Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

skkn kinh nghiệm dạy từ vựng môn tiếng anh cấp THCS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (179.35 KB, 15 trang )

A.PHẦN MỞ ĐẦU
I.Lý do chọn đề tài :
1/ Có lý luận
Để nắm bắt các thông tin văn hoá – khoa học kỹ thuật tiên tiến
của nước ngoài, thì điều quan trọng trước mắt là chúng ta phải học tiếng
nước ngoài, phải học để hiểu và nói được một thứ tiếng phổ biến nhất thế
giới đó là tiếng Anh . Là một giáo viên dạy bộ môn tiếng Anh , đào tạo
những lớp người sau này có thể nắm bắt được những thông tin của nước
ngoài áp dụng vào việc xây dựng đất nước Việt Nam ta ngày càng giàu
mạnh hơn . Giáo viên phải nhận thức rằng bộ môn tiếng Anh được coi là
một công cụ để giao tiếp , đòi hỏi chúng ta phải có một số vốn từ, cho nên
việc học từ vựng là một tất yếu không thể không kể đến trong việc học tiếng
Anh .
Ở trường trung học cơ sở giáo viên dạy học cho học sinh cùng với
các môn khác trên cơ sở trang bị cho học sinh hệ thống những kỹ năng , kỹ
xảo cần thiết, nhằm đào tạo đội ngũ lao động có tri thức, có tay nghề, có kỹ
năng thực hành, năng động và sáng tạo .., việc hình thành và rèn luyện các
kỹ năng cho học sinh giáo viên không chỉ chú ý vào việc truyền thụ kiến
thức trong sách giáo khoa, sử dụng các phương tiện dạy học mà phải quan
tâm đến việc tổ chức quá trình dạy học theo hướng tích cực hoá hoạt động
của người học , đề cao và phát huy tốt vai trò tích cực chủ động sáng tạo của
học sinh trong học tập, tổ chức cho học sinh lĩnh hội tri thức bằng chính
hoạt động của mình, nhưng đa phần học sinh không hiểu tầm quan trọng của
từ vựng nên rất lười học hoặc chỉ học qua loa rồi không sử dụng được nó
nhất là học sinh ở khối 6 bởi vì chúng là học sinh đầu cấp THCS , với
lượng kiến thức mới mà nó khác xa với tiếng mẹ đẻ như thế thì học sinh rất
sợ học. Do vậy người giáo viên phải làm gì để từ vựng không còn là ‘ nỗi
khó khăn ‘ của học sinh, suy nghĩ làm tôi trăn trở mãi , với kinh nghiệm vài
năm đứng lớp , gặp không biết bao nhiêu lần học sinh không thuộc từ vựng ,
viết sai , hiểu câu sai đã thôi thúc tôi thực hiện đề tài “ kinh nghiệm dạy từ
vựng môn tiếng anh cấp THCS.”



2/ Có thực tiển
Hiện nay môn Tiếng Anh cũng được Bộ Giáo Dục Đào Tạo coi
trọng và đã đưa vào các cuộc thi như thi tốt nghiệp , thi vào đại học ……Vì
vậy vốn kiến thức Tiếng Anh ở cấp THCS hết sức quan trọng đối với học
sinh , cho nên việc nâng cao chất lượng dạy và học là vấn đề quan trọng
hàng đầu .
Để đáp ứng được yêu cầu vấn đề này thì mỗi người giáo viên cần
phải tìm cho mình một phương pháp dạy học tối ưu , phù hợp với từng đối

1


tượng thực tế của từng học sinh để đạt kết quả cao đó mới là vấn đề , là
mục tiêu mà giáo viên đứng lớp phải trăn trở , phải suy nghỉ.
Ngay từ năm học khối 6 học sinh đã được làm quen với nhiều từ mới
và những bài đọc ngắn dể hiểu . Ở khối lớp 7,8,9 thì có nhiều từ mới khó
hơn và bài đọc dài hơn, nên rất khó khi học.
II/ .Mục đích và phương pháp nghiên cứu:
Nhằm giảm bớt phần nào những khó khăn mà các em đang gặp phải
trong quá trình học từ tiếng Anh và nhằm giúp các em có những giải pháp
học từ mau thuộc hơn, lâu quên từ hơn cũng như giúp các em có thể vừa
phát âm đúng từ vừa có thể viết được từ. Đồng thời giúp các em chuẩn bị
được cho mình một vốn từ tương đối để có thể thực hiện tốt khả năng giao
tiếp ngôn ngữ của mình.
Tôi đã tìm tòi nghiên cứu các tài liệu, kết hợp dự giờ, thực nghiệm,
kiểm tra đối chiếu các kết quả học tập của học sinh, hầu hết rút ra được
phương pháp dạy tốt nhất cho các em.

III/. Giới hạn của đề tài

Đề tài này được áp dụng trong phạm vi trường THCS
IV / Kế hoạch thực hiện
Mặc dù môn Tiếng Anh đã trở thành môn học chính thức ở trong
trường học . Nhưng việc phát huy lợi ích của nó vẫn chưa được quan tâm
nhiều .Chính vì vậy chúng ta cần có kế hoạch cụ thể để giúp học sinh khắc
sâu những từ mà các em vừa mới học và nhớ một cách lâu hơn . Để làm
được điều này thì phải thông qua các phương pháp dạy từ .
Ngay từ đầu , giáo viên cần xem xét các thủ thuật khác nhau cho từng
bước xử lý từ vựng trong các ngữ cảnh mới : gợi mở , dạy từ , kiểm tra và
củng cố từ vựng.
- Có nên dạy tất cả những từ mới không? Dạy bao nhiêu từ trong một
tiết thì vừa ?
- Dùng sẵn mẫu câu đã học hoặc sắp học để giới thiệu từ mới.
- Dùng tranh ảnh , dụng cụ trực quan để giới thiệu từ mới .
- Đảm bảo cho học sinh nắm được cấu trúc , vận dụng từ vựng vào
cấu trúc để hoàn thiện chức năng giao tiếp . Thiết lập mối quan hệ giữa cấu
trúc mới và vốn từ đã có.
- Khắc sâu vốn từ trong trí nhớ của học sinh thông qua các mẫu câu
và qua những bài tập thực hành.
.

2


B. PHẦN NỘI DUNG
I. Cơ sở lý luận .
Luật Giáo dục – 2005 (điều 5) quy định “phương pháp giáo dục phải
phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người học, bồi
dưỡng cho người học năng lực tự học, khả năng thực hành, lòng say mê học
tập và ý chí vươn lên.”

Với mục tiêu giáo dục phổ thông là “ Giúp học sinh phát triển toàn
diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển
năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con
người Việt Nam Xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công
dân, chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động,
tham gia xây dựng và bảo vệ tổ quốc”. Chương trình giáo dục phổ thông
ban hành kèm theo quyết định số 16/2006/QĐ – BGDĐT ngày 05/05/2006
của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng đã nêu: “ Phải phát huy tính
tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh , phù hợp với đặc trưng
môn học, đặc điểm đối tượng học sinh, điều kiện từng lớp học, bồi dưỡng
cho học sinh phương pháp tự học, khả năng hợp tác, rèn luyện kỹ năng vận
dụng kiến thức vào thực tế, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng
thú và trách nhiệm học tập cho học sinh.

II/ . Cơ sở thực tiễn:
Bất cứ một thứ tiếng nào trên thế giới, mọi người muốn giao tiếp
được với nhau , đòi hỏi chúng ta phải có một vốn từ. Bởi vì từ vựng là một
thành phần không thể thiếu được trong ngôn ngữ, được sử dụng cho hoạt
động giao tiếp. Do vậy, việc nắm vững một số từ đã học để vận dụng là việc
làm rất quan trọng.
Trong Tiếng Anh chúng ta không thể rèn luyện và phát triển bốn
kỹ năng nghe, nói, đọc, viết của học sinh mà không dựa vào nền tảng của từ
vựng. Thật vậy nếu không có số vốn từ cần thiết, các em sẽ không nghe
được và hiệu quả của nó là không nói được, không đọc được và viết cũng
không xong, cho dù các em có nắm vững mẫu câu.
III/ .Thực trạng và những mâu thuẩn
Trước khi thực hiện đề tài :
Đa số học sinh không hứng thú khi học môn tiếng Anh, thậm chí có
những em còn sợ học tiếng Anh. Các em có suy nghĩ rằng học tiếng Anh là
một việc thực sự khó khăn. Vì vậy các em dễ bị căng thẳng trong giờ học, từ

đó lớp học trở nên tẻ nhạt, không sinh động. Do các em cho rằng sẽ rất khó
để học nên trong giờ tiếng Anh có không ít trường hợp các em làm việc
riêng, không tập trung chú ý bài. Và cũng vì lẽ đó một số em trở nên chán
nản, không muốn học. Do đó chất lượng học của các em rất thấp.

3


- Về phía học sinh, bên cạnh một số em học hành nghiêm túc, có
không ít học sinh chỉ học qua loa, không khắc sâu được từ vựng vào trong
trí nhớ, không tập đọc, tập viết thường xuyên, không thuộc nghĩa hai chiều.
Đến khi giáo viên yêu cầu các em sẽ không thành công.
- Cộng thêm vào nữa là đối với phụ huynh học sinh thì cũng rất khó
khăn trong việc kiểm tra hoặc hướng dẫn các em tự học ở nhà. Bởi vì là
môn ngoại ngữ, không phải phụ huynh nào cũng biết. Đây cũng là vấn đề
hết sức khó khăn trong quản lý việc học ở nhà của học sinh.
Việc học từ của đa số học sinh ở trường chưa đạt hiệu quả. Các em
học từ lâu thuộc mà lại mau quên. Ngoài ra, phần lớn các em có thể phát âm
được từ nhưng không thể viết được từ, cũng có một số trường hợp thì ngược
lại là các em có thể nhớ mặt chữ nhưng không biết cách phát âm.
-Ngoài ra, cách học từ vựng của học sinh cũng là điều đáng được
quan tâm, học sinh thường học từ vựng bằng cách đọc từ bằng tiếng Anh và
cố nhớ nghĩa bằng tiếng Việt, có viết trong tập viết cũng là để đối phó với
giáo viên, chứ chưa có ý thức tự kiểm tra lại mình, để khắc sâu từ mới và
vốn từ sẵn có. Vì thế cho nên, các em rất mau quên và dễ dàng lẫn lộn giữa
từ này với từ khác. Do vậy, nhiều học sinh đâm ra chán học và bỏ quên.
Cho nên giáo viên cần chú ý đến tâm lý này của học sinh.

IV/ . Các biện pháp giải quyết vấn đề:
1/. Lựa chọn từ để dạy:

Tiếng Anh là một môn học có tầm quan trọng, nó là công cụ để
giao tiếp với các nước trên thế giới. Muốn giao tiếp tốt chúng ta phải có vốn
từ phong phú.
Ở môi trường phổ thông hiện nay, khi nói đến ngữ liệu mới chủ
yếu nói đến ngữ pháp và từ vựng, từ vựng ngữ pháp luôn có mối quan hệ
khắng khích với nhau, luôn được dạy phối hợp để làm rõ nghĩa của nhau.
Tuy nhiên dạy và giới thiệu từ vựng là vấn đề cụ thể. Thông thường trong
một bài học luôn xuất hiện những từ mới, xong không phải từ mới nào cũng
cần đưa vào để dạy. Để chọn từ cần dạy, giáo viên cần xem xét những vấn
đề:
- Từ chủ động (active vocabulary)
- Từ bị động (passive vocabulary)
Chúng ta điều biết cách dạy hai loại từ này khác nhau. Từ chủ động
có liên quan đến bốn kỹ năng (nghe – nói – đọc – viết). Đối với loại từ này
giáo viên cần đầu tư thời gian để giới thiệu và cho học sinh tập nhiều hơn.
Với từ bị động giáo viên chỉ cần dừng ở mức nhận biết, không cần đầu tư
thời gian vào các hoạt động ứng dụng. Giáo viên cần biết lựa chọn và quyết
định xem sẽ dạy từ nào như một từ chủ động và từ nào như một từ bị động.
- Khi dạy từ mới cần làm rõ ba yếu tố cơ bản của ngôn ngữ là:
+ Form.
+ Meaning.
+ Use.
4


Đối với từ chủ động ta chỉ cho học sinh biết chữ viết và định nghĩa
như từ điển thì chưa đủ, để cho học sinh biết cách dùng chúng trong giao
tiếp, giáo viên cần cho học sinh biết cách phát âm, không chỉ từ riêng lẻ, mà
còn biết phát âm đúng những từ đó trong chuỗi lời nói, đặc biệt là biết nghĩa
của từ.

-Số lượng từ cần dạy trong bài tuỳ thuộc vào nội dung bài và trình độ
của học sinh. Không bao giờ dạy tất cả các từ mới, vì sẽ không có đủ thời
gian thực hiện các hoạt động khác. Tuy nhiên, trong một tiết học chỉ nên
dạy tối đa là từ 6 đến 8 từ.
- Trong khi lựa chọn từ để dạy, bạn nên xem xét đến hai điều kiện sau:
+ Từ đó có cần thiết cho việc hiểu văn bản không ?
+ Từ đó có khó so với trình độ học sinh không ?
- Nếu từ đó cần thiết cho việc hiểu văn bản và phù hợp với trình độ
của học sinh, thì nó thuộc nhóm từ tích cực, do đó bạn phải dạy cho học
sinh.
- Nếu từ đó cần thiết cho việc hiểu văn bản nhưng khó so với trình độ
của học sinh, thì nó không thuộc nhóm từ tích cực, do đó bạn nên giải thích
rồi cho học sinh hiểu nghĩa từ đó ngay.
- Nếu từ đó không cần thiết cho việc hiểu văn bản và cũng không khó
lắm thì bạn nên yêu cầu học sinh đoán.
2. Các thủ thuật gợi mở giới thiệu từ mới:
- Người dạy nên luôn thay đổi các kỹ thuật dạy từ sau cho việc học
trở nên thú vị, lôi cuốn và làm cho người học dễ nhớ.
- Như chúng ta đều đã biết dạy tiếng Anh theo quan điểm đổi mới thì
việc giới thiệu từ vựng , giáo viên có thể dùng một số thủ thuật gợi mở giới
thiệu từ mới như:
2.1. Visual :Cho học sinh nhìn tranh ảnh, vẽ phác hoạ cho các em
nhìn, thấy được ngữ nghĩa một cách nhanh chống, dễ nhớ.
e.g.a car
e.g. a flower

2.2. Mine :Thể hiện qua nét mặt, điệu bộ.
e.g. bored ( adj )
e.g. (to) jump
Teacher looks at watch, makes

T. jumps
bored face, yawns
T. asks, “What am I doing?”
T. asks, “How do you feel”
2.3. Realia : Dùng những dụng cụ trực quan thực tế có được.
5


e.g. a key
T. brings a real key into the class.
T. asks, “What’s this?”

e.g. ( to)open , to close .
T. opens and closes the door
T. says, “Tell me about the door:
it’s..........what?”

2.4. Situation / explanation:
e.g. honest ( adj)
T. explains, “I don’t tell lies. I don’t cheat in the exams. I tell the
truth.”
T. asks, “What am I? Tell me the word in Vietnamese.”
2.5. Example
e.g. furniture
e.g. (to) complain
T. lists examples of furniture:
T. says, “This room is too noisy
“tables, chairs, beds – these are all
and too small. It’s no good (etc.)”
... furniture ... Give me another

T. asks, “What am I doing?”
example of... funiture...”
2.6. Synonyon \ antonyon : Giáo viên dùng những từ đã học rồi để
giảng từ đồng nghĩa hoặc trái nghĩa.
e.g. intelligent (adj)
e.g. stupid ( adj )
T. asks, “What’s another word
T. asks, “What’s the opposite of
for clever?”
clever?”
2.7. Translation : Giáo viên dùng những từ tương đương trong tiếng
Việt để giảng nghĩa từ trong tiếng Anh. Giáo viên chỉ sử dụng thủ thuật này
khi không còn cách nào khác, thủ thuật này thường được dùng để dạy từ
trừu tượng, hoặc để giải quyết một số lượng từ nhiều nhưng thời gian không
cho phép. Giáo viên gợi ý học sinh tự dịch từ đó.
e.g. (to) forget
T. asks, “How do you say `quên` in English?”
2.8. T’s eliciting questions :
Để giới thiệu từ mới, giáo viên dạy cho học sinh theo bốn kỹ năng
nghe – nói – đọc – viết.
+ Nghe: Giáo viên đọc mẫu, học sinh lắng nghe.
+ Nói: Giáo viên đọc từ, học sinh đọc lại.

6


+ Đọc: Giáo viên viết từ lên bảng, học sinh đọc từ bằng mắt, bằng
miệng.
+ Viết: Học sinh viết từ vào tập.
Trong khi dạy từ mới phải ghi nhớ các điểm sau: Nên giới thiệu từ

trong mẫu câu, ở những tình huống giao tiếp khác nhau, giáo viên kết hợp
việc làm việc đó, bằng cách thiết lập được sự quan hệ giữa từ củ và từ mới,
từ vựng phải được củng cố liên tục.
Giáo viên thường xuyên kiểm tra từ vựng vào đầu giờ bằng cách học
sinh viết từ ra giấy & nộp cho giáo viên kiểm tra, với cách này giáo viên có
thể kiểm tra được toàn bộ học sinh ở lớp, bắt buộc các em phải học bài và
nên nhớ cho học sinh vận dụng từ vào trong mẫu câu, với những tình huống
thực tế giúp các em nhớ từ lâu hơn, giao tiếp tốt và mang lại hiệu quả cao.
Để học sinh tiếp thu bài tốt đòi hỏi khi dạy từ mới, giáo viên cần phải
lựa chọn các phương pháp cho phù hợp, chúng ta cần chọn cách nào ngắn
nhất, nhanh nhất, mang lại hiệu quả cao nhất, là sau khi học xong từ vựng
thì các em đọc được, viết được và biết cách đưa vào các tình huống thực tế.

3. Biện pháp tổ chức thực hiện:
a/. Các bước tiến hành giới thiệu từ mới:
* Bước giới thiệu bài, giới thiệu chủ đề: đây là bước khá quan trọng
trong việc dạy từ vựng. Bước này sẽ quyết định sự thành công của tiết học,
nó sẽ gợi mở cho học sinh liên tưởng đến những từ sắp học qua chủ điểm
vừa mới được giới thiệu.
Điều quan trọng nhất trong giới thiệu từ mới là phải thực hiện theo
trình tự: nghe, nói, đọc, viết. Đừng bao giờ bắt đầu từ hoạt động nào khác
“nghe”. Hãy nhớ lại quá trình học tiếng mẹ đẻ của chúng ta, bao giờ cũng
bắt đầu bằng nghe, bắt chước phát âm rồi mới tới những hoạt động khác.
Hãy giúp cho học sinh của bạn có một thói quen học từ mới một cách tốt
nhất:
- Bước 1: “nghe”, bạn cho học sinh nghe từ mới bằng cách đọc mẫu.
- Bước 2: “nói”, sau khi học sinh đã nghe được ba lần bạn mới yêu
cầu học sinh nhắc lại. Khi cho học sinh nhắc lại , bạn cần chú ý cho cả lớp
nhắc lại trước, sau đó mới gọi cá nhân.
- Bước 3: “Đọc” viết từ lên bảng.

- Bước 4: Hỏi xem có học sinh nào biết nghĩa của từ đó không và
yêu cầu học sinh nói nghĩa của từ đó bằng tiếng Việt.
- Bước 5: Đánh trọng âm từ: phát âm lại từ và yêu cầu học sinh nhận
diện âm tiết có trọng âm và đánh dấu.
- Bước 6: Yêu cầu học sinh xác định từ loại của từ mới học cho câu
mẫu ( Nếu có thể) .
- Bước 7: “viết”, sau khi học sinh đã đọc từ đó một cách chính xác rồi
bạn mới yêu cầu học sinh viết từ đó vào vở.
b/. Luân phiên các thủ thuật kiểm tra và củng cố từ mới:

7


Chúng ta biết rằng chỉ giới thiệu từ mới thôi không đủ, mà chúng ta
còn phải thực hiện các bước kiểm tra và củng cố. Các thủ thuật kiểm tra và
củng cố sẽ khuyến khích học sinh học tập tích cực và hiệu quả hơn. Trong
hoạt động này, chúng ta có thể sử dụng để kiểm tra từ mới. Sau đây là năm
thủ thuật kiểm tra từ mới:
b.1. Rub out and Remember
-Sau khi dạy xong từ mới , giáo viên có thể sử dụng kỹ thuật này
để kiểm tra xem học sinh có nhớ từ không.
-Giáo viên lần lượt xoá các từ đã dạy trên bảng nhưng không theo
thứ tự.Sau khi xoá các từ tiếng Anh, giáo viên chỉ vào từ tiếng Việt và học
sinh đọc đồng thanh từ tiếng Anh.
-Tiếp tục cho đến khi tất cả các từ trên bảng đã xoá hết và học sinh
đã ghi nhớ từ mới.
-Yêu cầu học sinh viết lại từ tiếng Anh lên bảng.
- Giáo viên kiểm tra lại mức độ nhớ từ của học sinh và có nhận xét
b.2. Slap the board
- Viết từ mới học sinh vừa học hoặc dán tranh lên bảng.

- Gọi hai nhóm học sinh lên bảng, mỗi nhóm từ 4-5 em.
- Yêu cầu các em đứng cách bảng một khoảng cách bằng nhau.
- Nếu từ trên bảng bằng tiếng Anh thì giáo viên hô to từ tiếng Việt
và ngược lại; nếu dùng tranh vẽ thì hô to từ tiếng Anh.
- Lần lượt từng cặp học sinh ở 2 nhóm chạy lên bảng và vỗ vào từ
được gọi.
- Học sinh nào vỗ vào từ trên bảng trước ghi được một điểm.
- Nhóm nào ghi được nhiều điểm hơn là người chiến thắng.
b.3. What and where
- Sau khi dạy xong từ mới giáo viên có thể sử dụng kỹ thuật này để
kiểm tra xem học sinh có nhớ từ không.
- Vẽ các vòng tròn lên bảng tương ứng với số lượng từ vừa dạy.
- Viết các từ vào trong vòng tròn.
- Cho học sinh đọc lại các từ đó.
- Lần lượt xoá các từ trong vòng tròn.Trước khi xoá cho học sinh
đọc lại từ đó, xoá xong, chỉ vào vòng tròn trống cho học sinh đọc lại.
- Cứ làm như vậy cho đến khi học sinh đã ghi nhớ từ.
- Yêu cầu học sinh viết lại các từ vào đúng vị trí trong vòng tròn.
b.4. Matching
- Viết các từ mới hoặc từ giáo viên muốn học sinh ôn lại thành một
cột phía bên trái bảng đen.
- Viết định nghĩa, từ tiếng Việt, hoặc tranh vẽ thành một cột phía
bên phải bảng đen nhưng không theo thứ tự với các từ ở cột bên trái.
- Học sinh kết nối từ ở cột trái với định nghĩa , nghĩa tiếng Việt hoặc
tranh vẽ ở cột bên phải.
b. 5. Bingo
8


- Học sinh nhắc lại khoảng 10-15 từ các em đã học. Giáo viên viết

các từ đó lên bảng.
- Mỗi em chọn 5 từ bất kỳ trên bảng.
- Giáo viên đọc các từ trên bảng nhưng không theo thứ tự.
- Học sinh đánh dấu () vào các từ đã chọn khi nghe giáo viên đọc
từ đó.
- Học sinh nào có cả 5 từ đã được đánh dấu () hô to “Bingo”

4. Hướng dẫn học sinh học từ vựng ở nhà:
Để phát huy tốt tính tích cực chủ động sáng tạo của học sinh trong
học tập, thì chúng ta cần tổ chức quá trình dạy học theo hướng tích cực hoá
hoạt động của người học. Trong quá trình dạy và học, giáo viên chỉ là người
truyền tải kiến thức đến học sinh, học sinh muốn lĩnh hội tốt những kiến
thức đó, thì các em phải tự học bằng chính các hoạt động của mình.
Hơn nữa thời gian học ở trường rất ít, cho nên đa phần thời gian còn
lại ở gia đình các em phải tổ chức cho được hoạt động học tập của mình.
Làm được điều đó, thì chắc chắn hoạt động dạy và học sẽ ngày càng hoàn
thiện hơn.
Cho nên ngay từ đầu từ năm học, giáo viên cần hướng dẫn học sinh
xây dựng hoạt động học tập ở nhà.
*Một số cách học từ vựng:
- Thiết lập thói quen học từ vựng: mỗi ngày hoặc mỗi tuần bạn hãy
dành ra một khoảng thời gian nhất định cho việc học từ vựng.
- Thay đổi cách học để duy trì niềm say mê của bạn.
- Lưu giữ một sổ tay ghi chép từ vựng.
- Sắp xếp các thông tin về ngôn ngữ: sắp xếp những gì mà mình đã
học qua việc ghi chép và vẽ các bảng, biểu, tập hợp các nhóm đề mục và
trình bày để dễ tham khảo.
- Học cách đoán nghĩa từ một cách thông minh: đoán nghĩa từ dựa
trên nghĩa và tình huống sử dụng từ và cố gắng đoán nghĩa dựa vào các
thông tin có liên quan đến bài văn.

- Viết từng từ một và cách dùng của nó trên một miếng giấy nhỏ và
dán nó vào một nơi nào đó trong nhà để có thể học bất cứ lúc nào.
- Đừng cố học tất cả từ mới mà bạn gặp qua. Bạn gạch dưới hoặc
dùng bút màu tô đậm những từ mà bạn muốn học….
Có nhiều cách để học từ vựng, bạn có thể chọn một trong những cách
trên nhưng điều quan trọng là qua hôm sau bạn có thể nhớ lại từ đó không?
Điều này không có gì khó nếu bạn ôn tập thường xuyên sẽ giúp bạn nhớ
những từ đó và biến các từ này trở thành một phần trong vốn từ vựng sống
của bạn.
Việc ôn tập cần được thực hiện đều đặn thường xuyên thì mới mang
lại hiệu quả cao. Giống như trong khi học, bạn cũng phải năng động trong
khi ôn tập. Tìm nhiều cách khác nhau để ôn tập: tự kiểm tra, tự tạo những

9


thách đố; ấn định mục đích – chỉ tiêu; xác định một thời điểm cụ thể cho các
đề tài học tập.
Trên đây chỉ là một số cách học từ vựng đơn giản, bạn nên thử học
nhiều cách học từ vựng khác nhau để tìm ra cách học tốt nhất cho bản thân
mình. Hãy luôn tự hỏi mình nên học từ vựng bằng cách nào.

IV . Hiệu quả áp dụng:
Qua thực tế giảng dạy năm qua với phương pháp dạy học mới như
phương pháp trong đề tài tôi đang nghiên cứu, trong các tiết dạy tôi nhận
thấy các kỹ năng dạy từ mới như trên nhiều học sinh nắm bắt được ngay tại
lớp. Các em rất hào hứng và sôi nổi trong tiết học. Các em đã có thể đoán
được từ mới qua ngữ cảnh, tình huống và chủ đề. Nhiều em học sinh trước
đây rất nhút nhát,không dám nói trước lớp thì giờ đây đã tự tin khi giao tiếp.
Tôi đã tạo cho các em nhiều tình huống cụ thể để các em có thể khắc sâu

được nhiều từ, đặc biệt là những từ khó để các em đoán.Với kỹ năng luyện
từ mới ở trên lớp kết hợp với việc viết chính tả từ mới thường xuyên ở nhà
nên đã có nhiều học sinh nói và viết rất chuẩn. Do đó kết quả học tập nâng
lên rõ rệt, cụ thể là:
Khối
Tỉ
Năm 6(6a1,6a2,6a3) Giỏi
lệ%
học TSHS 105hs

Khá Tỉ lệ TB

Tỉ
lệ

Yếu Tỉ lệ Kém

2010 KSĐN
HK I
2011 HK II
Cả Năm

7
35
46
46

65.7
46.7
43.8

43.8

23
14
3
3

2
5
10
10

1.9
4.8
9.5
9.5

6.7
33.3
43.8
43.8

69
49
46
46

21.9 4
13.3 2
2.9

2.9

Qua bảng thống kê trên, tỉ lệ học sinh khá, giỏi tăng , cụ thể học sinh giỏi từ
2 em đạt 2.2% tăng 8 đạt 8.9%. Học sinh khá từ 7em đạt 7.8% tăng đến
37em đạt 41.1%. Trong khi đó, học sinh yếu kém rất giảm.Tỉ lệ học sinh
yếu từ 18 em chiếm 20%, giảm còn 3 chiếm 3.3%. Không còn học sinh xếp
loại kém.
Qua kết quả trên, tôi nhận thấy đề tài này tôi thực hiện đạt hiệu quả cao ,
số lượng học sinh khá giỏi tăng dần, học sinh yếu giảm và học sinh kém
không còn nữa, các em học sinh có số lượng vốn từ mới tăng nhanh.

C.PHẦN KẾT LUẬN
I/ Ý nghĩa của đề tài đối với công tác
Tôi thực hiện đề tài này chỉ là một phần trong tiết học, tuy nhiên nó
đóng vai trò rất quan trọng cho việc thực hành mẫu câu, việc đối thoại có

10

Tỉ
lệ
3.8
1.9


trôi chảy, lưu loát hay không đều phải phụ thuộc vào việc học thuộc lòng từ
vựng và phát âm có chuẩn hay không.
Nhưng để thực hiện giảng dạy tốt một tiết từ vựng, không chỉ cần có
sự đầu tư vào bài giảng, vào các bước lên lớp của giáo viên, mà còn phụ
thuộc rất nhiều vào sự hợp tác của học sinh. Do vậy tôi đã đưa ra một số yêu
cầu đối với học sinh như: học bài ở nhà, trong giờ học phải nghiêm túc.

Trên đây là một số kinh nghiệm của tôi về “ Các kỹ năng dạy từ mới
môn tiếng Anh ở trường THCS” mà tôi đã đúc kết được trong quá trình học
hỏi, tham khảo, nghiên cứu và thực nghiệm giảng dạy của tôi. Đó chính là
các kinh nghiệm chủ quan của bản thân tôi chứ chưa phải phương pháp tối
ưu. Việc phương pháp đưa ra có kết quả như ý muốn hay không còn phụ
thuộc vào nhiều yếu tố. Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài thì
không tránh khỏi thiếu sót, kính mong đồng nghiệp cho ý kiến đóng góp để
tôi thành công hơn nữa trong quá trình dạy học
Để hưởng ứng phong trào đổi mới dạy học ở trường phổ thông, với tư
cách là một giáo viên dạy bộ môn ngoại ngữ , tôi rất mong muốn đóng góp
một phần nhỏ bé của mình cùng với các thầy cô và các bạn đồng nghiệp xây
dựng phương pháp dạy học mới ngày càng chuẩn mực, có hiệu quả hơn
giúp cho các em học sinh ngày càng thích học ngoại ngữ, có thể học tập chủ
động, giao tiếp tự tin bằng chính khả năng sử dụng tiếng Anh của mình.
Để sáng kiến của tôi thật sự phát huy hiệu quả trong thực tế, tôi rất
mong có được sự đóng góp, rút kinh nghiệm, để bổ xung cho tôi những gì
tôi chưa làm được trong quá trình thực hiện đề tài. Rất mong được sự đóng
góp chân thành của thầy cô và các bạn đồng nghiệp.
II/ Khả năng áp dụng
Đề tài này có thể áp dụng giảng dạy cho các học sinh khối 6, 7, 8, 9 ở
các trường trung học cơ sở
III/ Bài học kinh nghiệm và hướng phát triển
Theo tôi muốn đạt kết quả cao trong giảng dạy môn Tiếng Anh thì
người giáo phải đầu tư vào bài giảng thật kỷ và xác định được từ quan
trọng trong bài ,phải biết kết hợp các phương pháp dạy học phù hợp với
từng môn học, phù hợp với từng đối tượng học sinh . Gíao viên biết khai
thác , sử dụng và kết hợp các phương tiện , thiết bị dạy học như tranh ảnh ,
phiếu , vật thật giúp học sinh thích học và để tiếp thu từ mới một cách
vững chắc để đáp ứng tốt trong việc học môn Tiếng Anh .
IV/ Đề xuất , kiến nghị

Xuất phát từ cơ sở lý luận , thực tiển , mục đích dạy học cũng như
những thành công và hạn chế trong thực hiện đề tài , để góp phần cho việc
dạy tiếng Anh nói chung , dạy từ vựng nói riêngđạt chất lượng ngày càng
cải thiện bản than tôi có những kiến nghị sau
11


- Về phía cơ sở
Là môi trường ngoại ngữ cho nên các kỹ năng phải đọc để luyện tập
vì vậy cần có phòng bộ môn riêng để tránh tiếng ồn cho những lớp học bên
cạnh . Hệ thống điện phải đảm bảo tính hữu dụng và an toàn khi sử dụng
Về phía lãnh đạo cấp trên
Cần tạo điều kiện cho giáo viên có cơ hội giao lưu học hỏi và rút kinh
nghiệm qua các chuyên đề.
Phương Trà, ngày 01 tháng 03 năm 2012
Người thực hiện

TRẦN THỊ THANH NHUNG

12


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Những vấn đề chung về đổi mới Giáo dục Trung học cơ sở môn
tiếng Anh – Bộ Giáo dục và Đào tạo. Nhà xuất bản Giáo dục.
2. Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên trung học cơ sở chu
kỳ III (2004 – 2007). Nhà xuất bản Giáo dục.
3.Sách giáo khoa tiếng Anh lớp 6, 7 ,8,9.
4.Sách bài tập tiếng Anh lớp 6,7 ,8,9.
5.Chuẩn kiến thức , kĩ năng môn tiếng Anh Trung Học Cơ Sở.


13


MỤC LỤC
A.PHẦN MỞ ĐẦU :
I. Lý do chọn đề tài. .......................................................Trang. 01
1/ Có lý luận......................................................... ..Trang 01
2/ Có thực tiển..........................................................Trang 01
II. Mục đíach và phương pháp nghiên cứu...................... Trang 02
III.Giới hạn của đề tài.......................................................Trang 02
IV. Kế hoach thực hiện.....................................................Trang 02
B. PHẦN NỘI DUNG :
I. Cơ sở lý luận ...............................................................Trang. 03
II. Cơ sở thực tiễn ............................................................Trang. 03
III. Thực trạng và những mâu thuẩn..................................Trang 03
IV. Các biện pháp giải quyết vấn đề..................................Trang 04
1/ Lựa chọn từ để dạy...............................................Trang 04
2/Các thủ thuật gợi mở giới thiệu từ mới.................Trang 05
3/ Biện pháp tổ chức thực hiện ................................Trang 07
4/ Hướng dẫn học sinh học ở nhà.............................Trang 09
V. Hiệu quả áp dụng...........................................................Trang 10
C. PHẦN KẾT LUẬN
I. Ý nghĩa của đề tài đối với công tác ............................Trang. 10
II. Khả năng áp dụng ........................................................Trang 11
III.Bài học kinh nghiệm và hướng phát triển.....................Trang 11
IV. Đề xuất , kiến nghị.......................................................Trang 11

14



Ý KIẾN NHẬN XÉT VÀ ĐÁNH GIÁ
CỦA HỘI ĐỒNG
1. CẤP TRƯỜNG:
* Nhận xét : ......................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
* Xếp Loại : ......................................................................................................

2. CẤP PHÒNG:
* Nhận xét : ......................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
* Xếp Loại : ......................................................................................................

15




×