Tải bản đầy đủ (.docx) (39 trang)

báo cáo thực tập tốt nghiệp giải pháp marketing phát triển thị trường dịch vụ 3g tại tổng công ty thông tin di động mobifone

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (459.27 KB, 39 trang )

ĐH Giao thông Vận tải

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU
Trong những năm qua ngành viễn thông Việt Nam có sự phát triển rất nhanh cả
về chất và lượng, đã góp phần rất lớn vào sự phát triển kinh tế của đất nước. Với sự ra
đời của Công ty Thông tin Di động VMS vào 16/4/1993 là một sự kiện quan trọng trong
việc khai thác mạng lưới thông tin di động với dịch vụ kỹ thuật số tiêu chuẩn toàn cầu.
Từ khi ra đời Công ty Thông tin Di động VMS đã thu được kết quả sản xuất kinh doanh
thật đáng khích lệ và đã góp phần không nhỏ vào sự phát triển viễn thông của Việt Nam
khi gia nhập WTO. VMS đã đáp ứng được nhu cầu về sử dụng được thông tin liên lạc
hiện đại, tiện dụng và đa dạng. Vào cuối năm 2009 trên thị trường thông tin Di động Việt
SV:Hồ Thị Hòa

1

Lớp Kinh tế BCVT-K52


ĐH Giao thông Vận tải

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Nam đã xuất hiện công nghệ mới 3G và MobiFone đang bước đầu phát triển mạng 3G
trên toàn Quốc trong quá trình triển khai từ công nghệ cũ sang công nghệ mới MobiFone
cũng đã áp dụng được nhiều lợi thế của 2G để lại tuy nhiên có rất nhiều khó khăn như
nhu cầu của khách hàng ngày càng đòi hỏi cao hơn, giá cả hợp túi tiền, chất lượng tốt hơn
cùng với đó là sự lớn mạnh của các đối thủ cạnh tranh trên thị trường hiện nay. Để đảm
bảo giành thắng lợi trong cạnh tranh thì việc hoàn thiện chất lượng dịch vụ cung cấp cho


khách hàng là một cách tốt nhất, hoàn hảo nhất, nhanh nhất đó là công việc khó khăn. Do
vậy, vai trò của hoạt động Marketing ngày càng được khẳng định trên thị trường. Nó giúp
cho các đơn vị định hướng hoạt động kinh doanh của mình. Từ việc nghiên cứu thị
trường , nhu cầu thị trường đến việc thúc đẩy tiêu thụ tăng doanh số bán và tăng sự thỏa
mãn khách hàng, Marketing được coi là một trong những bí quyết tạo nên sự thành công
của doanh nghiệp và là công cụ cạnh tranh có hiệu quả. Xuất phát từ vấn đề trên và vận
dụng kiến thức đã học nhằm góp phần nào đấy đối với việc sử dụng công cụ Marketing
trong hoạt động kinh doanh của Tổng công ty Thông tin Di động MobiFone, em xin chọn
đề tài:
“Giải pháp Marketing phát triển thị trường dịch vụ 3G tại Tổng công ty
Thông tin Di động MobiFone”.
Trên cơ sở kiến thức lý luận về kinh tế bưu chính viễn thông đã được các thầy cô
trang bị. Đồng thời sau 5 tuần thực tập tại Tổng công ty Thông tin Di động MobiFone
VMS đã cho em cái nhìn tổng quát về các hoạt động marketing tại đơn vị. Trong quá
trình thực tập, nhờ có sự quan tâm tạo điều kiện của Ban giám đốc, các phòng ban chức
năng tại Công ty đã giúp em hoàn thành công tác thực tập, cũng như có cơ hội tìm hiểu
thêm về hoạt động sản xuất kinh doanh tại đơn vị.
Em xin gửi lời cảm ơn tới Ban lãnh đạo, các phòng ban chức năng của Tổng công
ty Thông tin Di động MobiFone và quý thầy cô bộ môn Kinh tế Bưu chính Viễn thông –
Trường Đại học Giao thông vận tải đã giúp em hoàn thành báo cáo thực tập tốt nghiệp.
Trong quá trình làm báo cáo thực tập tốt nghiệp này không thể tránh khỏi những thiếu

SV:Hồ Thị Hòa

2

Lớp Kinh tế BCVT-K52


ĐH Giao thông Vận tải


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

sót, Vì vậy em mong sự góp ý của quý Thầy Cô để em có thể rút kinh nghiêm và làm tốt
Đồ án tốt nghiệp sau này. Em xin chân thành cảm ơn!
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ TỔNG CÔNG TY THÔNG TIN DI ĐỘNG MOBIFONE

1.1
1.1.1

Quá trình hình thành và phát triển của Tổng công ty Thông tin Di động MobiFone
Giới thiệu chung về công ty Thông tin Di động MobiFone.
Công ty Thông tin Di động Việt Nam (Vietnam Mobile Telecom Services
Company - VMS)
Trụ sở công ty tại Khu Đô thị Yên Hòa,Cầu Giấy, Hà Nội, là Công ty TNHH Một
Thành viên trực thuộc Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam (VNPT). Được thành
lập vào ngày 16 tháng 4 năm 1993, VMS là doanh nghiệp đầu tiên tại Việt Nam khai thác
dịch vụ thông tin di động GSM 900/1800 với thương hiệu MobiFone.

Với mô hình Tổng công ty kinh doanh đa dịch vụ có vốn điều lệ 12.600 tỷ đồng,
MobiFone sẽ có điều kiện để cạnh tranh bình đẳng trong thế chân vạc VNPT – Viettel –
MobiFone.
Lĩnh vực hoạt động chính của MobiFone là tổ chức thiết kế xây dựng, phát triển
mạng lưới và triển khai cung cấp dịch vụ mới về thông tin di động có công nghệ, kỹ thuật
tiên tiến hiện đại và kinh doanh dịch vụ thông tin di động công nghệ GSM 900/1800,
công nghệ UMTS 3G trên toàn quốc.

1.1.2


Quá trình hình thành và phát triển của công ty Thông tin Di động
Công ty Thông tin Di động MobiFone là Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành
viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều điều lệ, hoạt động theo mô hình công ty mẹ -

SV:Hồ Thị Hòa

3

Lớp Kinh tế BCVT-K52


ĐH Giao thông Vận tải

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

công ty con. MobiFone đã trở thành doanh nghiệp đầu tiên khai thác dịch vụ thông tin di
động GSM 900/1800, đánh dấu cho sự khởi đầu của ngành thông tin di động Việt Nam.

• 1993: Thành lập Công ty Thông tin di động VMS - MobiFone

Giám đốc công ty Ông Đinh Văn Phước
• 1994: Thành lập Trung tâm Thông tin di động Khu vực I & II
• 1995: Công ty Thông tin Di động ký Hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC) với Tập đoàn
Kinnevik/Comvik (Thụy Điển).
Thành lập Trung tâm Thông tin di động Khu vực III.
• 2005: Công ty Thông tin Di động ký thanh lý Hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC) với
Tập đoàn Knnevik/Comvik. Nhà nước và Bộ Bưu chính Viễn thông (nay là Bộ Thông tin
và Truyền thông) có quyết định chính thức về việc Cổ phần hóa Công ty Thông tin Di
động. Ông Lê Ngọc Minh lên làm Giám đốc Công ty Thông tin Di động thay Ông Đinh
Văn Phước (về nghỉ hưu).

• 2006: Thành lập Trung tâm thông tin di động Khu vực IV
• 2008: Thành lập Trung tâm thông tin di động Khu vực V. Kỷ niệm 15 năm thành lập
Công ty Thông tin Di động . Thành lập Trung tâm Dịch vụ GTGT. Tính đến tháng
04/2008, MobiFone đang chiếm lĩnh vị trí số 1 về thị phần thuê bao di động tại Việt Nam
• 2009: Nhận giải Mạng di động xuất sắc nhất năm 2008 do Bộ Thông tin và Truyền thông
trao tặng; VMS - MobiFone chính thức cung cấp dịch vụ 3G; Thành lập Trung tâm Tính
cước và Thanh khoản.
• 7/2010: Chuyển đổi thành Công ty TNHH 1 thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu.
• 2013: Kỷ niệm 20 năm thành lập Công ty Thông tin di động và đón nhận Huân chương
Độc lập Hạng Ba
MobiFone là nhà cung cấp mạng thông tin di động đầu tiên và duy nhất tại Việt
Nam (2005-2008) được khách hàng yêu mến, bình chọn cho giải thưởng mạng thông tin
di động tốt nhất trong năm tại Lễ trao giải Vietnam Mobile Awards do tạp chí Echip
Mobile tổ chức. Đặc biệt trong năm 2009, MobiFone vinh dự nhận giải thưởng Mạng di
động xuất sắc nhất năm 2008 do Bộ thông tin và Truyền thông Việt nam trao tặng.
• 26/06/2014: Ông Mai Văn Bình được bổ nhiệm phụ trách chức vụ Chủ tịch Công ty
Thông tin di động.
• 10/07/2014: Bàn giao quyền đại diện chủ sở hữu Nhà nước tại Công ty VMS từ Tập
đoàn VNPT về Bộ TT&TT.
SV:Hồ Thị Hòa

4

Lớp Kinh tế BCVT-K52


ĐH Giao thông Vận tải

Báo cáo thực tập tốt nghiệp


• 13/08/2014: Ông Lê Nam Trà được bổ nhiệm chức vụ Tổng Giám đốc Công ty Thông tin
di động.
• 01/12/2014: Nhận quyết định thành lập Tổng công ty Viễn Thông MobiFone trên cơ sở tổ
chức lại Công ty TNHH một thành viên Thông tin di động.
Chức năng, nhiệm vụ

1.2







1.3

Công ty thông tin di động VMS hoạt động trong ngành dịch vụ viễn thông và
lĩnh vực kinh doanh là cung cấp dịch vụ thông tin di động. Công ty có các chức năng và
nhiệm vụ chủ yếu sau:
Tổ chức xây dựng và quản lý, vận hành, khai thác mạng lưới dịch vụ thông tin di động
để kinh doanh và phục vụ theo kế hoạch và phương hướng phát triển do Tập đoàn giao.
Lắp đặt và sản xuất các thiết bị thông tin di động.
Bảo trì và sửa chữa thiết bị chuyên nghành thông tin di động, viễn thông, điện tử, tin học
và trang thiết bị có liên quan khác.
Tư vấn, khảo sát, thiết kế, xây lắp hệ thống hạ tầng thông tin di động.
Xuất khẩu,nhập khẩu, kinh doanh vật tư thiết bị viễn thông để phục vụ cho hoạt động
của đơn vị.
Kinh doanh các nghành nghề khác thuộc phạm vi được Tập đoàn giao và pháp luật cho
phép.
Cơ cấu tổ chức của Tổng công ty Thông tin Di động MobiFone.

Hiện nay, Công ty Thông tin di động có 16 Phòng, Ban chức năng và 14 đơn vị
trực thuộc khác bao gồm 6 Trung tâm Thông tin di động tại 5 khu vực, Trung tâm Dịch
vụ Giá trị gia tăng (VAS), Trung tâm Tính cước và Thanh khoản, Xí nghiệp thiết kế,
Trung tâm Phát triển phần mềm, Trung tâm Đo kiểm và sửa chữa thiết bị viễn thông.
Ngoài ra, MobiFone có ba công ty con bao gồm Công ty cổ phần Dịch vụ kỹ thuật
MobiFone, Công ty cổ phần Công nghệ MobiFone toàn cầu và Công ty cổ phần Dịch vụ
gia tăng MobiFone.

1.3.1

Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Tổng công ty Thông tin Di động MobiFone

SV:Hồ Thị Hòa

5

Lớp Kinh tế BCVT-K52


ĐH Giao thông Vận tải

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Chủ tịch công ty
Tổng giám đốc & các phó tổng giám đốc

SV:Hồ Thị Hòa

6


Lớp Kinh tế BCVT-K52


ĐH Giao thông Vận tải

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Phòng ban chức năng

Phòng ban chức năng
P. Tổ chức hành chính

P. Chăm sóc khách hàng

P. Tài chính kế toán

P. Thanh toán cước phí

P. Thẩm tra quyết đoán

P. Công nghệ phát triển mạng

P. Quản lý đầu tư xây dựng

P. Điều hành khai thác

P. Quản lý đầu tư xây dựng

P. Kế hoạch DN và dịch vụ GTGT


P. Kế hoạch bán hàng

Ban quản lý dự án I

P. Giá cước tiếp thị

Ban quản lý dự án II

P. Công nghệ thông tin

Phòng xét thầu

Các đơn vị trực thuộc

Các công ty con

6 TT Thông tin Di động

Công ty cổ phần Dịch vụ kỹ
thuật MobiFone

Trung tâm dịch vụ GTGT
TT tính cước và thanh
khoản

Công ty cổ phần Công nghệ
MobiFone toàn cầu

TT phát triển phần mềm
Xí nghiệp thiết kế

Công ty cổ phần Dịch vụ gia
tăng MobiFone.

TT đo kiểm và sửa chữa
thiết bị VT
SV:Hồ Thị Hòa

7

Lớp Kinh tế BCVT-K52


ĐH Giao thông Vận tải

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Hình 1.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Tổng công ty Thông tin Di động MobiFone
1.3.2 Chức năng, nhiệm vụ của các phòng, ban

• Phòng Tổ chức hành Chính: Triển khai và thực hiện công tác tổ chức cán bộ, nhân sự,














đào tạo, tiền lương, quản trị hành chính.
Phòng Kế toán : Triển khai và thực hiện công tác kế toán, thống kê, tài chính
Phòng Chăm sóc khách hàng: Triển khai và thực hiện công tác chăm sóc khách hàng.
Phòng Giá cước tiếp Thị: Triển khai và thực hiện công tác Marketing, giá cước và phát
triển thương hiệu.
Phòng Kế hoạch bán hàng: Triển khai và thực hiện công tác kế hoạch, công tác bán hàng
và phát triển phân phối.
Phòng Quản lý đầu tư xây dựng: Quản lý và thực hiện các nghiệp vụ về đầu tư xây dựng,
giám sát công tác đầu tư xây dựng
Phòng Công nghệ phát triển mạng: Triển khai và thực hiện công tác nghiên cứu phát triển
các ứng dụng công nghệ mới cho mạng thông tin di động và dịch vụ.
Phòng Điều hành khai thác: Triển khai và thực hiện công tác quản lý, điều hành việc vận
hành và khai thác mạng lưới thông tin di động công ty.
Phòng Xuất nhập khẩu: Triển khai và thực hiện công tác xuất nhập khẩu các thiết bị về
thông tin di động, các vật tư, hàng hóa phục vụ sản xuất kinh doanh.
Phòng Công nghệ thông tin: Triển khai và thực hiện công tác quản lý các ứng dụng Công
nghệ thông tin, phát triển mạng tin học phục vụ yêu cầu sản xuất kinh doanh.
Phòng Thanh toán cước phí: Quản lý công tác thanh toán cước phí với khách hàng.
Phòng Xét thầu: Quản lý và thực hiện việc và lựa chọn nhà thầu.
Phòng thẩm tra quyết toán: Triển khai và thực hiện công tác thẩm tra quyết toán các dự

án đầu tư
• Trung tâm tính cước và đối soát cước: Triển khai và thực hiện công tác quản lý, điều
hành, vận hành khai thác hệ thống tính cước và quản lý khách hàng, hệ thống đối soát
cước, hệ thống IN và các hệ thống thanh toán điện tử khác.
• Ban quản lý dự án: Triển khai và thực hiện công tác quản lý, thực hiện các dự án đầu tư
xây dựng, công trình kiến trúc.

Các phòng chức năng trong công ty có mối quan hệ mật thiết với nhau trong việc ra
một quyết định trong công ty. Ví dụ phòng Giá cước tiếp thị sẽ xây dựng giá cước cho
các gói sản phẩm dịch vụ của công ty( ý tưởng thiết kế gói cước và làm viêc
cho các gói sản phẩm dịch vụ của công ty (ý tưởng thiết kế gói cước và làm việc với Ban
Giám Đốc, đồng thời xây dựng những chiến dịch truyền thông cho sản phẩm, dịch vụ
này…) → những ý tưởng này được chuyển sang cho phòng Kỹ thuật để thiết kế những
tính năng cho sản phẩm → phòng Giá cước tiếp thị thực hiện truyền thông → phòng Kế
SV:Hồ Thị Hòa

8

Lớp Kinh tế BCVT-K52


ĐH Giao thông Vận tải

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

hoạch bán hàng sẽ phân phối và bán sản phẩm hiện thực ra thị trường qua các cửa hàng
tại các khu vực do các trung tâm quản lý, các đại lý của VMS tại khu vực.
Hay phòng Giá cước tiếp thị xây dựng những chính sách về chi phí khách hàng →
chuyển sang cho phòng Kế hoạch bán hàng cân đối và duyệt → trình Giám Đốc xem xét,
phê duyệt → Trung tâm tính cước.


Trung tâm Thông tin di động khu vực I có trụ sở chính tại Hà Nội, chịu trách nhiệm kinh
doanh và khai thác mạng thông tin di động khu vực miền Bắc (các tỉnh phía Bắc đến Hà
Tĩnh):
Địa chỉ: Số 811A đường Giải Phóng, Quận Hoàng Mai, Thành phố Hà Nội.




Trung tâm Thông tin di động khu vực II có trụ sở chính tại TP. Hồ Chí Minh, chịu trách
nhiệm kinh doanh và khai thác mạng thông tin di động khu vực TP Hồ Chí Minh:
Địa chỉ: MM18 đường Trường Sơn, Phường 14, Quận 10, Thành phố Hồ Chí
Minh.



Trung tâm Thông tin di động khu vực III có trụ sở chính tại Ðà Nẵng, chịu trách nhiệm
kinh doanh và khai thác mạng thông tin di động khu vực miền Trung và Cao Nguyên (từ
tỉnh Quảng Bình đến tỉnh Khánh Hoà và tỉnh Ðắc Lắc:
Địa chỉ: Số 263 đường Nguyễn Văn Linh, Thành phố Đà Nẵng.



Trung tâm Thông tin di động khu vực IV có trụ sở chính tại Cần Thơ, chịu trách nhiệm
kinh doanh và khai thác mạng thông tin di động khu vực 10 tỉnh miền Tây Nam Bộ:
Địa chỉ: Số 06, đại lộ Hòa Bình, phường An Cư, Quận Ninh Kiều, Thành phố Cần
Thơ.



Trung tâm Thông tin di động khu vực V có trụ sở chính tại Hải Phòng, chịu trách nhiệm
kinh doanh và khai thác mạng thông tin di động khu vực tại 14 tỉnh, thành phố phía Bắc:
Địa chỉ: Số 8 lô 28 đường Lê Hồng Phong, Thành phố Hải Phòng.



Trung tâm Thông tin di động khu vực VI có trụ sở chính tại TP.Biên Hòa tỉnh Đồng Nai,

chịu trách nhiệm kinh doanh và khai thác mạng thông tin di động tại 09 tỉnh thuộc khu
vực miền Nam:
Địa chỉ: 22/8, KP3, đường Nguyễn Ái Quốc, P. Thống Nhất, Tp. Biên Hòa, tỉnh
Đồng Nai.



Trung tâm Dịch vụ Giá trị gia tăng được thành lập ngày 06/10/2008 có trụ sở chính tại
Thành phố Hà nội, có chức năng phát triển, quản lý, khai thác và kinh doanh các dịch vụ
SV:Hồ Thị Hòa

9

Lớp Kinh tế BCVT-K52


ĐH Giao thông Vận tải

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

giá trị gia tăng trên mạng thông tin di động (bao gồm dịch vụ SMS, dịch vụ trên nền
SMS, trên nền GPRS, 3G và dịch vụ chuyển vùng quốc gia, quốc tế).


Xí nghiệp thiết kế thành lập ngày 21/01/1997 có trụ sở tại Hà Nội với nhiệm vụ tư vấn,
khảo sát, thiết kế xây dựng các công trình thông tin di động.



Trung tâm Tính cước và Thanh khoản được thành lập ngày 10/08/2009 có trụ sở chính tại

Thành phố Hà Nội, có nhiệm vụ quản lý, vận hành, khai thác hệ thống Tính cước và quản
lý khách hàng tập trung, hệ thống Đối soát cước tập trung, hệ thống IN và các hệ thống
thanh toán điện tử đảm bảo phục vụ yêu cầu SXKD; Đối soát và thanh khoản cước với
các mạng trong nước, Quốc tế; Nghiên cứu, phát triển hệ thống Tính cước và Quản lý
khách hàng, hệ thống Đối soát cước, hệ thống IN, các hệ thống thanh toán điện tử phục
vụ SXKD của Công ty thông tin di động.
Địa chỉ: Tòa nhà MobiFone - Khu VP1, Phường Yên Hòa, Quận Cầu Giấy, Thành
phố Hà Nội.

1.4



Trung tâm Phát triển phần mềm: được thành lập ngày 24/01/2014 có trụ sở chính tại
Thành phố Hà Nội, có nhiệm vụ chủ trì nghiên cứu, sản xuất, phát triển mới các phần
mềm ứng dụng Công nghệ thông tin phục vụ các đơn vị, khách hàng trong và ngoài Công
ty. Nghiên cứu các hệ thống phần mềm của Công ty do đối tác đang triển khai, tiếp nhận
chuyển giao công nghệ, tiến tới làm chủ hệ thống, chủ trì tối ưu, nâng cấp, mở rộng các
tính năng của hệ thống. Nghiên cứu, cập nhật và thử nghiệm công nghệ. Đề xuất phương
án sử dụng công nghệ mới trong lĩnh vực Công nghệ thông tin. Chủ trì nghiên cứu, xây
dựng, và triển khai các giải pháp Công nghệ thông tin trọn gói cho các khách hàng trong
và ngoài Công ty. Cung cấp dịch vụ phần mềm: tích hợp hệ thống, hỗ trợ kỹ thuật, bảo
trì, tối ưu, đào tạo... cho khách hàng trong và ngoài Công ty.



Trung tâm Đo kiểm và sửa chữa thiết bị Viễn thông: được thành lập ngày 19/02/2014 có
trụ sở chính tại Thành phố Hà Nội, có nhiệm lắp đặt, sửa chữa thiết bị viễn thông và các
thiết bị phụ trợ khác. Đo kiểm chất lượng mạng lưới; cung cấp số liệu phục vụ công tác
tối ưu của các đơn vị trong Công ty. Nghiên cứu, thử nghiệm các giải pháp, công nghệ,

ứng dụng kỹ thuật.
Cơ sở vật chất kỹ thuật, mạng lưới của Tổng công ty Thông tin Di động MobiFone.
Tổng thuê bao hoạt động trên mạng MobiFone đến nay đạt gần 50 triệu thuê bao,
trong đó năm 2014 tăng gần 5 triệu thuê bao. Tính đến năm 2014, Tổng công ty Thông
tin Di động MobiFone có khoảng 40,000 trạm BTS phủ sóng toàn quốc. Trong đó, riêng
năm 2014, công ty đã phát triển thêm được khoảng 4,000 trạm BTS 2G và 3G. Với hệ
thống mạng lưới trạm BTS rộng khắp, MobiFone đảm bảo phủ sóng 100% và cung cấp
các dịch vụ 3G chất lượng cao, đạt chuẩn mực thế giới trên các tỉnh, thành phố trong cả
nước.
SV:Hồ Thị Hòa

10

Lớp Kinh tế BCVT-K52


ĐH Giao thông Vận tải

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Biểu đồ 1.1 Tốc độ phát triển mạng lưới BTS năm 2009 – 2014
(Nguồn: MobiFone.com.vn)
1.5

Tình hình nhân sự của Tổng công ty Thông tin Di động MobiFone.
Là mạng di động ra đời đầu tiên, đội ngũ của VMS-Mobi Fone được đào tạo, thử
thách trong môi trường hợp tác với nước ngoài (hợp tác với Comvik) và đồng thời là cái
nôi nhân sự của ngành thông tin di động Việt Nam. Hiện nay, đội ngũ cán bộ công nhân
viên của VMS là hơn 3000 người chủ yếu là giới trẻ có trình độ đại học và cao học. Đội
ngũ cán bộ nhân viên làm việc chuyên nghiệp, nhiệt tình, giàu kinh nghiệm luôn được

đánh giá cao so với các công ty cùng lĩnh vực. Cũng nhờ vậy mà VMS luôn đạt được
thành công trong hoạt động kinh doanh cũng nhu sự hài lòng của khách hàng

1.6

Kết quả sản xuất kinh doanh của Tổng công ty Thông tin Di động MobiFone.

Năm

SV:Hồ Thị Hòa

Số thuê bao
(Thuê bao)

Lợi nhuận sau thuế
(Tỷ đồng )

2005

2.955.802

440

2006

4.830.894

643

11


Lớp Kinh tế BCVT-K52


ĐH Giao thông Vận tải

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

2007

11.370.831

902

2008

26.740.994

1.034

2009

37.503.095

1.484

2010

39.374.984


1.647

2011

40.506.206

1.708

2012

42.900.000

1.857

2013

45.000.000

1.957

2014(KH)
50.000.000
2.000
Bảng 2.1: Kết quả sản lượng thuê bao, Lợi nhuận sau thuế của Tổng công ty
Thông tin Di động năm 2005 -2014( Kế hoạch)
( Nguồn: MobiFone.com.vn)

Đơn vị: Thuê bao

SV:Hồ Thị Hòa


12

Lớp Kinh tế BCVT-K52


ĐH Giao thông Vận tải

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Biểu đồ 2.1: Sản lượng thuê bao của Tổng công ty Thông tin Di động
MobiFone năm 2005 – 2014(Kế hoạch)
(Nguồn: MobiFone.com.vn)

Đơn vị: Tỷ đồng

SV:Hồ Thị Hòa

13

Lớp Kinh tế BCVT-K52


ĐH Giao thông Vận tải

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Biểu đồ 2: Lợi nhuận sau thuế của Tổng công ty Thông tin Di động
MobiFone năm 2005-2014( Kế hoạch)
(Nguồn: MobiFone.com.vn)

Từ khi thành lập đến nay, Công ty VMS MobiFone đã hoàn thành xuất sắc những
chỉ tiêu mà tập đoàn giao cho, từng bước trưởng thành và vững mạnh qua các thời kỳ.
Qua những số liệu trên, ta có thể thấy doanh thu và số thuê bao phát triển hàng
năm của VMS từ 2005 đến 2013 đều tăng. Cụ thể, năm 2012, Lợi nhuận sau thuế cua
công ty là 1.857 tỷ đồng, sau đó một năm, năm 2013, lợi nhuận sau thuế của công ty đã
tăng lên 100 tỷ đồng nâng mức lợi nhu cận sau thuế của công ty lên 1.957 tỷ đồng. Điều
này chứng tỏ công ty làm ăn có lãi và đạt hiệu quả cao.
1.7

Định hướng phát triển của Tổng công ty Thông tin Di động MobiFone trong thời
gian tới.

1.7.1

Xu hướng phát triển thông tin liên lạc của VMS trong thời gian tới:

• Quan tâm và đáp ứng đầy đủ nhu cầu của khách hàng, tổ chức xây dựng thực hiện chiến
lược Marketing và chiến lược kinh doanh.
• Nâng cao chất lượng dịch vụ và phát triển lắp đặt các trạm phủ sóng, cải tiến trình độ
khai thác mạng lưới.
• Củng cố nhân lực và phát triển nguồn nhân lực, các yếu tố quyết định sự thành công của
Công ty thông tin di động VMS.
• Liên kết. mở rộng quan hệ với nước ngoài để tận dụng vốn và công nghệ của họ.
SV:Hồ Thị Hòa

14

Lớp Kinh tế BCVT-K52



ĐH Giao thông Vận tải

1.7.2

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Chiến lược phát triển của các dịch vụ thông tin di động.

• Hình thành mạng lưới phủ sóng trên toàn quốc, đồng nhất tại các tỉnh thành, thị xã, thị
trấn, các khu công nghiệp, du lịch…và chuyển vùng quốc tế với các nước tiên tiến nhằm
đáp ứng nhu cầu thông tin liên lạc, phục vụ phát triển kinh tế, xã hội, an ninh, quốc
phòng và đời sống văn hóa của nhân dân.
• Phát triển mở rộng và đa dạng hóa các dịch vụ hiện có, các dịch vụ đều có mức chất
lượng giá cả khác nhau và được bổ xung thêm nhiều dịch vụ giá trị gia tăng phát triển các
dịch vụ Wap để cho người sử dụng có thể gửi, nhận Email, truy cập các thông tin khác từ
trang Web, phát triển mạng 3G.
• Nâng cao về chất lượng tất cả các dịch vụ thông tin liên lạc. Xuất phát từ thực trạng hoạt
động Marketing của Công ty VMS và từ dự đoán xu thế phát triển của dịch vụ thông tin
di động thời gian tới, việc hoàn thiện và phát triển hoạt động Marketing của Công ty
VMS là vô cùng cần thiết.

CHƯƠNG II
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP: GIẢI PHÁP MARKETING NHẰM PHÁT TRIỂN
THỊ TRƯỜNG DỊCH VỤ 3G TẠI TỔNG CÔNG TY THÔNG TIN DI ĐỘNG
MOBIFONE
2.1. Tìm hiểu thị trường, thị phần hiện tại và tương lai của đơn vị và công tác
nghiên cứu thị trường.
2.1.1. Tìm hiểu thị trường của Tổng công ty Thông tin Di động MobiFone
Việt Nam là một trong số những quốc gia có tốc độ phát triển công nghệ thông tin
nhanh nhất trên thế giới.

Hiện nay, Công ty mới chỉ khai thác các dịch vụ Thông tin Di động trên thị trương
Việt Nam, phát triển các dịch vụ GTGT kèm theo cho các gói dịch vụ này mà chưa đầu
tư khai thác ra thị trường bên ngoài.
Xét về mặt địa lý, thị trường của VMS có thể chia làm ba miền là thị trường Miền
Bắc , Miền Trung và Cao Nguyên, Miền Nam (từ Ninh Thuận đến các tỉnh Miền Đông
Nam Bộ & Tp. Hồ Chí Minh), 10 tỉnh Tây Nam Bộ. Với quy mô dân số lên đến 90 triệu
dân đa phần là số người trong độ tuổi lao động có nhu cầu lớn về thông tin liên
lạc,đây sẽ là một thị trường nhiều tiềm năng cho MobiFone khai thác và phát triển mở
SV:Hồ Thị Hòa

15

Lớp Kinh tế BCVT-K52


ĐH Giao thông Vận tải

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

rộng thị phần của mình. Ngoài ra thị trường của MobiFone còn bao gồm cả thị trường
lien lạc mạng cố định qua đầu số 1717. Công ty cũng lien kết với những hang điện thoại
lớn trưng bày và bán những sản phẩm này tại các cửa hàng của VMS – MobiFone trên
toàn quốc.
Như vậy, với tình hình kinh tế vĩ mô hiện nay và xu hướng trong tương lai thì vừa
đem lại những cơ hội, thuận lợi cho các lĩnh vực hoạt động của MobiFone. Nhu cầu về
dịch vụ viễn thông gia tăng, nhưng cũng gây ra không ít khó khăn, đó là đòi hỏi phải tìm
cách thay đối công nghệ, phương pháp quản lý để giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm,
sự chăm sóc khách hàng, sự cạnh tranh gay gắt.
2.1.2. Thị phần hiện tại của Tổng công ty Thông tin Di động MobiFone
Hai đối thủ cạnh trạnh mạnh mẽ nhất của MobiFone hiện tại là VinaPhone và

Viettel.

• Vina Fone
Công ty dịch vụ Viễn thông Vina Fone chính thức đi vào hoạt động này 25/6/96 do
Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Vịêt Nam (VNPT) thuộc Tổng cục Bưu điện (GPC)
cho ra đời một mạng di động GSM thứ hai cạnh tranh trực tiếp với VMS. Mạng di động
này do Vina Fone quản lý kinh doanh và khai thác, trang thiết bị sử dụng cho mạng là của
Siemens và Motorola. Mức đầu tư ban đầu khoảng 15 triệu USD. Là công ty có nguồn
vốn 100% của VNPT. Mới từ đầu thành lập Vina Fone đã thực hiện phủ sóng 18 tỉnh
thành phố, tận dụng Bưu điện ở các tỉnh, thành, thế mạnh ở các địa phương để tổ chức
kinh doanh. Mặc dù chỉ đầu tư 15 triệu USD nhưng Vina Fone đã tận dụng được đội ngũ
cán bộ công nhân viên ngành Bưu điện đông đảo ở khắp các tỉnh thành, đã quen thuộc
với thị trường và có tiếng nói với mọi người dân khu vực. Do sinh sau đẻ muộn, tận dụng
sự phát triển của khoa học kỹ thuật, đặc biệt do tránh được sức ép về giá nên sau 1 năm
hoạt động Vina Fone đã mở rộng thêm vùng phủ sóng và trở thành đối thủ đáng gờm của
VMS.

• Công ty Viễn thông Viettel
Với mục tiêu trở thành nhà cung cấp dịch vụ viễn thông hàng đầu Việt Nam,
Viettel Telecom luôn coi sự sáng tạo và tiên phong là những kim chỉ nam hành động. Đó

SV:Hồ Thị Hòa

16

Lớp Kinh tế BCVT-K52


ĐH Giao thông Vận tải


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

không chỉ là sự tiên phong về mặt công nghệ mà còn là sự sáng tạo trong triết lý kinh
doanh, thấu hiểu và thoả mãn nhu cầu của khách hàng
Viettel luôn coi khách hàng là những cá thể riêng biệt, có nhu cầu được lắng nghe,
chia sẻ, được đáp ứng, phục vụ một cách tốt nhất và được đối xử công bằng. Bởi vậy,
Viettel luôn nỗ lực ở mức cao nhất để khách hàng luôn được “nói theo cách của bạn” nói
theo phong cách của riêng mình. Đối với chúng tôi, sự hài lòng và tin cậy của Quý khách
hàngchính là khởi nguồn cho sự thịnh vượng và phát triển bền vững.
Qua thành tích mà Viettel đạt được trong những năm qua cho thấy họ là đối thủ
cạnh tranh rất lớn trong tương lai của Mobifone
Thị phần của Tổng công ty Thông tin Di động MobiFone tại thời điểm năm 2014

Hình 2.1 Thị phần của Tổng công ty Thông tin Di động MobiFone năm 2014
(Nguồn: MobiFone.com.vn)
2.1.3 Công tác nghiên cứu thị trường của Tổng công ty Thông tin Di động
MobiFone

2.1.3.1
-

Công tác quản lý kinh doanh.
Tổng công ty lập kế hoạch triển khai nghiên cứu Thị trường theo quý để nắm rõ
thị phần từng dịch vụ phục vụ công tác lập kế hoạch kinh doanh, giao chỉ tiêu cho các chi
nhánh, trung tâm viễn thông tỉnh/ thành phố theo quý và tháng.
Tổ chức các cuộc nghiên cứu thị trương tìm hiểu nhu cầu của khách hàng theo
từng nhóm khách hàng (học sinh- sinh viên; giáo viên; tiểu thương; nông dân).
Chính sách giá, sản phẩm: triển khai, phù hợp vùng miền, hiệu quả phát triển.
SV:Hồ Thị Hòa


17

Lớp Kinh tế BCVT-K52


ĐH Giao thông Vận tải

-

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Kiểm soát kênh phân phối, tổ chức các hoạt động bán hàng.
Rà soát các khu vực chưa có điểm bán để phát triển mới đảm bảo 100% thôn, xã
có điểm cung cấp dịch vụ.
Duy trì và nâng cao hình ảnh, vai trò của đại lý ủy quyền, đảm bảo chất lượng giao
dịch
Đảm bảo đầy đủ ấn phẩm truyền thông theo các chương trình khuyến mại hàng
tháng.

2.1.3.2
-

Tổ chức kênh
Chú trọng đến việc phát triển kênh bán hàng phi truyền thống như: cán bộ đoàn
trường, quản lý khu công nghiệp, điểm thu tiền điện nước, nhân viên thu tiền điện, hội
cựu chiến binh, hội nông dân,…
Đẩy mạnh kênh bán hàng trực tiếp (đội ngũ cộng tác viên sinh viên, nhân viên địa
bàn fulltime).
Duy trì kênh bán hàng lưu động hàng tháng.
Kiện toàn hình ảnh cho kênh điểm bán đặc biệt là các điểm bán điện thoại, điểm

ĐKTT được trang bị đầy đủ hình ảnh.
2.1.3.3
Tổ chức truyền thông, tổ chức bán hàng
Tăng cường các hoạt động truyền thông trực tiếp để phục vụ phát triển thuê bao
như: tập trung mạnh sử dụng phương tiện trực tiếp như bán hàng lưu động, truyền thông
bằng ấn phẩm qua đội ngũ nhân viên địa bàn, tận dụng hệ thống phát thanh làng xã với
các sản phẩm, dịch vụ đã được xây dựng thương hiệu như: SumoSim; dịch vụ di động
3G; một số dịch vụ cố định.
Coi nhân viên địa bàn là một”kênh truyền thông” hỗ trợ tỉnh phát triển cổng thông
tin điện tử, hội thảo cơ quan hành chính các cấp về hỗ trợ xây dựng hạ tầng viễn thông,
hợp tác với các cấp chính quyền tại địa phương xây dựng hệ thống bảng biển quảng cáo
sản phẩm, dịch vụ theo tuyến tỉnh, huyện, xã…
2.2 Điểm mạnh, điểm yếu của Tổng công ty Thông tin Di động MobiFone so
với đối thủ cạnh tranh
Để đánh giá chính xác điểm mạnh, điểm yếu của Tổng công ty Thông tin Di động
MobiFone. Tổng công ty đã sử dụng mô hình SWOT để từ đó thấy được cơ hội và thách
thức đối với công ty mình. Trên cơ sở đó phát triển, tận dụng cơ hội và khắc phục những
hạn chế còn gặp phải.
2.2.1 Strengths (Điểm mạnh)
-

MobiFone là một thương hiệu mạnh, có vị trí vững chắc trên thị trường
Kỹ thuật: chất lượng mạng lưới khá tốt, ổn định
SV:Hồ Thị Hòa

18

Lớp Kinh tế BCVT-K52



ĐH Giao thông Vận tải
-

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Đã xây dựng được kênh phân phối rộng khắp.
Đã liên kết với các siêu thị điện thoại để hình thành kênh chuỗi.
Đã liên kết với các bưu điện tỉnh huyện để mở rộng kênh phân phối.
Nguồn lực tài chính tốt.
Hệ thống CSKH tốt.
Tập khách hàng cao cấp chiếm tỷ trọng lớn.
Nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn cao.
Đã được phê duyệt lên mô hình Tổng công ty, tiến tới cổ phần hóa.

-

-

2.2.2 Weaknesses (Điểm yếu)
Chưa có chiến lược và chính sách đặc thù cho từng vùng miền.
Không có sản phẩm nổi bật và khác biệt.
Sự hiểu biết về khách hang và phân khúc khách hàng còn hạn chế.
Cơ cấu giá của sản phẩm, dịch vụ của MobiFone kém cạnh tranh và linh hoạt so với đối
thủ Viettel.
Chưa có bộ phận R&D.
Tính phối hợp giữa các bộ phận còn hạn chế.
Hệ thống quy trình còn bất cập và chưa đồng bộ.
Vùng phủ sóng còn kém hơn so với đối thủ Viettel.
Độ phủ của KPP còn hạn chế tại nông thôn, miền núi. Công cụ quản trị kênh còn thiếu và
chưa đồng bộ

KH trẻ chiếm tỉ trọng thấp trong cơ cấu KH của Cty.
Cơ cấu tổ chức chồng chéo, quy trình nội bộ chưa hoàn thiện.
SP liên kết với các DN cung cấp dịch vụ khác chưa đa dạng.
Chính sách CSKH chưa đa dạng và khác biệt so với đối thủ.
Thị trường ngách chưa được khai thác triệt để.
Ứng dụng CNTT trong điều hành SXKD còn hạn chế.
2.2.3 Opportunities (Cơ hội)
Các đô thị loại 1, 2 đang có xu hướng phát triển.
Công nghệ mới liên tục được cập nhật.
Dịch vụ Data và GTGT đang trong xu hướng bùng nổ.
Có thể phát triển nhiều SP, DV về TTDĐ mới trên cơ sở hạ tầng sẵn có.
Cơ hội phát triển thành một tập đoàn mạnh, đa ngành, đa dịch vụ, đủ sức cạnh tranh với
VT và VNPT.
Có cơ hội hợp tác, tận dụng năng lực quản lý chuyên nghiệp của đối tác.
Đang trong quá trình cổ phần hóa, thu hút nhà đầu tư.
Mở rộng đầu tư ra nước ngoài.
Sự phát triển mạnh mẽ của thiết bị đầu cuối và công nghệ di động.
Khả năng phát triển SP mới cho KH hiện hữu.
2.2.4 Threats (Thách thức)
SV:Hồ Thị Hòa

19

Lớp Kinh tế BCVT-K52


ĐH Giao thông Vận tải
-

Báo cáo thực tập tốt nghiệp


Thị trường bão hòa, doanh thu từ các dịch vụ cơ bản suy giảm.
Sự lớn mạnh của tập đoàn Viettel trên nhiều lĩnh vực.
Mức độ yêu cầu của KH ngày càng tăng.
KPP: Của đối thủ mạnh. Thách thức về việc kiểm soát KPP XHH. Các đối thủ có kinh
nghiệm KD TB đại chúng.
Chính phủ triển khai chính sách chuyển mạng giữ số.
Sự phát triển của các dịch vụ thay thế (VD: OTT, Wifi…).

2.3 Các chính sách Marketing
2.3.1 Sản phẩm dịch vụ 3G MobiFone
3G là thuật ngữ dùng để chỉ các hệ thống thông tin di động thế hệ thứ 3 (Third
Generation technology).
Mạng 3G là thế hệ thứ ba của chuẩn công nghệ điện thoại di động, cho phép truyền
cả dữ liệu thoại và dữ liệu ngoài thoại (tải dữ liệu, gửi email, tin nhắn nhanh, hình ảnh...).
3G cung cấp cả hai hệ thống là chuyển mạch gói và chuyển mạch kênh. Hệ thống 3G yêu
cầu một mạng truy cập radio hoàn toàn khác so với hệ thống 2G hiện nay. Điểm mạnh
của công nghệ này so với công nghệ 2G và 2.5G là cho phép truyền, nhận các dữ liệu, âm
thanh, hình ảnh chất lượng cao cho cả thuê bao cố định và thuê bao đang di chuyển ở các
tốc độ khác nhau. Với công nghệ 3G, các nhà cung cấp có thể mang đến cho khách hàng
các dịch vụ đa phương tiện, như âm nhạc chất lượng cao; hình ảnh video chất lượng và
truyền hình số; Các dịch vụ định vị toàn cầu (GPS); E-mail;video streaming; High-ends
games;...
Mạng MobiFone 3G là mạng viễn thông di động mặt đất tiêu chuẩn IMT-2000, sử
dụng băng tần 2.100 Mhz được MobiFone chính thức khai thác từ ngày 15 tháng 12 năm
2009 theo giấy phép số 1118/GP-BTTTT do Bộ TT&TT cấp ngày 11/8/2009.
Là mạng di động theo chuẩn thế hệ thứ 3 (Third Generation Network - 3G), của
MobiFone cho phép thuê bao di động thực hiện các dịch vụ cơ bản như thoại, nhắn tin
ngắn với chất lượng cao, đặc biệt là truy cập Internet với tốc độ tối đa đạt tới 7,2 Mbps.
MobiFone 3G sẽ có khả năng hỗ trợ truyền dữ liệu với tốc độ cao hơn trong thời gian tới.

Mạng MobiFone 3G được kết nối và tích hợp toàn diện với mạng MobiFone hiện
tại (công nghệ GSM 900/1800 Mhz), cho phép cung cấp dịch vụ theo chuẩn 3G cho các
thuê bao trả trước và trả sau của MobiFone.

SV:Hồ Thị Hòa

20

Lớp Kinh tế BCVT-K52


ĐH Giao thông Vận tải

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Công nghệ chuyển giao (hand-over) cho phép thuê bao MobiFone duy trì liên lạc
thông suốt khi di chuyển giữa vùng phủ sóng mạng 2G và 3G.

Qúa trình kết nối dịch vụ 3G

SV:Hồ Thị Hòa

21

Lớp Kinh tế BCVT-K52


ĐH Giao thông Vận tải

Báo cáo thực tập tốt nghiệp


R

R

R

Mạng IP

GGSN

BG
SGSN

R

Mạng IP

R

R

SV:Hồ Thị Hòa

22

Lớp Kinh tế BCVT-K52


ĐH Giao thông

Vận tải
PLMN A

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Hình 2.2 Quy trình kết nối Dịch vụ 3G
BG
(Nguồn từ phòng
kỹ thuật MobiFone)

• Tiện ích của dịchMTvụ:

Mạng dịch vụ

SGSN Đuờng trục GPRSGGSN
Mạng truy nhập

TE

-

Truy cập Internet, theo dõi tin tức nhanh chóng, dễ dàng mọi lúc, mọi nơi.

-

Truy cập và xem, chia sẻ video clip.

-

Radius DHCP DNS


Download/Upload ảnh/video, gửi nhận email trực tiếp từ điện thoại di động một
cách nhanh chóng,
thuận
PLMN
B tiện.

-

Mobifone luôn đặt nhu cầu khách hang, chất lượng của sản phẩm lên hang đầu

-

Luôn đua công nghệ mới nhất ,tiên tiến nhất trên thế giới về việt Nam

-

Hiện nay sản phẩm của MobifoneBSCluôn chiếm vị trí cao trên thị trường.

Gb

• Các dịch vụ 3G điển hình:

BTS

Firewall

-

Dịch vụ video call: Video call là dịch vụ thoại có Gp
hình cho phép các TB khi đang

Radius DHCP DNS
đàm thoại có thể thấy hình ảnh trực tiếp của nhau thông qua camera của máy điện
thoại di động. Với dịch vụ Video call, bạn không những có thể nghe thấy giọng
nói mà cả hình ảnh thật củaBSS
người
BSCnhận cuộc gọi. Dịch vụ này thực sự rất tiện ích
nhất là đối với những người
BTS muốn liên lạc với bạn bè, người thân, đồng nghiệp
Firewall
hay đối tác ở quá xa.
Video
call tiết kiệm thời gian và rút ngắn khoảng cách cho
MS
người dùng.
chuyển vùng

-

Dịch vụ Imuzik 3G: Imuzik 3G là dịch vụ âm nhạc xây dựng trên nền tảng 3G
giúp khách hàng có thể nghe nhạc, xem video clip, tải nguyên bài hát về điện thoại
(download fulltrack), tải các đoạn nhạc chờ hoặc đọc các tin tức âm nhạc trong
nước và quốc tế ngay trên điện thoại di động của mình.

-

Dịch vụ MobileTV: Dịch vụ MobiTV cho phép người dùng 3G tiếp cận các
phương tiện giải trí chất lượng cao như xem các kênh truyền hình trực tiếp
(LiveTV), các bộ phim hay các video clip theo yêu cầu (VOD) mọi lúc mọi nơi chỉ
với chiếc điện thoại hòa mạng 3G. Khách hàng có thể sử dụng dịch vụ thông qua
hai phương thức là qua trang WAP của dịch vụ hay qua ứng dụng Client được cài

đặt
trực
tiếp
trên
điện
thoại.

SV:Hồ Thị Hòa

23

Lớp Kinh tế BCVT-K52

Dịch
vụ
3G


ĐH Giao thông Vận tải
-

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Dịch vụ Mobile Broadband 3G: Dịch vụ giúp khách hàng có thể truy nhập
Internet băng rộng từ máy tính thông qua thiết bị USB HSPA/HSPDA có gắn Sim
3G.

• Chất lượng đường truyền:
Để có chất lượng đảm bảo MobiFone sử dụng hệ thống GSM.
ISDN


SS

AUC

PSPDN
CSPDN

VLR

HLR

EIR

Hệ thống chuyển mạch
Automatic

PSTN
MSC

PLMN

oss
BS

BSC

BTS

Hệ thống trạm gốc


Truyền dẫn tin tức
Kết nỗi cuộc gọi và truyền dẫn tin

MS
Hình 2.3 Sơ đồ hệ thống GSM của Mobifone

SV:Hồ Thị Hòa

24

Lớp Kinh tế BCVT-K52


ĐH Giao thông Vận tải

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

SS: Hệ thống chuyển mạch

HLR: Bộ ghi định vị trạm thường

BSS: Hệ thống trạm gốc

trú

ISDN: Mạng số lien kết đa dịch vụ

EIR: Thanh ghi nhận dạng thiết bị


PSPDN: Mạng chuyển mạch công cộng

MSC: Trung tâm chuyển mạch các

theo gói

nghiệp vụ Di động (gọi tắt là tổng đài

CSPDN: Mạng chuyển mạch công cộng
vô tuyến)

theo mạch
PSTN: Mạng chuyển mạch điện thoại công

BSC: Đài điều khiển trạm gốc

cộng

BTS: Đài vô tuyến gốc

PLML: Mạng Di động mặt đất công cộng

MS: Máy điện thoại Di động

AUC: Trung tâm nhận thức
VLR: Bộ ghi định vị trạm trú

2.3.2 Giá
BẢNG CƯỚC DỊCH VỤ 3G MOBIFONE


Tên dịch vụ

Gói MIU

Gói ZING

Gói M10

Mã DV

MIU

ZING

M10

Giá cước
(VNĐ)

70.000

15.000

10.000

Dung lượng
tốc độ cao

Đăng ký
Nhanh


600Mb

Soạn tin ON
MIU gửi
6072

Vào Zing
miễn phí

Soạn tin ON
ZING gửi
6072

50Mb

Soạn tin ON
M10 gửi
6072

Gói M25

M25

25.000

150Mb

Soạn tin ON
M25 gửi

6072

Gói M50

M50

50.000

450Mb

Soạn tin ON

SV:Hồ Thị Hòa

25

Lớp Kinh tế BCVT-K52


×