Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

skkn giải pháp giúp học sinh viết đẹp ở phân môn tập viết lớp 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (257.63 KB, 30 trang )

1

MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục .........................................................................................................................1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài......................................................................................................3
2. Mục đích nghiên cứu...............................................................................................4
3. Lịch sử vấn đề nghiên cứu.......................................................................................4
4. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................5
5. Giả thuyết khoa học.................................................................................................6
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ VIỆC DẠY HỌC PHÂN MÔN TẬP
VIẾT LỚP 2
1.1 Vị trí, vai trò, nhiệm vụ môn Tập viết ở Tiểu học..................................................7
1.1.1 Vị trí, vai trò môn Tập viết............................................................................7
1.1.2 Nhiệm vụ của môn Tập viết...........................................................................8
1.2 Cơ sở khoa học của dạy Tập viết............................................................................8
1.2.1 Cơ sở tâm sinh lý của dạy Tập viết................................................................8
1.2.2 Cơ sở ngôn ngữ học của dạy Tập viết...........................................................9
1.3 Đặc điểm mẫu chữ hiện hành...............................................................................10
1.4 Yêu cầu cần đạt kĩ năng viết trong môn Tập viết.................................................12
CHƯƠNG 2: MỘT SỐ GIẢI PHÁP GIÚP HỌC SINH VIẾT ĐẸP Ở PHÂN MÔN
TẬP VIẾT LỚP 2
2.1 Tuân thủ quy trình dạy học...................................................................................13
2.2 Dạy học theo nhóm trình độ HS...........................................................................13
2.3 Tăng cường biện pháp rèn nếp chữ sạch, đẹp......................................................15
2.4 Phân bố thời gian dạy học hợp lý.........................................................................15
2.5 Nâng cao thẩm mỹ cho đồ dùng dạy học.............................................................16


2.6 Biện pháp tích hợp trong dạy và học Tập viết......................................................16


2

CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG VÀ KẾT QUẢ DẠY HỌC TẬP VIẾT LỚP 2 Ở
TRƯỜNG TH – THCS GÁO GIỒNG NĂM HỌC 2011-2012
3.1 Thực trạng dạy học Tập viết lớp 2 ở trường TH – THCS Gáo Giồng năm học
2011-2012....................................................................................................................17
3.2 Thiết kế nghiên cứu...............................................................................................18
3.3 Quy trình nghiên cứu............................................................................................19
3.4 Đo lường và thu thập dữ liệu................................................................................19
3.5 Phân tích dữ liệu và bàn luận kết quả...................................................................23
3.6 Bài học kinh nghiệm.............................................................................................26
PHẦN KẾT LUẬN.....................................................................................................28
TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................................30


3

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Chữ viết ra đời đánh dấu một bước ngoặt quan trọng trong lịch sử văn minh
loài người. Nó góp phần quan trọng vào việc phục vụ nhu cầu giao lưu văn hóa, tình
cảm, truyền đạt kinh nghiệm, tri thức của con người. Nhưng để cho người khác có
thể hiểu được những gì mình viết, đòi hỏi người viết phải viết đúng, rõ ràng và viết
đẹp. Nếu viết xấu, viết sai thì sẽ gây khó khăn cho người đọc, thậm chí cả người
viết cũng khó có thể đọc được.
Một trong những mục tiêu quan trọng của Tiếng Việt ở Tiểu học là rèn luyện
cho học sinh các kỹ năng nghe, nói, đọc, viết. Trong đó kỹ năng viết là kỹ năng rất

quan trọng đòi hỏi phải có sự rèn luyện công phu, tỉ mỉ. Kỹ năng viết được rèn
luyện chủ yếu qua phân môn Tập viết và Chính tả. Ở giai đoạn đầu của bậc Tiểu
học rèn luyện qua môn Tập viết là rất quan trọng.
Tập viết là một trong những phân môn có vị trí rất quan trọng của Tiếng Việt.
Đây được xem là môn học mở đầu cho quá trình học tập của học sinh. Nó có quan
hệ đến toàn bộ quá trình học tập, giao tiếp của học sinh.
Trên thực tế, nhiều giáo viên và học sinh rất chăm lo rèn luyện chữ viết để
không chỉ viết đúng mà còn viết đẹp. Bên cạnh đó, số học sinh viết sai, viết xấu,
viết chưa đúng hình dáng, kích thước chữ quy định vẫn còn tồn tại ở hầu hết các
trường tiểu học.
Thực tế tại trường TH – THCS Gáo Giồng chất lượng giảng dạy môn tập viết
chưa cao, chữ viết của học sinh hiện nay còn xấu và thiếu chính xác. Các em còn
viết sai, viết quá chậm hay có những học sinh viết tốt, nhanh, làm tính giỏi nhưng
viết quá xấu, trình bày không sạch sẽ, rõ ràng. Điều đó ảnh hưởng không nhỏ đến
chất lượng học Tiếng Việt nói riêng và các môn học khác nói chung. Bên cạnh đó,
chữ viết của khá nhiều giáo viên chưa đúng quy định cũng ảnh hưởng rất nhiều đến
việc rèn chữ viết của học sinh.
Để khắc phục tình trạng trên, tôi nghiên cứu chọn đề tài: “Giải pháp giúp học
sinh viết đẹp ở phân môn Tập viết lớp 2” thông qua tìm hiểu, nắm vững nội dung


4

chương trình và biện pháp dạy học Tập viết lớp 2. Từ đó đi sâu tìm hiểu và nghiên
cứu đưa ra những giải pháp dạy học thích hợp, tổ chức cho HS thực hành theo các
giải pháp đã đề ra giúp học sinh rèn luyện chữ viết và viết đẹp. Việc làm này có tác
dụng giúp cho học sinh nắm được hình dáng, kích thước mẫu chữ quy định giúp các
em viết đều, viết đẹp các con chữ góp phần rèn luyện cho các em tính cẩn thận, tinh
thần kỷ luật và óc thẩm mỹ. Như cố Thủ tướng Phạm Văn Đồng đã từng nói: “Chữ
viết cũng là một biểu hiện của nết người”. Dạy cho học sinh viết đúng, viết cẩn

thận, viết đẹp là góp phần rèn luyện cho các em tính cẩn thận, lòng tự trọng đối với
mình cũng như đối với thầy và bạn đọc bài của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Việc nghiên cứu đề tài này nhằm nắm vững nội dung chương trình và biện
pháp dạy học Tập viết lớp 2, từ đó đi sâu tìm hiểu và nghiên cứu đưa ra những giải
pháp dạy học thích hợp tổ chức cho HS thực hành theo các giải pháp đã đề ra giúp
giáo viên rèn luyện cho học sinh lớp 2 viết đúng, viết đẹp và viết nhanh đặc biệt là
các chữ hoa. Góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn Tập viết nói riêng và môn
Tiếng Việt nói chung.
3.

Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Liên quan đến vấn đề này đã có nhiều công trình nghiên cứu, khi thực hiện đề

tài này tôi đã tìm hiểu, nghiên cứu các tài liệu sau:
3.1 Lê A (2003), Chữ viết và dạy chữ viết ở trường Tiểu học, Nhà xuất bản Đại
Học Sư Phạm. Tài liệu gồm hai phần.
3.2 Lê A – Đỗ Xuân Thảo – Trịnh Đức Minh (1998), Dạy Tập viết ở trường Tiểu
học, Nhà xuất bản Giáo Dục. Nội dung tài liệu này gồm hai chương.
3.3 Nguyễn Văn Bản (Chủ biên) – Lê Thanh Diện – Phạm Thị Sâm (2004), Bài
giảng phương pháp dạy học Tiếng Việt ở Tiểu học. Tài liệu này gồm hai chương.
3.4 Bộ Giáo Dục và Đào tạo (2003), Tài liệu tập huấn giảng viên cốt cán cấp tỉnh
dạy chương trình SGK lớp 2 môn Tiếng Việt, Hà Nội.


5

3.5 Nguyễn Minh Thuyết (chủ biên) - Trần Mạnh Hưởng – Lê Phương Nga Trần Hồng T (2003), Sách Giáo Viên Tiếng Việt 2, tập 1, Nhà xuất bản Giáo
Dục. Sách gồm 2 phần.
3.6 Nguyễn Trí – Lê A – Lê Phương Nga (1999), Phương Pháp dạy học Tiếng

Việt, tập 2, Giáo trình đào tạo giáo viên tiểu học hệ CĐSP và sư phạm 12 + 2, Nhà
xuất bản Giáo Dục.
3.7 Nguyễn Trí – Cao Đức Tiến (1999), Phương Pháp dạy học Tiếng Việt, tập 1,
Giáo trình đào tạo giáo viên Tiểu học hệ CĐSP và sư phạm 12 + 2, Nhà xuất bản
Giáo Dục.
Qua các tài liệu nói trên, chúng ta thấy vấn đề dạy học Tiếng Việt nói chung và
dạy phân mơn Tập viết nói riêng được rất nhiều tác giả quan tâm. Tuy nhiên việc
tìm hiểu nội dung chương trình theo chương trình sách giáo khoa cải cách từ năm
2000 của những tài liệu trên chỉ mang tính khái qt chứ chưa trình bày cụ thể, chi
tiết. Về các giải pháp dạy học mơn Tập viết 2 theo chương trình mới thì các tài liệu
chưa quan tâm nghiên cứu sâu. Chính vì thế việc tìm hiểu và nghiên cứu đưa ra
những giải pháp dạy học thích hợp tổ chức cho HS thực hành theo các giải pháp đã
đề ra giúp giáo viên rèn luyện cho học sinh lớp 2 viết đúng, viết đẹp và viết nhanh
là vấn đề cần thiết.
4.

Phương pháp nghiên cứu

4.1 Nhóm phương pháp nghiên cứu lí thuyết
Dùng để tìm hiểu, nghiên cứu chương trình, tài liệu liên quan đến vấn đề này,
tạo cơ sở lí thuyết thực hiện đề tài.
4.2 Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Nghiên cứu tài liệu, sách báo có liên quan
đến đề tài.
- Phương pháp quan sát: Sử dụng phương pháp này để nghiên cứu, quan sát các
hoạt động dạy và học của giáo viên và học sinh.
- Phương pháp đối thoại: Trực tiếp trò chuyện với học sinh để cập nhật những
thơng tin phản hồi từ học sinh cho phương pháp điều tra.



6

- Phương pháp điều tra: Đây là phương pháp chủ đạo nhằm thu thập những số
liệu, hiện tượng từ đó phát hiện ra vấn đề cần giải quyết có liên quan đến việc
dạy và học Tập viết.
- Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động của học sinh: Được dùng để khảo
sát và đánh giá khả năng luyện viết của học sinh lớp 2 thơng qua các bài thực hành
và kiểm tra.
- Phương pháp thống kê toán học : Sử dụng phương pháp này để xử lí các số liệu
đi đến kết luận phù hợp với giả thuyết khoa học.
5.

Giả thuyết khoa học
Nếu đề tài nghiên cứu thành cơng đề ra được những giải pháp dạy học hợp lý

phù hợp với từng đối tượng học sinh cũng như điều kiện thực tiễn của nhà trường sẽ
góp phần nâng cao chất lượng học tập bộ mơn Tập viết nói riêng và mơn Tiếng Việt
nói chung ở lớp 2/1.


7

PHẦN NỘI DUNG
Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ VIỆC DẠY HỌC PHÂN MÔN

TẬP VIẾT LỚP 2
1.1 Vị trí, vai trò, nhiệm vụ của môn Tập viết ở Tiểu học

1.1.1 Vị trí, vai trò của môn Tập viết
Tập viết là môn học mở đầu cho quá trình học tập, nhằm rèn luyện cho học

sinh một trong những kĩ năng quan trọng trong việc học Tiếng Việt ở nhà trường: kĩ
năng viết chữ. Chữ viết của học sinh có ảnh hưởng đến chất lượng học tập của tất cả
các môn học khác. Tập viết giúp cho học sinh rèn luyện năng lực viết thạo. Do đó
Tập viết có quan hệ mật thiết với toàn bộ quá trình học tập của học sinh, ảnh hưởng
đến chất lượng học tập của các em.
Chính vì có vai trò quan trọng như thế nên trong quá trình dạy học nói chung
và dạy Tập viết nói riêng, người dạy cần giúp cho học sinh hoàn thành tốt những
yêu cầu rèn luyện chữ viết, đảm bảo cho học sinh học tập tốt các môn học khác.
Học sinh không chỉ viết đúng mà phải viết đẹp. Đặc biệt với mẫu chữ viết hoa hiện
hành được dạy trong chương trình Tập viết 2.
Môn Tập viết lớp 2 không chỉ có vai trò quan trọng trong chương trình dạy học
lớp 2 mà còn có ý nghĩa quan trọng trong dạy học Tập viết ở Tiểu học. Nó còn ảnh
hưởng sâu sắc đến việc dạy học các môn học khác ở lớp 2. Nó không chỉ giúp học
sinh rèn luyện viết chữ hoa chuẩn bị cho học Tập viết ở lớp 3, củng cố nâng cao kĩ
năng viết đã học ở lớp 1 mà còn giúp học sinh ứng dụng thiết thực vào việc học các
môn học khác trong chương trình.
Ví dụ: Tiết chính tả ở tuần 28, Tiếng Việt 2, tập 2, trang 89: “Nghe - viết: Cây
dừa. Phân biệt s/x, in/inh. Viết hoa tên riêng”.
Hay ở lớp 4 học sinh sẽ học về quy tắc viết hoa tên người, tên địa lí Việt Nam
như: bài Luyện từ và câu “Cách viết tên người, tên địa lí Việt Nam”, tuần 7, Tiếng
Việt 4, tập 1.


8

Nếu không được trang bị sẵn kĩ năng viết chữ hoa học sinh sẽ gặp khó khăn rất
nhiều khi học các môn học khác và quan trọng hơn nữa là không thể viết chữ đúng
và đẹp được.
Như vậy có thể thấy rõ vai trò của môn Tập viết nói chung và Tập viết 2 nói
riêng là rất quan trọng trong việc dạy và học nói chung.

1.1.2 Nhiệm vụ của môn Tập viết
Phân môn Tập viết ở Tiểu học có những nhiệm vụ chủ yếu sau:
Rèn kĩ năng viết chữ cho học sinh. Chương trình chú trọng dạy cho học sinh
viết đúng hình dáng, kích thước các chữ viết thường và chữ viết hoa, chủ yếu là cỡ
vừa; thao tác đưa bút đúng quy trình viết; biết nối các chữ hoa và chữ thường trong
một tiếng.
Kết hợp dạy kĩ thuật viết chữ với dạy học vần và rèn luyện chính tả, mở rộng
vốn từ, rèn luyện tư duy cho học sinh.
Góp phần rèn luyện cho học sinh những phẩm chất tốt như: tính cẩn thận, kỷ
luật, óc thẩm mỹ, ý thức tự trọng và tôn trọng người khác.
Trong đó nhiệm vụ quan trọng, chủ yếu của việc dạy Tập viết 2 là:
Giúp học sinh biết viết chữ hoa cỡ vừa, cỡ nhỏ, viết đúng đều nét tiếng, từ,
câu. Viết các chữ hoa theo đúng các quy định về hình dáng, kích thước, thao tác
viết,…
Tiếp tục luyện viết các chữ viết thường và luyện nối nét chữ từ chữ hoa sang
chữ thường.
1.2 Cơ sở khoa học của dạy tập viết
1.2.1

Cơ sở tâm sinh lý của việc dạy Tập viết
Đặc điểm tâm sinh lý có ảnh hưởng nhiều đến việc dạy Tập viết:
Học sinh Tiểu học chưa có sự phát triển cơ thể đầy đủ. Độ cong của xương

sống (ở các xương cổ, lưng, ngực) đang được hoàn thiện dần. Do đó học sinh dễ
mắc các bệnh cong, vẹo cột sống, gù lưng … nếu bàn ghế ngồi của các em không
đúng tầm cao.
Bộ xương đang ở giai đoạn cốt hóa, do đó học sinh gặp nhiều khó khăn khi
nắm kỹ thuật viết. Bàn tay trẻ chóng mỏi, nó không thể viết nhanh và quá lâu. Vì



9

vậy, nên giao cho học sinh những bài tập vừa phải để các em tập viết, phù hợp với
đặc điểm trên.
Các cơ bắp và dây chằng phát triển nhanh chóng. Do đó trẻ khó thực hiện các
động tác tỉ mỉ đòi hỏi tính chính xác như việc viết các con chữ.
Từ các đặc điểm trên, khi dạy Tập viết, nhà trường và giáo viên cần chú ý các
điều kiện tối thiểu để học sinh viết đúng quy định như: ánh sáng phòng học vừa đủ,
bàn ghế đúng quy định, vừa tầm với học sinh, các học phẩm dùng cho việc học tâp
phải đầy đủ, giáo viên phải hướng dẫn tỉ mỉ từ cách ngồi viết đến cách viết chữ…
Trong giờ Tập viết giáo viên cần chú ý thực hiện đúng quy trình dạy kĩ năng viết
qua hai giai đoạn: giai đoạn xây dựng và hình thành biểu tượng về chữ viết và giai
đoạn củng cố, hoàn thiện biểu tượng về chữ viết thông qua các hình thức luyện tập
viết chữ. Vận dụng hai giai đoạn trên vào môn Tập viết, giáo viên cần chú ý ba
bước quan trọng và chủ yếu của tiết học: giải thích cách viết chữ, học sinh tập viết
thử và học sinh luyện viết chữ. Để đảm bảo thực hiện tốt các bước này, trong dạy
học Tập viết, người dạy cần thực hiện đúng quy trình dạy học và tạo điều kiện dạy
học đúng cơ sở khoa học.
Đặc biệt với dạy chữ viết ở lớp 2, học sinh bắt đầu học viết chính thức chữ viết
hoa với nhiều nét cách điệu đòi hỏi sự khéo léo, tỉ mỉ cao. Vì thế trong dạy học
người dạy cần lưu ý hướng dẫn tỉ mỉ từng thao tác cho học sinh theo từng giai đoạn:
từ hình thành biểu tượng về mẫu chữ đến luyện tập hoàn thiện biểu tượng và rèn
luyện kĩ năng viết. Để làm được điều đó, giáo viên cần thực hiện tốt các hoạt động
trong giờ dạy ở từng bước như: hướng dẫn học sinh viết chữ hoa, hướng dẫn học
sinh viết ứng dụng, nhất là bước hướng dẫn học sinh viết vào vở Tập viết,…Giáo
viên phải quan tâm chăm sóc, giúp đỡ từng học sinh, uốn nắn tư thế ngồi viết và
cách viết chữ cho các em. Mặt khác, do đặc điểm tâm sinh lí của trẻ phát triển tùy
thuộc vào điều kiện sống, tình hình sức khỏe, khả năng và trí tuệ nên mỗi em có
năng lực khác nhau. Khi giao nhiệm vụ cho các em cần phải đảm bảo sao cho phù
hợp với từng nhóm đối tượng, chú ý quan tâm giúp đỡ nhiều đối với những em có

năng lực yếu hơn.
1.2.2 Cơ sở ngôn ngữ học của việc dạy Tập viết


10

Đặc điểm cấu tạo các chữ viết Tiếng Việt là một cơ sở quan trọng để xây dựng
phuơng pháp, biện pháp dạy Tập viết.
Chữ viết Tiếng Việt được khu biệt theo 2 nét cơ bản: nét thẳng và nét cong.
Nét thẳng gồm có nét ngang, nét xiên và nét sổ. Nét cong gồm nét cong kín và nét
cong hở. Phối hợp hai nét cơ bản trên thành các loại nét phức tạp hơn như nét móc,
nét khuyết. Người ta chia chữ cái Tiếng Việt thành từng nhóm đồng dạng, từ đó xây
dựng nên hệ thống bài tập viết các con chữ. Các chữ cái Tiếng Việt chia thành các
nhóm sau:
Nhóm chữ bắt đầu bằng nét cong: c, o, ô, ơ, x, a, ă, â, d, đ, q, g.
Nhóm chữ bắt đầu bằng nét móc: m, n, v.
Nhóm chữ bắt đầu bằng nét khuyết: k, h, b, l, e.
Nhóm chữ bắt đầu bằng nét thắt: r, s.
Từ các điểm đó giáo viên cần hiểu tại sao cần luyện viết chữ cho học sinh theo từng
nhóm chữ.
Riêng chữ viết hoa hiện hành, các con chữ được khu biệt về hình dáng, kích
thước, các nét đều có sự cách điệu làm tăng tính thẫm mỹ cho các con chữ. Mặt
khác, nhiều nét trong chữ là sự phối hợp của nhiều nét với nhau. Ví dụ: Chữ hoa: D
có 1 nét là nét phối hợp giữ nét xiên, nét thắt và nét cong hở trái. Chương trình Tập
viết 2 không dạy chữ viết hoa theo nhóm chữ mà sắp xếp theo thứ tự mẫu chữ quốc
ngữ. Khi dạy học, giáo viên cần nắm được đặc điểm này để có sự giúp đỡ hướng
dẫn học sinh khi các em gặp khó khăn.
1.3 Đặc điểm mẫu chữ hiện hành
Để ghi âm Tiếng Việt chữ quốc ngữ sử dụng 29 chữ cái (a, ă, â, b, c, d, đ, e, ê,
g, h, i, k, l, m, n, o, ô, ơ, p, q, r, s, t, u, ư, v, x, y); 10 tổ hợp tập chữ cái ghi phụ âm

(ch, gh, gi, kh, ng, ngh, nh, ph, th, tr) và 5 dấu thanh (huyền, hỏi, ngã, sắc, nặng) để
ghi thanh điệu.
Mẫu chữ hiện hành, dạy theo chương trình Tiểu học mới được ban hành kèm
theo Quyết định số 31/2002/QDBGD&ĐT ngày 14/6/2002 của Bộ Trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo. Mẫu chữ dạy trong chương trình mới được thiết kế đảm bảo các
nguyên tắc sau:


11

Khu biệt hình dáng, kích cỡ giữa các chữ, tránh lẫn lộn với nhau và phải nằm
trong cùng một hệ thống (tính khoa học, tính hệ thống).
Chữ dễ viết, viết được liền mạch, giúp học sinh có thể viết nhanh, đều (tính
sư phạm).
Chữ viết có hình dáng đẹp, hài hòa cân đối, có tác dụng giáo dục thẩm mĩ cho
học sinh (tính thẫm mĩ).
Về kích thước chữ: để xác định kích cỡ của các con chữ, người ta lấy chiều
cao của những con chữ thấp nhất làm đơn vị để đo (Ví dụ: các con chữ a, o, e,… có
chiều cao thấp nhất, bằng 1 đơn vị).
Khi dạy học Tập viết người giáo viên cần chú ý các đặc điểm chính của mẫu
chữ hiện hành sau:
Ngoài 29 chữ cái viết hoa theo kiểu 1, bảng mẫu chữ còn cung cấp thêm 5 mẫu
chữ cái viết hoa theo kiểu 2 (A, M, N, Q, V) để sau khi học xong, học sinh có quyền
lựa chọn và sử dụng.
Mẫu chữ được thể hiện ở 4 dạng: chữ viết đứng, nét đều; chữ viết đứng, nét
thanh, nét đậm; chữ viết nghiêng 150, nét đều; chữ viết nghiêng, nét thanh, nét đậm.
Theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, trong từng trường Tiểu học, học sinh
viết chữ theo dạng chữ viết đứng, nét đều là nét chủ yếu. Ở những nơi có điều kiện
thuận lợi, giáo viên có thể dạy hoặc giới thiệu thêm cách viết chữ theo các dạng chữ
viết nghiêng, nét thanh, nét đậm.

Hầu hết các chữ hoa đều có chiều cao 2,5 đơn vị, riêng hai chữ cái y và g cao 4
đơn vị. Để giúp cho học sinh Tiểu học viết chữ đều nhau, vở tập viết của các em
được kẻ thành những dòng viết và dòng kẻ li. Mỗi dòng viết có khoảng cách 1 cm
được chia thành 4 dòng kẻ li (mỗi dòng kẻ li có khoảng cách 0,25 cm).
Mỗi chữ cái viết hoa thường có nét cong, nét lượn tạo dáng thẩm mỹ, đảm bảo
cách viết liền nét, hạn chế số lần nhấc bút. So với chữ cái viết thường, các nét cơ
bản của chữ cái viết thường có biến điệu.
Như vậy có thể thấy mẫu chữ hiện hành theo chương trình Tập viết mới được
thiết kế trên cơ sở tạo điều kiện thuận lợi cho người viết có thể học tập dễ dàng, có
tính giáo dục cao, phù hợp với nhận thức của học sinh.


12

1.4 Yêu cầu cần đạt kĩ năng viết trong môn Tập viết
Kĩ năng viết là một trong 4 kĩ năng quan trọng cần đạt trong dạy Tiếng Việt.
Trong dạy học Tập viết, ở từng lớp giáo viên cần giúp học sinh đạt những yêu cầu
luyện viết nhất định. Những yêu cầu tập viết này được thể hiện cụ thể như sau:
Lớp 1: Tập viết đúng tư thế, hợp vệ sinh; viết các chữ cỡ vừa và nhỏ; tập ghi
dấu thanh đúng vị trí, làm quen với chữ hoa cỡ lớn và cỡ vừa theo mẫu chữ quy
định; tập viết các số đã học.
Lớp 2: Rèn luyện kỹ năng viết chữ cho học sinh. Viết các chữ theo đúng quy
định về hình dáng; kích cỡ (cỡ vừa và cỡ nhỏ); thao tác viết (đưa bút theo đúng quy
trình viết), biết nối các chữ hoa với chữ thường trong một tiếng.
Lớp 3: Luyện tập, củng cố kĩ năng viết các kiểu chữ thường và chữ hoa cỡ nhỏ
với mức độ yêu cầu được nâng cao đúng và nhanh, thực hành viết ứng dụng nhằm
bước đầu hoàn thiện kĩ năng viết chữ ở giai đoạn đầu của chương trình Tiểu học.
Như vậy rõ ràng kĩ năng viết chữ trong Tập viết được nâng lên dần theo từng
lớp phù hợp với trình độ học sinh. Để đạt được những yêu cầu trên đòi hỏi phải có
sự rèn luyện thường xuyên và liên tục phù hợp với học sinh ở từng lớp. Trong đó,

trọng tâm nhất là việc rèn chữ viết ở lớp 2. Ở lớp 1, học sinh bắt đầu làm quen với
việc viết các con chữ nên chủ yếu rèn luyện viết các chữ viết thường. Nhưng bắt
đầu từ học kì 2 của lớp 1, các em bắt đầu được làm quen với chữ hoa qua các bài
tập tô để chuẩn bị cho học viết chính thức chữ hoa ở lớp 2. Sang lớp 2, các yêu cầu
dạy học nâng cao hơn không chỉ viết đúng hình dáng chữ mà còn phải viết đúng
thao tác, kĩ thuật lia bút, rê bút,…Đến lớp 3 các em không học thêm mẫu chữ mới
mà chỉ viết ôn luyện các mẫu chữ viết thường và viết hoa đã học ở lớp 1 và lớp 2
nhằm hoàn thiện kĩ năng cuối giai đoạn 1 của bậc tiểu học.


13

Chương 2: MỘT SỐ GIẢI PHÁP GIÚP HỌC SINH VIẾT ĐẸP Ở PHÂN

MÔN TẬP VIẾT LỚP 2
Để góp phần nâng cao hiệu quả dạy học Tập viết, bên cạnh những phương
pháp dạy học Tập viết theo quy định của Bộ GD-ĐT, tôi có một số ý kiến đề xuất
xung quanh vấn đề dạy học Tập viết như sau:
2.1 Tuân thủ quy trình dạy học
Để có thể dạy tốt các môn học nói chung và môn Tập viết nói riêng, người
dạy cần phải nắm rõ và tuân thủ theo quy trình dạy học trong tất cả giờ dạy. Qua
thực tế tìm hiểu tình hình dạy học Tập viết ở một số trường Tiểu học cho thấy trong
các giờ dạy bình thường trên lớp nhiều giáo viên đã không thực hiện đúng quy trình
dạy học, thậm chí không dạy giờ Tập viết mà chỉ để các em tự luyện tập. Điều này
ảnh hưởng nhiều đến kết quả luyện viết của học sinh. Đặc biệt khi giáo viên chỉ dạy
sơ lược khâu hướng dẫn học sinh viết chữ hoa trong khi đây là nội dung mới mà học
sinh chỉ bắt đầu học ở lớp 2.
Việc hướng dẫn học sinh học tuân thủ quy trình dạy học Tập viết, giáo viên
cần chú ý:
Bám sát quy trình dạy học Tập viết 2, không bỏ bớt thao tác trong từng hoạt

động.
Đặc biệt coi trọng khâu hướng dẫn học sinh viết chữ hoa và viết tiếng, từ ứng
dụng. Chú ý kĩ thuật viết chữ hoa như viết liền nét, kĩ thuật lia bút, rê bút,…và
hướng dẫn học sinh viết nối nét từ chữ hoa sang chữ thường khi viết từ, câu ứng
dụng.
Cho học sinh luyện tập viết thử với nhiều hình thức khác nhau như: viết trên
không trung, viết bảng con, bảng lớp, viết giấy nháp,…
2.2 Dạy học theo nhóm trình độ học sinh
Thực trạng dạy học Tập viết 2 cho thấy đa số giáo viên yêu cầu tất cả các đối
tượng trong lớp thực hiện các yêu cầu như nhau trong tiết Tập viết. Từ đó dẫn đến
hệ quả là học sinh viết đúng, đẹp, nhanh thì thừa thời gian, có những học sinh viết
ẩu, nhanh để hoàn thành bài, cũng có những em không viết hết bài hoặc không viết
được gì. Chính vì thế khi dạy Tập viết người dạy cần thực hiện dạy học cá thể hóa


14

học sinh. Cụ thể là việc chia học sinh theo các nhóm trình độ để luyện tập theo yêu
cầu phù hợp với từng nhóm. Có thể chia ra các nhóm dựa vào kĩ năng viết của các
em như: nhóm viết khá – tốt, nhóm viết trung bình, nhóm viết yếu và nhóm viết
kém,… Trên cơ sở sự phân chia này giáo viên có thể có những yêu cầu khác nhau
khi tổ chức cho các em viết vào vở tập viết.
Biện pháp hướng dẫn học sinh khá, giỏi luyện viết:
+ Chủ yếu hướng dẫn học sinh viết trong khâu hướng dẫn chung.
+ Yêu cầu học sinh tự viết đủ số chữ quy định.
+ Giao thêm nhiệm vụ nếu thừa giờ. (Có thể yêu cầu học sinh viết thêm mẫu
chữ nghiêng hoặc luyện viết trên vở kẻ ô li,…).
Biện pháp hướng dẫn học sinh trung bình:
+ Viết đúng theo yêu cầu số dòng, số chữ trong vở Tập viết..
+ Giáo viên lưu ý thêm nếu có học sinh viết chưa đúng quy trình, viết liền

mạch chưa tốt,…
Biện pháp hướng dẫn học sinh yếu:
+ Giảm số lượng dòng viết (tùy vào đặc điểm và trình độ học sinh).
+ Giáo viên tăng cường hướng dẫn học sinh về những điểm học sinh yếu như:
chữ viết đúng quy trình, đúng hình dáng, cách nối liền nét giữa các con chữ,…
Biện pháp hướng dẫn học sinh cá biệt không viết được:
+ Đối với nhóm học sinh này, giáo viên cần phải lưu ý kèm cập thêm ngoài giờ
để nâng dần trình độ và có thể viết được.
+ Đối với một vài học sinh cá biệt không viết được, giáo viên cần luyện tập
riêng với các nội dung cụ thể như viết các nét cơ bản, cách nối nét trong chữ, hướng
dẫn điểm đặt bút, dừng bút,…
Ví dụ: Khi dạy bài “Chữ hoa: B”. Yêu cầu luyện viết trong vở tập viết của học
sinh là: 1 dòng chữ “B” cỡ vừa, 2 dòng chữ “B” cỡ nhỏ; 1 dòng chữ “Bạn” cỡ vừa,
1 dòng chữ bạn cỡ nhỏ, 2 dòng câu ứng dụng cỡ nhỏ “Bạn bè sum họp”, yêu cầu
này có thể thực hiện cho nhóm học sinh viết trung bình. Đối với học sinh viết khá
tốt, nếu các em viết nhanh hơn có thể yêu cầu viết thêm phần viết tự chọn (chữ
nghiêng) hoặc luyện viết trong vở ô li. Riêng đối với học sinh viết yếu có thể yêu


15

cầu viết ít hơn: 1 dòng chữ “B” cỡ vừa, 1 dòng chữ “B” cỡ nhỏ, 1 dòng chữ “Bạn”
cỡ vừa, 1 dòng chữ “Bạn” cỡ nhỏ, 1 dòng “Bạn bè sum họp”.
Những nội dung chưa hoàn thành trong tiết Tập viết, học sinh phải hoàn thành
ở nhà hoặc các tiết học trái buổi (đối với lớp học 2 buổi).
Việc sử dụng hình thức này trong dạy học có thể giúp giáo viên dễ dàng giúp
đỡ học sinh luyện tập hơn nhưng lại không làm ảnh hưởng đến chất lượng học tập.
mặt khác khi sử dụng hình thức này, giáo viên có thể linh hoạt nâng cao các yêu cầu
khi học sinh có sự tiến bộ. Tuy nhiên để dạy tốt đòi hỏi giáo viên phải nắm rõ khả
năng của học sinh trong lớp mình và tổ chức lớp tốt.

2.3 Tăng cường biện pháp rèn nếp chữ sạch, đẹp
Đây là biện pháp hiện nay cần lưu tâm thực hiện ở các trường vùng ven và
vùng sâu. So với các trường chuẩn và các trường ở thành phố, thị xã, thị trấn thì
trình độ viết chữ và phong trào “vở sạch, chữ đẹp” ở các trường này còn khoảng
cách khá xa. Thực hiện rèn nếp chữ sạch đẹp, giáo viên cần lưu ý:
+ Yêu cầu học sinh viết đúng mẫu, trình bày sạch, đẹp trong tất cả các tập vở
của các môn học.
+ Có biện pháp kiểm tra, chấm điểm xếp loại thường xuyên.
+ Có kế hoạch phụ đạo, luyện viết thường xuyên cho học sinh yếu kém.
+ Thường xuyên sơ kết, tổng kết có khen thưởng để khích lệ học sinh.
2.4 Phân bố thời gian dạy học hợp lí
Qua tìm hiểu thực trạng dạy học cho thấy việc phân bố thời gian không hợp lí
cũng làm ảnh hưởng nhiều đến việc luyện tập của học sinh. Do đó dạy học không
chỉ đảm bảo đúng quy trình mà còn phải phân bố thời gian hợp lí giữa các hoạt
động, nhất là hoạt động học sinh viết vào vở Tập viết. Có thể phân chia thời gian
tương đối giữa các hoạt động như sau: Ổn định lớp (1 phút); kiểm tra bài cũ (5
phút); giới thiệu bài (1 phút); hướng dẫn viết chữ hoa (5 phút); hướng dẫn viết ứng
dụng (5 phút); hướng dẫn học sinh viết vào vở Tập viết và chấm, nhận xét bài viết
(15 phút); củng cố, dặn dò (3 phút). Ngoài ra giáo viên cần phân bố thời gian trong
toàn chương trình dạy học. Những bài nào đơn giản học sinh có thể viết trong thời
gian ngắn thì dành thời gian còn lại để hướng dẫn học sinh mẫu chữ ở bài tiếp theo


16

hoặc những mẫu chữ khó học sinh chưa nắm được. Những bài nào khó viết học
sinhkhó nắm bài và không thể hòan thành trong một tiết có thể hứong dẫn thêm ơt
tiết tiếp theo.
2.5 Nâng cao thẫm mỹ cho đồ dùng dạy học
Đồ dùng trực quan trong dạy học Tập viết có ý nghĩa rất quan trọng, nó là hình

mẫu cho học sinh rèn luyện, bắt chước và thu hút sự chú ý của học sinh nên cần
đảm bảo chữ viết làm mẫu cho học sinh quan sát, nhận xét phải có tính thẫm mỹ
cao. Các trực quan thường được sử dụng trong giờ Tập viết như: chữ cái theo mẫu
của Bộ Giáo dục và Đào tạo, bảng phụ ghi tiếng từ câu, ứng dụng, chữ mẫu của
giáo viên, bảng phụ trình bày bài tập viết. Trong đó chữ viết mẫu của giáo viên là
trực quan có ý nghĩa thiết thực nhất. Do đó người dạy cần phải rèn luyện để nâng
cao kĩ năng viết chữ, chữ viết đẹp, đúng mẫu. Giáo viên cần đảm bảo đúng các thao
tác luyện viết. Đặc biệt không được bỏ qua khâu viết mẫu hoặc lấy chữ cái mẫu của
Bộ giáo dục và Đào tạo thay cho chữ mẫu của giáo viên. Vì chữ mẫu của giáo viên
là hình thức trực quan trực tiếp giúp cho học sinh nắm được quy trình viết, điểm bắt
đầu và kết thúc của con chữ, kĩ thuật viết liện mạch.
2.6 Biện pháp tích hợp trong dạy và học Tập viết
Tích hợp là một trong những nguyên tắc, quan điểm trong dạy học ở Tiểu học.
Trong dạy học việc đảm bảo nguyên tắc này sẽ tạo điều kiện cho học sinh học tập
có hiệu quả hơn không chỉ riêng môn Tập viết. Dạy học tích hợp thể hiện ở việc dạy
học Tập viết phối hợp với các môn học khác. Dạy học Tập viết kết hợp với các môn
học khác là một hình thức rất cần thiết trong việc rèn kĩ năng viết cho học sinh.
Người giáo viên có thể vận dụng hình thức này trong tất cả các môn học để kiểm tra
việc rèn luyện chữ viết của học sinh, đặc biệt là những phân môn của Tiếng Việt
như cho học sinh luyện viết bài tập đọc, viết và trình bày đẹp bài chính tả, tổ chức
thi viết đúng viết đẹp trong dạy học Chính tả, Tập làm văn,…


17

Chương 3: THỰC TRẠNG VÀ KẾT QUẢ DẠY HỌC TẬP VIẾT LỚP 2

Ở TRƯỜNG TH – THCS GÁO GIỒNG NĂM HỌC 2011 – 2012
3.1 Thực trạng dạy học Tập viết lớp 2 ở trường TH – THCS Gáo Giồng:
Ở trường TH – THCS Gáo Giồng trong những năm học gần đây, học sinh viết

chữ xấu là một tình trạng đáng báo động. Hiện nay học sinh lựa chọn đủ các loại bút
để viết, đặc biệt là học sinh rất yêu thích với chiếc bút bi của mình hơn là những
loại bút chấm mực như ngày xưa. Mặt khác, chữ viết của khá nhiều giáo viên chưa
đúng quy định cũng ảnh hưởng rất nhiều đến việc rèn chữ viết của học sinh.
Trẻ em đến trường là để được học đọc, học viết. Nếu phân môn tập đọc – học
vần giúp trẻ biết đọc thông thì phân môn tập viết sẽ giúp trẻ viết thạo. Trẻ đọc
thông, viết thạo sẽ giúp trẻ tiếp thu bài nhanh hơn, học tốt hơn.
Việc rèn chữ viết cho học sinh còn là môi trường quan trọng bồi dưỡng cho trẻ
những phẩm chất tốt như: tính cẩn thận, tinh thần kỷ luật và óc thẩm mỹ. Nhưng
muốn viết thạo trẻ phải gắng công khổ luyện dưới sự dìu dắt tận tình của các thầy
giáo, cô giáo.
Trong trường tiểu học, việc dạy tập viết được phối hợp nhịp nhàng với dạy học
vần, chính tả, tập làm văn, việc ghi bài vào vở các môn học, vở luyện viết chữ đẹp
của học sinh. Dạy tập viết không chỉ truyền thụ cho học sinh những kiến thức cơ
bản về chữ viết mà còn rèn kỹ thuật viết chữ. Trong các tiết tập viết, học sinh nắm
bắt được các tri thức cơ bản về cấu tạo các chữ cái Tiếng Việt được thể hiện trên
bảng cài, bảng lớp, bảng con, trong vở tập viết và vở ghi bài các môn học khác…
Đồng thời, học sinh được giáo viên hướng dẫn các yêu cầu kỹ thuật viết từng nét
chữ để hình thành nên một chữ cái rồi đến tiếng, từ, cụm từ và cả câu.
Do đó, chất lượng học tập môn Tập viết của học sinh có ảnh hưởng lớn kết quả
học tập của các môn tự nhiên có liên quan, cũng như kết quả học lực và chất lượng
hai mặt giáo dục của học sinh trong lớp và nhà trường.
Thực tế qua nghiên cứu kết quả học tập môn Tập viết của lớp 2/1 năm học
2011 – 2012 và tìm hiểu từ đồng nghiệp đã dạy năm học trước, cho thấy chất lượng


18

học tập môn Tập viết của lớp 2/1 khá thấp, nhiều em chưa nắm được cấu tạo của
con chữ, hình dáng, kích thước của các nét, nhiều học sinh viết chữ còn xấu và sai

mẫu chữ quy định.
Bên cạnh đó, việc tổ chức tiết dự giờ, thao giảng, hội giảng, hội thảo chuyên
đề khắc phục tình trạng học sinh viết sai, viết xấu, viết chưa đúng hình dáng, kích
thước mẫu chữ quy định được tổ chức thường xuyên. Song, việc tìm ra những
phương pháp hữu hiệu nhằm giảm số lượng và tỉ lệ học sinh viết sai mẫu chữ quy
định của môn học chưa mang lại hiệu quả cao.
Để thay đổi hiện trạng này, giải pháp của tôi là tổ chức cho học sinh thực hành
theo các giải pháp đã nghiên cứu giúp học sinh nắm vững những kiến thức cơ bản
về chữ viết cũng như kĩ thuật viết thông qua các giờ dạy Tập viết trên lớp và các bài
thực hành về nhà có sự theo dõi và kiểm tra.
3.2 Thiết kế nghiên cứu:
Tôi dùng thiết kế kiểm tra trước và sau tác động với các nhóm được phân chia
ngẫu nhiên của lớp 2/1, trường TH – THCS Gáo Giồng.
Tôi căn cứ vào kết quả khảo sát chữ viết của học sinh đầu năm thông qua kiểm
tra môn Tiếng Việt của lớp do hội đồng nhà trường ra đề và chọn ra các nhóm ngẫu
nhiên là các học sinh thuộc các tổ 1, tổ 3, tổ 5 (nhóm thực nghiệm) và các học sinh
thuộc các tổ 2, tổ 4, tổ 6 (nhóm đối chứng) là ngang nhau. Tôi thực hiện tác động
bằng cách tổ chức cho học sinh thực hành theo các giải pháp đã đề ra. Qua tác động
giải pháp thay thế 10 tuần, tôi tiến hành khảo sát sau tác động đối với các học sinh
của nhóm thực nghiệm bằng kết quả điểm trung bình môn Tập viết học kì I của lớp
2/1 năm học 2011 - 2012. Sau đó, tôi dùng phép kiểm chứng T-test để phân tích dữ
liệu.


19

Bảng thiết kế nghiên cứu:
Nhóm

Kiểm tra trước tác động


Tác động

Kiểm tra sau tác động

N1

O1

Đổi mới GPDH

O3

N2

O2

Không đổi mới

O4

GPDH
N1: Nhóm thực nghiệm (học sinh viết chưa đẹp tổ 1, 3, 5)
N2: Nhóm đối chứng (học sinh viết chưa đẹp tổ 2, 4, 6)
3.3. Quy trình nghiên cứu:
Tôi thiết kế các giáo án có sử dụng các giải pháp dạy học tích cực phù hợp với
từng đối tượng học sinh tiến hành dạy trên lớp, nhằm giúp học sinh nắm được các
kiến thức căn bản về cấu tạo của các chữ viết và kỹ thuật viết. Trong quá trình dạy,
tôi có nhờ tổ chuyên môn và giáo viên trong tổ dự giờ và khảo sát chữ viết của học
sinh. Ngoài thời gian thực hành trên lớp, tôi còn giao bài tập về nhà cho từng đối

tượng học sinh có sự giám sát, theo dõi của gia đình học sinh trong thời gian học tập
ở nhà và sự kiểm tra của giáo viên. Hàng tháng, tôi khảo sát chữ viết của nhóm
nghiên cứu để nắm tình hình học tập của các em, sau đó rút kinh nghiệm và đề ra
giải pháp cho tháng tiếp theo.
Tiến hành dạy thực nghiệm: Thời gian tiến hành dạy thực nghiệm theo thời
khoá biểu, lịch báo giảng, kế hoạch năm học.
3.4. Đo lường và thu thập dữ liệu:
Bài kiểm tra trước tác động và sau tác động vẫn đảm bảo về nội dung, mục tiêu
của từng phần, nội dung kiểm tra nhấn mạnh vào chương trình đang học, bài kiểm
tra đánh giá được kiến thức trọng tâm của chương trình.
Sau khi tiến hành khảo sát sau tác động kết quả học tập của nhóm thực nghiệm
qua các bài viết ở lớp và tính kết quả điểm trung bình môn tập viết học kì I của lớp
2/1. Các bài viết theo quy định trong chương trình cải cách từ năm 2000 của Bộ
Giáo dục và Đào Tạo.


20

Sau khi có kết quả khảo sát học kì mơn Tập viết ở lớp 2/1, tơi thống kê kết quả
sau tác động của nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng.
Kết quả cụ thể như sau:
Bảng 1: So sánh về kết quả học tập của HS sau học kì 1 năm học 2011 – 2012:
Nhóm

Thời

điểm
Thực nghiệm KSĐN
HKI
(8/6)

Đối chứng KSĐN
HKI
(8/4)

Giỏi
SL
%

Khá
SL
%

Trung bình
SL
%

Yếu
SL

%

0
3

0
37.5

3
3


37.5
37.5

3
2

37.5
25.0

2
0

25.0
0

0
1

0
12.5

4
4

50.0
50.0

2
2


25.0
25.0

2
1

25.0
12.5

Qua bảng trên, thấy được chất lượng học tập mơn Tập viết ngày càng được
nâng lên phần lớn là do tác động của đề tài đến với học sinh. Bước đầu tơi nhận
thấy việc đổi mới các phương pháp dạy học theo hướng tích cực hóa các hoạt động
của HS đã giảm số lượng HS viết sai mẫu chữ giúp HS viết đúng, viết đẹp.
Bên cạnh đó, kết quả phỏng vấn từ phiếu thăm dò như sau:
Bảng 2: Kết quả phỏng vấn từ phiếu thăm dò về hứng thú học mơn Tập viết của
HS
Mức độ

Ý kiến

Tổng số
HSKS
16

Thích
SL

%

9


56.3

Bình thường
SL
%
6

37.5

Không thích
SL
%
1

6.2

Có 9 HS thích học phân mơn Tập viết, 6 HS bình thường khi học mơn Tập
viết, còn lại 1 HS khơng thích học mơn Tập viết vì cảm thấy mơn học này khó và
nhàm chán.
Như vậy: từ kết quả trên cho thấy việc đổi mới các phương pháp dạy học trong
giảng dạy khá thành cơng, thu hút các em vào mơn học. HS có học lực loại giỏi, khá
ngày càng tăng. Từ đó chất lượng giảng dạy mơn Tập viết nói riêng và mơn Tiếng
Việt nói chung được nâng lên.


21

Bảng 4: Sau khi tác động của đề tài tiến hành lấy ý kiến từ học sinh, kết quả
khảo sát như sau

Mức độ

Tổng số

Hứng thú với

HSKS

việc đổi mới

16

GPDH
SL
%
12
75.0

Ý kiến

Bình thường

Không hứng
thú

SL
3

%
18.8


SL
1

%
6.2

 Từ phiếu thăm dò ý kiến HS cho ta thấy được đa số các em rất thích cách
học mà giáo viên tác động đến, các em dễ hiểu bài, vận dụng tốt vào thực
hành, kết quả là chữ viết của HS ngày càng đẹp, chất lượng học mơn Tập viết
ngày càng cao.
*Cụ thể, kết quả điểm số trước và sau khi tác động của 2 nhóm: nhóm thực
nghiệm (Tổ 1,3,5) và nhóm đối chứng (Tổ 2,4,6), được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 5: Kết quả được đánh giá dưới bảng phép kiểm chứng sau:
PHÉP KIỂM CHỨNG T-TEST

T

S

Nhựt Huy
Quế Trân
Ngọc Ánh
Kim Yến
Minh Qun
Thúy Qun
Thành Ngay
Ngọc Trung



6
5
4
8
5
6
6
9


7
8
7
9
8
9
7
10

13.0
13.0
11.0
17.0
13.0
15.0
13.0
19.0

6
5

4
8
5
6
6
9

Lẻ

TÊN HS

7
8
7
9
8
9
7
10

TT
1
2
3
4
5
6
7
8


Tên HS

T


Anh Đào
6
Kim Oanh 6
Thanh Phong 8
Đình Đình
6
Nhựt Nam
4
Hữu Thắng 5
Châu Kiệt
3
Á Tiên
5

S

Chẳn

(Tổ 2,4,6)
KT KT
Tổng

(Tổ 1,3,5)
KT KT


Chẳn

1
2
3
4
5
6
7
8

NHĨM ĐỐI CHỨNG

Tổng

TT

NHĨM THỰC NGHIỆM

L


7
5
7
7
7
6
6
8


13.0
11.0
15.0
13.0
11.0
11.0
9.0
13.0

6
6
8
6
4
5
3
5

7
5
7
7
7
6
6
8

*Bảng tổng hợp về kết quả đo lường thống kê: Sử dụng phép kiểm chứng T-Test
Nhóm thực nghiệm

Nhóm đối chứng




22

Trước tác động Sau tác động Trước tác động Sau tác động
Mốt
6
7
6
7
Trung vị
6
8
5.5
7
Giá trị TB
6.125
8.125
5.375
6.625
Độ lệch chuẩn
1.6420
1.1259
1.5059
0.9161
Giá trị T-Test độc lập, p =
0.0072

0.0065
Giá trị T-Test phụ thuộc, p =
0.0011
0.0719
SMD
0.4980
1.6373
Hệ số tương quan chẳn-lẻ (r)
0.7629
0.1164
Độ tin cậy SB, (rSB)
0.8655

3.5. Phân tích dữ liệu và bàn luận kết quả:
* Phân tích dữ liệu:
Bảng 1: So sánh điểm trung bình của bài kiểm tra sau tác động:
Số HS
Nhóm thực nghiệm
Nhóm đối chứng

08
08

Giá trị TB

Độ lệch chuẩn

8.125
6.625


(SD)
1.1259
0.9161

Từ bảng trên ta thấy rõ sự tác động thường xuyên vào nhóm thực nghiệm kết
quả điểm trung bình luôn cao hơn so với nhóm tác động không thường xuyên –
nhóm đối chứng, chứng tỏ sự tác động có hiệu quả.
Bảng 2: Giá trị T-Test độc lập:


23

Nhóm thực nghiệm
KT – trước
KT- sau tác động
tác động
p=0.0072

 Qua phép kiểm tra T-Test độc lập cho kết quả
sau khi tác động thì p=0.0065 <0,05 so với trước
khi tác động p=0.0072. Sự chênh lệch giá trị

p=0.0065

trung bình này có ý nghĩa khẳng định sự tác động
của đề tài mang lại kết quả.

Bảng 3: Giá trị T-Test phụ thuộc:
Nhóm thực


Nhóm đối

nghiệm
p=0.0011

chứng
p=0.0719

 Từ kết quả bên, ta thấy sự tác động thường
xuyên của đề tài mang lại hiệu quả cao. Giá trị
p khi tác động giảm xuống cho thấy sự tiến bộ
tích cực do tác động mang lại.

Bảng 4: Hệ số tương quan chẳn – lẻ giữa 2 nhóm:

KT-Sau tác

Nhóm thực nghiệm
Giá trị r
Ảnh hưởng
0.7629
Rất lớn

Nhóm đối chứng
Giá trị r
Ảnh hưởng
0.1164
Nhỏ

động

Kết luận: Nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng có hệ số tương quan khác
xa với kết quả kiểm tra sau tác động.
Xét ở bảng trên, độ tin cậy Spearman-Brown (r SB =0.8655>0,7). Kết luận dữ
liệu đáng tin cậy.
Bảng 5: Mức độ ảnh hưởng giữa 2 lần kiểm tra trước tác động và sau tác động có
kết quả như sau:
Giá trị mức độ ảnh hưởng
KT-Trước tác động
KT-Sau tác động

(ES)
0.4980
1.6373

Ảnh hưởng
Nhỏ
Rất lớn

 Qua bảng trên, chứng tỏ sự tác động có ảnh hưởng rất lớn đến nhóm thực
nghiệm so với nhóm đối chứng ảnh hưởng ở mức độ nhỏ. Điều này kết luận, sự tác
động đến nhóm thực nghiệm là thành công.


24

Sau khi kiểm chứng độ chênh lệch điểm trung bình T-test cho kết quả
p=0.0065 < 0.05 cho thấy sự chênh lệch điểm khảo sát trung bình giữa trước và sau
tác động là có ý nghĩa, tức là sự chênh lệch điểm trung bình khảo sát trước và sau
tác động là không xảy ra ngẫu nhiên mà là do tác động của giải pháp thay thế đã
mang lại hiệu quả.

Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn là 1.6373, so sánh với bảng tiêu chí Cohen
cho thấy mức độ ảnh hưởng của việc hướng dẫn học sinh học tập theo các phương
pháp dạy học tích cực trong phân môn Tập viết của nhóm thực nghiệm là rất lớn.
Giả thuyết của đề tài: Việc tổ chức cho học sinh thực hành theo các phương
pháp tích cực giúp học sinh nắm vững những kiến thức căn bản về chữ viết cũng
như kỹ thuật viết đã giảm số lượng học sinh viết sai mẫu chữ quy định và nâng cao
chất lượng học tập bộ môn Tập viết ở lớp 2/1 đã được chứng minh.

* Bàn luận:
+ Ưu điểm:
Kết quả điểm trung bình của khảo sát sau tác động là 8.125; kết quả điểm
trung bình của khảo sát trước tác động là 6.125. Độ chênh lệch điểm trung bình của
khảo sát trước và sau tác động là rất lớn. Điều này cho thấy điểm trung bình khảo
sát sau tác động lớn hơn điểm khảo sát trung bình trước tác động.
Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn là 1.6373. Điều này có nghĩa là mức độ
ảnh hưởng là rất lớn.
Phép kiểm chứng T-test của điểm trung bình trước và sau tác động p < 0.05.
Kết quả này khẳng định sự chênh lệch điểm trung bình trước và sau tác động là có ý
nghĩa, không phải do ngẫu nhiên mà là do tác động của giải pháp thay thế mang lại
hiệu quả.
+ Hạn chế:


25

Qua dạy thực hành và khảo sát kết quả bài viết của học sinh, tôi nhận thấy việc
dạy Tập viết theo hướng đổi mới các phương pháp dạy học nhằm giúp học sinh nắm
được các kiến thức căn bản về chữ viết và kỹ thuật viết của học sinh lớp 2/1 bước
đầu có tính khả thi. Tuy nhiên do bước đầu mới được đưa vào dạy thử nghiệm và
không có thời gian thử nghiệm lâu dài nên vẫn còn nhiều sơ xuất như việc phân chia

các nhóm học sinh chưa đều, chưa áp dụng được trên nhiều nhóm đối tượng học
sinh. Mặt khác, đối với một số lớp chọn, học sinh cả lớp có kĩ năng viết tốt thì giáo
viên không cần thiết chia theo nhóm trình độ học sinh mà có thể dạy theo lớp... Để
có thể kiểm chứng được hiệu quả ứng dụng của đề tài, tôi thiết nghĩ cần có thời gian
thực nghiệm lâu dài để áp dụng phù hợp với từng đối tượng học sinh nghiên cứu và
đối chứng kết quả thử nghiệm.
Bên cạnh đó, khi tổ chức cần chú ý rút kinh nghiệm: Chia các nhóm trình độ
phải tương đương và phù hợp với mỗi lớp, hướng dẫn phần viết thêm chữ nghiêng
đối với nhóm viết tốt, riêng phần trò chơi giáo viên không nên yêu cầu viết nhanh vì
học sinh thuộc nhóm viết yếu không thể viết nhanh như học sinh viết tốt, khá được.
3.6 Bài học kinh nghiệm:
Qua quá trình nghiên cứu, bản thân tôi rút ra được một số bài học:
Thực tế cho thấy chất lượng học Tập viết của học sinh hiện nay chưa cao. Bên
cạnh số học sinh viết khá, tốt luôn có ý thức rèn luyện, giữ gìn vở sạch, chữ đẹp thì
vẫn còn một số học sinh còn viết sai, viết xấu, chưa hoàn thành đúng yêu cầu luyện
viết. Qua đây chúng ta thấy rằng việc tăng cường kiểm tra, giáo dục ý thức học tập
cho học sinh rất cần thiết. Mặt khác, giáo viên cũng cần có biện pháp động viên,
khuyến khích học sinh cho phù hợp.
Chúng ta thấy việc dạy học Tập viết 2 hiện nay còn nhiều điểm hạn chế dẫn
đến chất lượng học tập chưa cao. Có thể thấy nguyên nhân của hiện trạng này từ
nhiều khía cạnh khác nhau như:
Giáo viên chưa nắm rõ quy trình hoặc chưa nhận thức được tầm quan trọng
cũng như chưa có sự quan tâm đúng mức đối với việc dạy học Tập viết nên trong
dạy học chưa đảm bảo thực hiện đúng quy trình, bỏ qua nhiều bước quan trọng.


×