Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

QUẢN lý NHÀ nước đối với SINH HOẠT tôn GIÁO của NGƯỜI nước NGOÀI ở VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (321.99 KB, 21 trang )

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
LỚP BỒI DƯỠNG KIẾN THỨC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
CHƯƠNG TRÌNH CHUYÊN VIÊN CHÍNH
-------------***-------------

TIỂU LUẬN TÌNH HUỐNG
Tên tình huống: “QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI SINH HOẠT
TÔN GIÁO CỦA NGƯỜI NƯỚC NGOÀI Ở VIỆT NAM”

Họ và tên: Nguyễn Thị Ưng
Chức vụ: Giảng viên
Đơn vị công tác: Học viện Chính trị khu vục I

Hà Nội, tháng 12 năm 2015

1


MỤC LỤC

Nội dung
Lời nói đầu
I. Nội dung tình huống
1. Hoàn cảnh xuất hiện
2. Mô tả tình huống
II. Phân tích, xử lý tình huống
1. Mục tiêu xử lý
2. Cơ sở lý luận
3. Phân tích, xử lý tình huống
4. Phương án để giải quyết tình huống
5. Lập kế hoạch tổ chức phương án được lựa chọn


III. Kiến nghị
Kết luận
Tài liệu tham khảo

Trang
2
3
3
3
10
10
10
11
13
15
17
19
20

MỞ ĐẦU
***
Từ trước đến nay Đảng và nhà nước ta luôn có sự quan tâm thực hiện
chế độ chính sách đối với đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, đặc biệt là đối

2


với đội ngũ cán bộ cấp xã giữ các chức vụ chủ chốt ở xã, đã nghỉ việc. Tuy
nhiên, cùng với tiến trình đổi mới của đất nước thì các quy định liên quan đến
chế độ, chính sách cho cán bộ cấp xã còn có những bất cập, thiếu sót, trong đó

có việc giải quyết chế độ cho cán bộ xã nghỉ việc theo Quyết định 130/CP
ngày 20/6/1975 của Chính phủ. Vì vậy, giải quyết chế độ trợ cấp thường
xuyên là việc làm có ý nghĩa hết sức quan trọng, một mặt nhằm nâng cao đời
sống vật chất cho cán bộ cấp xã đủ năm công tác và đủ độ tuổi được nghỉ vì
không đáp ứng yêu cầu về chuyên môn nên phải nghỉ trước tuổi theo quy
định, mặt khác góp phần tinh giản biên chế, nâng cao hiệu quả chất lượng đội
ngũ cán bộ, công chức cấp xã, thực hiện có hiệu quả công cuộc cải cách hành
chính mà Đảng và Nhà nước ta đang triển khai thực hiện.
Tuy nhiên trong quá trình triển khai thực hiện đòi hỏi cơ quan Nhà
nước, người có thẩm quyền phải thận trọng, khách quan, giải quyết công bằng
và đúng pháp luật tránh tình trạng để xảy ra tố cáo, khiếu nại, làm mất niềm
tin của quần chúng nhân dân với chính quyền.
Với kiến thức và thời gian có hạn, tiểu luận chắc chắn không tránh
khỏi những thiếu sót, những hạn chế. Vì vậy rất mong các thầy, cô giáo, các
bạn học viên trong lớp giúp đỡ, góp ý để bản thân có thêm những kinh
nghiệm, kiến thức nhằm thực hiện tốt hơn nhiệm vụ được giao.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy, cô giáo
Học viện Hành chính Quốc gia và Trường Trung cấp nghiệp vụ Công đoàn
GTVT đã giúp tôi hoàn thành tiểu luận này.

I. NỘI DUNG TÌNH HUỐNG
Một số người nguyên là cán bộ xã G được nghỉ hưu và hưởng chế độ
theo Quyết định số 130/CP ngày 20/6/1975 khiếu nại UBND huyện L ra

3


Quyết định đình chỉ việc hưởng chế độ (do có đơn tố cáo của công dân) là
không đúng, ảnh hưởng đến quyền và lợi ích chính đáng của họ.
1. Hoàn cảnh xuất hiện

Triển khai thực hiện Quyết định 130/CP ngày 20/6/1975 của Chính
phủ về bổ sung chính sách, chế độ đãi ngộ đối với cán bộ xã. Tính đến tháng
6 năm 2008 UBND huyện L đã thực hiện giải quyết hưởng chế độ trợ cấp
hàng tháng cho 750 người, trong đó UBND xã G có 20 người.
Nhận thấy việc hưởng trợ cấp của một số nguyên là cán bộ thuộc
UBND xã G là không đúng mà có sự khai man hồ sơ để hưởng chế độ trợ cấp
thường xuyên theo Quyết định 130/CP. Do vậy, vào tháng 11 năm 2008 một
số công dân xã G có đơn tố cáo gửi UBND huyện L.
2. Mô tả tình huống
Nhận được đơn tố cáo của công dân, ngày 05/12/2008 Chủ tịch UBND
huyện L đã ra quyết định thành lập Đoàn thanh tra do đồng chí Trưởng Phòng
Nội vụ làm trưởng đoàn tiến hành thanh tra 20 trường hợp ở xã G đang hưởng
chế độ trợ cấp thường xuyên theo Quyết định 130/CP thì phát hiện 4 người
không đủ tiêu chuẩn, điều kiện để tiếp tục hưởng chế độ, gồm các ông:
Nguyễn Thanh K, Chu T, Trần Văn D, Cao Xuân T.
Trên cơ sở kết luận thanh tra của Đoàn thanh tra, ngày 25/12/2008
UBND huyện L đã ra quyết định số 546/QĐ-UBND đình chỉ chế độ trợ cấp
thường xuyên đối với những người nêu trên.
Không đồng tình với nội dung của Quyết định đình chỉ ngày
05/01/2009, 05 công dân nêu trên đã có đơn khiếu nại gửi UBND huyện L.
Nhận được đơn khiếu nại, ông Chủ tịch UBND huyện L đã triệu tập cuộc họp
với các thành phần chủ yếu, gồm: Đại diện các phòng Nội vụ, Lao động Thương binh và Xã hội, Tài chính - Kế hoạch, Thanh tra. Tại cuộc họp xác
định đây là một vấn đề nhạy cảm và phức tạp nếu giải quyết không đúng,
không theo hướng có lợi cho những nguyên cán bộ xã đã có thời gian tham
4


gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước, sau hoà bình lập lại khi đất nước còn
gặp nhiều khó khăn họ đã tham gia xây dựng chính quyền địa phương ngày
một vững mạnh, nay tuổi đã cao, có những người có hoàn cảnh gia đình kinh

tế còn gặp nhiều khó khăn nay cắt chế độ của họ thì sẽ gây phản ứng tiêu cực,
khiếu nại kéo dài và có thể mang tính “dây chuyền” ảnh hưởng xấu đến tình hình
chính trị của địa phương và dễ gây mất niềm tin trong quần chúng nhân dân.
Ngày 15/01/2009 ông Chủ tịch UBND huyện đã ra quyết định thành
lập Đoàn thanh tra với thành phần gồm: ông Nguyễn Văn T - Trưởng phòng
Nội vụ; Trần Văn H - Phó Trưởng Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội;
ông Thái Văn K - Chánh thanh tra; ông Ngô Quang S - Chuyên viên Phòng
Tài chính - Kế hoạch. Đoàn thanh tra có nhiệm vụ tiến hành kiểm tra, xác
minh tại lý lịch Đảng viên và hồ sơ kê khai để xét chế độ trợ cấp thường
xuyên, đối thoại đối với những người có đơn khiếu nại.
Căn cứ Quyết định số 130/CP ngày 20/6/1975 của Hội đồng Chính phủ
(nay là Thủ tướng Chính phủ) về việc bổ sung chính sách chế độ đại ngộ đối
với cán bộ xã; Thông tư số 45/BT ngày 24/3/1976 của Bộ Trưởng phủ Thủ
tướng (nay là Văn phòng Chính phủ) hướng dẫn thi hành Quyết định số
130/CP và Công văn số 02/CV - HD ngày 06/02/1992 của Ban tổ chức chính
quyền tỉnh Nghệ An (nay là Sở Nội vụ) hướng dẫn thực hiện Chỉ thị 05/CT UB ngày 26/01/1992 của UBND tỉnh về việc chấn chỉnh công tác trợ cấp cho
cán bộ già yếu nghỉ việc, đoàn thanh tra đã phối hợp với chính quyền xã G
tiến hành các bước thẩm tra, xác minh, kết quả như sau:
* Ông Nguyễn Thanh K, sinh ngày 20/10/1949, năm 1993 UBND
huyện cho nghỉ việc để hưởng chế độ trợ cấp thường xuyên theo Quyết định
số 130/CP, lúc này ông K 44 tuổi, thời gian công tác kê khai tại lý lịch Đảng
được tính như sau:
- Tháng 01 năm 1981 đến tháng 12 năm 1984: Uỷ viên phụ trách Văn
hoá = 4 năm;

5


- Tháng 01 năm 1985 đến tháng 01 năm 1988: Uỷ viên thư ký Uỷ ban
= 3 năm 01 tháng;

- Tháng 02 năm 1988 đến tháng 3 năm 1992: Uỷ viên Văn hoá = 4 năm
02 tháng.
Tổng thời gian công tác là: 11 năm 03 tháng.
Ngoài thời gian công tác trên ông K đề nghị bổ sung một số chức vụ
chưa được khai trong lý lịch Đảng, cụ thể như: Tháng 01 năm 1969 đến tháng
01 năm 1970: Công an phó (có ông Chu Trọng Q - nguyên Phó Chủ tịch
UBND xã và ông Trần Hữu H - nguyên Chủ tịch UBND xã biết); từ tháng 02
năm 1970 đến tháng 12 năm 1973 - Trưởng dân công Quốc phòng.
Qua kiểm tra, xác minh tại lý lịch đảng viên kê khai thì năm 1969 ở nhà
sản xuất; năm 1970 đến 1972 đi dân công hoả tuyến. Tại Hội nghị chủ chốt qua
các thời kỳ xã G ngày 14/2/2009 xác nhận thời gian trên của ông K là đúng thực
tế. Do đó, việc ông đề nghị bổ sung năm công tác từ tháng 01 năm 1969 đến
tháng 01 năm 1970 ông K giữ chức vụ Công an phó là có cơ sở.
Như vậy tổng thời gian công tác của ông K được tính theo quy định là
15 năm 02 tháng.
* Ông Chu T, sinh ngày 01/4/1922, năm 1993 UBND huyện cho nghỉ việc
để hưởng chế độ trợ cấp thường xuyên theo Quyết định số 130/CP , lúc này ông T
60 tuổi, thời gian công tác được kê khai tại lý lịch Đảng được tính như sau:
- Tháng 01 năm 1952 đến tháng 12 năm 1954 - Xã đội phó = 2 năm 11 tháng;
- Năm 1958 - Phó Công an xã = 1 năm;
- Tháng 01 năm 1959 đến tháng 12 năm 1961 - Chủ nhiệm Hơp tác xã
= 2 năm 11 tháng;
- Tháng 01 năm 1964 đến tháng 12 năm 1965 - Phó Chủ nhiêm Hợp
tác xã = 1 năm 11 tháng.
Tổng cộng là 8 năm 9 tháng.

6


Ngoài thời gian công tác trên, ông T còn đề nghị bổ sung một số chức danh

chưa được khai trong lý lịch Đảng. Cụ thể: Từ tháng 01 năm 1955 đến tháng 5
năm 1955 làm xã đội phó; từ tháng 01 năm 1966 đến tháng 12 năm 1967 - Phó
Chủ nhiệm Hợp tác xã phụ trách ngành nghề (có ông Đỗ Văn L nguyên Chủ
nhiệm HTX công tác cùng thời biết); từ tháng 01 năm 1969 đến 1974 - Công an
phó phụ trách Tôn giáo (có ông Nguyễn văn C nguyên Bí thư Đảng uỷ xã công
tác cùng thời biết); từ năm 1982 đến tháng 4 năm 1988 - Xã đội phó.
Qua kiểm tra, xác minh tại lý lịch Đảng viên khai thì năm 1969 đến
1974 - Đôi trưởng đội sản xuất; từ năm 1982 đến tháng 4 năm 1988 nghỉ vì
sức khoẻ yếu, trong thời gian này ông T làm xã đội phó. Tại Hội nghị cán bộ
chủ chốt qua các thời kỳ xã G ngày 14/2/2009 xác nhận thời gian từ tháng 01
năm 1955 đến tháng 5 năm 1955 làm xã đội phó, từ tháng 01 năm 1966 đến
tháng 12 năm 1967 làm Phó Chủ nhiệm phụ trách ngành nghề, từ tháng 01
năm 1971 đến tháng 02 năm 1972 làm công an phó phụ trách Tôn giáo. Do đó
việc ông đề nghị bổ sung thời gian công tác là có cơ sở. Như vậy tổng thời
gian công tác được tính cho ông T là 13 năm 02 tháng.
* Ông Trần Văn D, sinh ngày 14/7/1933, năm 1990 UBND huyện cho
nghỉ việc hưởng chế độ trợ cấp thường xuyên theo Quyết định 130/CP, trước
lúc nghỉ việc ông làm Chủ nhiệm Hợp tác xã tín dụng, lúc này ông D 63 tuổi,
thời gian công tác kê khai tại lý lịch Đảng được tính như sau:
- Tháng 01 năm 1953 đến tháng 7 năm 1954 - Trưởng ban thông tin =
1 năm 07 tháng;
- Tháng 11 năm 1970 đến tháng 12 năm 1976 - Xã Đội trưởng = 6 năm
02 tháng;
- Tháng 01 năm 1977 đến tháng 12 năm 1979 - Phó Chủ nhiệm Hợp
tác xã mua bán = 3 năm;
- Tháng 01 năm 1980 đến tháng 12 năm 1988 làm Chủ nhiệm Hợp tác
xã tín dụng = 9 năm.
7



Tổng cộng là 19 năm 09 tháng làm công tác chuyên trách và bán
chuyên trách.
Ngoài thời gian công tác nêu trên ông D đề nghị bổ sung các chức danh
chưa được khai trong lý lịch Đảng. Cụ thể: Từ tháng 01 năm 1964 đến tháng
4 năm 1965 làm xã đội phó phủ trách quân khí (có ông Trần Hữu H nguyên
Chủ tịch UBND xã xác nhận).
Qua kiểm tra, xác minh tại lý lịch đảng viên kê khai thì thời gian từ
tháng 01 năm 1964 đến tháng 4 năm 1965 phục viên làm xóm trưởng và tại tờ
khai để xét trợ cấp thường xuyên thì thời gian trên ông D đi bộ đội. Tại Hội
nghị cán bộ chủ chốt qua các thời kỳ xã G ngày 14/02/2009 xác nhận thời
gian trên là đúng thực tế. Do đó, việc ông D đề nghị bổ sung thời gian công
tác là có cơ sở. Như vậy tổng thời gian công tác của ông D được tính theo quy
định là 21 năm 01 tháng (trong đó có 9 năm 01 tháng là cán bộ chuyên trách
và bán chuyên trách).
* Ông Cao Xuân T, sinh ngày 01/10/1944, UBND huyện có Quyết
định số 250 ngày 20/5/1994 cho nghỉ việc hưởng chế độ trợ cấp thường xuyên
theo Quyết định 130/CP (năm 1994 Quyết định 130/CP hết hiệu lực), lúc này
ông T 50 tuổi, thời gian công tác kê khai tại lý lịch Đảng được tính như sau:
- Tháng 01 năm 1978 đến tháng 12 năm 1980 - Cán bộ kế hoạch = 3 năm;
- Tháng 02 năm 1988 đến tháng 3 năm 1989 - Phó Chủ nhiệm Hợp tác
xã = 1 năm 01 tháng;
- Tháng 4 năm 1989 đến tháng 9 năm 1989 - Chủ nhiệm HTX, quyền
Bí thư Đảng uỷ = 5 tháng;
- Tháng 10 năm 1989 đến tháng 8 năm 1984 - Bí thư Đảng uỷ xã = 4
năm 10 tháng.
Tổng cộng 9 năm 4 tháng.
Ngoài thời gian công tác trên ông T còn đề nghị bổ sung các chức danh
chưa được khai trong lý lịch Đảng. Cụ thể: Tháng 01 năm 1981 đến tháng 12
8



năm 1983 làm kế hoạch HTX; từ tháng 4 năm 1984 đến năm 1988 - Chấp
hành Đảng uỷ, Phó Chủ nhiệm HTX (có ông H và ông T làm Chủ nhiệm
HTX biết).
Qua kiểm tra, xác minh tại lý lịch đảng viên khai ngày 10/5/1975 thì
thời gian từ năm 1980 đến năm 1985, ông T làm Bí thư Chi bộ; năm 1986 đến
tháng 01 năm 1988 là Uỷ viên Ban quản trị HTX phụ trách ngành nghề. Tại
Hội nghị cán bộ chủ chốt qua các thời kỳ xã G ngày 14/02/2009 xác nhận từ
tháng 4 năm 1984 đến tháng 01 năm 1988 là Phó Chủ nhiệm HTX phụ trách
ngành nghề là có cơ sở. Như vậy tổng thời gian công tác của ông được tính
theo quy định là 13 năm 01 tháng.
Từ những kết quả điều tra, xác minh trên đoàn thanh tra đi đến kết
luận, kiến nghị:
- Ông Nguyễn Thanh K, sinh ngày 20/10/1949, UBND huyện có Quyết
định cho nghỉ việc để hưởng trợ cấp năm 1993, lúc này ông K 44 tuổi, thời
gian công tác được tính là 15 năm 02 tháng. Như vậy theo Quyết định 130/CP
thì ông K không đủ điều kiện để hưởng chế độ trợ cấp hàng tháng, vì ông K
còn thiếu 11 tuổi.
- Ông Chu T, sinh ngày 01/4/1922, UBND huyện có Quyết định cho nghỉ
việc để hưởng trợ cấp năm 1982, thời gian công tác được tính là 13 năm 02 tháng.
Như vậy theo Quyết định 130/CP thì ông T không đủ điều kiện để hưởng chế độ trợ
cấp hàng tháng, vì thời gian công tác còn thiếu 2 năm 03 tháng.
- Ông Trần Văn D, sinh ngày 14/7/1933, UBND huyện có Quyết định
cho nghỉ việc để hưởng trợ cấp năm 1990, lúc này ông D 57 tuổi, thời gian
công tác được tính là 21 năm 01 tháng, trong đó có 9 năm 01 tháng làm cán
bộ chuyên trách và bán chuyên trách. Như vậy theo Quyết định 130/CP thì
ông D đủ điều kiện để hưởng chế độ trợ cấp hàng tháng.
- Ông Cao Xuân T, sinh ngày 01/10/1944, UBND huyện có Quyết định
cho nghỉ việc để hưởng trợ cấp năm 1994, lúc này ông T 50 tuổi, thời gian
9



công tác được tính là 13 năm 01 tháng. Như vậy theo Quyết định 130/CP thì
ông T không đủ điều kiện để hưởng chế độ trợ cấp hàng tháng, vì thời gian
công tác còn thiếu 01 năm 11 tháng và thiếu 5 tuổi, đồng thời năm 1994
Quyết định 130/CP đã hết hiệu lực thi hành.
Trên cơ sở kết luận, kiến nghị của Đoàn thanh tra UBND huyện, ông
Chủ tịch UBND L đã ban hành các Quyết định tiếp tục chi trả trợ cấp cho các
ông: Trần Văn D, Giữ nguyên Quyết định đình chỉ trợ cấp theo Quyết định
130/CP đối với các ông: Nguyễn Thanh K, Chu T, Cao Xuân T.
Không đồng tình với với việc giữ nguyên Quyết định đình chỉ của
UBND huyện L, ngày 10/4/2009 các công dân Nguyễn Thanh K, Cao Xuân
T, Chu T tiếp tục có đơn tập thể khiếu nại lên Sở Nội vụ và Chủ tịch UBND
tỉnh Nghệ An, với nội dung:
“… Chúng tôi là những đồng chí cán bộ đảng viên, đã hoạt động tham
gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước 8 năm trở lên, về địa phương được Đảng
phân công hoạt động công tác ở địa phương và giữ các chức vụ chủ chốt đã
hoạt động xuất sắc nhiệm vụ. Nay bị cắt chế độ chúng tôi thấy quá thiệt thòi
và tủi nhục và không đồng tình với quyết định đó.
Vậy, chúng tôi tha thiết ông Chủ tịch UBND tỉnh và các ông có liên
quan chiếu cố, giải quyết cho chúng tôi được hưởng chế độ 130…”

II. PHÂN TÍCH, XỬ LÝ TÌNH HUỐNG
Như tình huống đã nêu trên đòi hỏi cơ quan chức năng phải giải quyết
hài hoà giữa tính pháp lý và lợi ích kinh tế, chính trị của nguyên những cán bộ
đã có thời gian công tác, cống hiến ở địa phương đồng thời đã có thời gian
tham gia kháng chiến chống Mỹ và đây cũng là vấn đề nhạy cảm nếu giải
quyết không thấu tình, đạt lý sẽ dễ dẫn đến phản ứng “dây chuyền” trong xử
lý đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân.
10



1. Mục tiêu xử lý
1.1. Mục tiêu hàng đầu là giải quyết đơn thư khiếu nại của công dân
đúng quy định pháp luật của Nhà nước nhưng cũng thể hiện được tính nhân
văn, chế độ đãi ngộ của nhà nước đối với cán bộ cơ sở do lịch sử để lại về
công tác, chính sách cán bộ, do đó cần phải được xem xét một cách thận
trọng, công bằng, hợp lý, hợp tình.
1.2. Cơ quan, người có thẩm quyền được giao nhiệm vụ giải quyết đơn
thư khiếu nại khi thực thi nhiệm vụ vừa phải làm việc công tâm, có tình, có lý
nhưng phải có nghiệp vụ chuyên môn, phải sáng suốt lựa chọn phương án tối
ưu nhất, hiệu quả nhất.
1.3. Việc giải quyết chế độ trợ cấp theo Quyết định 130/CP là một
chính sách rất nhạy cảm vì vậy người được giao nhiệm vụ giải quyết phải hết
sức thận trọng khi gặp vụ việc về đơn thư khiếu kiện như tình huống nêu trên
đòi hỏi phải phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương để xác minh, thu
thập đầy đủ chứng cứ; tổ chức đối thoại với người khiếu nại mới đưa ra kết
luận và cách giải quyết đúng đắn, phù hợp.
2. Cơ sở pháp lý - lý luận
Hệ thống chính trị cơ sở xã, phường, thị trấn có vị trí hết sức quan
trọng trong hệ thống chính trị, là cấp trực tiếp thực hiện nhiệm vụ cụ thể, đảm
bảo cho các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước đi vào
cuộc sống. Đội ngũ cán bộ cấp xã qua từng thời kỳ đã có những đóng góp hết
sức to lớn vào công cuộc bảo vệ, xây dựng và phát triển đất nước. Đảng và
Nhà nước ta rất quan tâm đến việc thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ
cấp xã. Thể hiện qua việc luôn có những bổ sung, sửa đổi các văn bản quy
định của Nhà nước đối với việc giải quyết chế độ chính sách cho cán bộ cấp
xã, theo hướng ngày càng tốt hơn. Tuy nhiên do điều kiện kinh tế của đất
nước qua các thời kỳ còn gặp nhiều khó khăn, do vậy chưa thể đáp ứng thỏa
đáng những đóng góp của cán bộ, công chức, đặc biệt là cán bộ cơ sở. Bên


11


cạnh đó việc triển khai thực hiện chính sách của Nhà nước, một số địa
phương thực hiện còn chưa đúng, gây nên tình trạng không công bằng, dẫn
đến đơn thư khiếu kiện.
Quyết định 130/CP của Chính phủ quy định việc chi trả trợ cấp thường
xuyên cho đối tượng cán bộ cấp xã nghỉ hưu, ngân sách trích từ nguồn địa
phương. Do vậy quá trình giải quyết, phần nào tạo thuận lợi cho các cấp chính
quyền trong việc xử lý.
3. Phân tích, xử lý tình huống
a/ Phân tích nguyên nhân tình huống:
Vụ việc xảy ra mang tính tập thể do vậy số lượng đơn thư nhiều mà đối
tượng khiếu nại chủ yếu là nguyên những cán bộ đã có thời gian làm việc và
Vì vậy xác định rõ nguyên nhân và hậu quả để giải quyết dứt điểm vụ việc
một cách hợp lý, hợp tình góp phần ổn định tình hình chính trị ở địa phương,
tạo niềm tin trong quần chúng nhân dân là rất cần thiết.
* Nguyên nhân:
- Nguyên nhân khách quan:
+ Nghị định số 130/CP được ban hành năm 1975, cùng với sự phát
triển toàn diện trên các mặt chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội… thì tổ chức
bộ máy đòi hỏi phải thay đổi theo hướng tinh gọn, đội ngũ cán bộ, công chức
về chuyên môn phải có chất lượng. Tuy vậy, Quyết định 130/CP còn có
những quy định chung chung, không rõ ràng đã dẫn đến việc áp dụng không
thống nhất, có những trường hợp UBND huyện ra quyết định nghỉ hưởng chế
độ thường xuyên khi Quyết định 130/CP không còn hiệu lực pháp luật.
+ Công tác lưu trử về hồ sơ chưa chặt chẽ, thiếu khoa học do vậy khi
tiến hành xác minh, điều tra gặp nhiều khó khăn.
- Nguyên nhân chủ quan:

+ Sau khi có đơn tố cáo của công dân về việc một số nguyên là cán bộ
xã G hưởng chế độ trợ cấp thường xuyên theo Quyết định 130/CP là không
12


đúng, mặc dù Chủ tịch UBND huyện L đã giao cho Phòng Nội vụ tham mưu
giải quyết thế nhưng trong quá trình thẩm tra, xác minh không tiến hành đối
thoại mà chỉ dựa vào hồ sơ cá nhân kê khai là chưa đầy đủ.
+ Mặc dù Quyết định số 130/CP hết hiệu lực năm 1993 thế nhưng
UBND huyện L vẫn ra Quyết định cho một số nguyên cán bộ xã G nghỉ
hưởng chế độ theo Quyết định 130/CP khi người đó chưa đủ năm công tác
cũng như tuổi theo quy định là không đúng.
+ Một số người khi được Đoàn thanh tra yêu cầu kê khai, bổ sung năm
công tác đã thực hiên kê khai không đúng (mặc dù không có thời gian công
tác tại xã nhưng vẫn kê khai) đã gây khó khăn cho việc xác minh, ảnh hưởng
đến sự thật khách quan của vụ việc.
b/ Hậu quả tình huống:
- Đây là vụ việc xuất phát từ tố cáo của một số người dân xã G, vì vậy
nếu giải quyết không đúng theo quy định của pháp luật thì sẽ dẫn đến việc
mất niềm tin trong quần chúng nhân dân.
- Vụ việc có đối tượng khiếu nại là những nguyên cán bộ đã có thời
gian tham gia kháng chiến chống Mỹ, sau hoà bình lập lại họ tham gia xây
dựng chính quyền địa phương, nay thực hiện Quyết định nghỉ hưởng chế độ
theo Quyết định 130/CP là thể hiện tính nhân văn, sự hỗ trợ của nhà nước đối
với đối tượng này. Nếu việc giải quyết không hợp lý, hợp tình sẽ dẫn đến
khiếu nại kéo dài, vượt cấp và ảnh hưởng đến tình hình chính trị ở địa
phương, mất niềm tin đối với Đảng và nhà nước.
- Đây là vấn đề hết sức nhạy cảm nếu các cơ quan có thẩm quyền
không có sự phối hợp chặt chẽ trong giải quyết có thể xảy ra trường hợp kê
khai năm công tác không đúng với thực tế để được hưởng chế độ ưu đãi của

Nhà nước dẫn đến ảnh hưởng xấu về mặt xã hội, tạo dư luận không tốt trong
quần chúng nhân dân.
4. Phương án để giải quyết tình huống
13


Với tình huống nêu trên, nếu giải quyết không hợp lý, hợp tình sẽ ảnh
hưởng xấu trong dư luận nhân dân cũng như người trực tiếp được hưởng chế
độ trợ cấp thường xuyên theo quy định tại Nghị định 130/CP; dễ dẫn đến tình
trạng đơn thư tập thể, kéo dài, vượt cấp vì vậy lựa chọn phương án giải quyết
hiệu quả nhất lúc này có ý nghĩa quan trọng góp phần giải quyết dứt điểm tình
trạng đơn thư khiếu nại, tố cáo.
1. Phương án 1
Giao cho Phòng Nội vụ chủ trì phối hợp với Phòng Thanh tra huyện cử
cán bộ xuống làm việc cùng UBND xã G và đối tượng khiếu nại. Thực hiện
việc xác minh lí lịch Đảng viên và các giấy tờ khác có liên quan đến sự việc,
nếu không có giấy tờ thì trực tiếp người làm chứng xem xét giải quyết, có
công văn trả lời các cấp, các ngành về việc xử lý: Tiếp tục cho những người
khiếu nại được hưởng chế trợ cấp thường xuyên theo Quyết định 130/CP hay
đình chỉ.
- Ưu điểm: Phương án này thực hiện nhanh, ít tốn kém về vật chất và
thời gian.
- Hạn chế:
+ Phương án này không trực tiếp trả lời người tố cáo, mặt khác tính
khách quan trong việc giải quyết sẽ bị ảnh hưởng, người khiếu nại dễ tiếp tục
khiếu nại lên cấp trên thậm chí vượt cấp.
+ UBND huyện đã có một lần thành lập Đoàn kiểm tra nhưng vẫn
không xử lý dứt điểm. Mặt khác nếu thành lập Đoàn thanh tra cấp huyện dư
luận sẽ không đồng tình vì cho rằng không khách quan, điều quan trọng hơn
là kết quả giải quyết sẽ không dứt điểm.

2. Phương án 2
Chuyển sang cơ quan Toà án hành chính giải quyết.
+ Ưu điểm: Là quyết định buộc các chủ thể có liên quan phải thực hiện
và có hiệu lực thi hành.
14


+ Hạn chế: Gây tốn kém về thời gian, công sức và tiền bạc của cơ
quan nhà nước và của người khiếu nại (người khiếu nại phải có nghĩa vụ cung
cấp chứng cứ và có mặt tại toà theo yêu cầu). Mặt khác, đây là vụ việc có tính
nhạy cảm dễ phản ứng “dây chuyền” ảnh hưởng xấu trong dư luận quần
chúng, ảnh hướng đến uy tín của ngành Tổ chức và Thanh tra.
3. Phương án 3
Tham mưu cho UBND tỉnh ra quyết định thành lập Đoàn kiểm tra liên
ngành, gồm: Sở Nội vụ, Thanh tra tỉnh, Sở Tài chính (do Sở Nội vụ chủ trì)
phối hợp với Ban Thường vụ Huyện uỷ - HĐND - UBND huyện L tiến hành
từng bước như sau:
- Bước 1: Tổ chức cuộc họp giữa đoàn thanh tra liên ngành với UBND
huyện L (có sự tham gia của người đứng đầu và đại diện các phòng chức
năng) để lựa chọn cách giải quyết tốt nhất theo hướng có lợi cho công dân;
- Bước 2: Đoàn thanh tra liên ngành trực tiếp về UBND xã G để tổ chức
đối thoại với những công dân có đơn khiếu nại và những người có liên quan;
- Bước 3: Yêu cầu người khiếu nại tự kê khai tuổi và quá trình công tác
có xác nhận của chính quyền địa phương đồng thời cung cấp những giấy tờ
liên quan đến độ tuổi và thời gian công tác, trường hợp không chứng minh
được phải có người làm chứng.
- Ưu điểm:
+ Nắm bắt được đầy đủ thông tin, tài liệu của người tố cáo, động cơ mục
đích tố cáo; Đối thoại trực tiếp, xác minh thu thập tài liệu của người khiếu nại, tiếp
xúc gặp gỡ người làm chứng, trực tiếp trả lời, giải thích những vấn đề mà công

dân khiếu kiện nhằm mục đích tránh khiếu kiện kéo dài, vượt cấp.
+ Giải thích cho người khiếu nại và nhân dân hiểu rõ quy định của
Quyết định 130/CP và các văn bản hướng dẫn.
+ Có đầy đủ các thành phần liên quan, tính khả thi và chất lượng giải
quyết công việc tốt hơn vì đoàn có đầy đủ khả năng và kinh nghiệm để thực
15


hiện. Có khả năng giải quyết dứt điểm tình trạng khiếu kiện. Đoàn liên ngành
cấp tỉnh hoạt động độc lập không phụ thuộc vào ý kiến chủ quan của UBND
huyện L nên việc giải quyết sẽ khách quan hơn.
- Hạn chế: Tốn nhiều công sức và kinh phí để thực hiện.
Qua các phương án giải quyết nêu trên cho thấy, mỗi phương án đều có
những ưu điểm và hạn chế nhất định. Tuy nhiên, xét mục tiêu của phương án
là giải quyết khách quan, dứt điểm, nhanh gọn, tạo được sự đồng thuận cao
trong quần chúng nhân dân, tránh tình trạng khiếu kiện kéo dài, vượt cấp của
công dân thì việc lựa chọn phương án 3 là cần thiết và khoa học nhất.
5. Lập kế hoạch tổ chức phương án được lựa chọn
5.1. Kế hoạch hoạt động và thời gian dự kiến thực hiện
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10


Nội dung thực hiện
Tham mưu cho UBND tỉnh thành lập đoàn
thanh tra liên ngành
Tổ chức họp đoàn thanh tra liên ngành,
phân công nhiệm vụ
Công bố Quyết định thanh tra tại UBND
huyện L
Làm việc với UBND xã G
Tổ chức đối thoại với người khiếu nại, tố
cáo
Tiến hành xác minh thời gian công tác và
độ tuổi khi nghỉ hưu của người khiếu nại
Tiến hành phỏng vấn, làm việc trực tiếp với
các tổ chức, cá nhân có liên quan
Họp đoàn thanh tra, góp ý và tập hợp kết
quả sơ bộ, đánh giá tình hình
Tổng hợp, viết báo cáo kết luận
Thông qua dự thảo kết luận thanh tra, kiểm
tra
16

Thời gian thực hiện
Giữa tháng 6/2009
Cuối tháng 6/2009
Đầu tháng 7/ 2009
Đầu tháng 7/ 2009
Đầu tháng 7/ 2009
Đầu tháng 7/ 2009
Giữa tháng 7/2009

Giữa tháng 7/2009
Cuối tháng 7/2009
Cuối tháng 7/2009


11

Công bố kết luận thanh tra, kiểm tra

Cuối tháng 7/2009

5.2. Phân công công việc để theo dõi, thực hiện
- Đại diện Sở Nội vụ: Làm trưởng đoàn, chỉ đạo chung, phân công
nhiệm vụ cho các thành viên của đoàn và chịu trách nhiệm chính tổng hợp,
báo cáo;
- Đại diện Thanh tra tỉnh: Kiểm tra nội dung Quyết định về hưởng chế
độ và đình chỉ hưởng chế độ theo Quyết định 130/CP của UBND huyện L
đúng hay sai?;
- Đại diện Sở Tài chính: Kiểm tra việc trả chế độ trợ cấp theo Quyết định
130/CP đã đúng và đảm bảo quyền lợi cho người được hưởng hay chưa?. Lập
chứng từ tài chính cho đoàn để thực hiện việc thanh quyết toán theo quy định;
- Đại diện UBND huyện L và UBND xã G: Tạo điều kiện thuận lợi để đoàn
làm việc, tham gia kiểm tra các nội dung liên quan nếu trưởng đoàn yêu cầu.
5.3. Kế hoạch ra các văn bản
- Quyết định thành lập đoàn.
- Kế hoạch hoạt động, tài chính của đoàn.
- Công văn làm việc của đoàn gửi các tập thể, cá nhân có liên quan.
- Các biên bản làm việc của đoàn
- Báo cáo chi tiết từng vụ việc.
- Báo cáo tổng hợp của đoàn.

- Báo cáo kết luận của đoàn.
- Kiến nghị hướng giải quyết trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét,
Quyết định.
5.4. Kế hoạch khác
- Lập kế hoạch chi trả tiền lương cho các ông Nguyễn Thanh K, Chu T,
Cao Xuân T, nếu việc khiếu nại của các ông là đúng.
17


- Lập kế hoạch sử dụng nguồn nhân lực, vật lực khi cần thiết để tiến
hành thanh tra, kiểm tra.
- Kế hoạch dự kiến tổng kết.
III. KIẾN NGHỊ
Từ thực tế của tình huống được nêu ra, kiến nghị một số nội dung như sau:
1. Đối với UBND tỉnh
Có ý kiến chỉ đạo Ban Thường vụ Huyện uỷ, UBND huyện L làm tốt
công tác dự báo tình hình, làm tốt công tác tư tưởng để tránh tình trạng khiếu
nại, tố cáo mang tính “dây chuyền”, phức tạp, gây mất ổn định tình hình chính
trị ở địa phương.
2. Đối với UBND huyện L
Thực hiện phân loại cụ thể các đối tượng đã bị đình chỉ chế độ để giải
quyết theo hướng như sau:
- Những người có quyết định nghỉ trước khi có Quyết định 130/CP
(trước ngày 20/6/1975) thì không xem xét.
- Trường hợp còn lại nghỉ từ 20/6/1975 đến ngày 31/5/1993 (ngày
Quyết định 30/CP không còn hiệu lực) thì giải quyết theo hướng:
+ Không giải quyết cho những người không đủ năm công tác và tuổi đời;
+ Cho những người đủ năm công tác (tính đến 31/5/1993) tiếp tục
được hưởng vì thực tế lúc giải quyết họ chưa đủ tuổi nhưng nay tuổi đã cao,
sức khoẻ yếu, hoàn cảnh khó khăn;

+ Các trường hợp khác giải quyết một lần theo Nghị định 46, 50 của
Chính phủ do ngân sách tỉnh chi trả.
3. Đối với Sở Tài chính
Hướng dẫn, cho phép UBND huyện L được sử dụng ngân sách huyện
để giải quyết chế độ một lần cho các đối tượng theo Nghị định 50/CP của
Chính phủ.

18


KẾT LUẬN
Thời gian qua UBND huyện L đã tích cực, chủ động giải quyết chế độ
trợ cấp thường xuyên theo Quyết định 130/CP cho những cán bộ không còn
đáp ứng yêu cầu về chuyên môn, đã góp phần tinh giản biên chế, tăng cường
và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức theo tinh thần của công
cuộc cải cách hành chính mà Đảng và Nhà nước ta đang quyết tâm thực hiện.
Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện còn có những thiếu sót dẫn đến tình trạng
đơn thư tố cáo, khiếu nại của công dân và cán bộ trực tiếp thu hưởng theo
Quyết định 130/CP.
Giải quyết cho cán bộ nghỉ hưu để hưởng chế độ trợ cấp thường xuyên
thể hiện tính nhân văn, sự hỗ trợ của nhà nước đối với những cán bộ do không
còn đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Đây là vấn đề hết sức nhạy cảm không chỉ
19


diễn ra ở một địa phương, vì vậy cần có sự phối phối hợp chặt chẽ giữa các
cấp, các ngành và hướng dẫn cụ thể của cơ quan cấp trên để giải quyết hợp
tình, hợp lý vừa không trái với quy định của pháp luật, vừa đảm bảo quyền,
lợi ích chính đáng cho những nguyên cán bộ được nghỉ hưởng chế độ thường
xuyên theo Quyết định 130/CP./.


20


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Luật Khiếu nại, tố cáo ngày 02/12/1998.
2. Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo ngày
15/6/2004.
3. Nghị định 53/2005/NĐ-CP ngày 19/4/2005 của Chính phủ về quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Khiếu nại, tố cáo và Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo.
4. Nghị định 136/2006/NĐ.CP ngày 26/11/2006 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo.
5. Hiến pháp 1946, 1958, 1980, 1992.
6. Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án hành chính năm 1996 và pháp
lệnh sửa đổi năm 1998 và 2006.
7. Quyết định số 130/CP ngày 20/6/1975 của Hội đồng Chính phủ về
bổ sung chính sách, chế độ đãi ngộ đối với cán bộ xã.
8. Tài liệu bồi dưỡng ngạch Chuyên viên chính của Học viện Hành
chính Quốc gia.

21



×