Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

skkn khai thác hình ảnh trực quan vận dụng vào giảng dạy tiết 3 – bài 4 “quyền bình đẳng của công dân trong một số lĩnh vực của đời sống xã hội” môn GDCD lớp 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 28 trang )

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài.
Giáo dục công dân là một môn khoa học xã hội góp phần đào tạo học sinh thành những
người lao động mới, hình thành những phẩm chất tốt đẹp, tích cực của người cơng dân tương
lai; có thế giới quan khoa học, nhân sinh quan tiến bộ, có đạo đức trong sáng, để thực hiện
đường lối và nhiệm vụ cách mạng đúng đắn của Đảng và Nhà nước, sống và làm việc theo Hiến
pháp và pháp luật, có ý thức trách nhiệm đối với Tổ quốc, với nhân dân, với gia đình và với bản
thân mình.
Tuy nhiên, bộ mơn Giáo dục công dân ở trường THPT hiện nay chưa được phụ huynh,
học sinh và một bộ phận giáo viên nhận thức một cách đúng đắn. Cho đến nay, quan niệm
môn GDCD là môn học bổ trợ, môn học phụ rất khô khan, trừu tượng, khó học, vẫn cịn tồn
tại khá nặng nề. Tình trạng học sinh làm việc riêng, đưa mơn khác ra học trong giờ GDCD
vẫn còn hoặc học sinh có học bài nhưng học theo kiểu ngồi “đọc vẹt”, học thuộc lịng cịn rất
nhiều, vì thế mà sau khi học xong các em không nhớ được nội dung, mà nếu có nhớ thì cũng
chỉ nhớ theo kiểu thuộc lịng, chứ không hiểu nội dung của bài học. Đặc biệt, đối với học sinh
12 - các em chỉ biết đề cao và chú tâm những môn học theo khối, những môn liên quan đến
thi tốt nghiệp mà coi thường môn GDCD. Chính vì vậy, việc đổi mới phương pháp dạy học
nhằm phát huy tính tích cực, tự giác, rèn luyện thói quen và khả năng tự học, tạo hứng thú học
tập của học sinh đối với bộ môn GDCD, giúp học sinh có thể hiểu, nắm vững được kiến thức
là vấn đề quan trọng đang được các cấp quản lí giáo dục và giáo viên hết sức quan tâm.
Có nhiều phương pháp dạy học phát huy được tính tích cực của học sinh, trong đó việc
khai thác hình ảnh trực quan vào giảng dạy môn GDCD là phương pháp thực sự có hiệu quả.
Thơng qua hình ảnh trực quan, học sinh không chỉ hiểu kiến thức lý thuyết trong từng đơn vị
kiến thức bài học mà còn nắm được qui luật phát triển của xã hội, hiểu rõ hơn về những hoạt
động thực tiễn cuộc sống đã, đang và sẽ diễn ra; từ hình ảnh, học sinh sẽ có kĩ năng tư duy,
quan sát, trí tưởng tượng, kĩ năng phân tích, mơ tả kiến thức thực tế từ bên ngồi như:
Kdusinxky đã từng nói “Hình ảnh được lưu giữ đặc biệt và vững chắc trong trí nhớ là những
hình ảnh mà chúng ta thu thập được từ bên ngồi” vì trong hình ảnh, nó sẽ phản ánh đầy đủ,
sinh động, thực tế cuộc sống của nhân dân với thành quả lao động mà người dân đã và đang
tạo ra. Từ đó, góp phần tạo cho bài giảng GDCD trở nên sinh động và hấp dẫn hơn.
Trong chương trình GDCD lớp 12 hiện nay, tơi thấy bài “Quyền bình đẳng của công


dân trong một số lĩnh vực của đời sống xã hội” (tiết 3) là một bài học hay thiết thực, cung
cấp cho học sinh có vốn hiểu biết ban đầu về pháp luật. Trong đó, tiết 3 - Quyền bình đẳng
trong kinh doanh là một tiết học có ý nghĩa quan trọng để các em hiểu được quyền và nghĩa

1


vụ trong kinh doanh của bản thân mình, từ đó các em biết tơn trọng, có ý thức bảo vệ và thực
hiện đúng pháp luật trong kinh doanh… Với dung lượng kiến thức như thế, nếu giáo viên chỉ
dạy đơn thuần bằng phương pháp thuyết trình, đàm thoại, vấn đáp thì tiết học sẽ rất nhàm
chán, chỉ dừng lại ở việc nhắc lại những kiến thức đã học mà thôi.
Qua thực tiễn giảng dạy trong nhiều năm của bản thân, tơi đã tiến hành “ khai thác
hình ảnh trực quan” sử dụng vào nhiều bài giảng rất có hiệu quả. Đặc biệt, tơi tiến hành sử
dụng máy tính kết nối máy chiếu để trình chiếu hình ảnh cho học sinh quan sát, sau đó gợi mở
một số câu hỏi để học sinh tìm hiểu kiến thức và đã đem lại hiệu quả cao, gây hứng thú học
tập cho học sinh, học sinh chủ động tìm hiểu kiến thức qua hình ảnh, từ đó góp phần tạo cho
giờ học GDCD sinh động và hấp dẫn hơn. Bởi vậy, tôi chọn đề tài “Khai thác hình ảnh trực
quan vận dụng vào giảng dạy tiết 3 - Bài 4: Quyền bình đẳng của công dân trong một số
lĩnh vực của đời sống xã hội - GDCD 12 THPT ” làm đề tài sáng kiến kinh nghiệm của mình
với mong muốn sẽ góp một phần nhỏ vào việc đổi mới phương pháp giảng dạy bộ mơn
GDCD hiện nay.
2. Mục đích nghiên cứu.
Với đề tài này, tơi trình chiếu hình ảnh để học sinh chủ động khai thác kiến thức. Qua
đó, nhằm khắc sâu kiến thức pháp luật trong lĩnh vực kinh doanh cho học sinh. Thơng qua
hình ảnh, ví dụ và bài tập tình huống, học sinh hiểu khái niệm, nội dung và xác định được
trách nhiệm của bản thân mình đối với việc thực hiện quyền bình đẳng trong kinh doanh. Từ
đó góp phần giáo dục và định hướng cho việc lựa chọn nghề nghiệp tương lai của học sinh
sau này. Quá trình thực hiện đề tài, tôi mong muốn giờ học GDCD thực sự là một giờ học hấp
dẫn, có ý nghĩa giáo dục và thực sự tạo được hứng thú học tập cho học sinh.
3. Phạm vi nghiên cứu.

Trong phạm vi của đề tài, tôi chỉ tập trung đưa ra những hình ảnh, ví dụ và bài tập tình
huống về hoạt động kinh doanh có liên quan đến phần khái niệm, nội dung để vận dụng vào
dạy Bài 4 - tiết 3: Quyền bình đẳng trong kinh doanh, từ đó u cầu học sinh xác định trách
nhiệm của bản thân để góp phần thực hiện tốt quyền bình đẳng trong kinh doanh.
4. Thời gian nghiên cứu.
Tôi đã tiến hành sử dụng hình ảnh trực quan vào giảng dạy bộ mơn trong nhiều năm
nay, với đề tài này, tôi đã tập trung thực hiện trong thời gian học kỳ II, năm học 2011 -2012
và tiếp tục nghiên cứu, bổ sung thực hiện và hoàn thành trong năm học 2012 - 2013 ở trường
THPT Bá Thước - Thanh hóa..
5. Phương pháp nghiên cứu.

2


Trên cơ sở phương pháp luận triết học Mác - Lênin, đề tài được thực hiện dựa trên
phương pháp nghiên cứu chính là phương pháp tư duy - lơgic, phương pháp phân tích - tổng
hợp. Ngồi ra đề tài cịn được thực hiện dựa trên các phương pháp: Qua thực tiễn giảng dạy
và học tập trên lớp (quan sát, điều tra thực tế), qua các kênh thông tin: Mạng internet, sách,
báo, các tài liệu chuyên ngành có liên quan, qua kinh nghiệm của các đồng nghiệp, đặc biệt là
các đồng nghiệp trực tiếp giảng dạy môn Giáo dục công dân.
6. Khách thể và đối tượng nghiên cứu:
- Khách thể: Chương trình SGK GDCD lớp 12 (Đã sửa đổi).
- Đối tượng nghiên cứu: Học sinh lớp 12 trường THPT Bá Thước.
PHẦN II: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
CHƯƠNG 1: PHƯƠNG PHÁP KHAI THÁC HÌNH ẢNH TRỰC QUAN TRONG VIỆC
GIẢNG DẠY BỘ MƠN GIÁO DỤC CƠNG DÂN

1.1.Cơ sở lí luận của khai thác hình ảnh trực quan trong việc giảng dạy môn giáo
dục công dân:
Để khai thác hình ảnh trực quan phù hợp với nội dung của mỗi bài dạy, giáo viên cần

phải xác định kiến thức cơ bản và trọng tâm của bài, sau đó vận dụng khai thác hình ảnh vào
bài dạy linh hoạt, hợp lý. Như vậy, để khai thác hình ảnh trực quan, địi hỏi giáo viên phải có
sự chuẩn bị chu đáo về mặt kiến thức, thời gian, lựa chọn, phân loại tranh ảnh phù hợp với nội
dung, hình thức tổ chức dạy học của từng bài, từng tiết, từng phần. Đặc biệt, giáo viên phải
biết sử dụng máy tính, máy chiếu thành thạo để soạn thảo và trình chiếu hình ảnh là yêu cầu
hết sức quan trọng, quyết định sự thành công của mỗi tiết học.
1.2. Yêu cầu của tranh ảnh trực quan.
Mỗi hình ảnh trực quan phải có mục đích rõ ràng, phải có nội dung muốn chuyển tải,
phải đảm bảo kích cỡ, độ nét tương ứng.
Để đưa lại hiệu quả cao, khi khai thác hình ảnh, giáo viên cần kết hợp với miêu tả,
phân tích, đánh giá nơi dung trên hình ảnh.
Sau khi quan sát kĩ hình ảnh, học sinh sẽ có kĩ năng tư duy khái quát, phân tích, tổng
hợp...để đưa ra kết luận của mình về nội dung mà hình ảnh muốn chuyển tải.
1.3. Nguồn tranh ảnh.
Tiết học “Quyền bình đẳng trong kinh doanh” là tiết học có nguồn tư liệu rất phong
phú nên giáo viên phải biết cách lựa chọn hình ảnh chuẩn xác, gần gũi với học sinh và sát với
nội dung kiến thức chuyển tải.Sử dụng các loại tranh tải từ mạng Intenet,Các loại tranh sưu

3


tầm từ các tập san, báo chí hay giáo viên dùng máy chụp hình ghi lại những hình ảnh cần
thiết, sau đó phóng theo kích cỡ qui định áp dụng vào bài dạy.
1.4. Sử dụng máy vi tính, máy chiếu.
Để khai thác hình ảnh có hiệu quả, u cầu giáo viên phải có kĩ năng sử dụng máy tính
kết nối máy chiếu. Trong quá trình sắp xếp hình ảnh để trình chiếu, có nhiều cách sắp xếp
hình ảnh:
- Sắp xếp hình ảnh cùng một nơi dung trên nhiều Slides khác nhau
- Sắp xếp hình ảnh cùng một nội dung kiến thức trên cùng một Slides
Sau đó, giáo viên cần chọn hiệu ứng phù hợp (nên chọn hiệu ứng Fade)

- Tránh chiếu nhiều hình ảnh chỉ chuyển tải một nội dung kiến thức trên nhiều Slides
và nhiều loại hiệu ứng khác nhau, như thế sẽ khơng khắc sâu trí nhớ cho học sinh, vả lại khiến
người quan sát sẽ có cảm nhận giờ học “rối”, “lướt nhanh”...quá nhiều hình ảnh.
CHƯƠNG 2:THỰC TRẠNG CỦA VIỆC DẠY VÀ HỌC MÔN GDCD NGÀY NAY

Theo quan niệm của nhiều giáo viên cũng như học sinh cho rằng, giảng dạy và học tập
môn GDCD là một mơn học khơ khan, trừu tượng và khó tiếp thu vì: kiến thức của mơn học
là kiến thức về triết học, về đường lối chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước Chính
vì thề mà nhiều giáo viên và học sinh thường chán nản. Trên thực tế, bên cạnh những giáo
viên tích cực đổi mới phương pháp dạy học thì vẫn có nhiều giáo viên khơng muốn đổi mới
hoặc cũng dạy theo hướng đổi mới nhưng còn mang nặng tính hình thức, đối phó... Thậm chí
nhiều giáo viên cho rằng: Việc phát huy tính tích cực của học sinh ở mơn GDCD cịn hạn chế
là do vị trí của bộ mơn ở trường THPT nói chung, ở trường THPT Bá Thước nói riêng bị xem
nhẹ, khơng phải là môn thi tốt nghiệp, do vậy học sinh không chịu học…
Xuất phát từ thực tiễn dạy học như vậy và từ chính kinh nghiệm giảng dạy ở trường
THPT Bá Thước của bản thân, tôi nhận thấy rằng với sự phát triển như vũ bão của KHCN
hiện nay cần đào tạo con người một cách toàn diện. Muốn vậy,các em phải hứng thú say mê
trong học tập. Để làm được điều đó, bản thân giáo viên phải kích thích năng lực tư duy sáng
tạo của học sinh qua các bài học bằng các phương pháp mới. Chính vì vậy, tơi đã chọn
phương pháp giảng dạy này làm đề tài nghiên cứu của mình.

CHƯƠNG 3: KHAI THÁC HÌNH ẢNH TRỰC QUAN VẬN DỤNG VÀO GIẢNG DẠY BÀI 4:
QUYỀN BÌNH ĐẲNG CỦA CƠNG DÂN TRONG MỘT SỐ LĨNH VỰC CỦA ĐỜI SỖNG XÃ
HỘI – TIẾT 3: QUYỀN BÌNH ĐẲNG TRONG KINH DOANH

3.1. Mục tiêu bài học.

4



Học xong tiết học này học sinh cần nắm được những những yêu cầu sau:
3.1.1. Về kiến thức:
- Hiểu khái niệm kinh doanh, bình đẳng trong kinh doanh,
- Nội dung quyền bình đẳng trong kinh doanh.
- Từ đó thấy được vai trị của bình đẳng trong kinh doanh với việc xây dựng nền kinh tế thị
trường định hướng XHCN.
- Trách nhiệm của công dân trong việc đảm bảo và thực hiện quyền bình đẳng trong kinh
doanh.
3.1.2. Về kỹ năng:
- Biết thực hiện và nhận xét việc thực hiện quyền bình đẳng trong kinh doanh.
3.1.3. Về thái độ:
- Có ý thức tơn trọng quyền bình đẳng của cơng dân trong kinh doanh.
- Phê phán những hành vi vi phạm quyền bình đẳng trong kinh doanh.
3.2. Tài liệu, phương tiện và các kĩ năng sống.
3.2.1. Tài liệu.
- Sách giáo khoa GDCD lớp 12, sách chuẩn kiến thức kỹ năng GDCD 12
- Sách bài tập tình huống GDCD 12
- Hiến pháp 1992, Luật doanh nghiệp, Luật sỡ hữu trí tuệ
3.2.2. Phương tiện.
- Máy tính kết nối máy chiếu
- Phiếu học tập in sẵn bài tập tình huống để phát cho học sinh
- Tranh ảnh có liên quan đến từng đơn vị kiến thức.
3.2.3. Các kĩ năng sống.
- Giáo dục kĩ năng tìm kiếm và xử lí thơng tin về sự bình đẳng quyền và nghĩa vụ trong kinh
doanh
- Giáo dục kĩ năng giải quyết vấn đề, kĩ năng ra quyết định trong xử lí tình huống
- Giáo dục kĩ năng hợp tác tìm hiểu nội dung quyền bình đẳng trong kinh doanh
- Giáo dục kĩ năng tư duy phê phán những trường hợp vi phạm quyền bình đẳng trong kinh
doanh.
3.3. Tiến trình lên lớp.

3.3.1. Ổn định tổ chức:
Kiểm tra sĩ số lớp.
3.3.2. Kiểm tra bài cũ:

5


Thế nào là bình đẳng trong lao động? Là học sinh em cần phải làm gì để góp phần thực
hiện tốt quyền bình đẳng của cơng dân trong lao động?
3.3.3.Giảng bài mới:
BÀI 4: QUYỀN BÌNH ĐẲNG CỦA CƠNG DÂN TRONG MỘT SỐ LĨNH VỰC CỦA ĐỜI
SỐNG XÃ HỘI (TIẾT 3) - PPCT: TIẾT 11 GDCD 12 THPT.

Hoạt động của giáo viên và học sinh

Nội dung chính cần đạt
3. Bình đẳng trong kinh doanh.

Hoạt động1: Tìm hiểu khái niệm kinh doanh,
khái niệm bình đẳng trong kinh doanh.

a. Thế nào là bình đẳng trong kinh
doanh?

(Hoạt động này nhằm giáo dục học sinh kĩ năng
tìm kiếm và xử lí thơng tin, kĩ năng giải quyết vấn
đề/ra quyết định trong xử lí tình huống để tìm hiểu
quyền bình đẳng trong kinh doanh)
- Giáo viên: trình chiếu một số hình ảnh về hoạt
động kinh doanh và phân tích nội dung hình ảnh để

học sinh thấy được trong nền kinh tế thị trường, các
hình thức tổ chức kinh doanh đa dạng, phong phú,
tham gia tích cực vào cạnh tranh (mọi người được
tự do kinh doanh theo pháp luật); “mọi cơng dân
đều bình đẳng trước pháp luật”.

6


Buôn Bán mũ bảo hiểm

SX dệt may

Buôn bán bánh kẹo

Buôn bán hoa quả

Sau đó GV hỏi:
1. Những hình ảnh trên miêu tả hoạt động gì?
Em hãy cho biết mục đích của hoạt động đó?
HS trả lời: Những hình ảnh trên miêu tả hoạt
động kinh doanh và mục đích của hoạt động đó là
nhằm đem lại lợi nhuận.
GV: Phân tích hình ảnh để HS thấy được đó là
một q trình thực hiện liên tục từ sản xuất đến
tiêu thụ sản phẩm trên thị trường nhằm đưa lại lợi
nhuận => kinh doanh.
2. Vậy em hiểu kinh doanh là gì?
HS trả lời.
GV nhận xét cho HS lĩnh hội khái niệm:

- Kinh doanh là việc thực hiên liên tục
một, một số hoặc tất cả các công đoạn
3. Động lực nào để thúc đẩy quá trình kinh

của quá trình đầu tư từ sản xuất đến tiêu

7


doanh phát triển?

thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên

HS trả lời: Để thúc đẩy kinh doanh phát triển, thị trường nhằm mục đích sinh lời.
chúng ta phải tạo ra một mơi trường kinh doanh
tự do, bình đẳng trên cơ sở của pháp luật.
Sau khi học sinh trả lời động lực để thúc đẩy kinh
doanh phát triển thì GV chuyển hoạt động bằng
việc tổ chức cho HS thảo luận bài tập tình huống
qua phiếu học tập sau:
Bài tập tình huống: Tốt nghiệp THPT, đã 18
tuổi, Hoàng quyết định bắt đầu sự nghiệp bằng
nghề kinh doanh. Sau khi tham dự khóa đào tạo
ngắn hạn về kinh doanh, Hồng thưa chuyện với
bố mẹ để xin cấp vốn và đã được bố mẹ đồng ý.
Cơng việc đầu tiên mà Hồng phải làm là nộp bộ
hồ sơ đăng ký kinh doanh lên Ủy ban nhân dân
huyện. Thế nhưng, anh cán bộ tiếp nhận hồ sơ thì
lại giải thích rằng, Hồng khơng thể được cấp
Giấy chứng nhận Đăng ký kinh doanh vì mới tốt

nghiệp THPT, vừa mới qua tuổi vị thành niên.
Hoàng suy nghĩ: Pháp luật đâu có quy định
người đã thành niên nhưng vừa mới tốt nghiêp
THPT không được đăng ký kinh doanh?
Câu hỏi bài tập:
1. Lời giải thích của anh cán bộ tiếp nhận hồ sơ
có đúng pháp luật khơng?
2. Hồng có quyền bình đẳng như mọi người
đã thành niên khác trong việc được cấp Giấy
chứng nhận đăng kí kinh doanh khơng? Vì
sao?
HS: Thảo luận câu hỏi
GV: kết luận: Lời giải thích của anh cán bộ tiếp
nhận hồ sơ là không đúng pháp luật. Hồng có
quyền bình đẳng như mọi người đã thành niên
khác trong việc được cấp giấy chứng nhận đăng

8


kí kinh doanh, vì vừa mới tốt nghiệp nhưng
Hồng đã tham dự khóa đào tạo ngắn hạn(có
trình độ), được bố mẹ đồng ý và cấp vốn và đã đủ
tuổi thành niên.
3. Từ bài tập tình huống trên em hiểu bình
đẳng trong kinh doanh là gì?
HS: Trả lời khái niệm.
GV Cho HS lĩnh hội khái niệm:

GV: trình chiếu hình ảnh


- Bình đẳng trong kinh doanh có nghĩa là
mọi cá nhân, tổ chức khi tham gia vào
quan hệ kinh tế, từ việc lựa chọn ngành
nghề, địa điểm, hình thức tổ chức kinh
doanh đến việc thực hiện quyền và nghĩa
vụ trong quá trình sản xuất kinh doanh
đều bình đẳng theo quy định của pháp
luật.

9


SXKD quần áo

SXKD hàng gia dụng

SXKD dầu ăn

SXKD máy tính

GV: Phân tích những hình ảnh trên cho HS thấy
mọi cá nhân, tổ chức đều có quyền bình đẳng
trong việc lựa chọn ngành, nghề, địa điểm, hình
thức kinh doanh trong khn khổ của pháp luật
(nói đến quyền bình đẳng của cơng dân trước pháp
luật về kinh doanh).
- GV trình chiếu hình ảnh: Hiến pháp 1992,
luật doanh nghiệp để khẳng định cho học sinh
tính pháp lí cao của quyền bình đẳng trong kinh

doanh trong xã hội XHCN.
=> Quyền này đã được ghi nhận bằng các văn
bản pháp luật (Điều 57 - Hiến pháp 1992; Điều
7 - Luật doanh nghiệp) và được đảm bảo thực
hiện bằng sức mạnh của Nhà nước.
GV hỏi:
1.Theo em, quyền bình đẳng trong kinh
doanh được thực hiện theo nguyên tắc nào?
HS trả lời: Nguyên tắc tự do, bình đẳng, cùng
có lợi và cùng chịu trách nhiệm về hoạt động
của mình trước pháp luật
2. Thực hiện tốt các nguyên tắc trên có ý
nghĩa gì?
HS: Tạo cơ sở pháp lí cho các chủ thể kinh tế
khi tham gia hoạt động kinh doanh và thúc đẩy
hoạt động kinh doanh phát triển.
GV phân tích: Chúng ta biết rằng, nền kinh tế
Việt Nam là nền kinh tế thị trường định hướng
XHCN cho nên các cá nhân, tổ chức khi tham
gia vào các quan hệ kinh tế phải bình đẳng và
đảm bảo đúng định hướng XHCN.
Vậy quyền bình đẳng trong kinh doanh bao
gồm những nội dung cơ bản nào?

10

Hoạt động 2: Tìm hiểu nội dung quyền bình b. Nội dung quyền bình đẳng trong kinh


GV hỏi:1. Những hình ảnh trên cho em biết nội

dung nào về quyền bình đẳng trong kinh
doanh?
HS trả lời nội dung thứ 2:
Sản xuất quần áo
SX quần áo

- Thứ hai, mọi doanh nghiệp đều có
quyền tự chủ đăng ký kinh doanh trong
những ngành, nghề mà pháp luật
SX gạch men
SX ôkhông

cấm khi có đủ điều kiện theo qui định

2. Việc doanh nghiệp tự chủ đăng ký kinh

của pháp luật.

doanh trong khuôn khổ của pháp luật có tác
dụng gì?
HS:SXND
này nhằm đảm bảo sự bình đẳng, an
giày
KD sữa
thể thao
tồn nằm trong sự kiểm sốt của Nhà nước..để

KD xe
máy


mọi doanh nghiệp đều có quyền tự chủ đăng kí

11


kinh doanh. Từ đó, họ sẽ yên tâm sản xuất và góp
phần tạo nên một xã hội trật tự lành mạnh, bình
đẳng.
GV: trình chiếu hình ảnh tiếp theo:

Giá xăng bình đẳng

Dự thảo luật quản lí giá cả

GV: Dù là Cơng ty xăng dầu của tư nhân hay
của Nhà nước thì giá bán trên thị trường phải
như nhau, bình đẳng với nhau…có như thế mới
đảm bảo quyền kinh doanh lâu dài cho doanh
nghiệp.
Để thực hiện quyền bình đẳng trên thị trường
nhằm đưa ra khung giá, bình ổn giá, tạo ra mơi
trường pháp lí cơng khai, minh bạch, Bộ tài
chính đã tổ chức Hội nghị dự thảo luật quản lí
giá cả cho các doanh nghiệp trong phạm vi cả
nước.
GV hỏi: Những hình ảnh vừa quan sát cho
các em biết nội dung nào về quyền bình đẳng
trong kinh doanh?

- Thứ ba, mọi doanh nghiệp thuộc các


HS trả lời nội dung thứ 3.

thành phần kinh tế khác nhau đều được
bình đẳng trong việc khuyến khích phát

12


triển lâu dài.
GV: Ví dụ: Để đảm bảo việc kinh doanh lâu
dài, hiện nay ở Thanh Hóa nói riêng và cả nước Niêm yết bảng giá quần áo
nói chung, tất cả các mặt hàng kinh doanh đều
phải được niêm yết bảng giá công khai theo qui
định của pháp luật.

GV: Nhà nước ta khuyến khích mở rộng sản
xuất, kinh doanh dù ở bất kỳ ngành, nghề nào.
Tuy nhiên, trong sản xuất, kinh doanh không thể
tránh khỏi cạnh tranh trên thị trường nhưng vấn
đề là cạnh tranh phải diễn ra một cách lành
mạnh, không được vi phạm pháp luật mới đảm
bảo sự bình đẳng trong kinh doanh.
GV hỏi: Em hãy lấy ví dụ về các việc làm vi
phạm pháp luật của một số cá nhân, doanh

Niêm yết giá rau củ quả.

nghiệp… mà em biết?


HS: việc làm hàng giả, hàng nhái kém chất
lượng, tình trạng bn bán phụ nữ và trẻ em,
kinh doanh mặt hàng khơng rõ nguồn gốc xuất
xứ, tình trạng đầu cơ tích trữ (xăng dầu, gạo…ở
TPHCM).
GV: trình chiếu hình ảnh để minh họa về việc
kinh doanh trái pháp luật trên địa bàn Thanh hóa
nói riêng, trong phạm vi cả nước nói chung và
đã bị xử lí theo qui định của pháp luật.

13


Buôn bán ngà voi

Hồ Viết Hiển - Nghệ An
- SX 300kg mì chính giả

Bn bán rượu giả

Xét xử các đối tượng đã buôn bán phụ
nữ và trẻ em tại Hà Giang

GV :Ở hình ảnh dưới là anh Hồ Viết Hiển, sinh
năm 1956 tại Nghệ An đã cho sản xuất và tiêu
thụ 300kg mì chính giả lấy nhãn hiệu Azinomoto
và Miwuon. Với vai trị của mình, đội quản lý
thị trường đã cho tịch thu toàn bộ mặt hàng của
anh Hiển, đồng thời tiến hành bắt tạm giam để
tiếp tục điều tra sự việc.

Cịn ở hình ảnh bên cạnh là việc đã xẩy ra tại Hà

14


Giang - Tình trạng bn bán phụ nữ và trẻ em bị
đưa ra xét xử.
=> Điều đó khẳng định vai trò quan trọng của
pháp luật trong lĩnh vực kinh doanh hiện nay.
GV: chiếu hình ảnh mở rộng qui mơ kinh doanh.
Vídụ: Ở Bá Thước có nhiều doanh nghiệp, trong
đó có doanh nghiệp Hon đa Cường Nhung.
Doanh nghiệp này đã tự chủ đăng kí kinh doanh
để nâng cao hiệu quả và khả năng cạnh tranh của
mình bằng cách: phục vụ khách hàng tận tình,
đảm bảo chất lượng, giá cả phù hợp, mẫu mã,
hình thức đẹp, bền, giữ uy tín lâu dài cho khách
hàng…

Mở rộng quy mô
KD xe máy

15


Mở rộng quy mô
KD thủy hải sản

Xuất khẩu


Câu hỏi: Thông qua ví dụ và hình ảnh trên, em
hãy cho biết nội dung thứ 4 về quyền bình
đẳng trong kinh doanh?
HS trả lời nội dung thứ 4.

- Thứ tư, mọi doanh nghiệp đều bình
đẳng về quyền tự chủ kinh doanh để nâng
cao hiệu quả và khả năng cạnh tranh.

GV hỏi: Tương tự, các em hãy cho ví dụ chứng
tỏ việc mở rộng qui mô sản xuất kinh doanh
những ngành nghề khác trên địa bàn Thanh
Hóa mà em biết?
GV: trình chiếu hình ảnh và chỉ rõ để HS biết
được ở Thanh Hóa có những làng nghề truyền
thống như nghề đúc đồng ở huyện Thiệu Hóa,
nghề dệt chiếu ở huyện Nga Sơn…đã mở rộng
cơ sở sản xuất kinh doanh trong khuôn khổ của
pháp luật. Hiện nay, những làng nghề này đang
phát triển mạnh và có uy tín trong tỉnh nói riêng
và trong phạm vi cả nước nói chung.

16


Nghề đúc đồng Thiệu Hóa

Nghề dệt chiếu Nga Sơn

GV hỏi: Em hãy nêu nội dung thứ 5 của, quyền

bình đẳng trong kinh doanh?
HS trả lời nội dung thứ 5
- Thứ năm, mọi doanh nghiệp đều bình
đẳng về nghĩa vụ trong quá trình hoạt
GV giảng giải: Bất kỳ một người kinh doanh nào động kinh doanh.
ở bất kỳ một ngành nghề nào đều bình đẳng về
nghĩa vụ như nhau trong quá trình sản xuất kinh
doanh.
GV hỏi:
1. Theo em, trong quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh, mọi doanh nghiệp đều bình đẳng
về những nghĩa vụ gì?
HS: Trong quá trình hoạt động kinh doanh, mọi
doanh nghiệp đều bình đẳng về những nghĩa vụ:
kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký, nộp
thuế, khai báo tài chính, bảo vệ mơi trường, bảo
đảm quốc phịng an ninh..
2. Thực hiện tốt những nghĩa vụ trên có tác
dụng như thế nào?
HS: Thực hiện tốt những nghĩa vụ trên sẽ đảm
bảo quyền bình đẳng cho cơng dân trong xã hội,
xã hội ổn định, phát triển bền vững, góp phần
xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng
XHCN ở Việt Nam.
GV: tiếp tục trình chiếu hình ảnh:

17


Câu hỏi: Quan sát hình ảnh trên cho các em

biết điều gì?
HS: đó là hình ảnh Cơng ty VEDAN và dịng
sơng Thị Vải.
GV giải thích: Cơng ty này trong q trình sản
xuất kinh doanh đã vi phạm pháp luật về bảo vệ
mơi trường, xã nước thải ước tính mỗi ngày
4000m3 xuống dịng sơng Thị Vải. Vì vậy cùng
với đợt thực hiện cuộc vận động “người Việt
Nam dùng hàng Việt Nam” người dân 3 tỉnh:
Vũng Tàu, Đồng Nai, TPHCM có một thời gian
đã cho “tẩy chay” mặt hàng của công ty VEDAN
để nhằm cảnh cáo sự vi phạm môi trường của
công ty...Sau đó, để lấy lại uy tín, thương hiệu
cho cơng ty, Tổng Giám đốc công ty buộc phải
xin lỗi và hứa sẽ bồi thường những thiệt hại mà
công ty đã gây ra cho người dân.
=>Hình ảnh và thơng tin trên cũng muốn nhắc
nhở mọi cá nhân, doanh nghiệp... khi tham gia

18


hoạt động sản xuất kinh doanh phải thực hiện
đúng nghĩa vụ theo quy định của pháp luật trong
lĩnh vực kinh doanh.
Để khắc sâu kiến thức trọng tâm cho HS, GV
trình chiếu sơ đồ tóm tắt nội dung quyền bình
đẳng trong kinh doanh :

- Mọi cơng dân đều có quyền chọn hình thức tổ chức kinh

doanh tùy theo khả năng, sở thích nếu có đủ điều kiện.

NỘI
DUNG
QUYỀN
BÌNH
ĐẲNG
TRONG
KINH
DOANH

- Mọi DN đều có quyền tự chủ đăng kí KD trong những
ngành, nghề mà pháp luật khơng cấm khi có đủ điều kiện
theo qui định của pháp luật.
- Mọi DN thuộc các thành phần kinh tế khác nhau đều được
bình đẳng trong việc khuyến khích phát triển lâu dài.
- Mọi DN đều bình đẳng về quyền tự chủ kinh doanh để
nâng cao hiệu quả và khả năng cạnh tranh.
- Mọi DN đều bình đẳng về nghĩa vụ trong quá trình hoạt
động kinh doanh .

Sau khi tổng kết mục bằng sơ đồ kiến thức trên
GV hỏi: Em hãy cho biết vai trị bình đẳng
trong kinh doanh với việc xây dựng nền kinh tế
thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam?
HS trả lời
GV nhận xét, kết luận:
=> Thực hiện quyền bình đẳng trong
kinh doanh sẽ tạo điều kiện kinh tế phát


19


triển lâu dài, ổn định; tạo sự cạnh tranh
lành mạnh; góp phần xây dựng mơi
trường kinh doanh bình đẳng trong xã
hội, đưa nền kinh tế thị trường phát triển
mạnh mẽ, đảm bảo đúng định hướng
Để khắc sâu tính thực tiễn của bài, GV nêu câu XHCN.
hỏi liên hệ: Cho biết tình hình hoạt động sản
xuất kinh doanh trên địa bàn huyện Bá Thước
-Thanh Hóa diễn ra như thế nào? Đã đảm bảo
quyền bình đẳng trong kinh doanh cho mọi
cơng dân và mọi doanh nghiệp hay chưa?
HS tự suy nghĩ trả lời.
GV chuyển ý: Để đảm bảo quyền bình đẳng
trong kinh doanh cho cá nhân, doanh nghiệp…
Nhà nước ta phải có trách nhiệm gì? (GV nói rõ
phần này đã giảm tải theo qui định của Bộ Giáo
dục nên GV chỉ hướng dẫn HS tìm hiểu, đọc
thêm ở nhà ).
GV chuyển ý: Để góp phần thực hiện tốt quyền
bình đẳng trong kinh doanh, cơng dân - học sinh
cần phải làm gì?
Hoạt động 3: Tìm hiểu trách nhiệm của cơng
dân - học sinh.
(Hoạt động này nhằm giáo dục HS kĩ năng tự
nhận thức ý thức, trách nhiệm của mình và kĩ

c, Trách nhiệm của công dân - học


năng hợp tác để thảo luận trách nhiệm của công

sinh.

dân - học sinh)
GV: Phát phiếu học tập số 2 cho HS thảo luận
chung cả lớp bằng câu hỏi:
Là công dân - HS, em cần phải làm gì để góp
phần thực hiện tốt quyền bình đẳng trong kinh
doanh hiện nay?

+ Tích cực nâng cao chất lượng học tập.

HS: thảo luận xác định trách nhiệm của mình.

+ Năng động, sáng tạo trong lao động.
+ Nắm bắt khoa học tiên tiến, hiện đại.

20


+ Tham gia giúp đỡ gia đình làm kinh tế.
+ Tìm hiểu và có ý thức thực hiện pháp
luật.
+ Tham gia sản xuất kinh doanh trong
bất kỳ thành phần kinh tế nào.
+ Khơng vi phạm quyền và lợi ích của
doanh nghiệp và người tiêu dùng…
4. Cũng cố, luyện tập:

GV đưa các dạng bài tập để cũng cố bài.
5.Dặn dò:

- Về nhà học bài cũ và làm các bài tập trong SGK.
- Đọc trước bài 5: Quyền bình đẳng giữa các dân tộc ,tôn giáo.
- Đọc tư liệu tham khảo: Điều 16 Hiến pháp 1992, điều 5 luật Doanh nghiệp,điều 7 luật Bình
đẳng giới.
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM
Từ thực trạng giảng dạy môn GDCD ở trường THPT Bá Thước, sau khi tìm hiểu sở
thích, tâm lý của học sinh, chúng tôi đã mạnh dạn vận dụng một số phương pháp mới trong đó
có Phương pháp khai thác hình ảnh trực quan vận dụng vào giảng dạy tiết 3 - Bài 4: Quyền
bình đẳng của cơng dân trong một số lĩnh vực của đời sống xã hội ở một số lớp 12. Cụ thể,
năm học 2011 - 2012 tôi đã chọn lớp 12A5 và lớp 12A7 (hai lớp có trình độ tương đương
nhau) để làm thực nghiệm, năm học 2012 - 2013, qua đúc rút kinh nghiệm của năm học trước,
kì I của năm học này, tôi tiếp tục thực nghiệm ở hai lớp 12A6 và 12A8.
- Lớp 12A5 và lớp 12A6 tơi tiến hành dạy bằng phương pháp thuyết trình, đàm thoại,
vấn đáp.
- Lớp 12A7 và lớp 12A8 tôi tiến hành dạy bằng phương pháp khai thác hình ảnh trực
quan kết hợp với các phương pháp dạy học khác.
Qua điều tra, tôi đã thu được kết quả như sau:
4.1. Về phía giáo viên
- Đại đa số giáo viên trong tổ, nhóm dự giờ đều ủng hộ và khích lệ tơi sử dụng
phương pháp này.
- Kết quả giờ dạy: Tất cả các giáo viên trong tổ, nhóm đều đồng ý xếp giờ dạy loại
giỏi (17 -> 19điểm)
4.2. Về phía học sinh.

21



Đối với lớp 12A5 và lớp 12A6, lớp học trầm, tinh thần hợp tác xây dựng bài của học
sinh chưa sôi nổi, một số học sinh cảm thấy nặng nề, mệt mỏi, nhàm chán, khó tiếp nhận kiến
thức.
Đối với lớp 12A7 và lớp 12A8, học sinh làm việc tích cực, xây dựng bài sôi nổi, học
sinh không cảm thấy nhàm chán. Đại đa số học sinh tiếp nhận kiến thức tốt, biết thực hiện
quyền và nghĩa vụ của mình trong kinh doanh, biết liên hệ thực tiễn và biết xác định trách
nhiệm của bản thân để góp phần thực hiện tốt quyền bình đẳng trong kinh doanh.
Sau khi học xong, tôi đã tiến hành kiểm tra kiến thức của học sinh ở cả 4 lớp 12A5,
12A6 và 12A7, 12A8 với hình thức là kiểm tra viết trong (15 phút).
Câu hỏi: Sau khi tốt nghiệp THPT, nếu em có ý định thành lập doanh nghiệp tư
nhân thì em có quyền thực hiện ý định đó khơng? Vì sao?
Kết quả kiểm tra lớp 12A5 và 12A7 năm học 2011 - 2012 như sau:
Năm học

Đối tượng

Giỏi

Khá

Trung

Yếu
4

Kiểm tra
12A5 (35 HS)

0


10

bình
21

12A7 (38 HS)

(0%)
4

(29%)
22

(60%)
11

(11%)
1

(10%)
(59%)
(29%)
Kết quả kiểm tra lớp 12A6 và 12A8 năm học 2012 - 2013 như sau:

(3%)

2011 - 2012

Năm học


Đối tượng

Giỏi

Khá

Trung

Yếu
3

Kiểm tra
12A6 (40 HS)

1

15

bình
21`

12A8 (35 HS)

(3%)
6

(37%)
20

(52%)

9

(8%)
0

(17%)

(57%)

(26%)

(0%)

2012 - 2013

PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
1. Kết luận:
Đề tài được nghiên cứu từ thực tiễn và kinh nghiệm giảng dạy của bản thân ở trường
THPT Bá thước, thực sự đem lại cho học sinh kết quả cao trong q trình học tập, học sinh
khơng chỉ nắm vững kiến thức lý thuyết mà còn biết thực hiện tốt pháp luật trong lĩnh vực
kinh doanh, biết tuyên truyền, phổ biến pháp luật về kinh doanh và biết đấu tranh phê phán
những hoạt động kinh doanh trái pháp luật của một số cá nhân, doanh nghiệp…trong xã hội.

22


Khai thác hình ảnh trực quan vận dụng vào giảng dạy tiết 3 - bài 4 lớp12 là một
phương pháp quan trọng và mang lại hiệu quả cao trong giờ dạy. Việc vận dụng phương pháp
này làm cho học sinh dễ hiểu, học tập tích cực, ghi nhớ kiến thức lâu hơn, làm cho giờ dạy
GDCD trở nên gần gũi, sinh động, lôi cuốn các em vào bài giảng, giúp các em tìm hiểu khái

niệm, nội dung quyền bình đẳng của công dân trong lĩnh vực kinh doanh trong đời sống xã
hội. Quan trọng hơn là giáo dục ý thức trách nhiệm công dân - học sinh trong việc thực hiện
pháp luật trong kinh doanh. Bản thân các em không những thực hiện tốt mà cịn góp phần vào
việc tun truyền cho những người khác cùng thực hiện. Đồng thời, bài học cũng là hành
trang để học sinh bước vào cuộc sống tương lai sau này.
2. Kiến nghị, đề xuất:
Giáo dục công dân là một bộ môn rất quan trọng bởi nó góp phần khơng nhỏ trong
việc giáo dục tư tưởng, đạo đức cho học sinh; giáo dục ý thức thực hiện chính sách, pháp luật
của Đảng và Nhà nước, tạo nên những phẩm chất của một công dân trong chế độ XHCN.
Nhưng thực tế bộ môn này chưa thực sự được coi trọng theo đúng nghĩa của nó. Tài liệu để
phục vụ cho giảng dạy và học tập rất nghèo nàn, do đó giáo viên mất rất nhiều thời gian để
thu thập thơng tin, xử lí và sắp xếp hình ảnh. Điều chúng tơi mong muốn là có nguồn thơng
tin tư liệu chính xác, cập nhật từ những kênh chính thức của nghành giáo dục. Chúng tơi cũng
đề nghị Sở Giáo dục và đào tạo Thanh Hóa thường xuyên mở các lớp bồi dưỡng để chúng tôi
được tiếp nhận những thơng tin thời sự mới, chính sách mới, văn bản mới để giáo viên không
bị lạc hậu và giảng dạy tốt hơn nữa.
Đề nghị các cấp lãnh đạo, tạo điều kiện hơn nữa về cơ sở vật chất, các phương tiện
dạy học như: Phịng học bộ mơn, máy chiếu kết nối máy tính để có thể thiết kế sơ đồ kiến
thức trên phần mềm Power Point, các loại băng hình, tranh ảnh…để giáo viên có thể thực hiện
tốt việc đổi mới phương pháp dạy học bộ mơn GDCD tích cực và có hiệu quả hơn.
Để có một giờ dạy thành công, giáo viên phải đầu tư nhiều về thời gian, cơng sức và
sự say mê nghề nghiệp, tích cực sưu tầm và biết lựa chọn tranh ảnh tiêu biểu phù hợp với từng
bài dạy. Giáo viên phải không ngừng rèn luyện, học tập, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ để
nâng cao chất lượng giờ dạy.
Khi sử dụng tranh ảnh trực quan trên máy chiếu, yêu cầu giáo viên phải hết sức linh
hoạt, biết sử dụng máy tính kết nối máy chiếu thành thạo, phân bố thời gian hợp lý cho các
đơn vị kiến thức, tránh tình trạng tốn nhiều thời gian dẫn đến “cháy giáo án”.
Phương pháp khai thác hình ảnh trực quan là phương pháp giảng dạy đem lại hiệu
quả cao trong dạy học GDCD, đó là điều không thể phủ nhận. Tuy nhiên, chúng ta không
tuyệt đối hố bất kì một phương pháp dạy học nào. Trong quá trình giảng dạy, người giáo


23


viên phải kết hợp các phương pháp truyền thống và hiện đại vào bài giảng một cách linh hoạt
để đem lại niềm say mê, hứng thú học tập cho học sinh.
Đề tài được nghiên cứu từ thực tiễn giảng dạy tại trường THPT Bá Thước và kinh nghiệm
của bản thân. Rất mong được sự đóng góp ý kiến của các đồng nghiệp, để tôi tiếp tục nghiên
cứu, thiết kế và áp dụng phương pháp khai thác hình ảnh trực quan vào giảng dạy bộ mơn
GDCD ngày càng có hiệu quả hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn.

XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Bá Thước, ngày 30 tháng 3 năm 2013
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, khơng sao chép nội dung của
người khác.
NGƯỜI VIẾT

Bùi Thị Yến

PHẦN IV: TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hiến pháp 1992- Nhà xuất bản Chính trị quốc gia
2. Luật doanh nghiệp - Nhà xuất bản Lao động
3. Luật sỡ hữu trí tuệ - Nhà xuất bản Tư pháp
4. Sách giáo viên môn GDCD lớp 12- Nhà xuất bản giáo dục
5. Sách giáo khoa GDCD lớp 12- Nhà xuất bản giáo dục
6. Sách bài tập tình huống môn GDCD lớp 12- Nhà xuất bản giáo dục


24


7. Sách dạy học theo chuẩn kiến thức kỹ năng môn GDCD lớp12 – Nhà xuất bản Đại học
sư phạm

25


×