Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

skkn rèn LUYỆN NGỮ PHÁP TIẾNG ANH THÔNG QUA VIỆC tự học ở NHÀ và THỰC HÀNH cặp, NHÓM ở lớp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (225.23 KB, 17 trang )

UỶ BANNHÂN DÂN BAN HUYỆN CAO LÃNH

TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ NGUYỄN VĂN ĐỪNG
------------------------------

RÈN LUYỆN NGỮ PHÁP TIẾNG ANH
THÔNG QUA VIỆC TỰ HỌC Ở NHÀ VÀ
THỰC HÀNH CẶP, NHÓM Ở LỚP

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Chuyên ngành Tiếng Anh
Người thực hiện: Lê Ngọc Phước

Cao Lãnh, tháng 03 năm 2012
1


RÈN LUYỆN NGỮ PHÁP TIẾNG ANH THÔNG QUA VIỆC
TỰ HỌC Ở NHÀ VÀ THỰC HÀNH CẶP, NHÓM Ở LỚP
Người thực hiện: Lê Ngọc Phước
Đơn vị công tác: Trường THCS Nguyễn Văn Đừng - Huyện Cao Lãnh.
A. PHÀN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
1.1. Cơ sở lí luận.
- Học để đạt được kiến thức là yêu cầu tối cần thiết trong đối với giáo dục
trong nhà trường hiện nay. Đặc biệt ngữ pháp chiếm một vị trí cực kỳ quan trong
trong việc học ngoại ngữ. Do đó, chúng ta nên tìm ra phương cách hữu hiệu để
giúp học sinh nắm được lượng ngữ pháp Tiếng Anh trước khi các em tham gia cấp
học cao hơn.
- Mục tiêu của môn tiếng Anh là nhằm hình thành và phát triển ở học sinh
những kiến thức kỹ năng cơ bản về ngữ pháp Tiếng Anh và những phẩm chất trí tuệ


cần thiết để tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động. Vì vậy sách giáo khoa
Tiếng Anh trung học cơ sở mới từ lớp 6 đến lớp 9 đều được biên soạn theo cùng một
quan điểm xây dựng chương trình, đó là quan điểm chủ điểm (thematic approach) và
đề cao các phương pháp học tập tích cực chủ động của học sinh. Các điểm ngữ pháp
(grammar points) được rải đều từ đầu năm đến cuối năm nên việc hệ thống và thực
hành đòi hỏi học sinh phải biết cách tự soạn ở nhà và thực hành hiệu quả trên lớp.
- Việc tổ chức luyện tập thành cặp không khó mà lại rất cần thiết để đạt
được mục tiêu cuối cùng của các chương trình dạy ngoại ngữ là trang bị cho người
học khả năng giao tiếp, trao đổi dễ dàng và trôi chảy bằng ngôn ngữ. Lợi thế của
loại hình bài tập này là việc tạo cho học sinh những cơ hội để trao đổi những gì
mình biết và chưa biết với bạn bè.
1.2. Cơ sở thực tiễn (Bức xúc hiện nay)
- Ở các trường trung học cơ sở chúng ta hiện nay, lớp học thường đông học
sinh, giờ học ngắn không đủ cho đại bộ phận học sinh tham gia đóng góp vào bài
học. Việc rèn luyện ngữ pháp cũng bị giới hạn thời gian. Từ đó giáo viên không
thể cho học sinh rèn luyện ngữ pháp thường xuyên và việc theo dõi tiến bộ của tất
cả học sinh sẽ không được tốt.
- Lượng kiến thức cần truyền tải trong một bài giảng bộ môn tiếng Anh quá
nhiều và quá dài, đặc biệt là tiếng Anh lớp 8, lớp 9, do đó thường không đủ thời
gian cho hoạt động của các em nếu các em không xem và chuẩn bị bài trước ở nhà.
- Những người theo quan điểm lấy người học làm trung tâm thường cho rằng
hoạt động thực hành ngữ pháp (grammar practice) không được thực hành như các
kỹ năng (skills) khác. Có nghĩa là học sinh tự làm việc cá nhân và thể hiện phần
bài làm của mình trước lớp. Nhưng thực tế không hẳn như vậy, với sự hướng dẫn
của giáo viên, sự tự tìm tòi ngay cả làm bài ở nhà trước và làm việc theo nhóm, cặp
ở lớp thì hiệu quả mang lại sẽ cao hơn nhiều.
- Để việc rèn luyện ngữ pháp Tiếng Anh đạt hiệu quả thì cần phải hiểu thế
nào là hoạt động theo nhóm, cặp trên lớp khi thực hành ngữ pháp; cần phải tuân
thủ theo những nguyên tắc gì và yêu cầu giáo viên, học sinh phải làm gì? Ở bài
2



sáng kiến kinh nghiệm này này tôi mạnh dạn chia sẻ những gì bản thân đã làm
trong thời gian qua và hiệu quả mang lại khi thực hiện sang kiến kinh nghiệm này.
2. Mục đích nghiên cứu :
Với việc thực hiện sáng kiến kinh nghiệm này sẽ giúp giáo viên có được
những lợi ích sau:
- Hiểu rõ hơn hoạt động cặp, nhóm để tăng hiệu quả thực hành ngữ pháp
Tiếng Anh.
- Học sinh tự soạn bài và thực hành ở nhà nhiều hơn.
- Học sinh có thể tự ôn tập các kiến thức ngữ pháp đã học có liên quan mà
không cần giáo viên ôn lại trước khi dạy điểm ngữ pháp mới.
- Tiết kiệm thời gian thực hành ở lớp, học sinh trung bình, yếu kém sẽ có
bạn hướng dẫn, giúp đỡ khi ở nhà và trên lớp.
3. Phạm vi nghiên cứu
- Học sinh Trường THCS Nguyễn Văn Đừng.
- Học sinh tự chuẩn bị bài ở nhà thông qua “Quyển Từ vựng Ngữ pháp
Tiếng Anh ” photo ngay từ đầu năm.
- Học sinh thực hành ngữ pháp trên lớp thông qua cặp, nhóm để tiện việc
giúp đỡ và tương tác.
4. Phương pháp nghiên cứu:
1. Phương pháp quan sát: Người thực hiện đề tài tự quan sát tiến độ công việc, hiệu
quả của “Quyển từ vựng & ngữ pháp” khi học sinh soạn bài trước ở nhà .
2. Phương pháp trao đổi, thảo luận: Trao đổi các điểm ngữ pháp có trong chương
trình Tiếng Anh với đồng nghiệp, tiến hành trao đổi, thảo luận để từ đó biên soạn
ra “Quyển Từ vựng Ngữ pháp Tiếng Anh ”
3. Phương pháp thực nghiệm: Giáo viên tiến hành dạy thực nghiệm một số tiết dạy
áp dụng hình thức hoạt động theo nhóm, cặp.
4. Phương pháp điều tra: Giáo viên đặt câu hỏi để kiểm tra đánh giá việc nắm nội
dung bài học của học sinh.

B. NỘI DUNG
Tôi xin trình bày 2 nội dung chủ yếu của sáng kiến kinh nghiệm này theo 2
hướng: giúp học sinh soạn bài, học ngữ pháp trước thông qua “Quyển từ vựng &
ngữ pháp” và thực hành ngữ pháp ở lớp theo cặp, nhóm.
1. Giúp học sinh soạn bài, học ngữ pháp trước thông qua “Quyển từ vựng &
ngữ pháp”
1.1. Chuẩn bị của giáo viên:
- Qua quá trình giảng dạy bộ môn Tiếng Anh tại các trường THCS trong
huyện từ năm 2004 đến nay, tôi được phân công phụ trách giảng dạy chuyên môn
Tiếng Anh tất cả các khối từ 6 đến 9. Mỗi khối tôi đã có ít nhất 3 năm giảng dạy và
đã ít nhiều nắm kỹ kiến thức chuẩn cuả chương trình nên đã tiến hành biên soạn
các quyển sách “Ngữ pháp và từ vựng Tiếng Anh” cho mỗi khối lớp. Đặc biệt
lượng kiến thức cuả 2 khối 8 & 9 rất khó và nếu bảo học sinh tự soạn bài trước ở
nhà là không khả thi nếu không có sự giúp đỡ từ trước cuả giáo viên.
1.2. Giải pháp:
3


- Giáo viên tập hợp lại 1 nhóm hoặc làm theo tổ bộ môn để soạn ra những gì
các em sắp học ở bài mới, soạn ra nội dung tóm tắt những gì học sinh sẽ phải nắm
ở bài mới. Nếu trong bài đó có liên quan gì đến kiến thức cũ thì nhắc lại luôn.
Soạn theo bài. Cuối mỗi đơn vị (Unit) có bài tập thực hành ngữ pháp.
- Kiến thức soạn phải thật bám sát vào sách giáo khoa, các kiến thức mới
nên có ví dụ minh hoạ sao cho dễ hiểu. Học sinh tham khảo trước và xem đây là
việc tự học, tự chuẩn bị trước bài mới của các em. Xem và nắm nội dung bài sắp
học trước ít nhiều sẽ có được 2 cái lợi cho việc dạy-học: thứ nhất giáo viên đỡ tốn
công giải thích trên lớp tiết kiệm được thời gian; thứ hai học sinh xây dựng bài mới
tích cực hơn, hứng thú học hơn vì các em đã nắm trước nội dung từ việc chuẩn bị
trước.
- Giáo viên soạn cả năm học và đóng lại thành quyển cho học sinh tham khảo.

- Yêu cầu học sinh photo và đọc trước, dựa vào gợi ý nội dung được định
hướng ở bài mới để soạn và tìm hiểu trước bài. Xem đây là yêu cầu bắt buộc.
- Nếu các em có quên kiến thức cũ thì cũng có tài liệu trước mặt để ôn lại liền.
- Thường xuyên kiểm tra việc tự học của học sinh. Ví dụ như trước khi bắt
đầu bài mới gv có thể hỏi: Hôm nay các em sẽ học những gì? Qua bài này các em
cần nắm những gì? Các em gặp lại kiến thức cũ là gì? …. Đây là những câu mà
giáo viên thường hỏi khi củng cố 1 tiết học nhưng tất nhiên sẽ có được rất nhiều
em trả lời được. Từ đó có thể gây sự tò mò cho hs khác và cũng có thể những lời
khen của giáo viên sẽ càng kích thích sự hưng phấn đến việc tự xem trước bài mới
để tạo nên sự khác biệt trong lớp.
- Trong nhiều năm qua, bản thân tôi đã tiến hành áp dụng phương thức như
thế cho bộ môn Tiếng Anh đối với hs 2 khối 8 & 9; ít nhiều cũng cho lại kết quả
khả quan. Hs tốn rất ít thời gian ghi chép vở vì tất cả có sẵn trong sách hệ thống
kiến thức mà các em photo. Phần lớn thời gian là theo dõi những gì còn vướng mắc
khi xem trước kiến thức bài mới. Còn những gì cần đến kiến thức cũ thì cũng đã có
sẵn ở trước mặt.
- Sau đây tôi xin trình bày 1 đơn vị (Unit) trong chương trình Tiếng Anh 9
có biên soạn theo chủ điểm chia theo các tiết học và phần ngữ pháp cho học sinh
thực hành tham khảo ở đơn vị bài học đó.
UNIT 6: THE ENVIRONMENRT
 VOCABULARY
A. LISTEN & READ (p.47-48)

a plastic bag : bao nhựa, ni-lon

environment (n) : môi trường

a shore : bờ biển

a garbage dump : bãi rác


sand (n) : cát

pollution (n) : sự ô nhiễm

a rock : tảng đá

deforestation (n) : nạn phá rừng

to provide : cung cấp

dynamic (n) : thuốc nổ

a map : bản đồ

pesticide (n) : thuốc trừ sâu

to spoil : làm hư, phá hủy

to spray : phun (thuốc)

disappointed (adj) : thất vọnfg

to divide : chia ra

to achieve : thành công, đạt đến

don’t worry: đừng lo lắng

first of all :trước hết


4


B. SPEAK (pages 49-50)

a garbage bin : xọt rác

to persuade : thuyết phục

harm (n) : sự nguy hại

to protect : bảo vệ

to prevent : ngăn chận

banana : lá chuối

exhaust fume (n): khí thải từ xe cộ littering (n) : nạn

to wrap : bao,gói

xả rác, đốt rừng

to dissolve : phân hủy

an amount : lượng

to reduce : giảm


to burn : đốt

a natural resource : t.nguyên t.nhiên

a factory : xí nghiệp, nhà máy

to throw : quăng, vứt

a bottle : chai

trash (n) = garbage (n) : rác

instead of: thay vì

why don’t you…?tại sao bạn không?

to avoid: tránh

It would be better if you……..: sẽ tốt hơn nếu bạn……..

traffic jams: nạn kẹt xe
to cause: gây ra

C. LISTEN (page 50)

an oil spill : sự rò rĩ dầu

an ocean : đại dương

to leak : chảy, rò rĩ


raw sewage (n) : nước cống

a vessel : tàu ngầm, tàu đi biển

to pump : đổ thẳng

marine life (n) : sinh vật biển

a ship : chiếc tàu

a waste material : vật phế liệu

to drop : nhõ giọt, rơi rớt

to wash : trôi dạt, giặt giũ

D. READ (page 51)

to polutte : làm ô nhiễm

second-hand (adj) : đã qua sử dụng

nonsense (n) : vô lý

a junkyard : bãi phế liệu

That isn’t the same thing at all: Hai chuyện đó khác

to happen: xãy ra


nhau hoàn toàn

a treasure : kho báu

a wood : rừng gỗ

to litter : xã rác hoặc đốt rừng

to keep quiet : giữ im, câm mồm

a stream : dòng suối

a silly idea : ý nghĩ điên rồ

to cover : bao phủ, che

other folk (n) : người khác

foam (n) : bọt

to keep on = to go on : tiếp tục

a hedge : hàng rào

a poet : nhà thơ

according to: theo

to minimize : giảm tối thiểu


E. WRITE (pages 52-53)

smell (n) : mùi

complaint (adj) : phàn nàn

a fly : con ruồi

a situation : tình huống

to float : nổi bồng bềnh

a reason : lý do

water surface (n) : mặt nước

complication (n) : lời phàn nàn

a frog : con nhái

politeness (n) : sự lịch sự

a toad : con cóc

to suggest : đề nghị

an electric shock wave : điện giật

a driver : tài xế


a local authority : chính quyền địa phương

to clear up : làm sạch

to prohibit : cấm

a truck : xe tải

to fine : phạt

a lot of: nhiều

catching fish: bắt cá

5


a bird: chim
F. LANGUAGE FOCUS (p.53-56)

to win  won  won : chiến thắng

extreme (adj) : cực kỳ

a flood : lũ lụt

careless (adj) : bất cẩn

a sea creature : sinh vật biển


wonderful (adj ) : tuyệt vời

respiration (n) : sự hô hấp

excited (adj) : hứng khởi

poisonous (n) : độc

amazed (adj) : kinh ngạc

inedible (adj) : không thể ăn

to sigh thở dài
to stay up late: thức khuya
 GRAMMAR
I. Adjectives and Adverbs: Tính từ (adj) và trạng từ (adv).
a. Tính từ dùng để bổ nghĩa cho chủ từ (S) hoặc danh từ (N) trong câu.
b.Cách chọn tính từ và trạng từ:
- Nhìn sau chổ trống, nếu gặp DANH TỪ thì điền TÍNH TỪ. Nếu gặp TÍNH TỪ hoặc ĐỘNG TỪ thì điền TRẠNG
TỪ.
Ex: I have a beautiful doll. (beautiful / beautifully)
She was extremely happy (extreme / extremely)
- Nếu nhìn sau chổ trống không gặp từ nào cả, thì nhìn ra trước chổ trống
+ Gặp ĐỘNG TỪ thì chọn TRẠNG TỪ.
+ Gặp LINKING VERBS (BE, LOOK, FEEL, SEEM, GET, BECOME…) thì chọn TÍNH TỪ.
=> Form: Adj + Ly  Adv
II. Adverb clauses of reason: Mệnh đề trạng từ chỉ lý do.
Ta dùng as = since = because (bởi vì) để chỉ 1 lý do, 1 nguyên nhân.
Ex: - He failed his exam because/as/since/ he didn’t work hard.

- Because/As/Since it is late, they are in hurry.
=> S + V……. + because/as/since + S + V ………..
Because/As/Since + S + V ….….. , S + V …..…….
III. S + To Be + adj + that + S + V….:
Chữ “that” được dịch nghĩa “rằng” hoặc “là”.
Ex: I’m happy that you changed your decision.
(Tôi thấy vui là bạn đã thay đổi quyết định của bạn).
Ex: My mother is afraid that the milkman will not arrive on time.
(Mẹ tôi e rằng người mang sữa không đến đúng giờ).
IV. Conditional Sentences (If Sentences): Type 1 Câu điều kiện loại 1
Ex: If I finish my homework, I will go to the concert
= I will go to the concert if I finish my homework.
* If clause:
If I finish my homework,
* Main clause: I will go to the concert
1. Form: Công thức
If clause: Mệnh đề đk
Main clause: Mệnh đề chính
If + S + V1…..,
S + will/shall + Vo……
2. Use: Cách dùng
Diễn tả một điều kiện có thể xảy ra ở hiện tại hoặc tương lai.
 EXERCISES
I. Which underlined part is pronounced differently?
1.
a. garbage
b. mass
c. trash
2.
a. seat

b. seaside
c. search
3.
a. environment
b. website
c. widely
4.
a. dump
b. thumb
c. bulb
5.
a. prevent
b. press
c. prepare
II. Which word is stressed differently from the others?
1.
a. cover
b. reduce
c. prevent
2.
a. minimize
b. pesticide
c. dynamite
3.
a. disappointed
b. environment
c. unpolluted
4.
a. provide
b. persuade

c. sewage
5.
a. garbage
b. reason
c. receive
III. Choose and circle the word (A, B, C or D) that best completes each sentence:
1. Air ________ is often seen as a major environmental result of modern living.

6

d. flat
d. seaport
d. live
d. full
d. receive
d. pollute
d. pollution
d. regulation
d. recycle
d. publish


A. pollution
B. smoke
C. fume
D. sewage
These vegetables are poisonous; they are ________ .
A. eatable
B. adible
C. inedible

D. eaten
3. ______ are used to kill insects and weeds so as to help crops grow better.
A. Pesticides
B. Dynamite
C. Treasures
D. Creatures
4. We can protect our environment save a lot of money by buying ____ products.
A. used
B. recycled
C. waste
D. recycling
5. If we plant more trees along the streets, we _____ the amount of pollution in the atmosphere.
A. reduce
B. would reduced
C. will reduce
D. reduce
6. The baby laughed _______ when her mother told her a funny story,
A. happy
B. happiness
C. unhappy
D. happily
7. Tuan spoke English ______, but he didn’t win first prize in the competition,
A. unwell
B. good
C. well
D. bad
8. I failed my exam. I worked really hard for it. I’m so __________ .
A. disappointment
B. disappointing
C. disappointed

D. disappoint
9. _______ the pollution in that river is awfully bad, the water is not fit to drink.
A. Because of
B. Since
C. When
D. Although
10. We _____ up our neighborhood when that conservationist arrived.
A. cleaned
B. were cleaning
C. are cleaning
D. cleaning
11. While Hoa was picking up the broken plates, she __________ her finger.
A. cut
B. was cut
C. was cutting
D. is cutting
12. I fell and hurt myself __________ I was playing tennis.
A. while
B. during
C. if
D. because
13. Keep _______ your mother for a valuable gold ring until she says yes.
A. asking
B. to ask
C. and ask
D. ask
14. We are really looking forward ________ you again.
A. to see
B. seeing
C. to seeing

D. for seeing
15. This man ___ 50,000 VND yesterday for cutting down the trees in the forest.
A. was fine
B. has been fined
C. fined
D. was fined
16. Putting _____into the bins is one answer to minimizing pollution.
A. garbage
B. products
C. sewage
D. resources
17. ______believe that we should preserve the tropical rainforests in the world.
A. Environmentalists
B. Designers
C. Tourists
D. Poets
18. Using bicycle will _______with the problem of air pollution.
A. solve
B. cope
C. face
D. find
19. That seaside resort is always full________trash.
A. in
B. at
C. of
D. with
20. The trees are cut_______because their wood is wanted.
A. down
B. up
C. off

D. on
IV. Choose the best option in brackets to complete each of the following sentences :
1. We are all ....................destroying the environment around us. (slow / slowly)
2. Wild plants and animals on the earth are ............disappearing. (quick / quickly)
3. Farm workers have to work very ............. during the harvest. (hard / hardly)
4. Please don’t go too ........................the edge of the cliff. (near / nearly)
5. Mr.Black sounded really ............. this morning. He had his car stolen. (unhappy / unhappily)
6. Frogs are found ...................... rare in this area. (comparative / comparatively)
7. The lakes in our town are polluted ............................... (bad / badly)
8. My uncle’s old car was ............ but his new one is very ........... (slow / slowly – fast / fastly)
9. What is for dinner ? It smells very ....................... (delicious / deliciously)
10. I think he drives ............when he’s in a hurry. (dangerous / dangerously)
V. Use the appropriate forms of the verbs in brackets :
1. If the weather is good next weekend, we (go) ..................... away somewhere.
2. Come on ! If we (hurry) ...................., we (catch) ....................the bus.
3. If there (be) ................. too much litter on the streets, the environment will become polluted.
4. There (be) ............ big floods every year if the cutting down of trees continues.
5. If the sea level (rise) ................, there will be floods in many parts of the world.
6. They will be late for their meeting if they (not leave) ............................. now.
7. If you aren’t careful, you (drop) ....................... the plates.
8. If anyone (phone) ...........................me, tell them I’m out.
9. If he (not use) ............. much pesticide on vegetables, they will become edible.
10. If people (not spray) ........crops with pesticide, the crops will be destroyed by insects in soil.
2.

7


2. Hoạt động theo cặp, theo nhóm.
2.1. Hoạt động theo cặp (Work in pairs / Pair work)

2.1.1. Vai trò của giáo viên khi học sinh tham gia luyện tập theo cặp
- Những giáo viên trước kia luôn giữ vai trò lãnh đạo, kiểm soát mọi hoạt
động trong lớp học thì nay cần phải có một cách nhìn nhận khác vì vai trò của họ
đã thay đổi trong những giai đoạn luyện tập mới mẻ này của học sinh. Lúc này
giáo viên có hai chức năng. Chức năng thứ nhất là người theo dõi: Giáo viên đi từ
nhóm này sang nhóm kia lắng nghe và ghi nhận những lỗi lặp đi lặp lại trong học
sinh nhưng vẫn để họ nói tự nhiên, hết sức ngắt lời họ trừ khi thật cần thiết. Những
lỗi trầm trọng sẽ được giải quyết vào lúc khác có thể là đầu buổi học sau hoặc cuối
buổi luyện tập. Chức năng thứ hai là người cung cấp, tư liệu, giúp đỡ, giải đáp cho
học sinh những vấn đề khó về ngữ pháp hoặc kiến thức chung.
- Trong quá trình dạy học, để phát huy tính tích cực chủ động của học sinh
thì hoạt động cặp, nhóm là một hình thức hoạt động học tập tốt. Thông qua hình
thức học tập này các em có điều kiện trình bày, trao đổi và bộc lộ những suy nghĩ
của mình về các lượng thông tin về bài học mà mình hiểu, mình cảm nhận .Lượng
thông tin của từng học sinh có thể đúng hoặc có thể sai một phần. Từ đó người dạy
nắm bắt được mức độ tư duy, hiểu biết của các em. Quá trình này được diễn ra
theo quan hệ hai chiều. Xét về lý luận dạy học thì đây là mối quan hệ biện chứng.
Ngoài ra khi trao đổi cặp, nhóm học sinh được rèn luyện thêm về kỹ năng và thói
quen suy nghĩ, diễn đạt và trình bày một vấn đề trước một tập thể. Thông qua hoạt
động này, các kỹ năng nghe, nói, đọc, viết của học sinh ngày càng được nâng cao.
2.1.2. Giới thiệu cách thức luyện tập theo cặp
Khi sử dụng loại hình bài tập này lần đầu tiên thì nên giải thích cho học sinh
những ưu điểm và lí do sử dụng nó. Việc giải thích có thể thực hiện bằng tiếng mẹ
đẻ của học sinh. Thêm vào đó, cần thống nhất với học sinh những nguyên tắc sau:
Làm bài tập luyện theo cặp không phải là thời gian để chuyện gẫu. Sau khi hoàn
thành nhiệm vụ của bài tập, học sinh có thể đổi vai và làm bài tập đó một lần nữa.
Nếu hết giờ và học sinh vẫn chưa làm xong thì cũng không có gì đáng lo ngại, vì
quan trọng hơn cả là họ được thực hành luyện tập, chứ không nhất thiết là kết quả
cụ thể của một nhiệm vụ nào đó.
Sau khi hết thời gian làm bài, nhất thiết giáo viên phải kiểm tra đánh giá kết

quả những công việc học sinh vừa thực hiện theo cặp. Tất cả mọi học sinh đều phải
tham gia vào hoạt động này trong một cặp nào đó. Khi bị lẻ, học sinh đó có thể
tham gia với cặp ngồi gần chỗ mình nhất. Nếu yêu cầu bài tập là trao đổi giữa hai
người thì người thứ 3 ngồi theo dõi, sau đó tham gia trao đổi ở vòng luyện tập thứ
hai với một trong hai người kia.
Họ có thể yêu cầu giáo viên giúp đỡ nếu cần. Trong khi học sinh thực hành
hỏi- đáp, giáo viên phải bao quát và theo dõi lớp để nhận xét từng cặp, lắng nghe
và sửa lỗi cho các em, lưu ý những cặp có học sinh yếu kém
2.1.3. Các bước tiến hành luyện tập theo cặp.
Bước 1: Chuẩn bị
Cần chuần bị hết sức cẩn thận thông qua việc giới thiệu và thực hành ngữ
liệu, làm sao cho tất cả mọi người đều tự tin khi sử dụng ngoại ngữ. Sau bước giới
thiệu và thực hành ngữ liệu nên lưu tất cả các thông tin lại trên bảng.
8


Bước 2: Giáo viên làm mẫu với một học sinh
Giáo viên cùng với một học sinh khá trong lớp đóng vai trò làm mẫu trọn
gói một bài tập để cho tất cả học sinh hiểu được yêu cầu và biết cách thực hiện.
Bước 3: Hai học sinh làm mẫu
Gọi hai học sinh khá giỏi lên làm mẫu trước lớp một lần nữa. Nếu cho phép
học sinh đứng tại chỗ thì phải yêu cầu học sinh nói đủ to cho cả lớp nghe được.
Bước 4: Quy định thời gian
Báo cho học sinh biết họ sẽ có bao nhiêu thời gian để thực hiện bài tập này
(thông thường chỉ khoảng từ 4- 5 phút).
Bước 5: học sinh làm việc theo cặp
Ra hiệu lệnh cho tất cả học sinh bắt đầu làm bài cùng một lúc. Trong khi học
sinh làm bài, giáo viên đi từ cặp nọ sang cặp kia, theo dõi và giúp đỡ họ khi cần
thiết nhưng tránh can thiệp vào các hoạt động của học sinh dù có thể thấy họ có
những chỗ sai.

Bước 6; Kiểm tra trước lớp
Hết giờ làm bài, khi thấy hầu hết các cặp đã làm song, ra hiệu cho tất cả học
sinh dừng lại. Chọn một vài cặp bất kì và yêu cầu hai học sinh đó trình bày lại
trước lớp. Việc kiểm tra này rất quan trọng vì nó khiến cho học sinh phải làm việc
nghiêm túc hơn ở các lần luyện tập sau. Học sinh sẽ trở lên cần cù hơn, tự giác hơn
khi biết rằng giáo viên sẽ kiểm tra đánh giá cho điểm cá hoạt động học tập của họ.
2.2. Các loại hình luyện tập theo cặp.
2.2.1. Hội thoại (Dialogue)
Sau khi học một bài đối thoại mẫu, học sinh đã nắm được cấu trúc của bài và
hiểu được các vấn đề ngữ pháp trong đó, giáo viên có thể yêu cầu từng cặp học
sinh đóng vai bài đó nhưng có thay thế một số chi tiết (ví dụ như tên tuổi, quê
quán, nghề nghiệp, sở thích…) để biến lời thoại của họ nói về chính bản thân họ
hoặc về những vấn đề mà họ quan tâm.
2.2.2. Bài luyện thay thế (Substitution)
Sau khi giới thiệu các mẫu câu và cho luyện tập thể thật nhanh, giáo viên
viết các từ gợi ý để thay thế lên bảng yêu cầu học sinh luyện tập theo cặp. Nên để
nhiều chỗ trống ở phần gợi ý để cho học sinh phát huy khả năng sáng tạo của
mình. Ví dụ viết lên bảng:
When do you have history?
( music, English, literature…?
2.2.3. Thực hành ngữ pháp (Grammar pracice)
Sau khi học sinh đã nắm được vấn đề ngữ pháp và đã được luyện tập thể
(bằng các bài tập nhắc lại hoặc chuyển đổi…), chia học sinh thành từng cặp và yêu
cầu các em trao đổi với nhau (chú ý chọn các chủ điểm gần gũi, quen thuộc ). Ví
dụ, nói về chính bản thân mình hoặc những điều có thực liên quan đến cuộc sống
của chính học sinh. Các từ gợi ý (prompts)ở trên bảng vẫn là lí tưởng cho bài luyện
tập này.
2.2.4. Kiểm tra không chính thức (Indirect testing)
Việc kiểm tra thường xuyên cũng có tác dụng như giảng dạy. Khi cho phép
học sinh cùng cộng tác để làm một bài kiểm tra, giáo viên có thể khuyến khích

được việc học tập của các em vì những học sinh yếu sẽ được những học sinh khá
9


hơn giúp đỡ. Thỉnh thoảng nên có một bài kiểm tra ngắn cuối giờ và sau đó cho
điểm luôn. Bài kiểm tra đó không cần phải bao gồm toàn bộ những kiến thức học
sinh vừa học trong bài mà có thể tập trung vào bất cứ khía cạnh nào của việc sử
dụng ngôn ngữ đặc biệt là ngữ pháp. Yêu cầu của bài làm cần hết sức rõ ràng, viết
câu mẫu lên bảng và khống chế thời gian để luyện cho học sinh khả năng phản ứng
nhanh nhẹn, linh hoạt trong việc sử dụng ngôn ngữ. Bài làm xong có thể được
kiểm tra miệng hoặc các cặp đối chéo kiểm tra và chấm bài cho nhau.
2.2.5. Mô tả tranh (Picture Descibing)
Tranh ảnh có thể dùng như các yếu tố kích thích cho rất nhiều loại hình bài
tập luyện theo cặp. Thí dụ, nhìn vào một bức tranh đi kèm với một chủ điểm ngữ
pháp, một học sinh trong cặp tìm ra cách mô tả đúng sai trong tranh còn học sinh
nêu lên ý kiến tán thành hay phản đối (so sánh tranh với chủ điểm ngữ pháp). Hoặc
hai học sinh có hai tranh toàn cảnh giống nhau nhưng các chi tiết trong tranh thì
khác nhau (như vị trí đồ vật trong tranh, màu sắc, loại quần áo, hình dáng bề ngoài
của người, …). Một học sinh tả các chi tiết trong tranh của mình còn người kia tìm
ra những điểm khác biệt trong bức tranh thứ hai.
2.2.6. Hỏi và trả lời (Question-Answer drill)
Cuối các tiết rèn luyện ngữ pháp ở lớp 6 và 7 thường có các câu hỏi. Học
sinh có thể thảo luận tìm câu trả lời cho các câu hỏi này theo cặp. Đầu tiên học sinh
làm miệng, sau đó giáo viên gọi một vài học sinh bất kì để kiểm tra. Hoặc làm cho
hoạt động này phong phú bằng cách cho học sinh thảo luận miệng rồi viết câu trả
lời ra giấy, các cặp đổi chéo chấm các câu trả lời cho nhau dưới sự kiểm soát của
giáo viên.
2.2.7. Viết câu hoàn chỉnh (Sentence building)
Sau khi dạy và luyện từ mới, rèn luyện ngữ pháp trong một tiết học; giáo
viên cho học sinh viết một bài hoàn chỉnh. Có thể đó là một lá thư, một bài diễn

văn ngắn trước lớp, một câu chuyện ngắn….giáo viên nhất thiết phài cho các từ
gợi ý chủ lực (key words) trong câu đó và học sinh thêm từ để viết thành câu hoàn
chỉnh.
3. Hoạt động theo nhóm (Work in groups/ Group work)
Trong các lớp học của chúng ta ghế ngồi không thể di chuyển quanh lớp học
được vì vậy ở hoàn cảnh này chỉ có thể yêu cầu học sinh bàn trên quay xuống bàn
dưới tạo thành các nhóm để luyện tập. Tốt nhất là tạo thành các nhóm có từ 4 - 6
người nhưng nhiều khi số lượng học sinh trong mỗi nhóm còn phụ thuộc vào số
học sinh ngồi ở mỗi bàn.
Sau khi chia nhóm xong nên chỉ định hoặc để thành viên các nhóm tự bầu ra
nhóm trưởng hoặc thư kí nhóm. Người này sẽ trực tiếp liên hệ với giáo viên khi
nhóm gặp khó khăn trong việc thực hiện các yêu cầu của bài tập. Điều này sẽ giúp
cho việc kiểm soát tất cả các nhóm trong lớp của giáo viên nhẹ nhàng, dễ dàng
hơn. Nên chỉ định hoặc hướng dẫn những học sinh có khiếu khẩu ngữ và hoạt bát
hơn để làm việc này. Nhưng đôi khi cũng cần thay đổi: chọn một học sinh khá
nhưng còn rụt rè để tạo điều kiện cho học sinh đó rèn luyện để trở nên mạnh dạn
hơn. Hoặc cũng có thể để các thành viên trong nhóm lần lượt làm nhóm trưởng.
Điều quan trọng là công việc này cần phải làm nhanh dứt khoát và học sinh phải
được thông báo ngay ai là nhóm trưởng của họ để họ có thể bắt tay vào việc được,
10


không bị lãng phí thời gian. Việc chia nhóm có thể bằng tiếng mẹ đẻ, nếu dùng
tiếng Anh thì trước hết phải cho học sinh làm quen và hiểu được các mệnh lệnh
như: “The first row, turn and face the second. The third row, turn and face the
fourth please. Now work in groups”.
3.1. Vai trò của giáo viên
Giáo viên là người quản lí tất cả mọi hoạt động ở lớp học. Do vậy họ phải
đặt kế hoạch cho nó, tổ chức nó, bắt đầu nó, theo dõi nó, canh chừng thời gian cho
nó và kết thúc nó. Điều kiêng kị nhất là sau khi yêu cầu học sinh làm việc theo

nhóm, giáo viên về bàn ngồi hoặc làm việc riêng coi như vậy là xong việc. Nhất
thiết giáo viên phải quản lí, theo dõi, đôn đốc, giúp đỡ học sinh luyện tập. Giáo
viên có thể đi từ nhóm nọ sang nhóm kia, kiểm tra xem học sinh có thực hiện đúng
yêu cầu của bài tập hay không. Giáo viên cần phải tích cực và nhạy cảm với bầu
không khí lớp học cũng như nhịp điệu làm việc của cả nhóm, ghi nhớ các lỗi lặp đi
lặp lại trong học sinh để điều chỉnh lại bài dạy của mình sau này. Nếu nhận thấy đa
số học sinh gặp khó khăn trong việc thực hiện nhiệm vụ của bài tập, nên dừng tất
cả các nhóm lại, giải thích thêm yêu cầu của bài tập, về cấu trúc hay vấn đề ngữ
pháp, hoặc cho cả lớp luyện lại vấn đề đó rồi mới lại tiếp tục làm việc theo nhóm.
3.2. Các loại hình luyện tập theo nhóm
Các hoạt động theo nhóm có xu hướng tự do hơn và cũng mang tính giao
tiếp tương hỗ nhiều hơn là các hoạt động theo cặp. Có nhiều hoạt động rất dễ thực
hiện, ngay cả với những giáo viên ít kinh nghiệm nhất.
3.2.1. Trò chơi (Games)
Các trò chơi được áp dụng rất nhiều trong hoạt động nhóm khi luyện tập ngữ
pháp, đặt biệt là khối 6 và 7. Ví dụ như Điều tra (Survey), Tìm ra nhân vật (Find
someone who…), Dây xích nhỏ (Chaingame),…………….
Ví dụ: TA 6 – Unit 5: A3 - Điều tra
What do you do after school?
Name

Activities after school
Play soccer
Read
Watch TV
Listen to music
Do the housework
3.2.2. Đặt câu hỏi (Putting questions)
Yêu cầu các nhóm rỏ về một chủ điểm ngữ pháp, sau đó đặt câu hỏi về chủ
điểm ngữ pháp đó. Sau vài phút các nhóm phải có nhiệm vụ trả lời, lần lượt các

trưởng nhóm hoặc thư kí đứng lên đại diện các thành viên trả lời. Để học sinh có
hứng thú hơn trong hoạt động, nên tổ chức nó như một cuộc thi: các câu trả lời
được chấm điểm dựa vào độ chính xác về ngôn ngữ cũng như thông tin.
Ví dụ: TA 9 – Unit 7: Language focus 4
I suggest + V- ing
What should we do to help the poor in our neighborhood?
3.2.3. Thực hành mở rộng (Free practice)
11


Sau khi dùng bài luyện thay thế để học sinh làm quen với cấu trúc và chức
năng của nó nên tổ chức thêm bài luyện tập có ý nghĩa giao tiếp hơn bằng các hoạt
động theo nhóm mang tính chất trò chơi và sáng tạo.
Ví dụ: TA 8 – Unit 3: sau khi dạy cấu trúc với should/ shouldn’t (= ought
to) với nghĩa khuyên bảo:
You should/ shouldn’t + verb
(You should eat more fruit)
Giáo viên cho một số từ gợi ý để học sinh làm việc theo nhóm. Một người nêu
lên vấn đề của mình và những người khác trong nhóm đưa ra lời khuyên. Một vấn
đề có thể có nhiều lời khuyên khác nhau. Để học sinh tham gia tích cực hơn nên
biến hoạt động này thành một cuộc thi: xem nhóm nào đưa ra được nhiều lời
khuyên nhát và có những lời khuyên sáng suốt nhất không thể bắt bẻ được.
3.2.4. Trò chơi đóng vai (Roleplay)
Sau khi cả lớp đã luyện tập một cấu trúc với một chức năng nào đó, trò chơi
đóng vai có tác dụng rất tốt để củng cố những hiểu biết của học sinh về chức năng
của cấu trúc đó trong những hoàn cảnh tự nhiện hơn. Thí dụ, có thể yêu cầu các
nhóm đóng một cảnh thuyết phục người khác theo học 1 trường Tiếng Anh với
mình, thuyết phục người khác tiết kiệm năng lượng,……..Với trò chơi đóng vai,
các nhóm có thể dựng lên những vở kịch trong đó mỗi thành viên đóng một vai.
Trong khi các thành viên trong nhóm đóng kịch, thư kí nhóm ghi chép vắn tắt các

lời thoại để sau đó duyệt lại rồi cả nhóm sẽ trình bày trước lớp.
Ví dụ: TA 9 – Unit 4: Speak
Why don’t we + Vo………..
Let’s + Vo……….
I agree/ disagree because………….
………………………………………
3.2.5 Thảo luận (Discussion)
Thảo luận cho phép học sinh tự do diễn đạt các quan điểm, ý kiến của mình,
vì vậy tính hữư ích của thể loại bài tập này không có gì phải tranh cãi nữa. Giáo
viên đưa ra ra một chủ đề nào đó rồi để cho tất cả các nhóm bàn bạc thảo luận, trao
đổi quan điểm của mình trong vài phút. Sau đó một thành viên trong nhóm sẽ báo
cáo lại ý kiến chung của cả nhóm (nếu có sự thống nhất), hoặc tóm tắt lại các ý
kiến (nếu có sự khác nhau). Tiếp theo để cho học sinh cả lớp cùng thảo luận về vấn
đề đó. Giáo viên không cần thiết phải bày tỏ quan điểm của mình, trừ khi có những
ý kiến sai mà không có ai phản bác.
Ví dụ: TA 7 – Unit 10: B5
How to take care of your teeth?
Do
Don’t
…………………
………………..
…………………
.………………
…………………
………………..
3.3. Khuyến khích học sinh mạnh dạn làm việc theo cặp, nhóm.
12


Học sinh - người thực hiện hoạt động để chủ động lĩnh hội kiến thức qua

hình thức hoạt động này cần phải xây dựng thói quen tuân theo một số những quy
định cần thiết.
3.3..1. Cần phải nghe những yêu cầu của bài tập.
Yêu cầu này thể hiện trong sách giáo khoa là một phần mà phần lớn là
hướng dẫn và yêu cầu của giáo viên, người điều khiển hoạt động.
Ví dụ: Có thể yêu cầu về hoạt động, thời gian hoạt động, nhiệm vụ của từng nhóm,
cá nhân trong nhóm.
3.3.2. Cần làm việc tự giác không gây quá ồn ào.
3.3.3. Cần phải bắt đầu và ngừng ngay hoạt động khi giáo viên yêu cầu.
3.4. Hạn chế và cách khắc phục.
3.4.1 Tiếng ồn, thời gian: Thông thường làm việc theo cặp, nhóm gây ra tiếng ồn
nhưng chính học sinh lại không quan tâm đến vấn đề này. Tiếng ồn này là tiếng ồn
có ích nó khuyến khích học sinh thực hành nói Tiếng Anh, thực hiện nhiệm vụ.
Thực hành nhóm, cặp có thể mất thời gian hơn. Do vậy giáo viên cần nhanh nhẹn
trong các thao tác để tiết kiệm tối đa thời gian cho một tiết dạy. Giáo viên là người
đóng vai trò hướng dẫn học sinh trong hoạt động học cho nên cần tránh hình thức
chiếu lệ.
3.4.2 Sửa lỗi: Học sinh mắc lỗi trong quá trình thực hiện nhóm, cặp bởi vì giáo
viên không thể kiểm soát tất cả lời nói được sử dụng. Để hạn chế những lỗi này
giáo viên cần:
+ Có sự chuẩn bị chu đáo, sử dụng đồ dùng thiết bị ( picure cue, word cue,
posters…) Nên tận dụng tối đa đồ dùng ở từng cặp, nhóm. Để thêm sinh động, dễ
nhập vai có thể yêu cầu học sinh chuẩn bị tranh, đồ dùng đơn giản, gần gũi cho
từng tiết thực hành
+ Kiểm tra một vài cặp/ nhóm và chữa lỗi nếu cần thiết. Giáo viên hiểu rằng
các em là đối tượng trung tâm, cho các em thực hành theo cặp, nhóm để các em
giao tiếp với nhau giúp các em thực hành dễ dàng và sửa lỗi cho nhau kịp thời.
3.4.3 Giáo viên quản lớp khó hơn thông thường. Giáo viên cần:
+ Đưa lời chỉ dẫn rõ ràng: when to start, what to do, and when to stop.
+ Nêu nhiệm vụ trọng tâm rõ ràng.

+ Lên một lộ trình làm việc để học sinh biết cách làm việc theo nhóm/ cặp và họ
biết chính xác họ phải làm gì.
3.4.4.Hợp lí khi phân nhóm: Một số nhóm/ cặp có học sinh yếu, không tự giác có
thể sử dụng tiếng mẹ đẻ hoặc làm việc riêng. Giáo viên cần kiểm soát, giúp đỡ,
khích lệ họ làm nhiệm vụ. Năng động sáng tạo trong việc phân nhóm học sinh
thành nhóm cặp dảm bảo trong một nhóm học sinh có cả học sinh yếu, có học sinh
trung bình, có học sinh khá và giỏi.
4. Những kết quả đạt được sau khi áp dụng đề tài:
Việc vận dụng sáng kiến kinh nghiệm này bản thân tôi đã đạt được một số
kết quả hết sức khả quan. Trước hết những kinh nghiệm này rất phù hợp với
chương trình, SGK mới. Học sinh có hứng thú học tập hơn, tích cực chủ động sáng
tạo để mở rộng vốn hiểu biết, đồng thời cũng rất linh hoạt trong việc thực hiện
nhiệm vụ lĩnh hội kiến thức và phát triển kỹ năng. Không khí học tập sôi nổi nhẹ
nhàng. Học sinh có cơ hội để khẳng định mình, không còn lúng túng, lo ngại khi
13


bước vào giờ học. Số học sinh giao tiếp đối thoại được tăng lên, đặc biệt số học
sinh yếu kém cũng có phần nào hiểu và sử dụng được một số câu lệnh của giáo
viên ,bập bẹ trao đổi với bạn một số câu thông dụng hàng ngày nhưng đó cũng là
dấu hiệu đáng mừng đối với các em.
Thông qua việc thực hành theo cặp, nhóm học sinh ở các lớp tôi thử nghiệm
đã mạnh dạn hơn, hoạt bát hơn trong các tiết học ở trên lớp. Mỗi lần tôi đưa một
lượng thông tin và yêu cầu hoạt động theo cặp, nhóm là các em nắm bắt và thực
hiện khá thành công. Trong khi thực hành, các em tự uốn nắn cho nhau cách phát
âm, cách dùng cấu trúc câu, ngữ điệu ...Khi tổ chức cho học sinh thực hành theo
cặp, nhóm, giáo viên có điều kiện để nắm bắt lượng kiến thức mà học sinh tiếp thu
được từ đó có biện pháp để phát huy mặt mạnh cũng như để khắc phục những mặt
tiêu cực trong quá trình luyện tập của học sinh, đáp ứng được mối quan hệ biện
chứng trong quá trình dạy học.

Tôi xin đưa ra dẫn chứng chất lượng của riêng khối 8 trong hơn một học kỳ
áp dụng sáng kiến kinh nghiệm này so với tháng 9 và 10:
Khối
8

TSHS

Giỏi

Khá

Trung bình

Yếu

Kém

SL

%

SL

%

SL

%

SL


%

SL

%

Tháng
điểm
9 + 10

121

22

18.18

27

22.31

44

36.3
6

24

19.83


4

3.33

Tháng
điểm
1+2

121

23

19.00

30

24.79

57

47.1
0

8

6.61

3

2.47


5. Những vấn đề kiến nghị:
- BGH nên phát động và khuyến khích giáo viên trong trường tham gia soạn.
- GVBM khi soạn xong nên giới thiệu và khuyến khích hs photo vì rất có lợi
cho các em trong việc tự tiếp cận kiến thức mới ở nhà.
- Nếu ở trường có khó khăn có thể liên kết với một số giáo viên có kinh
nghiệm giảng dạy lâu năm ở trường bạn tạo thành một nhóm biên soạn.
- Trước khi soạn nên đọc thật kỹ sách, nắm thật rỏ mục tiêu và kiến thức bài
học; tìm ra câu chữ thật ngắn gọn, đơn giản để viết sao cho hs đọc vào có thể hình
dung và nắm được nội dung chính của bài sắp học.
- Giáo viên phải nắm chắc các thủ thuật, phương pháp tổ chức nhóm, cặp.
- Giáo viên phải luôn biết khích lệ học sinh sử dụng kiến thức đã học để sử
dụng trong giao tiếp.
- Nên tăng cường sử dụng đồ dùng dạy học- Ngữ cảnh cần phải được giới
thiệu rõ ràng.

14


C - KẾT LUẬN
Trên đây là một số chia sẻ của bản thân trong những năm giảng dạy vừa qua,
có thể một số quý đồng nghiệp xem là phù hợp cũng có thể là không thể thực hiện
được. Tuy nhiên, trong gần bốn năm qua bản thân đã thực hiện, tuy gặp không ít
khó khăn và tốn nhiều công sức nhưng nó lại có tính khả thi đối với hs ở riêng bộ
môn tôi giảng dạy. Trong khi ta phát huy tính tích cực, tự học cùa học sinh mà
không thấy đưa ra được biện pháp nào cụ thể để giáo viên học hỏi, áp dụng mà chỉ
nói chung chung thì các quyển ngữ pháp từ vựng của các khối cũng ít nhiều góp
thêm một ý kiến cho việc hướng dẫn chi tiết cách thức tự học ngữ pháp ở nhà của
học sinh.
Việc tổ chức học sinh làm bài tập theo cặp hoặc nhóm tạo được nhiều cơ hội

luyện tập và sử dụng ngoại ngữ một cách sáng tạo trong những tình huống gần với
đời sống thật của học sinh. Hơn thế nữa, sự thay đổi trong các hoạt động học tập
và kiểu giao tiếp giúp duy trì được sự tập trung chú ý của các em. Qua các hoạt
động này học sinh cũng ý thức hơn được rằng việc hoàn thiện bản thân họ có
quyền tự chủ và chịu trách nhiệm đôi với sự tiến bộ của chính mình.
Trong chuyên đề này tôi mới chỉ đưa ra một số kinh nghiệm bước đầu. Tôi rất
mong được sự góp ý của các bạn đồng nghiệp để chuyên đề này được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Người thực hiện đề tài

Lê Ngọc Phước
Nhận xét của Hội đồng khoa học trường
____________________________________________
____________________________________________
____________________________________________
____________________________________________
____________________________________________
____________________________________________

15


Tài liệu tham khảo
1. SGV, SGK mới lớp 6,7,8,9 của Bộ GD-ĐT.
2. English language Teachimg Methodology của Bộ GD-ĐT 2003.
3. The ELTTP Methodology course.
4. Tài liệu chuẩn kiến thức Tiếng Anh THCS.
5. Tài liệu tập huấn đổi mới phương pháp môn tiếng Anh lớp 6,7,8,9.
6. English grammar in use – Gear C. Wilson.


16


Mục lục
1.
1.1
1.2.
2.
3.
4.
1
1.1.
1.2.
2
2.1
2.2
3.
3.1
3.2
3.3.
3.4.
4.
5.

A- Đặt vấn đề
Lí do chọn đề tài
Cơ sở lí luận
Cơ sở thực tiễn
Mục đích nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu
B- Nội dung
Giúp học sinh soạn bài, học ngữ pháp trước thông qua “Quyển
từ vựng & ngữ pháp”
Chuẩn bị của giáo viên
Giải pháp
Hoạt động theo cặp, nhóm
Hoạt động theo cặp
Các hình thức luyện tập theo cặp
Hoạt động theo nhóm
Vai trò giáo viên.
Các loại hình làm việc theo nhóm
Khuyến khích học sinh mạnh dạn làm việc theo cặp, nhóm.
Hạn chế và cách khắc phục.
Những kết quả đạt được sau khi áp dụng đề tài
Những vấn đề kiến nghị
C- Kết luận
Tài liệu tham khảo

17

2
2
2
2
3
3
3
3
3

3
3
8
8
9
10
11
11
12
13
13
14
15
16



×