Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

skkn SKKN áp dụng đổi mới phưong pháp giảng dạy vào việc rèn kỉ năng đặt câu và chữa lổi tiếng việt cho HS lớp 6

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (152.19 KB, 16 trang )

I. Lời mở đầu

A .Đặt vấn đề

Cũng nh ngôn ngữ của loài nguời nói chung, câu Tiếng Việt là một phơng tiện
giao tiếp quan trọng trong xã hội. Chức năng đó chẳng những biểu lộ trong lĩnh
vực giao tiếp hàng ngày của mọi ngời Việt Nam, mà còn đợc biểu lộ trong các
lĩnh vực hoạt động giao tiếp về chính trị, kinh tế, khoa học, văn hoá, giáo dục,
ngoại giao...Câu Tiếng Việt đã từ lâu là chất liệu của sáng tạo nghệ thuật - nghệ
thuật ngôn từ. Nó đã góp phần thể hiện rõ sức mạnh và sự tinh tế, uyển chuyển
trong lĩnh vực hoạt động nghệ thuật.
Mặt khác, câu Tiếng Việt gắn bó chặt chẽ với hoạt động nhận thức và t duy
của ngời Việt, mang rõ dấu ấn của nếp cảm, nếp nghĩ và nếp sống của ngời Việt.
Nó trở thành một phần máu thịt trong con ngời Việt Nam. Chính vì thế, sử dụng
câu Tiếng Việt, học Tiếng Việt phải hiểu đợc, cảm nhận đợc phần linh hồn dân
tộc ấy.
Trong quá trình nghiên cứu, tôi thấy vấn đề về kỹ năng về câu và cách chữa
lỗi về câu đã đợc, sách giáo khoa Ngữ văn 6,Ngữ văn 7... đề cập rất cụ thể. Ngoài
sách giáo khoa Ngữ văn , còn có nhiều tài liệu khác nh ; Thiết kế bài giảng Ngữ
văn 6 của Bộ giáo dục(2003), Sách giáo viên Ngữ văn 6 của Bộ giáo dục (2003),
Đổi mới việc dạy và học môn Ngữ văn ở Trng học cơ sở(2002), Một số vấn đề đổi
mới phơng pháp dạy học Văn- Tiếng Việt (2001), Ngữ pháp - Tiếng Việt (1998),
Câu sai và câu mơ hồ của Nguyễn Đức Dân Trần Thị Ngọc Lang, NXB giáo
dục , Hà Nội, năm 1992, Tiếng Việt thực hành Lê A - Đỗ Việt Hùng,...
Nhng trong thực tế giảng dạy hiện nay, tôi nhận thấy kỹ năng đặt câu và chữa
lỗi của học sinh còn cha tốt. Nhiều em thờng tỏ ra rất lúng túng khi yêu cầu đặt
câu, có khi câu do các em đặt ra nhng các em cũng không biết đúng hay sai, có
mắc lỗi gì không? Hoạt động trên lớp là hoạt động giao tiếp giữa thầy với trò, nếu
học sinh nói cha thành câu thì giao tiếp không đạt đợc mục đích, giờ học không có
kết quả.Từ những điều đó tôi nghĩ, giờ dạy Tiếng Việt giáo viên có đủ điều kiện
để khắc phục những hạn chế kể trên của học sinh. Cho nên tôi đã vấn đề trên để


nghiên cứu.
II. Thực trạng của vấn đề nghiên cứu

1. Thực trạng nghiên cứu

Trong quá trình giảng dạy hiện nay thì nhiệm vụ của ngời giáo viên dạy Ngữ
văn nói chung và dạy phân môn tiếng việt nói riêng có vai trò quan trọng. Đặc
biệt trong giảng dạy phân môn Tiếng Việt giáo viên đã tích cực đổi mới phơng
pháp nhằm phát huy tính tích cực của học sinh, giúp các em tiếp thu kiến thức một
cách hiệu quả nhất. Từ đó giúp các em có khả năng t duy chính xác, có kỹ năng
giao tiếp tốt trong quá trình học tập.
Bên cạch đó trong quá trình giảng dạy và qua việc thực hiện dự giờ các đồng
nghiệp tôi thấy có một số giờ dạy tiếng việt mà cụ thể là trong việc rèn kỹ năng
đặt câu và sửa lỗi về chủ ngữ và vị ngữ cho học sinh đạt hiệu quả cha cao. Có
những hoạt động dạy của giáo viên đôi khi còn thụ động, máy móc, hình thức.
Giáo viên còn gặp nhiều khó khăn trong việc rèn luyện kỹ năng đặt câu cho học
SKKN - áp dụng đổi mới phơng pháp giảng dạy vào việc rèn kỹ năng đặt câu và chữa lỗi về chủ ngữ, vị ngữ cho
học sinh lớp 6

1


sinh qua các giờ dạy vì thời gian trên lớp để thực hiện và tổ chức cho học sinh rèn
luyện là không nhiều.
Mặt khác do học sinh khối 6 của trờng mới chuyển từ lớp 5 lên nên cha có
nhiều thời gian để thích nghi nhanh với các phơng pháp học tập mới. Vì thế khiến
cho một số giờ dạy đạt hiệu quả cha cao. Một bộ phận học sinh còn chậm , năng
lực còn hạn chế, các em học tập còn thụ động, cha tích cực, việc chuẩn bị bài cha
tốt. Đặc biệt là khả năng nắm bắt về câu và cách chữa lỗi của không ít học sinh
vẫn còn mơ hồ, cha chắc chắn.


2. Kết quả của thực trạng.
Trong quá trình dạy học, dự giờ và cùng với sự cộng tác của đồng nghiệp tôi
thấy có nhiều chuyển biến về cách dạy của giáo viên. Tuy nhiên vẫn có những giờ
dạy mà nh phần thực trạng ở trên đã nêu, đó là kết quả cha cao và còn những khó
khăn nhất định. Mặt khác khả năng và cách tiếp thu kiến thức về kỹ năng đặt câu
và chữa lỗi của không ít học sinh còn thụ động, mơ hồ. Vì vậy có những em
không xác định đợc lỗi sai trong câu và cách sửa câu đúng.
Nh vậy kỹ năng đặt câu và chữa lỗi về chủ ngữ, vị ngữ của học sinh còn nhiều
hạn chế. Từ thực trạng trên để công tác giảng dạy và học tập của học sinh đạt hiệu
quả tốt hơn tôi đã chọn vấn đề nghiên cứu đó là: áp dụng đổi mới phơng

pháp giảng dạy vào việc rèn kỹ năng đặt câu và chữa lỗi về chủ
ngữ, vị ngữ cho học sinh lớp 6.

B. Giải quyết vấn đề

I. Các giải pháp thực hiện

Sau khi nghiên cứu vấn đề này bằng kinh nghiệm và năng lực của bản thân tôi
xin đa ra một số giải pháp sau đây;
Để việc đổi mới phơng pháp về vấn đề trên có hiệu qủa cao thì trớc tiên giáo
viên phải tích cực trong việc đổi mới phơng pháp trong quá trình giảng dạy về việc
rèn kỹ năng đặt câu và sữa lỗi cho học sinh, phát huy tính tích cực tự giác của học
sinh lấy học sinh làm trung tâm. Tích cực chủ động trong việc tìm hiểu kiến
thức về kỹ năng đặt câu và chữa lỗi cho học sinh qua việc tham khảo kiến thức ở
các tài liệu có liên quan.
Mặt khác giáo viên cần chủ động đầu t nghiên cứu, thiết kế bài dạy, su tầm các
lỗi sai về đặt câu và chữa lỗi, chuẩn bị đồ dùng dạy học cho tiết dạy. Từ đó có cơ
sở cho việc áp dụng đổi mới phơng pháp cũng nh sử dụng các phơng pháp dạy học

phù hợp với từng đối tợng học sinh trong lớp dạy để việc rèn kỹ năng đặt câu và
chữa lỗi về chủ ngữ và vị ngữ cho học sinh đạt kết quả tốt hơn.
Đối với học sinh cần phải tích cực chủ động học tập theo sự hớng dẫn của giáo
viên. Có ý thức chuẩn bị bài đầy đủ, và luyện kỹ năng về đặt câu và sửa lỗi, cũng
nh ý thức đợc tầm quan trọng của những kỹ năng đặt câu và chữa lỗi về chủ ngữ
và vị ngữ trong giao tiếp cũng nh trong quá trình học tập.

SKKN - áp dụng đổi mới phơng pháp giảng dạy vào việc rèn kỹ năng đặt câu và chữa lỗi về chủ ngữ, vị ngữ cho
học sinh lớp 6

2


Để thực hiện việc đổi mới phơng pháp cần tiến hành ứng dụng về việc rèn
luyện kỹ năng đặt câu và chữa lỗi về chủ ngữ, vị ngữ cho học sinh lớp 6 trên cơ sở
đa ra những định hớng, những hoạt động cơ bản nhất đối với một tiết dạy để cho
việc dạy và học về vấn đề trên tốt hơn.
II. Các biện pháp thực hiện
1. Rèn kỹ năng đặt câu.
Để học sinh có khả năng đặt câu đúng, hạn chế những sai sót trong quá trình
học sinh sử dụng việc đặt câu trong giao tiếp và luyện tập trong các gìơ học đặc
biệt là trong các tiết kiểm tra. Cần cho học sinh hiểu rõ việc đặt câu cần phải đúng
quy tắc ngữ pháp.
a. Câu cần phải viết đúng với quy tắc ngữ pháp Tiếng Việt.
Câu đúng ngữ pháp tiếng việt là câu có đầy đủ hai thành phần nòng cốt là chủ
ngữ và vị ngữ. Vì thế, yêu cầu đầu tiên đối với việc đặt câu là phải đặt câu đúng
với qui tắc Tiếng Việt. Chẳng hạn, những câu nh:
(1) Trời / ma.
C
V

(2) Nếu trời ma / thì chúng ta / không đi cắm trại nữa.
CN2 VN2
CN1
VN1
(3) Mùa xuân đến / chim chóc / ríu rít bay về.
C
V
C
V
Tr
C
Đây là những câu đợc đặt đúng với qui tắc đặt câu Tiếng Việt. Câu (1) là câu
có một kết cấu chủ- vị (C-V) đợc gọi là câu đơn; Câu (2) là câu có hơn một kết
cấu C-V, trong đó không có kết cấu C-V nào bao hàm kết cấu C-V nào đợc gọi là
câu ghép; Câu (3) là câu cũng có hơn một kết cấu C-V nhng chỉ có một kết cấu CV làm nòng cốt, kết cấu C-V còn lại làm thành phần câu, đợc gọi là câu mở rộng
thành phần.
Tuy nhiên, các qui tắc ngữ pháp của Tiếng Việt trong quá trình sử dụng
vẫn có sự linh hoạt uyển chuyển mà những trờng hợp sau đây sẽ cho chúng ta
hiểu rõ hơn để có nắm chắc hơn và vận dụng vào cách đặt câu và xác định câu
chính xác. Vì vậy khi nắm chắc các trờng hợp sau các em sẽ có những kỹ năng
đặt câu, phân biệt câu cũng nh chữa lỗi hiệu quả hơn.
* Phần lớn các câu trong Tiếng Việt đòi hỏi phải có đầy đủ hai thành phần
nòng cốt là chủ ngữ và vị ngữ. Tuy thế, tuỳ những hoàn cảnh sử dụng cụ thể,
ngời ta có thể dùng câu đặc biệt ( Câu không phân định thành phần hay
không cấu tạo theo mô hình cụm C - V), câu rút gọn ( câu bị tỉnh lợc đi một
thành phần nào đó)
Ví dụ những câu đặc biệt: Ma, Mùa xuân, v v...
Hoặc những câu rút gọn sau (thành phần bị tỉnh lợc).
Ví dụ:(1) - Anh đi đâu đấy?
- Đi học. ( Tỉnh lợc chủ ngữ)

(2) - Ai là chủ nhà đây?
- Tôi. ( Tỉnh lợc vị ngữ)
SKKN - áp dụng đổi mới phơng pháp giảng dạy vào việc rèn kỹ năng đặt câu và chữa lỗi về chủ ngữ, vị ngữ cho
học sinh lớp 6

3


(3)

- Anh ấy đi hôm nào?
- Hôm qua. ( Tỉnh lợc cả chủ ngữ và vị ngữ)
* Trong phạm vi câu:
+ Trật tự giữa hai thành phần nòng cốt thông thờng là chủ ngữ đứng trớc vị ngữ.
Ví dụ: - Em / học Tiếng Việt.
C
V
- Quyển sách này / rất hay.
C
V
+ Trật tự các thành phần khác:
- Trạng ngữ của câu có vị trí tơng đối tự do ( tuỳ theo điều kiện khách quan và
dụng ý của ngời nói).
* Trạng ngữ có thể đứng ở đầu câu.
Ví dụ: - Ngày mai, tôi nghỉ học.
* Trạng ngữ có thể đứng ở giữa câu.
Ví dụ: Tôi, ngày mai, nghỉ học.
* Trạng ngữ có thể đứng ở cuối câu.
Ví dụ: Tôi nghỉ học, ngày mai.
- Đề ngữ của câu thờng có vị trí đứng đầu câu.

Ví dụ: Giàu, tôi cũng giàu rồi.
- Phần chuyển tiếp thờng đứng ở đầu câu.
Ví dụ: (...) Nói tóm lại, chúng ta đang gặp nhiều khó khăn.
- Phần hô - đáp ở trong câu thờng có hai vị trí là:
* Đầu câu: - Nam ơi, lại đây.
*Hoặc cuối câu: - Lại đây Nam ơi.
- Phần phụ chú thờng đi kèm ngay với từ mà nó bổ sung, giải thích.
Ví dụ: Nguyễn Du, tác giả truyện Kiều, là nhà thơ lớn của dân tộc.
Mặt khác để học sinh có khả năng và phơng pháp tốt về kỹ năng đặt câu
đúng, chính xác và không sai về mặt ngữ nghĩa thì cần phải lu ý đến biện pháp
sau đây đó là;
b/ Câu phải có quan hệ ngữ nghĩa phù hợp với t duy ngời Việt.
Trong quá trình đặt câu, ngời viết ngoài việc lu ý đến yêu cầu viết đúng ngữ
pháp Tiếng Việt, còn phải chú ý đến quan hệ ngữ nghĩa giữa các từ ngữ trong câu.
Chẳng hạn, những câu nh: Cái bàn tròn này vuông; Cái bàn gỗ này làm bằng
sắt... là những câu có quan hệ ngữ nghĩa nội tại không hợp lôgic nói chung vì
những câu này mâu thuẫn nhau về các nét nghĩa. Cho nên khi viết câu phải chú ý
sao cho các nét nghĩa trong câu không đợc mâu thuẫn nhau.
Tính không mâu thuẫn giữa các nét nghĩa của từ ngữ trong câu thể hiện ở
ba điểm sau:
b.1- Câu phản ánh đúng quan hệ trong thế giới khách quan. Những câu
phản ánh không đúng hiện thực khách quan là những câu sai.
Ví dụ: Truyện Kiều là tác phẩm kiệt tác của Nguyễn Công Hoan.(là một câu
sai).
SKKN - áp dụng đổi mới phơng pháp giảng dạy vào việc rèn kỹ năng đặt câu và chữa lỗi về chủ ngữ, vị ngữ cho
học sinh lớp 6

4



b.2 - Quan hệ giữa các thành phần câu, về các câu phải hợp lôgic. Những
câu có quan hệ không hợp lôgic là những câu sai.
Ví dụ: Vì trời nắng nên đờng lầy lội.( là một câu sai).
b.3 - Quan hệ giữa các thành phần đẳng lập phải là quan hệ đồng loại.
Những câu có các thành phần này thuộc các loại khác nhau là những câu sai.
Ví dụ: Ngời chiến sĩ bị hai vết thơng, một vết ở bên đùi trái và một vết ở Quảng
Trị ( là một câu sai).
Mặt khác đối với học sinh thì việc xác định và hiểu rõ về tác dụng của các
dấu câu là điều rất quan trọng vì nếu nắm chắc tác dụng của các dấu câu thì
khi đặt câu và sử dụng câu sẽ giúp học sinh hiểu rõ hơn về ý nghĩa của câu. Do
vậy học sinh sẽ có kỹ năng xác định và đặt câu chính xác. Cho nên phải cho
học sinh nắm chắc biện pháp sau đây, đó là;

c - Câu phải đợc đánh dấu câu phù hợp.
Hẳn ngời Việt Nam còn nhớ câu chuyện tiếu lâm về một quan huyện phê đơn li
dị Cho về nhà, lấy chồng mới không đợc ở với chồng cũ; Nội dung của câu
này rất khác nhau tuỳ thuộc vào việc, vị trí đặt dấu phẩy trong câu. Chẳng hạn:
Cho về nhà, lấy chồng mới, không đợc ở với chồng cũ thì nội dung của câu
hoàn toàn ngợc lại so với Cho về nhà, lấy chồng mới không đợc, ở với chồng
cũ.
Do đó, khi đặt câu, ngời viết phải đặc biệt chú ý đến việc đặt dấu câu làm cho
các quan hệ về ngữ pháp, ngữ nghĩa đợc tách bạch, rõ ràng, tránh cho ngời đọc có
thể hiểu sai ý nghĩa của câu.
Trong Tiếng Việt hiện nay sử dụng một số loại câu chủ yếu sau:
c.1) Dấu chấm: Dùng để đánh dấu sự kết thúc của câu trần thuật.
c.2) Dấu chấm hỏi: Dùng để đánh dấu câu nghi vấn.
c.3) Dấu chấm lửng: Dấu dùng để biểu thị lời nói bị ngắt quãng vì xúc động; hài
hớc; biểu thị sự kéo dài âm thanh; biểu thị khoảng cách khách quan về thời gian, ;
biểu thị điều ngời nói cha nói hết ...( Dấu chấm lửng khi đặt trong ngoặc đơn,
ngoặc vuông(...)[...] dùng để biểu thị lời dẫn trực tiếp bị lợc bỏ một số câu).

c.4) Dấu chấm phẩy: dùng để phân cách các thành phần tơng đối độc lập trong
câu.
c.5) Dấu chấm than: Dấu dùng để đánh dấu câu cảm thán hoặc câu cầu khiến.
( Dấu chấm than đôi khi đặt cùng dấu chấm hỏi( ? !) để biểu thị thái độ mỉa mai,
châm biếm).
c.6) Dấu ngang cách: Dấu dùng để phân biệt thành phần chêm xen, đặt trớc
những lời đối thoại, các bộ phận liệt kê.
c.7) Dấu hai chấm: Dấu dùng để báo hiệu điều trình bày tiếp theo mang ý nghĩa
giái thích, thuyết minh, báo hiệu lời trích dẫn trực tiếp, lời đối thoại.
c.8) Dấu ngoặc đơn: Dấu dùng để tách các thành phần có tác dụng giải thích, bổ
sung; đóng khung bộ phận chỉ nguồn gốc lời trích dẫn...
c.9) Dấu ngoặc kép: Dấu dùng để đánh dấu lời dẫn trực tiếp, đóng khung tên
riêng, tên tác phẩm, đánh dấu những từ ngữ đợc hiểu theo nghĩa khác..
SKKN - áp dụng đổi mới phơng pháp giảng dạy vào việc rèn kỹ năng đặt câu và chữa lỗi về chủ ngữ, vị ngữ cho
học sinh lớp 6

5


c.10) Dấu phẩy: Dấu dùng để tách các thành phần cùng loại, các vế câu; tách các
thành phần biệt lập ( hô ngữ, phần chuyển tiếp, phần chú thích, trạng ngữ...) tạo
nhịp điệu biểu cảm cho câu.
Để học sinh thành thạo và đạt đợc kỹ năng đặt câu đúng theo quy tắc ngữ
pháp, quan hệ ngữ nghĩa phù hợp thì cần phải giúp học sinh rèn luyện câu. Vì đối
với các em thì nếu nh càng đợc rèn luyện về các phơng pháp đặt câu thì càng làm
cho các em có điều kiện hoàn chỉnh khả năng của mình đối với việc đặt câu và sử
dụng câu trong giao tiếp tốt hơn. Do vậy cần thực hiện các thao tác sau đây;

d - Một số thao tác rèn luyện câu.


d.1. Đặt câu- mở rộng và rút gọn câu:
* Đặt câu và mở rộng câu:
- Đặt câu: Nông dân gặt.
- Thêm các từ ngữ mở rộng chủ ngữ.
Ví dụ: Nông dân xã tôi gặt.
-Thêm các từ mở rộng vị ngữ.
Ví dụ: Gió thổi -> Gió thổi mạnh.
- Thêm các từ mở rộng cả chủ ngữ và vị ngữ.
Ví dụ: Nông dân gặt -> Nông dân xã tôi gặt lúa mùa.
- Thêm các từ ngữ làm thành phần trạng ngữ, đề ngữ của câu.
Ví dụ: Gió thổi -> Hôm nay, gió thổi mạnh.
- Hôm nay, gió mùa đông bắc thổi mạnh.
* Rút gọn câu: Biện pháp làm cho câu chỉ còn lại hai thành phần chính ( C-V).
Ví dụ: Con tàu xinh xinh trờn đi trong đêm tối.
-> Con tàu / trờn đi .
C
V
d.2) Tách và ghép câu:
* Tách câu: Biện pháp làm cho một câu ( có nhiều vế, nhiều bộ phận) trở thành
nhiều câu riêng biệt. Ví dụ: Thầy giáo xem báo còn học sinh đọc sách.
-> Thầy giáo xem báo. Học sinh đọc sách.
* Ghép câu: Biện pháp ( ngợc lại với tách câu) làm cho nhiều câu đơn trở thành
một câu. Ví dụ: - Ông nội đến. Mọi ngời ra đón ông.
-> Ông nội đến, mọi ngời ra đón ông.
- Trời nổi gió. Một cơn ma ập đến.
-> Trời nổi gió và một cơn ma ập đến.

2. Rèn kỹ năng chữa lỗi về chủ ngữ và vị ngữ.
Trớc hết để học sinh nắm đợc cách chữa lỗi, giáo viên phải giúp học sinh hiểu
đợc Câu đúng quy tắc ngữ pháp nh phần kỹ năng đặt câu đã nêu ra.

Nghĩa là câu phải có đầy đủ thành phần chủ ngữ và vị ngữ mới đợc chấp nhận. Đó
chính là cơ sở và yêu cầu đầu tiên để học sinh có kỹ năng cơ bản đối với việc chữa
lỗi về chủ ngữ và vị ngữ. Vậy để giúp học sinh chữa lỗi về chủ ngữ và vị ngữ tốt
cần thực hiện một số biện pháp sau đây;
a - Phải xác định đợc thành phần chủ ngữ , vị ngữ và rút ra lỗi sai của câu.
SKKN - áp dụng đổi mới phơng pháp giảng dạy vào việc rèn kỹ năng đặt câu và chữa lỗi về chủ ngữ, vị ngữ cho
học sinh lớp 6

6


Đối với học sinh thì đây là một thao tác cơ bản nhng cần thiết bắt đầu cho việc
chữa lỗi.Vì chỉ khi nào học sinh đã xác định đợc câu mà mình cần sửa đã có đầy
đủ thành phần chủ - vị cha, câu đó có thiếu thành phần nào không, nếu thiếu thì
thiếu thành phần chủ ngữ hay vị ngữ thì lúc đó học sinh mới có cơ sở để tiếp tục
tiến hành các bớc tiếp theo về chữa lỗi một cách hiệu quả. Mà muốn xác đinh đợc
chủ ngữ và vị ngữ trong câu thì cần phải vận dụng kỹ năng ; Đặt câu hỏi để kiểm
tra và xác định thành phần chủ ngữ, vị ngữ ( Chủ ngữ thờng trả lời cho các câu
hỏi : Ai?, Cái gì?, Con gì?,... Còn vị ngữ thì trả lời cho các câu hỏi: Là ai?,Là
cái gì?, Làm gì?, Nh thế nào?, Làm sao?...) Ví dụ;
(1) - Anh / đi đâu đấy
(2) - Ai / là chủ nhà đây?
C
V
C
V
(3) - Em / học Tiếng Việt.
C
V
Ví dụ: Để thực hiện việc sữa lỗi về chủ ngữ hoặc vị ngữ cho các câu sau;

a) Qua truyện Dế Mèn phiêu lu kí cho thấy Dế Mèn biết phục thiện
b) Qua truyện Dế Mèn phiêulu kí , em thấy Dế Mèn biết phục thiện.
c) Thánh Gióng cỡi ngựa sắt, vung roi sắt, xông thẳng vào quân thù.
d) Hình ảnh Thánh Gióng cỡi ngựa sắt, vung roi sắt, xông thẳng vào quân thù.
* Yêu cầu
- Học sinh xác định đợc thành phần chủ ngữ và vị ngữ của các câu trên.
- Xác định Lỗi sai của câu là do thiếu thành phần nào trong câu.
* Kết quả
a) Qua truyện Dế Mèn phiêu lu kí cho thấy Dế Mèn biết phục thiện.
Tr
V
( Nh vậy đây là câu thiếu thành phần chủ ngữ)
b) Qua truyện Dế Mèn phiêu liêu kí , em / thấy Dế Mèn biết phục thiện.
Tr
C
V
( Câu đầy đủ thành phần chủ ngữ , vị ngữ)
c) Thánh Gióng / cỡi ngựa sắt, vung roi sắt, xông thẳng vào quân thù.
C
V
( Câu đầy đủ thành phần chủ ngữ và vị ngữ)
d) Hình ảnh Thánh Gióng cỡi ngựa sắt, vung roi sắt, xông thẳng vào quân thù.
C
(Đây là câu thiếu thành phần vị ngữ)

b.- Xác định đợc nguyên nhân mắc lỗi
Đối với học sinh thì đây là bớc tiếp theo để rèn kỹ năg chữa lỗi sau khi đã xác
định đợc chủ ngữ và vị ngữ cũng nh xác định đợc lỗi sai. Qua việc này học sinh sẽ
thâý đợc các câu trên thiếu chủ ngữ hoặc vị ngữ là do đâu? hay vì sao lại bị mắc
lỗi nh thế? từ đó học sinh sẽ có cơ sở và căn cứ để thực hiện việc chữa lỗi.

Ví dụ khi học sinh đã xác định đợc lỗi sai ở các câu trên thì học sinh tiếp tục
xác định nguyên nhân mắc lỗi đó là;
Câu a. Nguyên nhân: Do lầm trạng ngữ với chủ ngữ .
Câu d. Nguyên nhân: Do lầm Định ngữ với Vị ngữ
SKKN - áp dụng đổi mới phơng pháp giảng dạy vào việc rèn kỹ năng đặt câu và chữa lỗi về chủ ngữ, vị ngữ cho
học sinh lớp 6

7


c - Xác định cách chữa lỗi về chủ ngữ và vị ngữ.
Đây là bớc quan trọng cuối cùng nhằm rèn luyện cho học sinh ôn lại cả kỹ
năng đặt câu từ các cách sửa khác nhau. Tuy nhiên sau khi chữa lỗi thì có nhiều
cách khác nhau miễn là cách sửa lỗi đó phù hợp nhất. Vì vậy cần căn cứ vào nội
dung, hoàn cảnh và điều kiện cụ thể của câu đó nh thế nào để có cách phù hợp và
dẽ hiểu nhất mà câu vẫn đúng với quy tắc ngữ pháp và nội dung ý nghĩa của câu.
Ví dụ sau khi đã xác định đợc lỗi sai và nguyên nhân của các lỗi sai trên thì
giáo viên cho học sinh rút ra các cách chữa lỗi về chủ ngữ và vị ngữ nh sau;

* Cách sửa lỗi sai về chủ ngữ: Theo các cách sau;
Câu a: Qua truyện Dế Mèn phiêu lu kí cho thấy Dế Mèn biết phục thiện.
Tr
V
( Nh vậy đây là câu thiếu thành phần chủ ngữ)
1) Thêm chủ ngữ cho câu: Tác giả
Qua truyện Dế Mèn phiêu lu kí tác giả cho em thấy Dế Mèn biết phục
Tr
C
V
thiện.

2) Biến trạng ngữ thành chủ ngữ bằng cách bỏ từ qua.
Truyện Dế Mèn phiêu lu kí / cho em thấy Dế Mèn biết phục thiện.
C
V
3) Biến vị ngữ thành một cụm chủ - vị;
Qua truyện Dế Mèn phiêu liêu kí, em / thấy Dế Mèn biết phục thiện.
Tr
C
V

* Cách chữa lỗi sai về vị ngữ: Theo các cách sau
1) Thêm bộ phận vị ngữ;
d) Hình ảnh Thánh Gióng cỡi ngựa sắt, vung roi sắt, xông thẳng vào quân thù /
C
đã để lại trong em niềm kính phục.
V
2) Bỏ từ Hình ảnh;
Thánh Gióng / cỡi ngựa sắt, vung roi sắt, xông thẳng vào quân thù.
C
V
3) Hoặc biến cụm danh từ : Hình ảnh / Thánh gióng cỡi ngựa sắt, vung
roi sắt, xông thẳng vào quân thù thành bộ phận của cụm chủ vị;
Em rất thích hình ảnh Thánh gióng cỡi ngựa sắt, vung roi sắt, xông thẳng
vào quân thù.
Để thực hiện đổi mới phơng của giáo viên hiệu quả hơn tôi xin đa ra ứng dụng
việc áp dụng đổi mới phơng pháp về việc rèn kỹ năng đặt câu và chữa lỗi về chủ
ngữ và vị ngữ cho học sinh lớp 6 qua việc đa ra những hoạt động cơ bản nhất,
mang tính định hớng cho hoạt động dạy và học trong một tiết dạy cụ thể nh sau;

* ứng dụng áp dụng đổi mới phơng pháp vào việc rèn kỹ năng đặt câu

và cách chữa lỗi chủ ngữ, vị ngữ cho học sinh lớp 6 vào dạy : tiết 120



Chữa lỗi về chủ ngữ và vị ngữ.

SKKN - áp dụng đổi mới phơng pháp giảng dạy vào việc rèn kỹ năng đặt câu và chữa lỗi về chủ ngữ, vị ngữ cho
học sinh lớp 6

8


* Mục tiêu cần đạt
- Củng cố cách đặt câu của học sinh.
- Phát hiện và chữa lỗi về chủ ngữ, vị ngữ khi nói, viết.
- Củng cố và nhấn mạnh, ý thức về câu đúng ngữ pháp. Nắm đợc lỗi sai về quan
hệ ngữ nghĩa giữa các thành phần trong câu.
* Chuẩn bị
- Giáo viên chuẩn bị kú giaựo aựn
- Chuẩn bị các tài liệu có liên quan.
- Học sinh chuẩn bị bài ở nhà chu đáo; Học bài cũ, soạn bài mới chu đáo,...
* Vị trí, vai trò.
- Kỹ năng đặt câu và chữa lỗi về chủ ngữ và vị ngữ cho học sinh có vai trò quan
trọng trong việc học tập phân môn tiếng việt nói riêng và bộ môn Ngữ văn nói
chung. Vì với học sinh nếu các em nắm đợc kỹ năng về đặt câu và chữa lỗi về chủ
ngữ, vị ngữ một cách thành thạo thì sẽ giúp các em sử dụng câu tiếng việt trong
giao tiếp và học tập đạt hiệu quả cao.
Tổ chức hoạt động dạy học

* Hoạt động 1: Chữa lỗi câu thiếu chủ ngữ.


* Công việc; Giáo viên cho tổ chức cho học sinh trao đổi thảo luận nhóm ( theo
bàn) để thực hiện các công việc sau vào phiếu học tập;
- Xác định chủ ngữ và vị ngữ trong mỗi câu ở ví dụ 1 mục I.
- Xác định lỗi sai của câu.
- Xác định nguyên nhân của lỗi sai trên và nêu ra cách chữa lỗi.
* Phiếu học tập.
Câu Xác định chủ ngữ,
Lỗi sai
Nguyên nhân
Cách chữa lỗi
vị ngữ
* Bảng dữ liệu
a) Qua truyện Dế Mèn phiêu lu ký cho thấy Dế Mèn biết phục thiện.
b) Qua truyện Dế Mèn phiêu lu ký em thấy Dế Mèn biết phục thiện.
* Hoạt động của giáo viên;
- Giáo viên phát phiếu học tập cho học sinh.
- Giáo viên đi xuống các nhóm, quan sát, theo dõi và nhắc nhở HS hoạt động.
- Giáo viên tổ chức cho học sinh trình bầy kết qủa hoạt động của nhóm, tổ chức
cho lớp nhận xét và bổ sung.
- Giáo viên đánh giá khát quát và bổ sung kiến thức cho học sinh nếu cần thiết.
* Hoạt động của học sinh;
- Trao đổi, thảo luận nhóm để thực hiện các công việc giáo viên giao nh trên.
- Đại diện nhóm trình bầy kết quả đã thực hiện vào phiếu học tập nhanh gọn, đúng
theo yêu cầu.
- Nhận xét đánh giá kết quả của các nhóm khác.
SKKN - áp dụng đổi mới phơng pháp giảng dạy vào việc rèn kỹ năng đặt câu và chữa lỗi về chủ ngữ, vị ngữ cho
học sinh lớp 6

9



* Kết quả cụ thể của hoạt động 1.
Đối với việc thực hiện hoạt trên trong việc chữa lỗi thì học chỉ trình bầy kết quả
vào phiếu học tập của một trong các cách chữa lỗi nh trên miễn là nó phù hợp và
đúng với yêu cầu.
Câu Xác định chủ ngữ, vị ngữ
Lỗi sai Nguyê
Cách chữa
n nhân
Qua truyện Dế Mèn phiêu Đây là
Do
1. Thêm chủ ngữ ; Tác giả
Tr
Câu
lầm
Qua truyện Dế Mèn phiêu
lu kí cho thấy Dế Mèn
thiếu
trạng
Tr
V
thành
ngữ
lu kí tác giả cho em
biết phục thiện.
phần chủ với
C
V
ngữ.

chủ
thấy Dế Mèn biết phục
ngữ
thiện.
a

* Hoạt động 2: Chữa lỗi câu thiếu vị ngữ.
* Công việc. Giáo viên cho tổ chức cho học sinh trao đổi thảo luận nhóm ( theo
bàn) để thực hiện các công việc sau vào phiếu học tập;
- Xác định chủ ngữ và vị ngữ trong mỗi câu ở ví dụ 1 mục II.
- Xác định lỗi sai của câu.
- Xác định nguyên nhân của lỗi sai trên và nêu ra cách chữa lỗi.
* Phiếu học tập
Câu Xác định chủ ngữ,
Lỗi sai
Nguyên nhân
Cách chữa lỗi
vị ngữ
* Bảng dữ liệu.
a. Thánh Gióng cỡi ngựa sắt, vung roi sắt xông thẳng vào quân thù.
b.Hình ảnh Thánh Gióng cỡi ngựa sắt, vung roi sắt, xông thẳng vào quân thù.
c. Bạn Lan, ngời học giỏi nhất lớp 6A.
d. Bạn Lan là ngời học giỏi nhất lớp 6A.
* Hoạt động của giáo viên;
- Giáo viên phát phiếu học tập cho học sinh.
- Giáo viên đi xuống các nhóm, quan sát, theo dõi và nhắc nhở HS hoạt động.
- Giáo viên tổ chức cho học sinh trình bầy kết qủa hoạt động của nhóm, tổ chức
cho lớp nhận xét và bổ sung.
- Giáo viên đánh giá khát quát và bổ sung kiến thức cho học sinh nếu cần thiết.
* Hoạt động của học sinh;

- Trao đổi, thảo luận nhóm để thực hiện các công việc giáo viên giao nh trên.
- Đại diện nhóm trình bầy kết quả đã thực hiện vào phiếu học tập nhanh gọn, đúng
theo yêu cầu.
- Nhận xét đánh giá kết quả của các nhóm khác.
SKKN - áp dụng đổi mới phơng pháp giảng dạy vào việc rèn kỹ năng đặt câu và chữa lỗi về chủ ngữ, vị ngữ cho
học sinh lớp 6

10


* Kết quả cụ thể của hoạt động 2.
Cũng nh hoạt động về chữa lỗi chủ ngữ thì trong quá trình thực hiện chữa lỗi về
vị ngữ học sinh chỉ trình bầy kết quả vào phiếu học tập của mình, một trong các
cách chữa lỗi nh sau miễn là nó phù hợp và đúng với yêu cầu.
Câu Xác định chủ ngữ, vị
Lỗi Nguyên
Cách chữa lỗi
ngữ
sai
nhân
d) Hình ảnh Thánh
Câu
Lầm
1)Thêm bộ phận vị ngữ;
b
Hình ảnh Thánh Gióng cỡi
Gióng cỡi ngựa sắt,
thiếu
Định
vung roi sắt, xông

thành ngữ với ngựa sắt, vung roi sắt, xông
thẳng vào quân thù / đã để
thẳng vào quân thù.
phần
vị ngữ
C
V
C
vị ngữ
lại trong em niềm kính phục.
c

Bạn lan /, ngời
C
PN
học giỏi nhất lớp 6A
( Chú ý: PN- Phụ
ngữ; ngời học giỏi
nhất lớp 6A, giải
thích cho cụm từ
Bạn Lan).

Câu
thiếu
thành
phần
vị ngữ

Lầm
1) Thay dấu (,) bằng từ là;

phụ
Bạn lan / là ngời
ngữ với
C
V
vị ngữ . học giỏi nhất lớp 6A
2) Thêm một cụm từ làm vị
ngữ;
Bạn Lan, ngời học giỏi nhất
C
PN
lớp 6A, / là bạn thân của tôi.
V

Hoạt động 3.

Hớng dẫn luyện tập

Bài tập 1:
- Xác định yêu cầu của bài tập 1, Đặt câu hỏi để kiểm tra các câu có lỗi thiếu
chủ ngữ hoặc vị ngữ không?
- Rút ra kết luận câu có đầy đủ thành phần theo quy tắc Tiếng Việt không?
* GV yêu cầu học sinh hoạt động độc lập để trình bầy kết quả.
( Học sinh suy nghĩ và trả lời câu hỏi Lớp nhận xét và bổ sung)
* Gợi ý trả lời;
a) Từ hôm đó, bác Tai, cô Mắt, cậu Chân, cậu Tay không làm gì nữa.
- Câu hỏi để xác định chủ ngữ: Ai không làm gì nữa? ( bác Tai, cô Mắt , cậu
Chân, cậu tay).
- Câu hỏi để xác định vị ngữ: Từ hôm đó, bác Tai, cô Mắt, cậu Chân, cậu Tay nh
thế nào? ( Không làm gì nữa)

* Kết luận: Đây là câu có đầy đủ thành phần chủ ngữ, vị ngữ theo quy tắc Tiếng
Việt
SKKN - áp dụng đổi mới phơng pháp giảng dạy vào việc rèn kỹ năng đặt câu và chữa lỗi về chủ ngữ, vị ngữ cho
học sinh lớp 6

11


b) Lát sau, Hổ đẻ đợc.
- Câu hỏi để xác định chủ ngữ: Con gì đẻ đợc? (Hổ)
- Câu hỏi để xác định vị ngữ: Làm gì? Lát sau, Hổ làm gì? (đẻ đợc)
Kết luận: Câu có đủ thành phần chủ ngữ, vị ngữ.
c) Hơn mời năm sau, bác Tiều già rồi chết.
- Câu hỏi để xác định chủ ngữ: Ai? Ai già rồi chết? (bác Tiều)
- Câu hỏi để xác định vị ngữ: Làm sao? bác Tiều làm sao? (già rồi chết)
Kết luận: Câu có đủ thành phần chủ ngữ, vị ngữ.
Bài tập 2:
- GV cho học sinh xác định yêu cầu bài tập; Xác định câu nào viết sai trong số
các câu dới đây? vì sao?
- Yêu cầu học sinh suy nghĩ trao đổi thảo luận nhóm ( theo bàn) để xác định câu
sai và cho biết vì sao? cho biết cách sửa.
- Lớp nhận xét và bổ sung
a. Kết quả của năm học đầu tiên ở trờng Trung học cơ sở / đã động viên em rất
C
V
nhiều.
- Chủ ngữ: Đặt câu hỏi : Cái gì? Cái gì đã động viên em rất nhiều? (Kết quả
của năm học đầu tiên ở trờng Trung học cơ sở)
- Vị ngữ: Đặt câu hỏi: Nh thế nào? Kết quả của năm học đầu tiên ở trờng Trung
học cơ sở đã làm em nh thế nào? ( đã động viên em rất nhiều)

Kết luận: Câu đủ thành phần chủ ngữ, vị ngữ.
b. Với kết quả của năm học đầu tiên ở trờng Trung học cơ sở / đã động viên
C
V
em rất nhiều.
- Chủ ngữ:Trả lời cho câu hỏi Cái gì? Câu này không xác định đợc chủ ngữ (
không có chủ ngữ).
- Vị ngữ: nh thế nào? ( đã động viên em rất nhiều)
* Kết luận: Đây là câu thiếu chủ ngữ.
* Nguyên nhân: Do lầm trạng ngữ với chủ ngữ.
* Cách sửa: Bỏ từ với để biến trạng ngữ thành chủ ngữ.
c. Những câu chuyện dân gian mà chúng tôi thích nghe kể.
C
- Chủ ngữ: Cái gì? ( Những câu chuyện dân gian mà chúng tôi thích nghe kể).
- Vị ngữ: Làm sao? Những câu chuyện dân gian mà chúng tôi thích nghe kể làm
sao?
C
* Kết luận: Câu thiếu vị ngữ.
* Nguyên nhân: Do lầm Định ngữ với Vị ngữ
* Cách sửa:
- Thêm bộ phận vị ngữ: Đã đi theo chúng tôi suốt cuộc đời.
Những câu chuyện dân gian mà chúng tôi thích nghe kể, đã theo chúng tôi suốt
C
V
cuộc đời.
SKKN - áp dụng đổi mới phơng pháp giảng dạy vào việc rèn kỹ năng đặt câu và chữa lỗi về chủ ngữ, vị ngữ cho
học sinh lớp 6

12



d. Chúng tôi / thích nghe kể những câu chuyện dân gian.
C
V
- Chủ ngữ: Ai? ( chúng tôi)
- Vị ngữ: Nh thế nào? ( thích nghe kể những câu chuyện dân gian)
Kết luận: Câu có đủ thành phần : Chủ ngữ, vị ngữ
Bài tập 3:
Giáo viên cho học sinh xác định yêu cầu của bài tập 3 ( Điền từ chủ ngữ thích
hợp vào chỗ trống);
- Yêu cầu học sinh hoạt động nhóm ( theo bàn ) để thực hiện yêu cầu bài tập 3 vào
phiếu học tập ( Giấy trong).
- ( Học sinh hoạt động nhóm - Đại diện nhóm trình bầy kết quả - Lớp nhận xét và
bổ sung- Giáo viên đánh giá và bổ sung nếu cần).
* Gợi ý trả lời;
Cần tổ chức cho học sinh nhớ lại kỹ năng xác định về thành phần chủ ngữ nh sau;
Đó là chủ ngữ thờng trả lời cho các câu hỏi : Ai?, Cái gì?, ... Để tìm chủ ngữ thích
hợp vào chỗ trống phải đặt câu hỏi cho từng câu, rồi trả lời. Ví dụ:
a) Ai bắt đầu học hát? Trả lời: Học sinh lớp 6A
b Cái gì hót líu lo?
- Chim hoạ mi.
c) Cái gì đua nở rộ?. Những bông hoa.
d) Ai cời đùa vui vẻ? Chúng tôi.
* Nh vậy chúng ta sẽ điền các từ sau;
a) Chúng em; b) Chim hoạ mi; c) Những bông hoa; d) Cả lớp
Viết lại nh sau: a) Chúng em / bắt đầu học hát.
C
V
b) Chim hoạ mi / hót líu lo.
C

V
c) Những bông hoa / đua nở rộ.
C
V
d) Cả lớp / cời đùa vui vẻ.
C
V
Bài tập 4: Giáo viên tổ chức cho học sinh hoạt động nh bài tập 3
Giáo viên cho học sinh xác định yêu cầu của bài tập 4 ( Điền những vị ngữ thích
hợp vào ô trống).
a) Khi học lớp 5, Hải ....
b) Lúc Dế Choắt chết, Dế Mèn ....
c) Buổi sáng, mặt trời ......
d) Trong thời gian nghỉ hè, chúng tôi ....
- Yêu cầu học sinh hoạt động nhóm ( theo bàn ) để thực hiện yêu cầu bài tập 4 vào
phiếu học tập ( Giấy trong).
- ( Học sinh hoạt động nhóm - Đại diện nhóm trình bầy kết quả - Lớp nhận xét và
bổ sung- Giáo viên đánh giá và bổ sung nếu cần).
Gợi ý trả lời:
SKKN - áp dụng đổi mới phơng pháp giảng dạy vào việc rèn kỹ năng đặt câu và chữa lỗi về chủ ngữ, vị ngữ cho
học sinh lớp 6

13


Cũng nh bài tập 3 giáo viên tổ chức cho học sinh nhớ lại kỹ năng xác định về
thành phần vị ngữ nh sau; Đó là vị ngữ thờng trả lời cho các câu hỏi : Là ai?, là
cái gì?, Làm gì?, Nh thế nào?, Làm sao?, ... Để tìm vị ngữ thích hợp vào chỗ
trống phải đặt câu hỏi cho từng câu, rồi trả lời nh bài tập 3. Ví dụ:
a) Khi học lớp 5, Hải nh thế nào?

- còn rất nhỏ
- học rất giỏi
- v.v...
* Điền: Khi học lớp 5, Hải / còn rất nhỏ.
Tr
C
V
Làm tơng tự đối với các câu còn lại;
b) Lúc Dế Choắt chết, Dế Mèn / rất ân hận.
Tr
C
V
c) Buổi sáng, mặt trời / chiếu những tia nắng ấm áp đầu tiên xuống mặt đất.
Tr
C
V
d) Trong thời gian nghỉ hè, chúng tôi / hay đi chơi
Tr
C
V
Bài tập 5: Giáo viên cho học sinh xác định yêu cầu của bài tập 5 ( Hãy
chuyển mỗi câu gép dới đây thành hai câu đơn);
a) Hổ đực mừng rỡ đùa giỡn với con, còn hổ cái thì nằm phục xuống, dáng
mệt mỏi lắm.
(Vũ Trinh)
b) Mấy hôm nọ, trời ma lớn , trên những hồ ao quanh bãi trớc mặt, nớc
dâng trắng mênh mông.
( Tô Hoài)
c) Thuyền xuôi giữa dòng con sông rộng hơn ngàn thớc, trông hai bên bờ,
rừng đớc dựng lên cao ngất nh hai dãy trờng thành vô tận.

( Đoàn Giỏi )
- Yêu cầu học sinh hoạt động nhóm ( theo bàn ) để thực hiện yêu cầu bài tập 5 vào
phiếu học tập ( Giấy trong).
- ( Học sinh trao đổi thảo luận nhóm - Đại diện nhóm trình bầy kết quả - Lớp
nhận xét và bổ sung- Giáo viên đánh giá và bổ sung nếu cần).
Gợi ý trả lời;
- Giáo viên tổ chức cho học nhớ lại đặc điểm của câu ghép;
- Câu ghép là câu có chứa một hoặc nhiều cụm chủ - vị. Mỗi cụm chủ vị trong
câu ghép là vế câu.
- Bài tập này yêu cầu chuyển câu ghép thành hai câu đơn. Cách chuyển nh sau;
- Tách riêng từng vế câu của câu ghép;
- Thay dấu phẩy hoặc các quan hệ từ ( nếu có) bằng dấu chấm, viết hoa các chữ
cái ở đầu câu. Ví dụ:
a) Hổ đực mừng rỡ đùa giỡn với con. Còn hổ cái thì nằm phục xuống, dáng
mệt mỏi lắm.
SKKN - áp dụng đổi mới phơng pháp giảng dạy vào việc rèn kỹ năng đặt câu và chữa lỗi về chủ ngữ, vị ngữ cho
học sinh lớp 6

14


b) Mấy hôm nọ, trời ma lớn. Trên những hồ ao quanh bãi trớc mặt, nớc dâng
trắng mênh mông.
c) Thuyền xuôi giữa dòng con sông rộng hơn ngàn thớc. Trông hai bên bờ,
rừng đớc dựng lên cao ngất nh hai dãy trờng thành vô tận.

1. Kết quả nghiên cứu.

C. Kết Luận


Sau quá trình nghiên cứu tôi đã vận dụng đổi mới phơng pháp về vấn đề nghiên
cứu trên vào giảng dạy. Tôi nhận thấy trong giờ học thầy và trò cùng làm việc tích
cực, học sinh hứng thú trong giờ học. Số lợng học sinh hiểu bài ngày càng cao,
đặc biệt là kỹ năng về đặt câu và chữa lỗi về chủ ngữ và vị ngữ đã đạt đợc hiệu
quả tốt hơn so với trớc đó rất nhiều.

2) Những kiến nghị ,đề xuất
a) Kiến nghị
Từ kinh nghiệm trong quá trình nghiên cứu đề tài này tôi rút ra một số những
kiến nghị sau đây;
- Đó là trong quá trình dạy học giáo viên cần phải triệt để hơn nữa về việc đổi mới
phơng pháp giảng dạy- Phát huy tính tích cực chủ động của học sinh, lấy học sinh
làm trung tâm. Giáo viên cần phải nắm chắc từng đối tợng học sinh để có phơng
pháp tổ chức hoạt động học tập của học sinh hiệu quả, đặc biệt là khi tổ chức cho
học sinh hoạt động nhóm.
- Cần chuẩn bị chu đáo cho việc thiết kế bài dạy cũng nh chuẩn bị và tăng cờng sử
dụng đồ dùng dạy học vào các tiết dạy để giờ học đạt hiệu quả hơn. Giáo viên cần
tích cực tự học tìm hiểu kiến thức có liên quan đến bài dạy, rút kinh nghiệm trong
qúa trình giảng dạy, tích cực dự giờ và trao đổi với đồng nghiệp để có phơng pháp
và kỹ năng trong giảng dạy.
- Trách cách dạy dập khuôn máy móc dẫn đến việc học sinh khó tiếp nhận kiến
thức, cần quan tâm đến việc rèn kỹ năng đặt câu và sửa lỗi cho học sinh.
- Phải hớng dẫn học sinh chuẩn bị bài, tích cực trong hoạt động học, tăng cờng
giao tiếp giữa thầy và trò để tạo đợc mối liên hệ gần gũi trong quá trình giảng dạy.

2. Đề xuất
Để công tác giảng dạy ngày càng hiệu quả hơn bản thân đề nghị Ban giám hiệu
nhà trờng tạo điều kiện cho giáo viên trong quá trình đổi mới phơng pháp nh việc
tăng cờng các đồ dùng dạy học có liên quan,. khuyến khích và tổ chức các buổi
hội thảo chuyên đề về chuyên môn để giáo viên có điều kiện học tập, đúc rút kinh

nghiệm về việc đổi mới phơng pháp dạy học.
Mặt khác đề nghị Phòng giáo dục tổ chức việc bồi dỡng giáo viên qua các
buổi sinh hoạt chuyên môn liên trờng, tổ chức hội thảo về việc đổi mới phơng
pháp dạy học nhằm tăng kỹ năng cho giáo viên về phơng pháp dạy học trong giai
đoạn hiện nay.

SKKN - áp dụng đổi mới phơng pháp giảng dạy vào việc rèn kỹ năng đặt câu và chữa lỗi về chủ ngữ, vị ngữ cho
học sinh lớp 6

15


Trªn ®©y lµ nh÷ng kinh nghiƯm cđa c¸ nh©n trong qu¸ tr×nh nghiªn cøu vµ thùc
hiƯn. Víi thêi gian vµ kinh nghiƯm cha nhiỊu v× vËy cßn cã nh÷ng h¹n chÕ. Cho
nªn b¶n th©n rÊt mong ®ỵc sù gãp ý vµ bỉ sung cđa ®ång nghiƯp ®Ĩ viƯc ¸p dơng
vÊn ®Ị vµo gi¶ng d¹y ®¹t hiƯu qu¶ cao h¬n.
VPĐ, tháng 10 năm 2007
Người viết: Trương Thò Hồng Thắm

SKKN - ¸p dơng ®ỉi míi ph¬ng ph¸p gi¶ng d¹y vµo viƯc rÌn kü n¨ng ®Ỉt c©u vµ ch÷a lçi vỊ chđ ng÷, vÞ ng÷ cho
häc sinh líp 6

16



×