Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

Tìm hiểu chế độ chi tiêu hành chính ở Việt Nam và những nhận xét đánh giá về thực hiện chế độ chi tiêu hành chính ở một đơn vị mà em lựa chọn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (111.54 KB, 13 trang )

I, Mở đầu
Các cơ quan hành chính nhà nước là bộ phận cấu thành bộ máy nhà nước, có
chức năng thực thi công tác quản lý nhà nước, hoạch định và thực hiện các
chinh sách phát triển kinh tế xã hội. Do đó kinh phí dành cho các đơn vị hành
chính chi tiêu, hoạt động là một phần của Ngân sách nhà nước, nó là điều kiện
quan trọng để đảm bảo duy trì hoạt động của các cơ quan hành chính, nâng
cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà nước. Vấn đề đặt ra chính là
chế độ chi tiêu hành chính tại các đơn vị này diễn ra như thế nào, có hợp lý và
có những vướng mắc nào không?
Chính vì thế, phạm vi bài tập học kì của mình em xin chọn và trình bày về
vấn đề: “Tìm hiểu chế độ chi tiêu hành chính ở Việt Nam và những nhận
xét đánh giá về thực hiện chế độ chi tiêu hành chính ở một đơn vị mà em
lựa chọn”

II, Nội dung vấn đề
1, Khái niệm chế độ chi tiêu hành chính
Chi ngân sách nhà nước là hoạt động nhằm sử dụng quỹ ngân sách, là quá
trình phân phối nguồi tiền tệ nằm trong quỹ ngân sách nhà nước để chi dùng
vào những mục đích khác nhau. Nó bao gồm việc phân phối và sử dụng quỹ
ngân sách nhà nước theo dự toán ngân sách đã được chủ thể quyền lực nhằm
duy trì sự hoạt động của bộ máy nhà nước và bảo đảm nhà nước thực hiện
được các chức năng của mình. Chi ngân sách nhà nước là hoạt động được tiến
hành bởi hai nhóm chủ thể: nhóm chủ thể đại diện cho Nhà nước thực hiện
việc quản lý, phân cấp, thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước; nhóm
chủ thể sử dụng ngân sách.
Nhóm thứ nhất bao gồm Bộ tài chính, sở tài chính, phòng tài chính, sở kế
hoạch và đầu tư và kho bạc nhà nước
Nhóm thứ hai gồm các chủ thể sử dụng ngân sách, nhóm này rất đa dạng
nhưng có thể khái quát thành ba loại: các cơ quan nhà nước, kể các các cơ
quan hành chính thực hiến khóa biên chế và kinh phí quản lí hành chính; các
đơn vị, kể cả sự nghiệp có thu; các chủ dự án sử dụng kinh phí ngân sách nhà


nước.
Chi tiêu hành chính có thể hiểu là việc sử dụng ngân sách nhà nước của các
đơn vị hành chính để thực hiện nhiệm vụ, chức năng của mình theo đúng quy
định của pháp luật. Chi hành chính là một bộ phận cấu thành quan trọng trong
chi tiêu công. Nếu như chi tiêu công là các khoản chi tiêu của Nhà nước nhằm
thực hiện các chức năng vốn có của Nhà nước thì chi tiêu hành chính là một
bộ phận của chi tiêu công nhằm duy trì hoạt động của bộ máy nhà nước trong
quá trình thực hiện các chức năng của mình. Đây là khoản chi tiêu mang tính
thường xuyên, duy trì hoạt động hàng ngày của toạn bộ hệ thống bộ máy nhà
1


nước được thành lập từ trung ương đến địa phương, trên tất cả các ngành, lĩnh
vực của đời sống xã hội và là một bộ phận của cho thường xuyên ngân sách
nhà nước.
Ở Việt Nam, việc quản lý và quy định vấn đề chi tiêu của các cơ quan hành
chính do Bộ tài chính chịu trách nhiệm là chủ yếu. Bộ tài chính đã ban hành
rất nhiều văn bản và liên tịch ban hành cùng với các cơ quan quản lý nhà
nước khác. Và các cơ quan hành chính ở địa phương các cấp cũng ban hành
quy định cụ thể cho bộ phận của mình về việc chi tiêu hành chính.
Các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc bộ máy nhà nước là những
đơn vị có nhiệm vụ cung cấp các dịch vụ công cộng cho xã hội. Nguồn tài
chính cho các đơn vị này hoạt động chủ yếu dựa vào những khoản cấp phát
theo chế độ từ Ngân sách nhà nước. Ngoài ra, còn một số khoản thi khác có
nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, các khoản thu do đơn vị tự khai thác, hoặc
quyên góp, tặng biếu không phải nộp ngân sách nhà nước.
2, Nội dung chế độ chi tiêu hành chính ở Việt Nam
2.1, Nội dung chi hành chính ở Việt Nam
Trên cơ sở hệ thống mục lục chi ngân sách nhà nước ban hành kèm theo
Quyết định số 33/2008/QĐ-BTC ngày 2/6/2008 ban hành hệ thống mục lục

ngân sách nhà nước, nội dung chi hành chính gồm các nhóm cơ bản sau:
- Nhóm chi thanh toán cho cá nhân như: tiền lương, tiền công trả cho lao động
thường xuyên theo hợp đồng; phụ cấp lương; sinh hoạt phí cho cán bộ đi học;
tiền thưởng; phúc lợi tập thể, các khoản đóng góp trong đó chi cho tiền lương
là khoản chi chiếm tỷ lệ đáng kể trong tổng chi ngân sách Nhà nước.
- Nhóm chi về hàng hóa, dịch vụ gồm các mục chi: thanh toán dịch vụ công
cộng ( tiền điện, tiền nước, tiền điện thoại, tiền vệ sinh, môi trường, tiền
khoán phương tiện theo chế độ, tiền khác); vật tư văn phòng ( văn phòng
phẩm, vật tư, công cụ văn phòng, khoán văn phòng, vật tư văn phòng khác);
thông tin, tuyên truyền , liên lạc ( cước phí điện thoạt, fax, báo, tạp chí…); hội
nghị; công tác phí ( tiền vé máy bay, tàu xe, phụ cấp công tác phí, tiền thuê
phòng nghỉ…); chi thuê mướn;…
- Nhóm chia nghiệp vụ chuyên môn của từng ngành
- Nhóm chi khác: là những mục đích có thời hạn tác động ngắn và phục vụ
trực tiếp cho hoạt động của bộ máy nhà nước.
2.2, Nội dung chi tiêu công ở các đơn vị hành chính
Trong những năm qua, kinh phí chi hành chính ngày càng tăng nhưng vẫn còn
khoảng cách so với nhu cầu chi tiêu thực tế phát sinh tại các cơ quan nhà
nước. Để giải quyết mâu thuẫn này không thể chỉ thực hiện các biện pháp
2


tăng chi ngân sách nhà nước mà vấn đề đặt ra là phải xây dưng được cơ chế
quản lý và sử dụng hợp lý, có hiệu quả nguồn lực dành cho các cơ quan nhà
nước đồng thời để đảm bảo tiết kiệm, chống lãng phí. Nhà nước đã tiến hành
rà soát các khoản chi hành chính trên tinh thần đảm bảo chi tiêu tiết kiệm
chỗng lãng phí. Năm 2001 thủ tướng chỉnh phủ đã kí Quyết định số
136/2001/QĐ-TTg ngày 17/9/2001 ban hành chương trình tổng thể cải cách
hành chính Nhà nước giai đoạn 2001-2010, theo chương trình này, cải cách
hành chính được tiến hành động bộ toàn diện trong đó có nội dung về cải cách

tài chính công, thực hiện chế độ khoán cho trong cơ quan hành chính và chế
độ tự chủ về kinh phí đối với đơn vị sự nghiệp nhằm giảm dần chi từ ngân
sách nhà nước tiến tới thực hiện chế độ tự quản tài chính là những nội dung
mang tính giải pháp quan trọng. Để tạo cơ sở pháp lý cho việc thực hiện từng
bước chế độ tự chủ tài chính ngày 17/12/2001 thủ tướng chính phủ ban hành
quyết định số 192/QĐ-TTg về mở rộng thí điểm khoán biên chế và kinh phí
quản lý hành chính đối với các cơ quan hành chính nhà nước. Trên cơ sở kết
quả áp dụng thí điểm chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm tại một số cơ quan,
đơn vị, Chính phủ đã ban hành:
- Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày 16/1/2002 về chế độ tài chính áp dụng
cho đơn vị sự nghiệp có thu
- Nghị định số 10/002/NĐ-CP ngày 16/1/2002 về chế độ tài chính áp dụng
cho đơn vị sự nghiệp có thu
- Nghị định số 130/2005/NĐ-CP của chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự
chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế về tài chính
đối với đơn vị sự nghiệp công lập
Giữa ngân sách nhà nước, các quỹ tài chính và tài chính của các đơn vị hành
chính luôn có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, trong đó ngân sách nhà nước có
vai trò quan trọng và chi phối các thành tố khác. Một bộ phận rất lớn của chi
ngân sách nhà nước được các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp sử dụng
trực tiếp, do đó hiệu quả tài chính của các khu vực này có ảnh hưởng trực tiếp
đến hiệu quả chi ngân sách nhà nước. Ngược lại, quy mô và hiệu quả của
ngân sách nhà nước cũng sẽ quyết định, chi phối tiềm lực và hiệu quả tài
chính của các đơn vị hành chính. Việc chi tiêu hành chính của các cơ quan
hành chính được thực hiện theo sự hướng dẫn, chỉ đạo của các cơ quan, thủ
trưởng cơ quan có thẩm quyền trong việc phân phối, tổ chức thực hiện việc
chi tiêu ngân sách nhà nước. Trên cơ sở sự hướng dẫn, chỉ đạo đó, việc chi
tiêu hành chính ở Việt Nam hiện nay được thực hiện theo phương thức khoán
chi hành chính. Trước đây trong thời kì bao cấp, nhóm chủ thể sử dụng ngân
sách nhà nước đều hoạt động trên cơ sở chức năng nhiệm vụ do nhà nước

giao và kinh phí hoạt động do nhà nước cấp. Như vậy nếu hoạt động của họ
nằm ngoài danh mục nhà nước quy định thì sẽ không được cấp kinh phí.
Chuyển sang cơ chế thị trường, trong bối cảnh chuyển đổi cơ chế hoạt động
của các cơ qua nhà nước, đơn vị sự nghiệp… cần phải đổi mới cơ chế quản lý
tài chính bằng việc thực hiện khoán chi hành chính. Thực hiện khoán chi
3


hành chính nhằm tạo thế chủ động cho các cơ quan hành chính nâng cao chất
lượng và hiệu quả hoạt động.
Việc để cho các đơn vị hành chính chủ động trong chi tiêu hành chính giúp
xóa bỏ sự bình quân chủ nghĩa, xóa bỏ sự thiên vị trong quá trình phân bổ
ngân sách, loại bỏ dần cơ chế xin – cho. Các cơ quan hành nhà nước xác định
rõ khả năng bố trí ngân sách nhà nước cho đơn vị mình qua các năm nên chủ
động hơn trong việc cân đối, sử dụng kinh phí hoạt động. Các bộ ngành được
và chủ động hơn trong công tác quản lý và phân bổ ngân sách của Bộ ngành
mình khắc phục được tư tưởng cả nệ, ngại va chạm nhiều có bất đồng ý kiến
trong việc phân bổ ngân sách xuống cơ quan cấp dưới.
Đồng thời giúp công tác xây dựng dự toán đơn giản. Thực hiện chế độ khoán
chi hành chính giúp xóa bỏ sự bình quân xã hội chủ nghĩa, xóa bỏ cơ chế xin
– cho. Từ đó tiết kiệm được thời gian và kinh phí phục vụ cho chương trình
lập và thẩm định dự toán, tiện cho công tác quản lý, theo dõi quyết toán.
Giảm bớt các thủ tục cấp phát rườm ra của các cơ quan quản lí tài chính ở các
bộ ngành. Nhờ đó có thời gian công sức tập trung vào việc xây dựng chế độ
chính sách, hoạch định chính sách quản lý tài chính áp dụng trong Bộ ngành
của mình.
Thông qua xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ, tạo điều kiện cho cán bộ, công
chức cơ quan, đơn vị hành chính tham gia và quá trình sử dụng ngân sách và
kiểm soát việc sử dụng ngân sách của đơn vị mình, góp phần cải thiện tình
trạng công khai tài chính chỉ mang tính hình thức như hiện nay. Thực hiện

khoán chi hành chính khuyến khích tiết kiệm chi tiêu ngân sách để tăng
cường trách nhiệm cho cán bộ, công chức trong cơ quan, đơn vị hành chính
nhà nước.
Thực hiện khoán chi hành chính các cơ quan quản lý hành chính nhà nước
được giao quyền tự chỉ trong công tác điều hành tổ chức công việc, tự chủ
trong việc sử dụng ngân sách nhà nước, dành cho đơn vị mình đồng thời tự
chịu trách nhiệm đối với.
Năm 2002 ở nước ta đã có sự thay đổi lớn trong lĩnh vực tài chính công:
chính phủ quy đinh khoán chi hành. Lần đầu tiên thử nghiệm thực hiện chết
độ khoán chi hành chính hay còn gọi là chết độ tự chủ tài chính trong các cơ
quan nhà nước, các đơn vị sự nghiệp công lập. năm 2005, sau 3 năm thử
nghiệm quá trình tổng kết, đánh giá cho thấy việc thực hiện chế độ khoán chi
hành chính bước đầu mang lại những hiệu quả nhất định đối với sự phát triển
của các cơ quan, đơn vị thực hiện. Chính phủ chủ trương tiếp tục áp dụng chế
độ này bằng việc ban hành Nghị định số 130/2005/NĐ-CP của Chính phủ
ngày 17/10/2005 quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên
chế và kinh phí quản lí hành chính đối với các cơ quan nhà nước. Một năm
sau đó Chính phủ lại tiếp tục ban hành Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày
25/4/2006 quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ,
tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập thực

4


sự trở thành một nội dung quan trọng trong lĩnh vực tài chính công của nước
ta.
Về nội dung của chế độ khoán chi hành chính, ta nhận thấy thực hiện chế
độ khoán chi hành tạo thế chủ động cho các cơ quan hành chính, nâng cao
chất lượng và hiệu quả hoạt động. Có nghũa là các cơ quan được giao quyền
tự chủ trong công tác điều hành tổ chức công việc, tự chủ trong việc sử dụng

ngân sách nhà nước dành cho đơn vị mình, đồng thời tự chịu trách nhiệm đối
với các quyết định chi tiêu của mình. Nhằm thực hiện yêu cầu tiết kiệm, hiệu
quả trong chi tiêu ngân sách các đơn vị sủ dụng ngân sách được phân định
theo các đối tượng sau:
Cơ quan hành chính nhà nước thực hiện chế độ khoán kinh phí quản lí hành
chính. Đây là các đơn vị không có nguồn thu trong quá trình thực hiện nhiệm
vụ được giao, các cơ quan hành chính thực hiện tinh giản biên chế và khoán
chi tiêu trong hoạt động quản lí hành chính. Điều này có nghĩa, việc áp dụng
khoán chi tiêu chỉ thực hiện đối với các khoản chi thường xuyên mà không áp
dụng với các khoản chi cho đầu tư phát triển, chi cho đào tạo. Dựa trên những
định mức chi tiêu cơ quan, đơn vị sử dụng trực tiếp kinh phí được chủ động
phân bổ và sử dụng kinh phí được giao khoán cho phù hợp với nhu cầu thực
tế. Quyết định việc sử dụng kinh phí tiết kiệm từ các khoản chi do thực hiện
khoán; trường hợp chưa sử dụng hết, được chuyển sang kinh phí sang năm.
Phần kinh phí tiết kiệm, được phép sử dụng cho toàn bộ mục đích tăng thu
nhập cho cán bộ, công chức, nâng cao hiệu quả, chất lượng công việc của đơn
vị. Trong trường hợp đơn vị xét thấy khả năng tiết kiệm kinh phí là không ổn
định thu nhập. Nguồn tài chính để lập quỹ dự phòng là phần tiết kiệm chi. Các
đơn vị sự nghiệp có thu thực hiện chế độ tài chính riêng nhằm mục đihcs một
mặt tiết kiệm chi tiêu ngân sách, một mặt phát huy tối đa khả năng huy động
khả năng chủ động tìm kiếm các nguồn tài chính của đơn vị sử dung ngân
sách, pháp luật quy định nguồn tài chính và nội dung cụ thể, trên cơ sở đó “
được tự chủ tài chính, được chủ động bố trí kinh phí để thực hiện nhiệm vụ,
được ổn định kinh phí hoạt động thường xuyên do ngân sách nhà nước cấp
đối với đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần kinh phí theo định kì ba năm
và hàng năm được tăng thêm theo tỷ lệ do thủ tướng chính phủ quyết định”.
Theo cơ chế mới các đơn vị sự nghiệp có thu được ổn định phần kinh phí tự
ngân sách nhà nước cấp trong ba năm, hàng năm còn được tăng thêm phần chi
theo tỷ lệ do thủ tướng chính phủ quyết định. Các đơn vị này cũng được vay
tín dụng ngân hàng hoặc Quỹ hộ trợ phát triển để mở rộng hoạt động. Bên

cạnh đó, được chiết khấu hao hoặc thanh lý tài sản cố định và sử dụng kinh
phí thu được từ hai nguồn này.
Mục tiêu của khoán chi là tiết kiệm, đơm vị thực hiện sẽ đượ dùng số kinh
phí tiết kiệm được cho 6 mục đích sau: tăng thu nhập cho cán bộ, công chức;
chi khen thưởng; chi phúc lợi; để nâng cao hiệu quả chất lượng công việc; chi
thêm cho những người thực hiện tinh giản biên chế và lập quỹ ổn định thu
nhập. Cơ chế mới cũng cho phép nếu số kinh phí tiết được chi không hết
5


trong năm thì vẫn được chuyển sang năm sau. Bên cạnh đó trong phạm vi
biên chế được khoán, đơn vị thực hiện được quyết định sắp xếp, tổ chức và
biên chế sau khi đã tinh giản một cách hợp lý.
Chế độ chi tiêu của các đơn vị hành chính thực hiện theo chế độ khoán chi
hành chính giúp sử dụng ngân sách được chủ động trong việc sử dụng kinh
phí do nhà nước cấp trên cơ sở bảo đảm hoàn thành tốt nhiệm vụ. Phần kinh
phí tiết kiệm được các cơ quan, đơn vị được quyền sử dụng để nâng cao đời
sống của cán bộ, công chức và đầu tư phát triển cơ sở vật chất cho cơ quan,
đơn vị mình. Các cơ quan, đơn vị hành chính sử dụng ngân sách được quyền
chủ động biên chế về nhân sự, điều này có tác động tích cực đến công cuộc
tinh giảm biên chế nhà nước.
Ở mỗi cơ quan, đơn vị hành chính sử dụng ngân sách phải xây dựng một quy
chế chi tiêu nội bộ phù hợp với quy định của pháp luật về chi tiêu ngân sách.
Căn cứ vảo bản quy chế chi tiêu nội bộ này sẽ đảm bảo cho các đơn vị hành
chính hoạt động hoàn thành nhiệm vụ chức năng của mình, nhưng đồng thời
vẫn phải sử dụng có hiệu quả kinh phí, đúng theo chủ trương của nhà nước.
Quy chế chi tiêu thường bao gồm các quy định về chế độ, tiêu chuẩn, định
mức áp dụng thống nhất trong toàn cơ quan, đơn vị hành chính, được xây
dựng nhằm quản lý nguồn ngân sách nhà nước của đơn vị sử dụng trên
nguyên tắc dân chủ, công bằng, công khai, phân phối theo lao động và trắc

nhiệm. Thủ trưởng cơ quan sẽ căn cứ vào những quy định của pháp luật và
điều kiện cụ thể để đưa ra các định mức cho việc thực hiện chi tiêu.
Thường bản chi tiêu nội bộ quy định rõ ràng cụ thể về các vấn đề sau: tiền
lương, công tác phí, kinh phí công đoàn, chi tiêu hội nghị, sử dụng thông tin
phương tiện liên lạc, trang bị và sử dụng văn phòng phẩm, công cụ văn phòng
phẩm, thanh toán chi phí nghiệp vụ thường xuyên, trích quỹ và sử dụng
quỹ….
Mục đích của bản quy chế chi tiêu nội bộ được xác định là:
1. Tạo điều kiện để cơ quan chủ động trong quản lý và sử dụng kinh
phí quản lý hành chính được nhà nước giao, thúc đẩy việc sắp xếp tổ chức
bộ máy có hiệu quả, đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ, thực hiện phù hợp với
hoạt động của cơ quan và góp phần nâng cao thu nhập chính đáng cho cán
bộ, công chức.
2. Đảm bảo cho việc sử dụng tì sản công đúng mục đích, hiệu quả.
3. Thực hiện tốt chủ trương của Nhà nước về thực hành tiết kiệm,
chống lãnh phí trong chi tiêu ngân sách.
Nguyên tắc xây dựng quy chế được pháp luật quy đinh như sau:
1. Quy chế xây dựng trên cơ sỏ các quy định chi tiêu hiện hành do cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành và phù hợp với hoạt động của cơ
quan.
2. Tạo điều kiện để cơ quan và cán bộ, công chức hoàn thành tốt
nhiệm vụ được giao; bảo đảm quyền lợi hợp pháp cho người lao động.

6


3. Những nội dung không quy định trong Quy chế này thì thực hiện
chế độ, tiêu chuẩn, định mức theo quy định hiện hành của Nhà nước..
3, Nhận xét, đánh giá về thực hiện chế độ chi tiêu hành chính tại Sở Văn
hóa thể thao & du lịch tỉnh Nam Định

Căn cứ vào Nghị định 130/2005/NĐ-CP của chính phủ quy định chế độ tự
chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lí hành chính
đối với cơ quan nhà nước, Quyết định số 78/2001/QĐ-TTg ngày 16/5/2001
ban hành quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng điện thoại công vụ tại nhà
riêng và điện thoạt di động đối với cán bộ lãnh đạo trong cá cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội,
Quyết định số 32/2010/QĐ-UBND ngày 16/12/2010 của UBND tỉnh Nam
Định quy định mức chi công tác phí, chi hội nghị, chi tiết khách đối với các
cơ qua nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc địa phương quản lý,
Thông tư số 139/2010/TT-BTC ngày 21/9/2010 của Bộ tài chính quy định
việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ Ngân sách nhà nước dành
cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức… văn phòng Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch tỉnh Nam Định đã xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ và
thực hiện theo đúng nguyên tắc, quy định của quy chế đó đối với việc chi tiêu
hành chính ở đơn vị mình.
Căn cứ vào chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tài chính hiện hành của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền quy định, căn cứ vào tình hình thực hiện qua các
năm về chi tiêu và sử dụng tài sản tại đơn vị, căn cứ vào chương trình, kế
hoạch các nhiệm vụ được giao trong năm và dự toán ngân sách được giao
thực hiện chế độ tự chủ, quy chế chi tiêu nội bộ được xây dựng.
Chế độ chi tiêu hành chính của Sở bao gồm:
- Tiền lương, tiền công: Sở đã đảm bảo chi 100% tiền lương, tiền công và các
khoản đóng góp theo lương theo đúng chế độ hiện hành cho số lao động làm
việc tại Sở.
- Công tác phí: do đặc thù ngành và nghiệp vụ nên vấn đề các cán bộ, công
chức, viên chức, lao động hợp đồng của sở thường xuyên được cử đi công tác.
Một phần trong quỹ chi tiêu của Sở để chi cho công tác phí – là khoản chi phí
để trả cho người đi công tác. Việc thanh toán công tác phí được thực hiện theo
đúng nguyên tắc là người đi công tác phải thực hiện đúng nhiệm vụ được
giao, có đủ chứng từ thanh toán theo quy định

- Chi tiêu hội nghị: tùy thuộc vào quy mô và tính chất của từng hội nghị mà
Giám đốc Sở quyết định mức chi tiêu dựa trên khả năng nguồn tài chính của
mình, Sở thực hiện trên tinh thần tiết kiệm và theo đúng thông tư 97/2010/TTBTC ngày 06/07/2010 của Bộ Tài chính. Hằng năm sở phải thường xuyên tổ
chức các hội nghị sơ kết và tổng kết chuyên đề, hội nghị tổng kết hết năm, hội
nghị tập huấn…Một số mức chi cụ thể trong việc tổ chức hội nghị là: chi hỗ
trợ tiền ăn cho đại biểu không quá 110.000 đồng/ngày/người; chi tiền uống
7


nước trong cuộc họp tối đa không quá mức 30.000 đồng/ngày(2 buổi)/đại
biểu; chi hỗ trợ một phần tiền ăn cho học viên trong thời gian học các lớp đào
tạo bồi dưỡng không quá 50.000 đồng/ngày/học viên….
- Chi tiếp khách: việc tiếp khách bao gồm chi nước uống, chi mời cơm thân
mật. Sở văn hóa, thể thao và du lịch tỉnh Nam định là cơ quan chuyên môn
giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về văn hóa, thể thao,
du lịch và gia đình trên địa bàn tỉnh có nhiều mối quan hệ với các Bộ, Ban,
Ngành trung ưởng và các tỉnh bạn, đồng thời được Bộ Văn hóa, Thể thao và
DU lịch chỉ đạo về chuyên môn các lĩnh vực Văn hóa, TDTT, du lịch và gia
định do vậy các mối quan hệ khá rông và đa dạng cho nên việc tiếp khách
được quy định ở các định mức khác nhau, xong không quá 200.000
đồng/xuất.
- Sử dụng điện thoại: Việc thanh toán cước phí sử dụng điện thoại công vụ tài
nhà riêng và điện thoại di động được áp dụng đối với lãnh đạo trong Sở, theo
đó: Giám đốc ( điện thoại di động 250.000 đồng/tháng; điện thoại cố định tại
nhà riêng 100.000 đồng/ tháng), Phó giám đốc ( điện thoại di động 200.000
đồng/tháng; điện thoại cố định tại nhà riêng 100.000 đồng/tháng)
Đối với việc sử dụng điện thoại cố định tại công sở được thanh toán theo hóa
đơn thực tế, nhưng không quá 300.000 đồng/tháng/máy đối với các phòng,
ban trong đơn vị; riêng các phòng giao dịch hành chính, phòng KHTC di đặc
thù cần liên hệ công tác thì mức khoán tiền là không quá 500.000

đồng/tháng/máy.
- Sử dụng máy vi tính, điều hòa nhiệt độ và điện thắp sáng: thực hiện tiết
kiệm.
- Sử dụng văn phòng phẩm, in ấn, foto tài liệu: hàng tháng các phòng và cá
nhân được cấp vật tư văn phòng phục vụ cho hoạt động chuyên môn nghiệp
vụ thường xuyên bao gồm giấy, bút, số, sách theo định mức như sổ tay làm
việc trưởng, phó phòng 1 quyển/năm; bút bi lãnh đạo sở 5 chiếc/tháng, cán bộ
công chức 1 chiếc/tháng, chè khô lãnh đạo sở 5 lạng/tháng, trưởng phòng 3
lạng/tháng, phó phòn 2 lạng/tháng, cán bộ công chức 1 lạng/tháng…
Quy định trên có phần không phù hợp với thực tế, cần có sự thay đổi để thuận
lợi cũng như không gây lãng phí
- Sử dụng xăng dầu: là một đơn vị quản lý nhà nước và chỉ đạo hoạt động sự
nghiệp văn hóa, thể thao, du lịch và gia đình trong toàn tỉnh vì vậy việc sử
dụng xăng dầu được tính theo lịch trình công tác của lãnh đạo Sở. Cuối tháng
được thanh toán 1 lần với cửa hàng cung ứng xăng theo mức khoán xe ô tô 4
chỗ là 20 lít/100 km.
- Chi thanh toán nghiệp vụ chuyên môn: Căn cứ chế độ quy định của nhà
nước về chi cho “ phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”,
lễ hội, quản lý nhà nước về văn hóa, thể thao du lịch và gia đình trên địa bàn
toàn tỉnh… giám đốc Sở quyết định mức chi cụ thể để thực hiện tốt nhiệm vụ
được giao.

8


- Các khoản chi khác như chi hỗ trợ học phí cho lãnh đạo từ phó phòng trở lên
theo quy định của giám đốc Sở, thanh toán nghỉ phép năm, chi tổ chức ký
niệm các ngày lễ lớn trong năm thường căn cứ tình hình thực tế nguồn kinh
phí hàng năm được duyệt mà có mức chi cụ thể…
- Chi mua sắm tài sản, trang thiết bị, vật tư sửa chữa thường xuyên tài sản cố

định
- Các khoản chi phục vụ cho công tác thu phí, lệ phí theo quy định
- Sử dụng kinh phí quản lý hành chính tiết kiệm được: cuối quý căn cứ nguồn
kinh phí tự chủ tài chính và các khoản chi cho công tác quản lý nhà nước nêu
trên nếu có chênh lệnh lớn thu lớn hơn chi, thủ trưởng đơn vị bàn bạc quyết
định tạm trích kinh phí tiết kiệm. Việc sử dụng kinh phí tiết kiệm cho các nội
dung sau: bổ sung thu nhập cho cán bộ, công chức; chi khen thưởng cho cá
nhân tập thể có thành tích, chi cho hoạt động phúc lợi trong cơ quan nhà chi
nghỉ mát, thăm quan, thăm hỏi… chi trợ cấp khó khăn đột xuất cho người lao
động.
Chế độ chi tiêu hành chính của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Nam
Định đã đảm bảo những quy định, hướng dẫn về chế độ chi tiêu hành chính
của pháp luật. Sở đã chi tiêu phù hợp với đặc thù hoạt động của đơn vị nhằm
tăng cường công tác quản lý, chủ động trong quản lý và chi tiêu. Nhìn chung
việc chi tiêu được thực hiện trên tinh thần tiết kiệm, hiệu quả. Việc chi tiêu
còn dựa trên thực tế nguồn kinh phí của Sở, thực tế hoạt động hàng năm… Sở
đã thực hiện theo đúng chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế
và kinh phí chi hành chính là phù hợp với yêu cần thực tiễn hiện này, nâng
cao trách nhiệm của thủ trưởng và tăng cường sự giám sát của cán bộ, công
chức trong việc sử dụng biên chế, kinh phí đề hoàn thành nhiệm vụ được
giao, từng bước khắc phục tình trậng cấp trên can thiệp quá sâu vào công việc
của cấp dưới. Xong cùng với việc tự chủ mà việc chịu trách nhiệm đối với
việc chi tiêu của đơn vị này. Việc lên kế hoạch chi tiêu và thực hiện đúng,
nghiêm túc theo kế hoạch đó mới có ý nghĩa tích cực. Trên thực tế việc chi
tiêu của Sở cần được kiểm soát chặt chẽ hơn, tránh tình trạng lãng phí, tư
tưởng “của công” cần được loại bỏ nhất nó trong các việc chi đối với công tác
phí, chi tiêu hội nghị…
4, Một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật về chi tiêu hành chính ở Việt
Nam
Hệ thống pháp luật điều chỉnh về chi tiêu hành chính hiện hành còn một số

bất cập và vướn mắc gây ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý, sử dụng tài chính
công nói chung trong đó có hiệu quả quản lý, sử dụng các khoản chi hành
chính nói riêng. Hệ thống các văn bản còn chưa mang tính ổn định, cần phải
sử đổi bổ sung; hệ thống các định mức tiêu chuẩn được ban hành khi triển
khai thì nhiều vấn đề lạc hậu hoặc không phù hợp với thực tiễn đời sống; chế

9


độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về kinh phí quản lý chi tiêu hành chính vẫn còn
nhiều bất cập.
Hệ thống chế độ, định mức, tiêu chuẩn , kinh phí đối với các khoản chi tiêu
hành chính đã được hoàn thiện theo hướng phù hợp với thực tiễn cuộc sống,
song nhìn chung chế độ, định mức, tiêu chuẩn được ban hành thường lạc hâu
so với thực tiễn. Văn bản thường xuyên sửa đổi, bổ sung gây khó khăn trong
quá trình lập, chấp hành dự toán cũng như quyết toán kinh phí chi hành chính.
Một trong những mục tiêu cơ bản của chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về
sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước để chi tiêu đối với các đơn vị hành
chính là thực hiện quyền tự chủ đồng thời gắn với trách nhiệm của thủ trưởng
đơn vị. Tuy nhiên, quyền tự chủ của các cơ quan được giao quyền tự chủ lại
bị bó hẹp trong một số quy định của pháp luật như việc xây dựng quy chế chi
tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị vẫn phải căn cứ chế độ, tiêu chuẩn định mức
chi hiện hành do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành; mức chi, chế độ
chi, tiêu chuẩn định mức trong quy chế chi tiêu nội bộ không được vượt quá
chế độ, định mức, tiêu chuẩn do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
Cơ quan thực hiện chế độ tự chủ được vận hành các chế độ chi tiêu tài chính
hiện hành để thực hiện nhưng không được mức chi tối đa do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quy định.
Như vậy cần phải tiếp tục hoàn thiện hệ thống mục lục ngân sách nhà nước
trong đó có cá mục, tiêu mục chi tiêu hành chính đảm bảo các yêu cầu: phản

ánh đầy đủ các nhu cầu chi hành chính trên thực tế của các cơ quan, tổ chức
sử dụng ngân sách nhà nước. Quy định tập trung thống nhất trong một văn
bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, hạn chế việc phải sửa đổi, bổ sung
nhiều lần dẫn đến khó khăn trong quá trình áp dụng hệ thống mục lục ngân
sách nhà nước nói cung trong đó có hệ thống mục, tiêu mục chi hành chính
nói riêng.
Xây dựng chế độ, định mức tiêu chuẩn trong chi tiêu hành chính bảo đảm phù
hợp với điều kiện phát triển kinh tế- xã hội, trong đó đặc biệt lưu ý đến các
khoản chi cho cá nhân như: chế độ tiền lương của cán bộ, công chức viên
chức; chế độ công tác phí…
Tiếp tục hoàn thiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về kinh phí hành chính
trong các cơ quan hành chính nhà nước theo hướng nghiên cứu, điều chỉnh
căn cứ giao kinh phí tự chủ ngoài căn cứ theo số lượng biên chế được phê
duyệt cần phải có thêm các căn cứ khác như chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà
nước được giao, quy mô, cơ cấu tổ chức bộ máy của mỗi cơ quan, hệ thống
công sở, thiết bị… Để đảm bảo quyền tự chủ, đồng thời gắn với trách nhiệm
của thủ trưởng đơn vị trong quản lý, sử dụng kinh phí và thực hiện nhiệm vụ
chuyên môn nên ban hành quy định về pháp luật trong đó giao cho thủ trưởng
đơn vị. Ví dụ như đối với kinh phí tiết kiệm được thì thủ trưởng cơ quan được
quyền quyết định các nội dung sử dụng, trong đó không hạn chế mức chi bổ
sung thu nhập cho cán bộ, công chức, đối với kinh phí tiết kiệm chưa sử dụng

10


hết có thể được trích lập các quỹ dự phòng ổn định thu nhập, khen thưởng…
của đơn vị.
Đồng thời cần có cơ chế chặt chẽ hơn trong việc đánh giá, kiểm tra kết quả
thực hiện chi tiêu của đơn vị hành chính đối với các cơ quan, ban ngành hành
chính sử dụng ngân sách nhà nước.

III, Kết thúc vấn đề
Những năm gần đây Chính phủ, Bộ tài chính và các cơ quan liên quan đã ban
hành nhiều văn bản để hướng dẫn việc thực hiện chi tiêu hành chính ở Việt
Nam, bước đầu đã đạt được những kết quả. Để vấn đề chi tiêu hành chính hợp
lý hơn, khắc phục những khó khăn hiện tại vấn đề đặt ra là phải xây dựng
được cơ chế quản lý và sử dụng hợp lý, có hiệu quả nguồn lực hành cho các
cơ quan nhà nước để đảm bảo mục tiêu, yêu cầu tăng cường hiệu lực, hiệu
quả hoạt động của bộ máy nhà nước, đồng thời thực hiện tiết kiệm, chống
lãng phí. Đồng thời tăng cường vai trò lãnh đạo của thủ trưởng đơn vị hành
chính trong việc tự chủ trong chi tiêu.

11


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Luật Ngân sách Việt Nam, trường Đại học Luật Hà Nội
2. Luật ngân sách năm 2000
3. Đánh giá thực trạng và định hướng hoàn thiện pháp luật điều chỉnh các
khoản chi hành chính ở Việt Nam- Th.s Phạm Nguyệt Thảo, ĐH Luật
Hà Nội
4. luattaichinh.wordpress.com. luattaichinh.vn

12


MỤC LỤC
I, Mở đầu…………………………………………………………………… 1
II, Nội dung vấn đề ………………………………………………………… 1
1, Khái niệm chế độ chi tiêu hành chính…………………………………… 1
2, Nội dung chế độ chi tiêu hành chính ở Việt Nam……………………….. 2

2.1, Nội dung chi hành chính ……………………………………………….2
2.2, Nội dung chi tiêu ở các đơn vị hành chính……………………………...7
3, Nhận xét, đánh giá về thực hiện chế độ chi tiêu hành chính tại Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch tỉnh Nam Định ………………………………………....9
4, Một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật về chi tiêu hành chính ở Việt
Nam…………………………………………………………………………..9
III, Kết thúc vấn đề…………………………………………………………..11
Danh mục tài liệu tham khảo……………………………………………….. 12

13



×