MÔN:
THỊ TRƯỜNG GIÁ CẢ
Đề tài:
Tìm hiểu thị trường và giá cả cà phê
xuất khẩu của Việt Nam
GVHD: Nguyễn Anh Trụ
Nhóm 3
NỘI DUNG CHÍNH
PHẦN I. MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Một trong những mũi nhọn của phát triển kinh tế của Việt Nam đó
là đẩy mạnh xuất khẩu, nâng cao chất lượng hàng hóa; khai thác
mọi tiềm năng đặc biệt trong nông, lâm, ngư nghiệp - phát huy lợi
thế của đất nước.
Cà phê là mặt hàng nông sản mang tính thương mại quan trọng
trên thị trường quốc tế. Giá trị cà phê xuất khẩu mỗi năm trên thế
giới là trên 10 tỷ USD, và có trên 80 nước trồng cà phê với diện tích
trên 10 triệu ha trong đó có 50 nước có sản phẩm xuất khẩu. Cà
phê là thứ nước uống khá phổ biến trên thế giới và xu hướng ngày
càng tăng.
Ở Việt Nam, sản phẩm cà phê đang là mặt hàng xuất khẩu có giá
trị kinh tế lớn. Trong những năm qua, xuất khẩu cà phê đã đưa về
lượng ngoại tệ đáng kể thường ở mức 300 – 560 triệu USD/ năm.
Cà phê là mặt hàng nông sản xuất khẩu chủ lực đứng thứ hai sau
lúa gạo.
Với mong muốn làm rõ hơn những vấn đề liên quan đến hoạt
động xuất khẩu cà phê của nước ta, nhóm chúng em đã lựa chọn
đề tài “Tìm hiểu thị trường và giá cả cà phê xuất khẩu của Việt
Nam” làm đề tài nghiên cứu cho bài tiểu của nhóm.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Tìm hiếu và đánh giá tình hình sản xuất và xuất khẩu
cà phê của Việt Nam. Từ đó đề xuất một số giải pháp
chủ yếu nâng cao hiệu quả xuất khẩu cà phê của Việt
Nam.
1.2.2 Mục tiêu riêng
- Đánh giá thực trạng sản xuất cà phê ở Việt Nam: Sản
lượng, diện tích, cơ cấu, thuận lợi- khó khăn.
- Hiểu được tình hình xuất khẩu, thị trường và giá cả
cà phê xuất khẩu.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng sản lượng cà
phê xuất khẩu, mở rộng thị trường xuát khẩu và ổn
định giá cả của sản phẩm này.
1.3 Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp
là phương pháp thu thập, tìm kiếm, lựa chọn
những nguồn thông tin đã có sẵn, đã được tổng
hợp như các bài báo, tạp trí, trang web…
Phương pháp phân tích
- phương pháp phân tổ: sử dụng chủ yếu để tổng
hợp kết quả từ thông tin sơ cấp và thứ cấp thu
thập được.
- phương pháp so sánh: sử dụng để so sánh biến
động giữa các chỉ tiêu tương đương qua các năm
khảo sát.
PHẦN II. NỘI DUNG
2.1 Giới thiệu về cây cà phê
Cà phê là loại cây công nghiệp dài ngày có thể
trồng trên nhiều loại đất khác nhau, trong đó
đất đỏ bazan là loại đất lý tưởng để trồng cà
phê. Ngoài đất ra loại cây này còn đòi hỏi rất
khắt khe về các yếu tố thời tiết, khí hậu, môi
trường... Thực tế, cây cà phê đầu tiên được
đưa vào Việt Nam năm 1857 và được trồng ở
Việt Nam từ năm 1888.
2.1 Giới thiệu về cây cà phê
• Trên thế giới hiện nay có 4 loại giống cà phê
được trồng phổ biến là cà phê chè( ARABICA);
cà phê vối( ROBUSTA); cà phê mít; cà phê mít
dâu da.
Cà phê mít
(CHERI)
2.2 Tầm quan trọng của xuất khẩu cà phê
• Cà phê là sản phẩm xuất khẩu lớn của nước
ta,với vị trí đứng thứ hai về sản lượng xuất khẩu
của thế giới và mặt hàng nông sản xuất khẩu chủ
lực đứng thứ hai sau lúa gạo.
• Xuất khẩu cà phê hàng năm tạo nguồn thu ngoại
tệ lớn cho nền kinh tế.
• Hoạt động sản xuất cà phê để phục vụ xuất khẩu
sẽ giúp giải quyết các vấn đề công ăn việc làm, cải
thiện cuộc sống cho người dân Tây Nguyên nói
riêng và cả nước nói chung.
• Xuất khẩu cà phê để khai thác hiệu quả lợi thế cả
về tự nhiên và lao động của đất nước.
2.3 Tổng quan về sản xuất cà phê trong nước
2.3.1 Thực trạng sản xuất cà phê trong nước
Diện tích
Sản lượng
Năng suất
Diện tích
Sản lượng
Năng suất
14
000 ha
000 tấn
tạ/ha
Năm
000 ha
000 tấn
tạ/ha
1990
119.3
92
7.71
2002
522.2
699.5
13.39
1991
115.1
100
8.69
2003
510.2
793.7
15.56
1992
103.7
119.2
11.49
2004
496.8
836.0
18.83
1993
101.3
136.1
13.44
2005
496.4
752.1
15.15
1994
123.9
180
14.53
2006
497.0
985.3
19.82
1995
186.4
218
11.70
2007
506.4
961.2
18.98
1996
254.2
316.9
12.47
2008
500.2
1055.8
21.11
1997
340.3
420.5
12.36
2009
507.2
1057.5
20.85
1998
370.6
427.4
11.53
2010
514.4
1105.7
21.49
1999
477.7
553.2
11.58
2011
570.9
1260.0
22.07
2000
561,9
802.5
14,28
2012
614.5
1344.3
21.88
2001
565.0
840.6
14.88
2.3.1 Thực trạng sản xuất cà phê trong nước
2.3.2 Thực trạng thu mua và chế biến cà
phê xuất khẩu của Việt Nam
• Cả nước hiện có khoảng 124 đơn vị trực tiếp
xuất khẩu cà phê,bao gồm các đơn vị thành
viên của các Tổng công ty có thu gom xuất
khẩu.
• Cà phê Việt Nam có khối lượng xuất khẩu
lớn,trong đó chủ yếu là cà phê Robusta nhưng
chất lượng cà phê xuất khẩu còn chưa đồng
đều,đặc biệt là số lượng cà phê xuất khẩu bị
thải loại còn chiếm tỉ lện cao (80%) trong tổng
số cà phê xuất khẩu bị thải loại của thế giới.
2.4 Thị trường, giá cả xuất khẩu cà phê
Việt Nam
2.4.1 Các nhân tố tác động tới thị trường, gia cả
cà phê xuất khẩu.
Nhóm nhân tố vĩ mô:
- Cung cà phê thế giới
- Cầu cà phê thế giới
Nhóm nhân tố vi mô
- Công tác chế biến sản phẩm
- Hệ thống tổ chức xuất khẩu cà phê
2.4.1 Các nhân tố tác động tới thị trường,
gia cả cà phê xuất khẩu
2.4.1.1 Nhóm nhân tố vĩ mô
Cung cà phê thế giới
Sự dao động sản lượng cung và xuất khẩu
cà phê lớn nhất thế giới sẽ có vai trò quan
trọng ảnh hưởng tới khả năng xuất khẩu cà
phê thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng.
Cầu cà phê thế giới
Cầu cà phê thế giới sẽ là nhân tố quan trọng
có ảnh hưởng trực tiếp đến sản lượng cà
phê sản xuất và xuất khẩu của Việt Nam.
2.4.1.2 Nhóm nhân tố vi mô
Công tác chế biến sản phẩm
Khâu chế biến là một trong những khâu có tác
động trực tiếp đối với chất lượng cà phê xuất khẩu,
mà chất lượng lại yếu tố then chốt quyết định đến
kết quả xuất khẩu của tất cả các mặt hàng.
Hệ thống tổ chức xuất khẩu cà phê:
Chưa được chú trọng tổ chức bài bản đồng bộ và
hoạt động chưa hiệu quả nên số lượng và chất
lượng cà phê xuất khẩu của Việt Nam không đảm
bảo, mất uy tín và giảm sức cạnh tranh trên thị
trường thế giới.
2.4.2 Thực trạng về thị trườn, giá cả xuất
khẩu cà phê của Việt Nam
2.4.2.1 Kim ngạch xuất khẩu cà phê
- Những năm gần đây, tỷ lệ cà phê xuất khẩu
chiếm khoảng 80% - 90% sản lượng cà phê gieo
trồng của cả nước. Tuy nhiên kim ngạch xuất
khẩu còn chiếm tỷ lệ rất khiêm tốn trong tổng
kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam (hàng năm chỉ
chiếm dưới 10%).
- Mặt khác, sản lượng cà phê vối trên thị trường
thế giới, Việt Nam chiếm tỷ trọng ngày càng lớn,
trở thành nước đứng đầu về sản xuất và xuất
khẩu loại cà phê này.
2.4.2.1 Kim ngạch xuất khẩu cà phê
Bảng 1.2 Kim ngạch xuất khẩu cà phê giai đợn 1991- 2006
Số lượng XK
Giá trị
Năm
Số lượng XK
Giá trị
1000 tấn
Tr.USD
Năm
1000 tấn
Tr.USD
1991
93.50
76.30
1999
482.46
585.30
1992
116.20
91.50
2000
733.94
501.45
1993
122.60
110.80
2001
910.00
385.00
1994
176.40
330.30
2002
719.00
317.00
1995
248.10
598.10
2003
749.24
504.81
1996
283.70
400.26
2004
974.80
641.02
1997
391.60
493.71
2005
892.37
735.48
1998
381.80
593.80
2006
775.46
826.99
2.4.2.1 Kim ngạch xuất khẩu cà phê
2.4.2.1 Kim ngạch xuất khẩu cà phê
Bảng 1.3. Sản lượng, giá trị cà phê xuất khẩu giai
đoạn 2007 – 2012
Năm
2007
2008
2009
2010
2011
2012
Sản lượng
( 1000 tấn)
232.1
1060.9
1183
1053
1200
1732.2
Giá trị
(triệu USD)
18.320
2.100
1.700
1.560
2.700
3.673
2.4.2.1 Kim ngạch xuất khẩu cà phê
2.4.2.2 Thị trường cà phê xuất khẩu của Việt Nam
Cà phê Việt Nam được xuất khẩu đi khoảng hơn 90
nước trên thế giới. Các thị trường nhập khẩu chính
của Việt Nam là các nước EU (Đức, Thuỵ Sĩ, Anh…),
Mỹ và Châu Á (Nhật Bản, Trung Quốc, Indonesia…),
chiếm lần lượt 59%, 18% và 12% tổng lượng xuất
khẩu.
Theo xu thế phát triển, thị trường nhập khẩu cà phê
của Việt Nam ngày càng được mở rộng. Ngoài các
nước ở châu Âu và Hoa Kỳ, cà phê Việt Nam còn xuất
khẩu sang vùng Trung Cận Đông, châu Phi, một số
nước trong Hiệp hội ASEAN và vùng Trung Mỹ
2.4.2.2 Thị trường cà phê xuất khẩu của Việt Nam
• Bảng 1.4. Kim ngạch 10 nước nhập khẩu cà phê lớn
nhất (2011 – 2012)
STT
Nước nhập khẩu
Khối lượng
(tấn)
Trị giá
(USD)
Thị phần
(%)
1
Hoa kỳ
203.516
459.616.328
22.86
2
Đức
207.919
427.178.275
21.24
3
Tây Ban Nha
106.289
218.159.850
10.85
4
Italia
104.514
216.281.513
10.76
5
Nhật Bản
76.605
6
Trung Quốc
50.674
130.326.135
6.48
7
Bỉ
62.427
127.190.126
6.33
8
Indonesia
44.665
92.328.256
4.59
9
Mêhicoo
42.556
85.891.541
4.27
10
Nga
35.276
82.556.133
4.106
171.232.658
8.52
Biểu đồ: Tỷ lệ xuất khẩu cà phê của Việt Nam
sang các thị trường năm 2011
2.4.2.3 Giá cả cà phê xuất khẩu của Việt Nam
Đồ thị 3: Mối quan hệ giữa giá cà phê thị trường trong
nước và thị trường quốc tế tháng 2-3 năm 2012
2.4.2.3 Giá cả cà phê xuất khẩu của Việt Nam
• Bảng thể hiện sự biến động giá thu mua cà phê trong
nước giai đoạn 1999- 2012
Năm
1999
Giá thu mua nội địa (đ/kg)
12.000-21.500
Năm
2006
Giá thu mua nội địa (đ/kg)
26.000-26.800
2000
6.000-11.000
2007
26.500-27.000
2001
4.400-6.500
2008
25.000- 25.200
2002
7.400-7.600
2009
29000-29.200
2003
8.000-9.000
2010
37.000- 37.200
2004
11.000-12.000
2011
35.000- 37.000
2005
26.000-26.800
2012
40.000-42.000
2.4.3 Biến động của thị trường và giá cả cà phê xuất
khẩu qua một số năm
•
Về thị trường xuất khẩu:
Bảng số liệu về xuất khẩu cà phê vào đầu năm 2009 và 2010 tại một
số thị trường truyền thống
Thị trường
XK tháng
1/2009( USD)
XK tháng 1/2010( Tăng, giảm % trị giá
so với cùng kỳ
USD)
Ai Cập
594.504
2.935.264
+ 393,7
Ấn Độ
2.370.671
3.722.502
+ 57
Anh
7.119.221
7.263.844
+2
Bỉ
41.997.735
7.580.888
- 82
Đức
25.123.647
26.942.312
+ 7,2
Hàn Quốc
5.761.197
3.612.742
- 37,3
Hoa Kỳ
22.567.991
23.536.990
+ 4,3
Indonesia
120.859
7.403.728
+6025,9
Italia
18.974.371
11.793.747
- 37,8
Nga
4.623.877
6.585.393
+ 42,4