khuyến khích và hướng dẫn nông dân sử dụng phân vi sinh trong sản xuất để tăng năng suất nông sản và


tránh làm thoái hóa đất
Đẩy mạnh ngành sản xuất phán vi sinh để tạo môi trường trong sạch trong sản xuất ổn định thị trường phân bón
phát triển nông nghiệp bền vững
Đẩy mạnh công tác ngiên cứu tìm ra những chủng VSV có hiệu quả phân giải cao, thân thiện với môi trường
Tăng cường công tác đầu tư co sở hạ tầng thành lập các trung tâm nghiên cứu khảo sát, ứng dụng và chuyển
sang công nghệ, tạo điều kiện thúc đẩy phát triển ngành phân vi sinh


XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN CÔ VÀ CÁC BẠN ĐÃ THEO
DÕI



×