Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Quản lí Nhà nước đối với Thương mại Miền núi & Hải đảo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (204.65 KB, 23 trang )

Quản lí Nhà nước đối với Thương mại Miền núi & Hải đảo

LỜI MỞ ĐẦU
Phát triển thương mại một cách toàn diện và đồng đều trên toàn lãnh thổ Việt
Nam là một nhu cầu, mong muốn của Đảng và Nhà nước. Điều này trở nên đặc
biệt cần thiết khi Việt Nam ngày một hội nhập vào thị trường thế giới trong những
năm gần đây. Song, mục tiêu đó đã đặt ra một thách thức to lớn là phải tìm ra
những biện pháp, chính sách cụ thể để có thể đảm bảo được chất lượng cuộc sống
cân bằng ở tất cả các vùng miền trên cả nước, đặc biệt là những vùng kinh tế mới:
trung du, miền núi, hải đảo.
Vùng kinh tế mới với những đặc điểm đặc thù như về vị trí địa lý khó khăn,
địa bàn sinh sống của phần lớn dân tộc thiểu số và cả những tiềm năng kinh tế…
đòi hỏi Đảng và Nhà nước cần quan tâm nhiều hơn.
Hiện tại đã có rất nhiều chính sách nhằm hỗ trợ phát triền khu vực này. Bằng
chứng là trong nhiều năm qua, Đảng và Nhà nước đã đề ra các quyết định, nghị
định, nghị quyết…khuyến khích phát triển thương mại miền núi và hải đảo về mọi
mặt. Hơn thế nữa , đời sống của nhân dân cũng được cải thiện đáng kể. Điều này
đã nói lên được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, luôn hướng đến mục tiêu phát
triển toàn diện. Tuy nhiên câu hỏi được đặt ra là liệu sự quan tâm đã đúng mức
chưa?
Để trả lời câu hỏi này cũng là mục đích mà bài tiểu luận của nhóm muốn
hướng đến. Trên cơ sở tìm hiểu về đặc điểm, tính chất, đặc trưng…của vùng miền
núi và hải đảo cũng như tổng hợp và phân tích những chính sách quản lý Nhà nước
về vùng kinh tế này, đưa ra những kiến nghị nhằm hoàn thiện hơn mục tiêu ban
đầu đề ra, hi vọng bài tiểu luận sẽ giúp thầy và các bạn có một cái nhìn toàn diện
và sâu sắc hơn về việc quản lí của Nhà nước đối với phát triển thương mại ở miền
núi và hải đảo.

Giảng viên: Trần Văn Thọ

2




Quản lí Nhà nước đối với Thương mại Miền núi & Hải đảo

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ THƯƠNG MẠI
MIỀN NÚI VÀ HẢI ĐẢO
I. Giới thiệu sơ lược về miền núi và hải đảo:
1. Miền núi:
Miền núi nước ta chiếm diện tích 3/4 lãnh thổ quốc gia và trải dài từ Bắc tới
Nam, song phân bố chủ yếu ở trung du và miền núi phía Bắc, duyên hải miền trung
và Tây Nguyên, với dân số khoảng 23 triệu người. Theo địa lý hành chính hiện
nay, có khoảng 19 tỉnh miện núi, 23 tỉnh có miền núi trong tổng số 61 tình, thành
phố của cả nước.
Tài nguyên thiên nhiên ở miền núi tương đối phong phú (khoáng sản, nguồn
nước, sinh vật,...), thuận lợi cho việc xây dựng một nền công nghiệp với cơ cấu
ngành đa dạng. Cụ thể, khoáng sản phong phú về chủng loại, đa dạng về loại hình
(hiện nay đã phát hiện được khoảng 3 500 điểm quặng và mỏ, chưa kể dầu mỏ và
khí đốt, với hơn 80 loại khoáng sản). Có khoảng 300 mỏ của 30 loại khoáng sản
khác nhau đã được đưa vào khai thác. Tài nguyên sinh vật phong phú tạo điều kiện
thuận lợi cho việc phát triển công nghiệp chế biến từ nguyên liệu nông-lâm nghiệp.
Bên cạnh đó, mạng lưới sông ngòi dày đặc, nguồn nước dưới đất (nước khoáng,
nước nóng) phong phú có tiềm năng thủy điện rất lớn (30 triệu kw), tập trung ở hệ
thống sông Hồng (37%) và hệ thống sông Đồng Nai (19%).
Nhưng bên cạnh đó, vùng kinh tế này cũng có những bất lợi như: khoáng sản
phân bố không đều về trữ lượng, khí hậu khắc nghiệt, thường xảy ra thiên tai, địa
hình hiểm trở, phân bố dân cư chưa hợp lí…Tất cả không những đã dẫn đến khó
khăn trong việc khai thác tài nguyên, phát triển thương mại mà còn góp phần tăng
sự chênh lệch về kinh tế - xã hội giữa các vùng miền.
2. Đảo và hải đảo:
Việt Nam nằm bên bờ Tây của Biển Đông, một biển lớn, quan trọng của khu

vực và thế giới. Với 3.260 km đường bờ biển, chạy qua 29 tỉnh, thành phố nước ta
có 20 triệu người sống ở ven bờ và 17 vạn người sống ở các đảo. Vùng biển nước
ta có hơn 4000 đảo lớn, nhỏ với diện tích khoảng 1 triệu km 2 và phần đất nổi
khoảng 1.636 km2, được phân bố chủ yếu ở vùng biển Đông Bắc và Tây Nam với
những đảo nổi tiếng giàu, đẹp và vị trí chiến lược như Bạch Long Vĩ, Phú quốc,
Thổ Chu, Côn Sơn, Cồn Cỏ, Phú Quý, Cát Bà, Trường Sa...trong đó, nổi bật hơn
cả là 2 quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa.
Biển nước ta đem lại nguồn lợi kinh tế lớn: nguồn thủy hải sản với trữ lượng
dao động trong khoảng 3,1 - 4,2 triệu tấn/năm, hệ sinh thái ven biển mỗi năm đem
lại lợi nhuận ước tính từ 60-80 triệu USD; tổng trữ lượng dầu khí ở biển Việt Nam
Giảng viên: Trần Văn Thọ

3


Quản lí Nhà nước đối với Thương mại Miền núi & Hải đảo
ước tính khoảng 10 tỉ tấn, biển có nhiều loại khoáng vật, phi quặng (sa khoáng); có
thể phát triển, xây dựng được các cảng biển, hệ thống sông ngòi dày đặc tạo điều
kiện thuận lợi cho thông thương nội địa Việt Nam mà còn giữa Việt Nam với các
nước khác trong khu vực; ngoài ra còn có nhiều vũng, vịnh, bãi biển đẹp thuận lợi
cho hoạt động du lịch diễn ra quanh năm.
Song, phát triển thương mại biển đảo còn gặp nhiều khó khăn và trở ngại.
Việc đánh bắt thủy hải sản quá mức có thể làm suy giảm nguồn tài nguyên thiên
nhiên, các ngành dầu khí, vận tải biển và du lịch vẫn chưa được khai thác một cách
hợp lí và đúng tiềm năng
II. Thực trạng hiện nay:
1. Miền núi:
Miền núi nước ta vẫn là khu vực kinh tế lạc hậu, chậm phát triển so với cả
nước, khoảng cách chênh lệch phát triển giữa miền núi và miền xuôi có xu hướng
ngày càng tăng. Tính bền vững của quá trình phát triển miền núi chưa đợc bảo đảm

bởi còn nhiều hạn chế, yếu kém. Hiện nay, miền núi đang phải đối mặt với nhiều
khó khăn, thách thức, trước hết là đói nghèo: ba vùng nghèo nhất là Tây Nguyên,
Bắc Trung Bộ và miền núi phía Bắc. Đời sống của đồng bào miền núi, nhất là đồng
bào ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa vẫn còn gặp rất nhiều khó khăn. Đói nghèo, học
vấn thấp, thiếu nước sinh hoạt và các dịch vụ xã hội, dân số tăng nhanh, bướu cổ,
suy dinh dưỡng với tỷ lệ cao là những vấn đề xã hội cấp bách cần phải được giải
quyết trong quá trình phát triển miền núi ngày nay.Các dân tộc thiểu số nước ta
chủ yếu sống ở miền núi.
Tình trạng thoái hoá đất đai và tài nguyên rừng ở miền núi ngày càng gia tăng.
Địa hình miền núi có độ dốc lớn, dòng chảy mạnh và do rừng bị tàn phá nghiêm
trọng nên hiện nay đất bị xói mòn, sụt lở, lũ quét, lũ ống, xảy ra liên tục, thường
xuyên, ảnh hưởng trực tiếp đế sản xuất và đời sống của đồng bào các dân tộc. Ở
miền núi, mỗi năm có hàng ngàn héc-ta rừng bị phá huỷ, trong khi đó tốc độ trồng
rừng, phát triển rừng còn chậm, hiện nay độ che phủ rừng mới chỉ đạt khoảng 30%.
Do suy thoái môi trường sống, đặc biệt do mất rừng và do khai thác quá mức, nên
nhiều loại động vật, thực vật đang bị đe doạ, có nguy cơ bị tuyệt chủng. Việc khai
thác, sử dụng tài nguyên khoáng sản chưa được kiểm soát chặt chẽ đã gây ra tình
trạng ô nhiễm và làm biến đổi môi trờng sinh thái ở một số vùng miền núi.
Năng lực quản lý và bảo vệ môi trờng ở miền núi kém hiệu lực, ý thức giữ gìn
bảo vệ môi trờng chưa cao cũng là những thách thức to lớn đối với phát triển bền
vững miền núi. Hiện nay, các cơ quan ra quyết định, các nhà quản lý, các doanh
nghiệp và đồng bào các dân tộc ở miền núi nhận thức về bảo vệ môi trường và phát
triển bền vững miền núi còn chưa thật toàn diện và đầy đủ. Các nhóm cộng đồng

Giảng viên: Trần Văn Thọ

4


Quản lí Nhà nước đối với Thương mại Miền núi & Hải đảo

thiếu thông tin, chưa được huy động thường xuyên vào sự nghiệp bảo vệ môi
trường miền núi.
2. Hải đảo:
Quy mô kinh tế biển Việt Nam chỉ đạt khoảng hơn 10 tỷ USD; trong khi Nhật
Bản là 468 tỷ USD, Hàn Quốc là 33 tỷ USD. Cơ sở hạ tầng các vùng biển, ven
biển và hải đảo còn lạc hậu. Hệ thống cảng biển nhỏ bé, manh mún, thiết bị nhìn
chung còn lạc hậu và chưa đồng bộ nên hiệu quả thấp. Đến nay, Việt Nam vẫn
chưa có đường bộ cao tốc chạy dọc theo bờ biển, nối liền các thành phố, khu kinh
tế, khu công nghiệp ven biển thành một hệ thống kinh tế biển liên hoàn. Các thành
phố, thị trấn, khu kinh tế, khu công nghiệp ven biển đang trong thời kỳ bắt đầu xây
dựng. Hệ thống các cơ sở nghiên cứu khoa học-công nghệ biển, đào tạo nhân lực
cho kinh tế biển, các cơ sở quan trắc, dự báo, cảnh báo thời thiết, thiên tai, các
trung tâm tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn,...còn thô sơ.
Ngành du lịch biển vẫn thiếu những sản phẩm dịch vụ biển-đảo đặc sắc có
tính cạnh tranh cao so với khu vực và quốc tế, chưa có khu du lịch biển tổng hợp
đạt trình độ quốc tế.
Đối với các lĩnh vực kinh tế liên quan trực tiếp đến biển như chế biến sản
phẩm dầu, khí; chế biến thủy hải sản, đóng và sửa chữa tàu biển, sản xuất muối
biển công nghiệp, các dịch vụ kinh tế biển và ven biển (như thông tin, tìm kiếm
cứu nạn hàng hải, dịch vụ viễn thông công cộng biển trong nước và quốc tế, nghiên
cứu khoa học-công nghệ biển, xuất khẩu thuyền viên,...) hiện chủ yếu mới ở mức
đang bắt đầu xây dựng, hình thành và quy mô còn nhỏ bé.
Khai thác biển - đảo đã đem lại những lợi ích kinh tế -xã hội bước đầu quan
trọng, nhưng việc sử dụng biển và hải đảo chưa hiệu quả, thiếu bền vững, trình độ
khai thác biển của nước ta vẫn đang ở tình trạng lạc hậu nhất trong khu vực. Việt
Nam tuy là một quốc gia biển, song đến nay, chúng ta vẫn chưa thực sự dựa vào
biển để phát triển đúng tiềm năng và thế mạnh. Việt Nam vẫn chưa phải là quốc
gia mạnh về biển, vẫn chưa phải là một “cường quốc biển”.
Tóm lại, quản lí nhà nước đối với phát triển thương mại miền núi và hải đảo
là hoàn toàn cần thiết đưa nền kinh tế nước ta phát triển đồng bộ một cách đúng

đắn và hợp lí, thu hẹp và dần xóa bỏ khoảng cách giàu nghèo, đưa đất nước phát
triển theo con đường xã hội chủ nghĩa.

Giảng viên: Trần Văn Thọ

5


Quản lí Nhà nước đối với Thương mại Miền núi & Hải đảo

CHƯƠNG II: CÁC CHÍNH SÁCH VỀ THƯƠNG MẠI
MIỀN NÚI VÀ HẢI ĐẢO
I. Nghị định số 20/1998/NĐ-CP:
Ngày 31/3/1998, Chính phủ ban hành Nghị định số 20/1998/NĐ-CP Về phát
triển thương mại miền núi, hải đảo và vùng đồng bào dân tộc. Đây là một trong
những chính sách ưu tiên phát triên thương mại nhằm tạo điều kiện thúc đẩy giao
lưu hàng hoá cho khu vực miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc trên phạm vi
cả nước
Nghị định này quy định các chính sách đối với thương nhân hoạt động thương
mại tại địa bàn miền núi, hải đảo và vùng đồng bào dân tộc; chính sách cung ứng
và tiêu thụ các mặt hàng thiết yếu có ảnh hưởng lớn đến sản xuất và đời sống của
đồng bào các dân tộc sinh sống, hoạt động trên địa bàn miền núi, hải đảo và vùng
đồng bào dân tộc. Ngoài các chính sách quy định tại Nghị định này, thương nhân
hoạt động trên địa bàn miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc còn được hưởng
các chính sách ưu đãi khác theo quy định của pháp luật có liên quan.
1. Khuyến khích phát triển thương mại miền núi, hải đảo và vùng đồng
bào dân tộc:
Theo Nghị định này, Nhà nước khuyến khích và tạo điều kiện để mọi tổ chức,
cá nhân, không phân biệt thành phần kinh tế tham gia vào việc phát triển thương
mại ở địa bàn miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc. Xây dựng mối liên kết

kinh tế giữa các doanh nghiệp nhà nước, giữa doanh nghiệp nhà nước với thương
nhân thuộc các thành phần kinh tế khác, tạo ra hệ thống các kênh lưu thông hàng
hoá thông suốt từ khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ. Đồng thời, khuyến khích xây
dựng chợ có cửa hàng mua, bán hàng hoá của thương nghiệp nhà nước hoặc hợp
tác xã thương mại dịch vụ tại các cụm xã trên địa bàn miền núi, hải đảo, vùng đồng
bào dân tộc gắn với quy hoạch, kế hoạch xây dựng trung tâm cụm xã phù hợp với
sự phân bố và mật độ dân cư ở địa bàn để chợ thực sự trở thành trung tâm giao
dịch, tiếp xúc, mua bán hàng hoá của nhân dân trong vùng, tạo điều kiện thúc đẩy
giao lưu hàng hoá ở từng địa phương miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc và
giữa các vùng trong từng khu vực với nhau.
Đối với việc xây dựng các cụm xã thuộc Chương trình xây dựng trung tâm
cụm xã miền núi, vùng cao theo Quyết định số 35-TTg ngày 13-1-1997 của Thủ
tướng Chính phủ ưu tiên đầu tư xây dựng chợ trong bước 1 của mỗi dự án để hình
thành ngày từ đầu địa điểm giao dịch, trao đổi, mua bán hàng hoá của nhân dân,
tạo tiền đề cho việc mở rộng giao lưu hàng hoá, kích thích phát triển sản xuất, góp
phần vào việc cải thiện, nâng cao đời sống của nhân dân miền núi, hải đảo, vùng
Giảng viên: Trần Văn Thọ

6


Quản lí Nhà nước đối với Thương mại Miền núi & Hải đảo
đồng bào dân tộc. Đối với các cụm xã chưa thuộc Chương trình xây dựng trung
tâm cụm xã miền núi, vùng cao theo Quyết định số 35-TTg ngày 13-1-1997 của
Thủ tướng Chính phủ, Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, xác định những cụm xã cần
thiết phải đầu tư xây dựng chợ, bố trí kinh phí từ ngân sách địa phương đầu tư cho
các cụm xã này xây dựng chợ với quy mô thích hợp.
Đối với các thành phố, thị xã, thị trấn và những địa bàn ở miền núi, hải đảo,
vùng đồng bào dân tộc có đường giao thông thuận tiện, kinh tế đã có sự phát triển
nhất định thì Uỷ ban Nhân dân tỉnh vận dụng các hình thức thích hợp để huy động

vốn từ người kinh doanh, hoặc từ nguồn tín dụng nhà nước cho vay vốn trung và
dài hạn với lãi suất ưu đãi, kết hợp với phần hỗ trợ của ngân sách nhà nước để đầu
tư xây dựng chợ và các cơ sở vật chất khác phục vụ hoạt động thương mại. Trong
đó, tiền bán, cho thuê địa điểm kinh doanh trong chợ và các nguồn thu hợp pháp
khác từ chợ là nguồn để chi trả cho các khoản vốn huy động.
Nhà nước thực hiện việc giao đất cho các tổ chức để xây dựng chợ thuộc địa
bàn miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc không thu tiền sử dụng đất.
Thương nhân thuộc mọi thành phần kinh tế hoạt động thương mại thuộc địa
bàn miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc được Nhà nước ưu tiên giao đất, cho
thuê đất ở những vị trí, địa điểm thuận lợi cho yêu cầu kinh doanh, được cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất và thực hiện quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất
khi thuê đất theo quy định tại Điều 13, Điều 14 của Nghị định số 85-CP ngày 17-21996 của Chính phủ. Thương nhân kinh doanh ở khu vực II được miễn tiền thuê
đất trong 5 năm đầu và được giảm 50% tiền thuê đất trong 5 năm tiếp theo kể từ
khi ký hợp đồng thuê đất. Thương nhân kinh doanh ở khu vực III được miễn tiền
thuê đất xây dựng, mở rộng cơ sở kinh doanh. Thương nhân kinh doanh tại khu
vực III thuộc địa bàn miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc được giảm 50%
thuế doanh thu phải nộp trong thời hạn 4 năm kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực
thi hành, hoặc kể từ tháng có doanh thu chịu thuế đối với những thương nhân mới
bổ sung hoặc mới đăng ký kinh doanh sau ngày Nghị định này có hiệu lực thi
hành; được miễn thuế lợi tức trong thời hạn 4 năm đầu từ khi có lợi nhuận chịu
thuế và được giảm 50% thuế lợi tức phải nộp trong thời hạn 7 năm tiếp theo, nếu
sử dụng số lao động bình quân trong năm từ 20 người trở lên thì được giảm thêm
50% số thuế lợi tức phải nộp trong 2 năm tiếp theo.
Thương nhân kinh doanh tại khu vực II thuộc địa bàn miền núi, hải đảo, vùng
đồng bào dân tộc được giảm 50% thuế doanh thu đối với phần doanh thu có được
từ việc bán những mặt hàng chính sách xã hội và các mặt hàng nông, lâm sản đã
mua theo chính sách trợ cước trong thời hạn 4 năm kể từ ngày Nghị định này có
hiệu lực thi hành, hoặc kể từ tháng có doanh thu chịu thuế đối với những thương

Giảng viên: Trần Văn Thọ


7


Quản lí Nhà nước đối với Thương mại Miền núi & Hải đảo
nhân mới bổ sung hoặc mới đăng ký kinh doanh những mặt hàng này; được miễn
thuế lợi tức trong thời hạn 2 năm đầu kể từ khi có lợi nhuận chịu thuế và được
giảm 50% thuế lợi tức phải nộp trong thời hạn 5 năm tiếp theo, nếu sử dụng số lao
động bình quân trong năm từ 20 người trở lên thì được giảm thêm 50% số thuế lợi
tức phải nộp thêm 2 năm nữa.
Thương nhân ở khu vực I trực tiếp bán các mặt hàng chính sách xã hội và
thương nhân trực tiếp hoạt động kinh doanh ở khu vực I và khu vực II thuộc địa
bàn miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc khi bán các hàng hoá khác (ngoài
các hàng hoá theo quy định tại Nghị định này) được giảm 25% thuế thu trong thời
hạn 3 năm kể từ khi Nghị định này có hiệu lực thi hành hoặc kể từ tháng có doanh
thu chịu thuế đối với những thương nhân mới bổ sung hoặc mới đăng ký kinh
doanh; được miễn thuế lợi tức trong 2 năm đầu kể từ khi có lợi nhuận chịu thuế và
được giảm 50% thuế lợi tức phải nộp trong 4 năm tiếp theo, nếu sử dụng số lao
động bình quân trong năm từ 20 người trở lên thì được giảm 50% số thuế lợi tức
phải nộp trong 2 năm nữa.
Đối với thương nhân đã hoạt động trước khi có Nghị định này thì thời gian
miễn, giảm thuế doanh thu được tính từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành
trở đi. Thương nhân hoạt động sau ngày có Nghị định này thì thời gian miễn, giảm
thuế doanh thu được tính từ ngày có doanh thu. Thuế lợi tức được áp dụng kể từ
ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành. Thương nhân trực tiếp hoạt động kinh
doanh thương mại ở khu vực III thuộc địa bàn miền núi, hải đảo, vùng đồng bào
dân tộc khi vay tiền của các ngân hàng thương mại quốc doanh được giảm lãi suất
tín dụng 30% so với mức lãi suất áp dụng tại địa bàn miền núi, hải đảo, vùng đồng
bào dân tộc do Ngân hàng Nhà nước công bố. Thương nhân trực tiếp hoạt động
kinh doanh thương mại ở khu vực II thuộc địa bàn miền núi, hải đảo, vùng đồng

bào dân tộc khi vay tiền của các ngân hàng thương mại quốc doanh được giảm lãi
suất tín dụng 15% so với mức lãi suất áp dụng tại địa bàn miền núi, hải đảo, vùng
đồng bào dân tộc do Ngân hàng Nhà nước công bố. Ngân hàng Nhà nước chỉ đạo
các ngân hàng thương mại quốc doanh bảo đảm đủ nguồn vốn tín dụng cho nhu
cầu hoạt động thương mại tại địa bàn miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc.
Đối với công chức Nhà nước thuộc cơ quan thương mại và cán bộ, nhân viên của
doanh nghiệp thương mại thuộc mọi thành phần kinh tế hoạt động ở địa bàn miền
núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc được cử đi đào tạo, đào tạo lại hoặc bồi dưỡng
nâng cao nghiệp vụ trong hệ thống các trường đào tạo được ngân sách nhà nước
cấp kinh phí đào tạo để tiếp tục làm việc tại miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân
tộc thì được miễn tiền học phí.

Giảng viên: Trần Văn Thọ

8


Quản lí Nhà nước đối với Thương mại Miền núi & Hải đảo
2. Trợ giá, trợ cước để bán hàng chính sách xã hội, mua sản phẩm sản xuất
ở miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc:
a. Bán mặt hàng chính sách xã hội ở địa bàn miền núi, hải đảo, vùng đồng
bào dân tộc:
Để đảm bảo cho nhân dân sống ở địa bàn miền núi, hải đảo, vùng đồng bào
dân tộc mua được các mặt hàng thiết yếu phục vụ sản xuất và đời sống bằng với
các mặt hàng cùng loại bán tại thị xã miền núi, Nhà nước thực hiện việc trợ giá, trợ
cước vận chuyển đối với dầu hoả thắp sáng, giấy viết học sinh, phát hành sách,
thuốc chữa bệnh, phân bón, thuốc trừ sâu và than mỏ theo quy định tại Nghị định
này. Thủ tướng Chính phủ căn cứ yêu cầu và chủ trương khuyến khích phát triển
kinh tế - xã hội, đề nghị của Uỷ ban Dân, các Bộ, ngành liên quan và Uỷ ban Nhân
dân các tỉnh miền núi hoặc có huyện là miền núi, quyết định việc sửa đổi, bổ sung

danh mục mặt hàng chính sách xã hội được trợ giá, trợ cước vận chuyển trong từng
thời kỳ.
Uỷ ban Dân xây dựng định mức cung ứng hàng hoá theo đầu người được
hưởng chính sách trợ giá, trợ cước cho từng vùng trong từng thời kỳ để làm căn cứ
cho việc tổ chức thực hiện. Đối với các mặt hàng: muối i ốt, giống cây trồng, dầu
hoả thắp sáng, giấy viết học sinh, thuốc chữa bệnh thì cự ly được trợ cước vận
chuyển tính từ kho giao hàng của doanh nghiệp thuộc Trung ương quản lý ở nơi
gần nhất thuộc địa bàn không được trợ cước, trợ giá đến các cụm xã (do Uỷ ban
Dân công bố); các mặt hàng phân bón, thuốc trừ sâu, than mỏ, phát hành sách thì
cự ly trợ cước vận chuyển tính đến trung tâm các huyện miền núi, hải đảo và các
huyện thuộc vùng đồng bào dân tộc.
Ngoài việc được trợ cước vận chuyển, mặt hàng muối i-ốt còn được hỗ trợ
tiền công trộn i-ốt vào muối, tiền bao PE để đóng muối i-ốt thành từng túi nhỏ;
giống cây trồng được trợ giá bằng với số tiền chênh lệch giữa giá bán thực tế cho
nông dân ở các cụm xã với giá mà các doanh nghiệp mua ở các trung tâm giống
cây trồng cộng với chi phí hợp lý (trừ cước phí vận chuyển đã được trợ cước) để
cung cấp cho đồng bào trên địa bàn miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc. Căn
cứ tình hình, điều kiện giao thông, mức độ phát triển kinh tế - xã hội ở từng khu
vực Ban Vật giá Chính phủ quy định nguyên tắc xác định giá bán tối đa đối với
những mặt hàng bán có trợ giá, trợ cước vận chuyển phù hợp với đặc điểm và
quãng đường vận chuyển thực tế của địa bàn, bảo đảm cho các doanh nghiệp được
giao nhiệm vụ cung ứng các mặt hàng chính sách có đủ chi phí vận chuyển cần
thiết, kể cả vận chuyển bằng phương tiện thô sơ, thực hiện việc cung cấp hàng hoá
cho đồng bào ở địa bàn miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc một cách kịp
thời, thuận tiện.

Giảng viên: Trần Văn Thọ

9



Quản lí Nhà nước đối với Thương mại Miền núi & Hải đảo
Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh căn cứ hướng dẫn của Ban Vật giá Chính phủ
và tình hình thực tế địa phương, có xét đến địa điểm bán hàng chính sách ưu đãi
riêng nhất thiết phải có ở từng cụm xã, đơn giá trợ cước vận chuyển cho từng mặt
hàng theo từng điểm bán hàng. Giá bán và định lượng bán những mặt hàng có trợ
giá, trợ cước phải niêm yết công khai tại từng điểm bán hàng để mọi người biết,
giám sát, kiểm tra việc thực hiện.
Bộ Thương mại chủ trì cùng Ban Vật giá Chính phủ, cơ quan quản lý ngành
hàng và các tỉnh có địa bàn miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc xác định kho
giao hàng, các điểm nhận hàng được trợ giá, trợ cước vận chuyển, để đồng bào
sống sinh hoạt ở địa bàn miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc có thể mua hàng
chính sách một cách thuận tiện, tiết kiệm chi phí cho Nhà nước. Cơ quan quản lý
ngành hàng có mặt hàng được trợ giá, trợ cước vận chuyển có trách nhiệm chỉ đạo
các đơn vị kinh doanh thuộc ngành mình ưu tiên ký hợp đồng và vận chuyển hàng
theo số lượng, thời gian mà các tỉnh ở địa bàn miền núi, hải đảo, vùng đồng bào
dân tộc yêu cầu, đáp ứng kịp thời nhu cầu tiêu dùng của nhân dân vùng được
hưởng chính sách ưu đãi.
Kinh phí dùng để trợ giá, trợ cước vận chuyển các mặt hàng chính sách xã hội
được trích từ nguồn ngân sách Trung ương và cấp cho Uỷ ban Nhân dân tỉnh theo
hình thức "kinh phí uỷ quyền". Kinh phí dùng để trợ giá, trợ cước vận chuyển
muối i-ốt giao cho chương trình quốc gia phòng chống các rối loạn do thiếu i-ốt
đảm nhiệm được thực hiện theo hướng: Số muối i-ốt mà địa phương tổ chức sản
xuất để tiêu thụ trong địa bàn thì kinh phí để trợ giá, trợ cước vận chuyển được cấp
trực tiếp cho tỉnh theo hình thức "kinh phí uỷ quyền". Số muối i-ốt mà các doanh
nghiệp trung ương cung ứng cho địa phương để bán cho nhân dân ở địa bàn miền
núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thì kinh phí trợ cước vận chuyển từ trung tâm
huyện đến cụm xã được cấp trực tiếp cho tỉnh theo hình thức "kinh phí uỷ quyền",
kinh phí hỗ trợ để trộn muối i-ốt và kinh phí trợ cước vận chuyển đến trung tâm
huyện được cấp trực tiếp cho doanh nghiệp trung ương thực hiện công việc này.

Doanh nghiệp được giao nhiệm vụ bán mặt hàng chính sách xã hội cho đồng
bào ở địa bàn miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc nếu chưa được cấp kinh
phí trợ cước, trợ giá phải vay ngân hàng thương mại để thực hiện nhiệm vụ này thì
được ngân sách cấp bù lãi suất đối với số tiền thực tế đã vay từ thời điểm giao hàng
đến thời điểm được cấp kinh phí. Bộ Thương mại chủ trì, phối hợp với Uỷ ban
Dân, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ban Vật giá Chính phủ và các Bộ, ngành hữu quan,
xác định lượng hàng, đơn giá trợ giá, trợ cước của từng mặt hàng đối với từng địa
phương cụ thể để làm căn cứ xác định kinh phí trợ giá, trợ cước. Bộ Tài chính
phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư bố trí trong kế hoạch ngân sách hàng năm

Giảng viên: Trần Văn Thọ

10


Quản lí Nhà nước đối với Thương mại Miền núi & Hải đảo
khoản kinh phí dành cho mục tiêu trợ cước vận chuyển, trợ giá đối với những mặt
hàng chính sách xã hội cho đồng bào ở địa bàn miền núi, hải đảo, vùng đồng bào
dân tộc.Uỷ ban Dân chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Thương mại,
Bộ Tài chính căn cứ chỉ tiêu hàng năm và tổng kinh phí trợ giá, trợ cước vận
chuyển những mặt hàng chính sách cho đồng bào ở địa bàn miền núi, hải đảo, vùng
đồng bào dân tộc để phân bổ kinh phí cho các địa phương theo từng mặt hàng,
từng khu vực, trước hết ưu tiên cho những địa phương có khó khăn. Căn cứ kế
hoạch phân bổ, Bộ Tài chính giao kinh phí để các địa phương ngành thực hiện,
phối hợp với các Bộ, ngành liên quan quy định và hướng dẫn các Sở Tài chính Vật
giá, các chi cục kho bạc và các doanh nghiệp, lập sổ sách, chứng từ, quy trình, thủ
tục kiểm tra, xác nhận kết quả thực hiện bán, mua hàng trợ giá, trợ cước vận
chuyển, đồng thời quy định rõ thời hạn thanh quyết toán kinh phí trợ giá, trợ cước
vận chuyển, không được để việc thanh quyết toán kéo dài, ảnh hưởng đến tình hình
tài chính và hoạt đồng kinh doanh của doanh nghiệp.

Uỷ ban Dân chủ trù, phối hợp với Bộ Thương mại, Bộ Tài chính, Ban Vật giá
Chính phủ kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách trợ giá, trợ cước vận
chuyển các mặt hàng chính sách xã hội và việc bán hàng cho các đối tượng hưởng
chính sách xã hội và việc bán hàng cho các đối tượng hưởng chính sách nói trên ở
từng địa bàn, khu vực; kịp thời phát hiện và xử lý những vướng mắc, khó khăn,
báo cáo, đề xuất với Chính phủ các chính sách và giải pháp cần thiết bảo đảm cho
việc thực hiện chính sách đúng đối tượng thực sự phát huy tác dụng đối với việc ổn
định sản xuất, đời sống của đồng bào miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc.
Uỷ ban Nhân dân tỉnh căn cứ tình hình, đặc điểm giao thông, tập quán sinh
hoạt của nhân dân ở từng khu vực để quyết định việc áp dụng hình thức đấu thầu
hoặc lựa chọn doanh nghiệp nhà nước có đủ điều kiện về mạng lưới, cán bộ để
giao nhiệm vụ thực hiện việc bán các mặt hàng chính sách xã hội (trừ thuốc chữa
bệnh) để các đối tượng được hưởng chính sách mua hàng thuận tiên, đúng địa
điểm, chất lượng hàng hoá và giá cả đã được quy định, tiết kiệm được chi phí.
Những hàng hoá thiết yếu đối với đồng bào ở địa bàn miền núi, hải đảo, vùng
đồng bào dân tộc như muối i-ốt, giấy viết học sinh, phát hành sách và thuốc chữa
bệnh thì phải bảo đảm đủ số lượng như định mức đã quy định. Ngoài các hàng hoá
thiết yếu nói trên, Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh có địa bàn miền núi, hải đảo,
vùng đồng bào dân tộc căn cứ đặc điểm, nhu cầu sử dụng của nhân dân từng địa
phương, tổng kinh phí trợ giá, trợ cước vận chuyển và khả năng ngân sách của địa
phương để chủ động điều chỉnh cơ cấu, mức (lượng) và kinh phí giữa các mặt hàng
để bảo đảm các mặt hàng chính sách cho nhân dân.

Giảng viên: Trần Văn Thọ

11


Quản lí Nhà nước đối với Thương mại Miền núi & Hải đảo
Đối với một số vùng đặc biệt khó khăn, nếu nhân dân không có khả năng mua

hàng thì tỉnh căn cứ vào tổng kinh phí trợ giá, trợ cước được phân phối cho địa
phương và nguồn ngân sách của tỉnh, xem xét, quyết định việc cấp không thu tiền
một hoặc một số mặt hàng thiết yếu như muối i-ốt, thuốc chữa bệnh, giấy viết học
sinh.
b. Hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm hàng hóa được sản xuất ở địa bàn miền núi,
hải đảo, vùng đồng bào dân tộc:
Nhằm hỗ trợ người sản xuất ở địa bàn miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân
tộc tiêu thụ được sản phẩm của mình, duy trì và phát triển sản xuất hàng hoá, góp
phần tạo đồng lực để chuyển dịch cơ cấu kinh tế địa phương, Nhà nước thực hiện
chính sách trợ cước vận chuyển theo kết quả thu mua của những thương nhân trực
tiếp mua một số sản phẩm hàng hoá thuộc mặt hàng nông, lâm sản và sản phẩm
chế biến từ nông, lâm sản (gọi chung là hàng nông lâm sản) do các tổ chức và cá
nhân (gọi chung là người sản xuất) ở địa bàn miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân
tộc sản xuất. Ưu tiên mua sản phẩm hàng hoá ở khu vực III, khu vực II thuộc địa
bàn miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc có khó khăn. Sản phẩm sản xuất ở
khu vực III và khu vực II có tỷ trọng lớn nhất so với các sản phẩm khác trong vùng
hoặc sản phẩm mà việc tiêu thụ sản phẩm này có tác động quan trọng đến việc ổn
định đời sống, khuyến khích phát triển sản xuất của nhân dân trong vùng. Sản
phẩm mới được hình thành do thực hiện quy hoạch sản xuất để chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hướng sản xuất hàng hoá, tạo sản phẩm tham gia xuất khẩu. Sản phẩm
sản xuất ra để thay thế cho các sản phẩm bị cấm sản xuất (như cây thuốc phiện...)
hoặc không khuyến khích sản xuất.
Uỷ ban Dân tộc phối hợp với các Bộ Thương mại, Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn trình Thủ tướng Chính phủ quyết định và công bố danh mục sản phẩm
hàng hoá cần được trợ cước vận chuyển để mua ở các địa phương thuộc địa bàn
miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc trong từng thời kỳ.Khuyến khích thương
nhân thuộc mọi thành phần kinh tế trực tiếp thu mua, tiêu thụ sản phẩm hàng hoá
của đồng bào miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc sản xuất. Nhà nước trợ
cước vận chuyển cho thương nhân trực tiếp thu mua hàng hoá tại địa bàn miền núi,
hải đảo, vùng đồng bào dân tộc theo số lượng hàng hoá thực tế đã mua. Cự ly tính

trợ cước vận chuyển để mua, tiêu thụ sản phẩm hàng hoá sản xuất ở địa bàn miền
núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc (theo danh mục mặt hàng được công bố) được
tính từ trung tâm cụm xã đến thị xã hoặc thành phố ở đồng bằng gần nhất.
Để được trợ cước vận chuyển, thương nhân trước khi mua, tiêu thụ sản phẩm
(được trợ cước vận chuyển) phải lập phương án kinh doanh cụ thể trình Uỷ ban
Nhân dân tỉnh hoặc cơ quan do Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh chỉ định xem xét.

Giảng viên: Trần Văn Thọ

12


Quản lí Nhà nước đối với Thương mại Miền núi & Hải đảo
Kinh phí dùng cho việc trợ cước vận chuyển để mua, tiêu thụ một số sản
phẩm sản xuất ở địa bàn miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc được trích từ
nguồn ngân sách Trung ương để cấp cho Uỷ ban Nhân dân tỉnh theo hình thức
"kinh phí uỷ quyền".
Uỷ ban Dân tộc chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành liên quan và các tỉnh thuộc
và có địa bàn miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc lập kế hoạch và biện pháp
mua, tiêu thụ sản phẩm hàng hoá cho đồng bào ở từng khu vực, địa phương trong
từng thời gian cụ thể; theo dõi kiểm tra và hướng dẫn các địa phương, đơn vị thực
hiện các biện pháp mua, tiêu thụ sản phẩm cho người sản xuất để việc trợ cước vận
chuyển đúng hàng hoá, đúng đối tượng, tạo động lực thúc đẩy phát triển thương
mại và đời sống kinh tế - xã hội ở địa bàn miền núi, khuyến khích nhân dân phát
triển sản xuất.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với Uỷ ban Dân tộc và Bộ Tài chính
bố trí nguồn kinh phí từ ngân sách Nhà nước hàng năm để thực hiện mục tiêu này.
Căn cứ tổng kinh phí được duyệt và danh mục mặt hàng mua, tiêu thụ, Uỷ ban Dân
tộc chủ trì phối hợp với Bộ Thương mại, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính để
phân bổ kinh phí trợ cước vận chuyển. Căn cứ kế hoạch phân bổ nói trên, Bộ Tài

chính giao kinh phí cho các tỉnh miền núi, hải đảo, tỉnh có vùng đồng bào dân tộc
được hưởng chính sách này thực hiện.
Uỷ ban Dân tộc chủ trì phối hợp với Bộ Thương mại, các Bộ, ngành chức
năng và các địa phương, lựa chọn một số địa bàn và một số mặt hàng cụ thể chỉ
đạo làm thí điểm, rút kinh nghiệm để tổ chức thực hiện việc trợ cước vận chuyển
tiêu thụ, mua một số sản phẩm sản xuất ở miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc
theo quy định tại Nghị định này một cách tích cực, hiệu quả.
Uỷ ban Nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm chỉ đạo và tổ chức kiểm tra định kỳ
việc thực hiện chính sách trợ cước, trợ giá, việc cấp sử dụng kinh phí trợ cước, trợ
giá đến từng điểm bám theo đúng các quy định của Nghị định này, bảo đảm cho
đồng bào các dân tộc sống trên từng địa bàn miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân
tộc mua được các mặt hàng thuộc diện chính sách theo đúng số lượng, địa điểm
quy định, chống lãng phí thất thoát ngân sách Nhà nước và chịu trách nhiệm trước
Thủ tướng Chính phủ về kết quả thực hiện. Hàng năm, Uỷ ban Dân tộc chủ trì
cùng các Bộ Thương mại, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Ban Vật giá Chính phủ
và các Bộ ngành có liên quan kiểm tra việc tổ chức thực hiện của các cơ quan quản
lý, các doanh nghiệp, phát hiện kịp thời những vấn đề cần xử lý báo cáo Thủ tướng
Chính phủ.

Giảng viên: Trần Văn Thọ

13


Quản lí Nhà nước đối với Thương mại Miền núi & Hải đảo
3. Doanh nghiệp Nhà nước hoạt động thương mại ở địa bàn miền núi, hải
đảo, vùng đồng bào dân tộc:
Nhà nước ưu tiên phát triển và củng cố thương nghiệp nhà nước trên địa bàn
miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc để mua sản phẩm, bán vật tư phục vụ sản
xuất và hàng tiêu dùng cho nhân dân các dân tộc ở miền núi, hải đảo, vùng đồng

bào dân tộc, thực hiện các mặt hàng chính sách. Thương mại nhà nước phải có
mạng lưới đến các trung tâm cụm xã miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc.
Phát triển các hợp tác xã thương mại dịch vụ và sử dụng các tổ chức kinh tế nhà
nước (các xí nghiệp nhà nước, các nông trường, lâm trường), các lực lượng khác
của Nhà nước và những người được tín nhiệm trong các thôn bản để làm đại lý
mua bán hàng hoá, kể cả mua bán hàng hoá thuộc diện chính sách trợ giá, trợ cước
cho doanh nghiệp nhà nước. Bộ trưởng các Bộ quản lý ngành, Chủ tịch Uỷ ban
Nhân dân các tỉnh có trách nhiệm phát triển và củng cố doanh nghiệp nhà nước, tổ
chức và chỉ đạo các lực lượng của Nhà nước thuộc ngành và địa phương mình
quản lý để phối hợp, hỗ trợ doanh nghiệp thương mại nhà nước mở rộng giao lưu
hàng hoá trên địa bàn miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc và thực hiện chủ
trương bảo đảm mặt hàng chính sách, tiêu thụ sản phẩm hàng hoá.
Đối với Doanh nghiệp thương mại nhà nước hoạt động chủ yếu ở khu vực III
địa bàn miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc có đủ các tiêu chuẩn quy định tại
khoản 2 Điều 2 Nghị định số 56-CP ngày 2-10-1996 của Chính phủ nếu có nhu cầu
thì được xét chuyển sang loại hình doanh nghiệp công ích để hoạt động công ích
tại địa bàn miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc theo các quy định của luật
pháp về doanh nghiệp công ích. Doanh nghiệp thương mại nhà nước ở miền núi,
hải đảo, vùng đồng bào dân tộc được bảo đảm vốn lưu động bằng 50% nhu cầu về
vốn lưu động. Nếu các doanh nghiệp thương mại Nhà nước chưa đủ vốn lưu động
theo mức nêu trên thì trình các cơ quan có thẩm quyền xét duyệt cấp bổ sung vốn
theo quy định của Luật Ngân sách.Doanh nghiệp thương mại nhà nước được cấp
đủ vốn dự trữ các mặt hàng chính sách. Tuỳ theo địa bàn và mặt hàng cụ thể, mức
dự trữ bình quân đảm bảo nhu cầu tiêu dùng của miền núi, hải đảo, vùng đồng bào
dân tộc từ 2 đến 3 tháng. Doanh nghiệp được miễn nộp tiền thu về sử dụng vốn đối
với số vốn được cấp để dự trữ mặt hàng chính sách.
Doanh nghiệp thương mại nhà nước ở miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân
tộc được vay vốn trung hạn và dài hạn từ nguồn tín dụng nhà nước (kể cả quỹ hỗ
trợ đầu tư quốc gia) với lãi suất ưu đãi nhất để đầu tư mở thêm các điểm kinh
doanh phục vụ địa bàn miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc đặc biệt là ở khu

vực III và đầu tư mở rộng quy mô kinh doanh thương mại hoặc sản xuất chế biến.

Giảng viên: Trần Văn Thọ

14


Quản lí Nhà nước đối với Thương mại Miền núi & Hải đảo
Cũng theo Nghị định này, Thủ tướng Chính phủ uỷ quyền cho Bộ trưởng, Chủ
nhiệm Uỷ ban Dân tộc quy định địa bàn miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc
và việc phân định khu vực miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc (khu vực I,
khu vực II, khu vực III) để làm căn cứ cho việc áp dụng và thực hiện các quy định
của Nghị định này.
Sau một thời gian thực hiện Nghị định 20/1998/NĐ-CP ngày 31/3/1998 của
Chính phủ, bên cạnh sự phát triển kinh tế - xã hội nói chung, sự phát triển thương
mại và thị trường miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc nói riêng đã khiến cho
những quy định hiện hành bộc lộ một số điểm không phù hợp. Năm 2006, Chính
phủ uỷ quyền cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư soạn thảo Nghị định mới về phát triển
thương mại miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc. Dự thảo hiện đang lấy ý
kiến tham gia đóng góp rộng rãi của các cơ quan chức năng, các doanh nghiệp và
đông đảo người dân. Tuy nhiên, sau khi gia nhập WTO Nghị định đòi hỏi phải đáp
ứng các yêu cầu của nền kinh tế thị trường, đảm bảo các quy định về không phân
biệt đối xử, dỡ bỏ các trợ cấp không phù hợp. Vì vậy, Dự thảo Nghị định mới
không được trái với các quy định của Luật Thương mại hiện hành, đồng thời tuân
thủ các quy định về đối xử bình đẳng và thực hiện cam kết với Tổ chức thương mại
thế giới WTO. Đây là một yêu cầu khó khăn đòi hỏi Nghị định phải có phương
pháp điều chỉnh thích hợp và kỹ thuật lập pháp cao mớốcc thể đáp ứng được. Nghị
định mới về phát triển thường mại miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc được
thông qua sẽ góp phần giải quyết khó khăn cho nhân dân tại các vùng này. Đây là
một chủ trường đúng đắn cần triển khai.

II. Quyết định số 135/1998/QĐ-TTg:
Ngoài Nghị định số 20/1998/NĐ-CP về phát triển thương mại ở miền núi, hải
đảo và đồng bào dân tộc, “Chương trình phát triển kinh tế xã hội các xã đặc biệt
khó khăn vùng dân tộc thiểu số và miền núi” (hay đọc là: "chương trình một-banăm"), là một trong các chương trình xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam do Nhà nước
Việt Nam triển khai từ năm 1998. Chương trình được biết đến rộng rãi dưới tên
gọi “Chương trình 135” do Quyết định của Thủ tướng Chính phủ Việt Nam phê
duyệt thực hiện chương trình này có số hiệu văn bản là 135/1998/QĐ-TTg. Theo
kế hoạch ban đầu, chương trình sẽ kéo dài 7 năm và chia làm hai giai đoạn; giai
đoạn 1 từ năm ngân sách 1998 đến năm 2000 và giai đoạn 2 từ năm 2001 đến
năm 2005. Tuy nhiên, đến năm 2006, Nhà nước Việt Nam quyết định kéo dài
chương trình này thêm 5 năm, và gọi giai đoạn 1997-2006 là giai đoạn I, tiếp theo
là giai đoạn II (2006-2010) và giai đoạn III (2011-2015)
1. Giai đoạn I (1998 – 2006):
Giảng viên: Trần Văn Thọ

15


Quản lí Nhà nước đối với Thương mại Miền núi & Hải đảo
Điều hành Chương trình 135 là Ban chỉ đạo chương trình phát triển kinh tế xã
hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa. Người đứng đầu ban
này là một phó thủ tướng chính phủ; phó ban là Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc; và các
thành viên là một số thứ trưởng các bộ ngành và các đại diện đoàn thể xã hội.
Mục tiêu cụ thể của Chương trình 135 là:
+ Phát triển sản xuất, nâng cao mức sống cho các hộ dân tộc thiểu số;
+ Phát triển cơ sở hạ tầng;
+ Phát triển các dịch vụ công cộng địa phương thiết yếu như điện, trường học,
trạm y tế, nước sạch
+ Nâng cao đời sống văn hóa.
Có nhiều biện pháp thực hiện chương trình này, bao gồm đầu tư ồ ạt của nhà

nước, các dự án nhà nước và nhân dân cùng làm (nhà nước và nhân dân cùng chịu
kinh phí, cùng thi công), miễn giảm thuế, cung cấp miễn phí sách giáo khoa, một
số báo chí, v.v...
Năm 1999, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt danh sách 1.870 xã đặc biệt
khó khăn và các xã biên giới làm phạm vi của Chương trình 135. Các năm tiếp
theo, do có sự chia tách và thành lập xã mới, nên số xã thuộc phạm vi Chương
trình 135 đã vượt con số trên. Khi giai đoạn I kết thúc, Nhà nước Việt Nam đã chi
khoảng 10 nghìn tỷ đồng, cả nước đã xây dựng và đưa vào sử dụng hơn 25 nghìn
công trình thiết yếu các loại, góp phần thay đổi đáng kể bộ mặt nông thôn miền
núi, cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân. Tuy nhiên, cũng có đánh giá rằng
hiệu quả của Chương trình 135 còn chưa cao, nhiều mục tiêu chưa thực hiện được.
2. Giai đoạn 2 (2006 – 2010):
Chính phủ Việt Nam đã xác định có 1.946 xã và 3.149 thôn, buôn, làng, bản,
xóm ấp đặc biệt khó khăn thuộc các xã khu vực II thuộc 45 tỉnh, thành được đưa
vào phạm vi của Chương trình 135.
Mục tiêu tổng quát
+ Tạo chuyển biến nhanh về sản xuất
+ Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất gắn
với thị trường.
+ Cải thiện nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của người dân.
+ Giảm khoảng cách phát triển giữa các dân tộc và giữa các vùng trong nước.
+ Đến năm 2010: Trên địa bàn không có hộ đói, giảm hộ nghèo xuống còn
dưới 30%.
Nội dung chính chương trình:
+ Hỗ trợ phát triển sản xuất và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao trình độ
sản suất của đồng bào các dân tộc. Đào tạo cán bộ khuyến nông thôn bản. Khuyến

Giảng viên: Trần Văn Thọ

16



Quản lí Nhà nước đối với Thương mại Miền núi & Hải đảo
nông, khuyến lâm, khuyến ngư. Xây dựng các mô hình sản xuất có hiệu quả, phát
triển công nghiệp chế biến bảo quản. Phát triển sản xuất: Kinh tế rừng, cây trồng
có năng suất cao, chăn nuôi gia súc, gia cầm có giá trị.
+ Phát triển cơ sở hạ tầng thiết yếu ở các xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn. Làm
đường dân sinh từ thôn, bản đến trung tâm xã phù hợp với khả năng nguồn vốn,
công khai định mức hỗ trợ nhà nước. Xây dựng kiên cố hóa công trình thủy lợi:
Đập, kênh, mương cấp 1-2, trạm bơm, phục vụ tưới tiêu sản xuất nông nghiệp và
kết hợp cấp nước sinh hoạt. Làm hệ thống điện hạ thế đến thôn, bản; nơi ở chưa có
điện lưới làm các dạngnăng lượng khác nếu điều kiện cho phép. Xây dựng các
công trình cấp nước sinh hoạt cho cộng đồng. Xây dựng nhà sinh hoạt cộng đồng
thôn, bản (tùy theo phong tục tập quán) ở nơi cấp thiết.
+ Đào tạo bồi dưỡng cán bộ cơ sở, kiến thức kĩ năng quản lý điều hành xã hội,
nâng cao năng lực cộng đồng. Đào tạo nghề cho thanh niên 16 - 25 tuổi làm việc
tại các nông lâm trường, công trường và xuất khẩu lao động.
+ Hỗ trợ các dịch vụ, nâng cao chất lượng giáo dục, đời sống dân cư hợp vệ
sinh giảm thiểu tác hại môi trường đến sức khỏe người dân. Tiếp cận các dịch vụ y
tế, bảo hiểm và chăm sóc sức khỏe cộng động.
3. Giai đoạn III (2011 – 2015):
Nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội giao cho Ủy Ban Dân Tộc
(UBDT) xây dựng Chương trình Phát triển toàn diện về kinh tế- xã hội và môi
trường ở những xã, thôn bản đặc biệt khó khăn (ĐBKK) của vùng dân tộc thiểu số
(DTTS) và miền núi. Dựa trên kết quả của Chương trình 135 giai đoạn I và II từ
năm 1998 đến nay, UBDT dự kiến sẽ trình Chính phủ Chương trình 135 giai đoạn
III với những mục tiêu chủ yếu: Thúc đẩy phát triển toàn diện về kinh tế-xã hội và
đặc biệt là giảm khoảng cách khác biệt về sự phát triển giữa vùng ĐBKK với các
vùng khác trong cả nước.
Một trong những mục tiêu cụ thể là nâng cao thu nhập và nâng cao đời sống

của người dân vùng DTTS và miền núi. Trong đó, có một mục tiêu phù hợp với
mục tiêu của quốc gia là Chương trình giảm nghèo bền vững để nhằm giảm nhanh
tỷ lệ nghèo đói và giảm nghèo bền vững ở các xã, thôn bản ĐBKK. Chương trình
đầu tư phát triển, hỗ trợ để các xã, thôn bản ĐBKK vùng DTTS và miền núi đạt
được các chỉ tiêu xây dựng nông thôn mới và mục tiêu của các chương trình, nghị
quyết, chính sách khác trên địa bàn. Trong đó, tăng cường sự chủ động của địa
phương và sự tham gia của các bên.
Giai đoạn này có nhiều điểm khác, nét mới, trong đó quá trình triển khai chú
trọng đến môi trường sinh thái.
Nội dung đầu tư, hỗ trợ của Chương trình gồm 3 hợp phần chính:

Giảng viên: Trần Văn Thọ

17


Quản lí Nhà nước đối với Thương mại Miền núi & Hải đảo
+ Hợp phần I: Hỗ trợ phát triển sản xuất tạo sinh kế bền vững nhằm nâng cao
thu nhập: Phát triển mô hình sản xuất bền vững gắn với thị trường (hỗ trợ quy
hoạch, định hướng sản xuất, liên kết với doanh nghiệp, tiêu thụ sản phẩm...); hỗ trợ
công cụ lao động, đầu vào cho sản xuất nông nghiệp; hỗ trợ nâng cao năng lực phát
triển sản xuất của người dân (tập huấn, đào tạo, chuyển giao khoa học công
nghệ…).
+ Hợp phần II: Nâng cao năng lực và cải thiện chất lượng dịch vụ công: Nâng
cao năng lực quản lý, triển khai thực hiện chính sách giảm nghèo và phát triển;
nâng cao năng lực hệ thống của cơ quan làm công tác dân tộc; nâng cao chất lượng
y tế, giáo dục, nước sạch, văn hóa thông tin...
+ Hợp phần III: Phát triển hạ tầng nông thôn phục vụ phát triển sản xuất và
dân sinh: Công trình cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển sản xuất như đường giao
thông thôn bản, đường vào vùng sản xuất, thủy lợi, chợ, trung tâm buôn bán, trao

đổi hàng hóa. Công trình phục vụ đời sống dân sinh: điện lưới hạ thế, nước sinh
hoạt, nhà văn hóa, nhà trẻ, mẫu giáo thôn bản; tăng cường duy tu bảo dưỡng công
trình.

Ý nghĩa nhân văn từ chính sách thương mại đối với miền núi và
hải đảo
Gìn giữ và phát huy truyền thống đoàn kết dân tộc: Việc phát triển một
cách đồng bộ trong chính sách của nhà nước không chỉ trực tiếp ảnh hưởng tích
cực đến đời sông nhân dân mà nó đã gián tiếp giúp tăng sức mạnh đoàn kết dân
tộc đã được gìn giữ bấy lâu nay. Chính nhờ những chính sách này mà niềm nin
vào Đảng , vào nhà nước cũng ngày được cũng cố. Điều này có ý nghĩa to lớn
giúp ổn định được lòng dân, cân bằng xã hội… là điều kiện tiên quyết cho phát
triển kinh tế vững mạnh.
Cân bằng chất lượng cuộc sống: Không phân biệt miền xuôi hay miền
ngược, đồng bằng hay miền núi, đất liền hay hải đảo, chính sách của nhà nước đã
thành công phần nào trong việc giảm bớt sự chênh lệch về trình độ, nhân thức
nhân dân… cũng như chất lượng cuộc sống.
Giữ vững an ninh xã hội, toàn vẹn lãnh thổ: Như chúng ta đều biết đặc
điểm về vị trí địa lí của các vùng kinh tế miền núi và hải đảo là rất đặc trưng. Việc
khuyến khích phát triển thương mại những nơi này còn có ý nghĩa trọng đại của sự
nghiệp gìn giữ toàn vẹn lãnh thổ, đặc biệt là các khu vực biên cương, hải đảo.
Nhận thức được vai trò quan trọng của khu vực miền núi và hải đảo mà nhà
nước đã không ngừng đưa ra những chính sách thiết thực nhất cũng chỉ mong

Giảng viên: Trần Văn Thọ

18


Quản lí Nhà nước đối với Thương mại Miền núi & Hải đảo

muốn đem lại những lợi ích đáng có, đặc biệt là lợi ích vì con người, vì phục vụ
con người.

Giảng viên: Trần Văn Thọ

19


Quản lí Nhà nước đối với Thương mại Miền núi & Hải đảo

CHƯƠNG III: ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN
THƯƠNG MẠI MIỀN NÚI VÀ HẢI ĐẢO
I. Định hướng chương trình Xúc tiến Thương mại Quốc gia năm 2012:
Nội dung Xúc tiến thương mại miền núi, biên giới và hải đảo năm 2012 nhằm
hỗ trợ các doanh nghiệp thiết lập và phát triển hệ thống kênh phân phối hàng Việt
Nam từ vùng sản xuất đến khu vực biên giới, miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng
đồng bào dân tộc thiểu số và hải đảo, đồng thời đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa qua
con đường buôn bán biên giới, sang khu vực biên giới và thị trường của các nước
láng giềng. Nâng cao năng lực cho cán bộ, các chủ nhiệm hợp tác xã và thương
nhân vùng biên giới, miền núi và hải đảo về công tác quản lý chợ, khu kinh tế cửa
khẩu, tổ chức mua bán, tiêu thụ sản phẩm ở vùng biên giới, miền núi và hải đảo và
tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Chính phủ. Cụ thể,
Chương trình XTTMQG dự kiến sẽ bao gồm các hoạt động sau:
+ Tổ chức các lớp tập huấn, bỗi dưỡng kiến thức, kỹ năng; phát hành các ấn
phẩm, chuyên đề; tiến hành điều tra, khảo sát, đánh giá tình hình nhằm điều tiết,
nâng cao năng lực sản xuất, chế biến, giao nhận - vận chuyển và phân phối hàng
hóa từ vùng sản xuất đến khu vực cửa khẩu cũng như xuất khẩu biên mậu sang các
nước có chung biên giới.
+ Tổ chức hỗ trợ cho các doanh nghiệp phát triển hệ thống phân phối hàng
Việt Nam sang các nước có chung biên giới như việc tổ chức các hội chợ, tổ chức

các đoàn doanh nghiệp giao thương nhằm tăng sức cạnh tranh của hàng hóa Việt
Nam với hàng hóa của Trung Quốc và các nước thứ ba đang tràn ngập tại các khu
vực biên giới của nước ta, hàng hóa Việt Nam dần chiếm lĩnh được thị trường khu
vực biên giới của nước ta cũng như các nước láng giềng.
+ Phát huy ưu thế của các Khu kinh tế cửa khẩu: phát triển các Khu kinh tế
cửa khẩu trở thành các điểm quảng bá, trung chuyển hàng hóa Việt Nam đi vào thị
trường các nước láng giềng, chứ không chỉ tập trung bán hàng nhập khẩu cho
khách du lịch nội địa như thực tế phổ biến hiện nay.
+ Tổ chức các phiên chợ bán hàng Việt ở khu vực biên giới, miền núi, vùng
sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc nhằm cung cấp các mặt hàng thiết yếu phục
vụ đồng bào các dân tộc miền núi, biên giới, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào
dân tộc thiểu số và hải đảo.
+ Tổ chức các hoạt động tuyên truyền, quảng bá về Chương trình xúc tiến
thương mại miền núi, biên giới và hải đảo nhằm tuyên truyền các chủ trương,
đường lối, chính sách của Đảng và Chính phủ đến đông đảo đồng bào. Phát triển
mối quan hệ thương mại giữa Việt Nam với các nước có chung đường biên giới

Giảng viên: Trần Văn Thọ

20


Quản lí Nhà nước đối với Thương mại Miền núi & Hải đảo
với Việt Nam và tạo ra diễn đàn và kênh thông tin cho các doanh nghiệp tăng
cường các hoạt động quảng bá sản phẩm và thương hiệu của mình.
II. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội 2011 – 2020 ở miền núi và hải đảo:
Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch và có cơ chế, chính sách phù hợp để
các vùng trong cả nước cùng phát triển, phát huy lợi thế của từng vùng, tạo sự liên
kết giữa các vùng. Thúc đẩy phát triển các vùng kinh tế trọng điểm, tạo động lực
và tác động lan toả đến các vùng khác; đồng thời, tạo điều kiện phát triển nhanh

hơn các khu vực còn nhiều khó khăn, đặc biệt là các vùng biên giới, hải đảo, Tây
Nam, Tây Nguyên, Tây Bắc và phía Tây các tỉnh miền Trung. Lựa chọn một số địa
bàn có lợi thế vượt trội, nhất là ở ven biển để xây dựng một số khu kinh tế làm đầu
tàu phát triển.
Vùng trung du, miền núi: Phát triển mạnh sản xuất lâm nghiệp, cây công
nghiệp, cây ăn quả và chăn nuôi đại gia súc tạo thành các vùng sản xuất hàng hoá
tập trung, trước hết là nguyên liệu cho công nghiệp chế biến và xuất khẩu. Bảo vệ
và phát triển rừng. Khai thác hiệu quả tiềm năng đất đai, thủy điện và khoáng sản;
xây dựng hồ chứa nước, phát triển thủy lợi nhỏ kết hợp thủy điện và ngăn lũ.
Khuyến khích phát triển công nghiệp và dịch vụ có nhu cầu diện tích đất lớn. Phát
triển giao thông nông thôn, bảo đảm đường ô tô tới các xã thông suốt bốn mùa và
từng bước có đường ô tô đến thôn, bản. Đẩy mạnh giảm nghèo bền vững, nâng cao
thu nhập, không ngừng cải thiện đời sống và chất lượng dân số của đồng bào các
dân tộc thiểu số. Đổi mới căn bản tổ chức quản lý nông, lâm trường quốc doanh.
Chú trọng phát triển hạ tầng kinh tế, xã hội tại các khu vực biên giới, nhất là tại các
cửa khẩu.
Vùng biển, ven biển và hải đảo: Phát triển mạnh kinh tế biển tương xứng với
vị thế và tiềm năng biển của nước ta, gắn phát triển kinh tế biển với bảo đảm quốc
phòng, an ninh, bảo vệ chủ quyền vùng biển. Phát triển nhanh một số khu kinh tế,
khu công nghiệp ven biển, ưu tiên phát triển các ngành công nghiệp năng lượng,
đóng tàu, xi măng, chế biến thủy sản chất lượng cao... Đẩy nhanh tốc độ đô thị
hóa, tạo thành các trung tâm kinh tế biển mạnh, tạo thế tiến ra biển, gắn với phát
triển đa dạng các ngành dịch vụ, nhất là các ngành có giá trị gia tăng cao như dịch
vụ xuất, nhập khẩu, du lịch, dịch vụ nghề cá, dịch vụ dầu khí, vận tải... Phát triển
cảng biển, dịch vụ cảng và vận tải biển, sông - biển; phát triển các đội tàu, công
nghiệp đóng mới và sửa chữa tàu biển... Phát triển kinh tế đảo phù hợp với vị trí,
tiềm năng và lợi thế của từng đảo.

Giảng viên: Trần Văn Thọ


21


Quản lí Nhà nước đối với Thương mại Miền núi & Hải đảo

KẾT LUẬN
Từ những tư liệu trên, có thể thấy được tầm quan trọng cũng như sức ảnh
hưởng to lớn mà vùng kinh tế miền núi và hải đảo mang lại.
Với những lý do về kinh tế, chính trị, cũng như nhằm gìn giữ và phát triển các
nét đẹp văn hóa truyền thống dân tộc. Đảng và nhà nước cần tích cực và chủ hơn
nữa cho việc hỗ trợ và thúc đẩy thương mại nơi đây.
Phát triển kinh tế biển, đảo, miền núi, vùng sâu vùng xa, vùng biên giới gắn
với bảo đảm quốc phòng an ninh là một chiến lược mang tính dài hơi nhưng cũng
không kém phần cấp bách để vùng và đất nước sớm có bước “đột phá” trong quá
trình vươn ra tầm khu vực và thế giới. Cần có sự chung tay góp sức của nhiều Bộ,
ngành Trung ương và các địa phương, tạo nên “chuỗi liên kết” trong “đường dây”
kinh tế.
Việc đề ra chính sách đã là một khó khăn bởi những vùng đất này mang
những nét đặc thù và đặc điểm riêng biệt. Chính vì thế mà việc thực thi các chính
sách của Đảng và nhà nước là rất quan trọng. Nhân dân vùng miền núi đặc biệt là
đồng bào dân tộc thiểu số cần có thái độ tích cực và hợp tác, ra sức học tập và rèn
luyện để cải thiện chất lượng đời sống, xứng đáng với những gì mà Đảng và Nhà
nước quan tâm

Giảng viên: Trần Văn Thọ

22


DANH SÁCH NHÓM 2:

Lê Thị Ngọc An
Liềng Ngọc Bé
Nguyễn Văn Hoàn
Võ Thị Hoài Ngân
Đỗ Thị Tiến
Nguyễn Vũ Hồng Trang
Cù Văn Chường
Hà Đắc Hòa
Võ Thị Bích Ngọc
Bùi Thị Xuân Pháp

XNK14A
XNK14A
XNK14A
XNK14A
XNK14A
XNK14A
XNK14B
XNK14B
XNK14B
XNK14B


MỤC LỤC
Lời mở đầu..........................................................................................................................2
CHƯƠNG I: Tổng quan về Thương mại Miền núi và Hải đảo....................................3
I. Giới thiệu sơ lược:...........................................................................................................3
II. Thực trạng hiện nay.......................................................................................................4
CHƯƠNG II: Các chính sách về Thương mại Miền núi và Hải đảo...........................6
I. Nghị định số 20/1998/NĐ-CP..........................................................................................6

1. Khuyến khích phát triển thương mại miền núi, hải đảo và vùng đồng bào dân tộc........6
2. Trợ giá, trợ cước để bán hàng chính sách xã hội, mua sản phẩm sản xuất ở miền núi,
hải đảo, vùng đồng bào dân tộc......................................................................................9
3. Doanh nghiệp Nhà nước hoạt động thương mại ở địa bàn miền núi, hải đảo, vùng đồng
bào dân tộc...................................................................................................................14
II. Quyết định số 135/1998/QĐ-TTg................................................................................15
1. Giai đoạn I (1998 – 2006).............................................................................................16
2. Giai đoạn 2 (2006 – 2010)............................................................................................16
3. Giai đoạn III (2011 – 2015)..........................................................................................17
CHƯƠNG III: Định hướng phát triển Thương mại Miền núi và Hải đảo................20
I. Định hướng chương trình Xúc tiến Thương mại Quốc gia năm 2012..........................20
II. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội 2011 – 2020 ở miền núi và hải đảo................21
Kết luận.............................................................................................................................22



×