Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời mở đầu
Sản xuất vật chất là cơ sở tồn tại và phát triển của một xã hội. Bất kỳ
một xã hội nào muốn tồn tại và phát triển đều phải tiến hành sản xuất thông
qua những phương thức sản xuất khác nhau. Bởi vì, chỉ có sản xuất mới
đáp ứng được yêu cầu tiêu dùng của xã hội.
Hiện nay, trong nền kinh tế quốc dân nói chung và trong các doanh
nghiệp kinh doanh nói riêng, quy mô và hoạt động không ngừng được đổi
mới và phát triển. Cho đến nay cùng với chính sách mở cửa các doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh đã góp phần thúc đẩy nền kinh tế hàng hóa trên
đà phát triển và đi lên.Bên cạnh đó để có thể tồn tại và đứng vững trong
môi trường cạnh tranh gay gắt đó, mỗi doanh nghiệp sản xuất cũng phải
quản lý một cách có hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, sử
dụng vốn một cách tiết kiệm nhất mà vẫn mang lại lợi nhuận tối đa. Để đạt
được những yêu cầu đó, doanh nghiệp cần phải quan tâm đến tất cả các
khâu trong quá trình sản xuất để làm thế nào giảm được chi phí sản xuất và
hạ giá thành sản phẩm.
Nguyên vật liệu công cụ dụng cụ là tài sản lưu động chủ yếu tạo ra
hình thái vật chất sản phẩm, là yếu tố không thể thiếu được của quá trình
sản xuất. Tỷ trọng nguyên vật liệu trong tổng chi phí sản xuất và giá thành
là rất lớn. Do đó công tác quản lý nguyên vật liệu là nhiệm vụ cấp thiết đối
với mỗi doanh nghiệp. Hạch toán nguyên vật liệu được thực hiện một cách
nghiêm túc mới có thể đảm bảo cho việc cung cấp ngyên vật liệu kịp thời,
đồng bộ cho nhu cầu sản xuất và kiểm tra nhằm ngăn ngừa các hiện tượng
hao hụt mất mát nguyên vật liệu trong các khâu của quá trình sản xuất. Nhờ
đó mà các doanh nghiệp giảm được chi phí, tiết kiệm được vốn, hạ giá
thành sản phẩm nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Sau một thời gian học tập tại trường “Đại học Kinh tế Quốc Dân”
được sự quan tâm dạy bảo tận tình của các thầy cô giáo, em đã được cung
cấp đầy đủ lý luận và phương pháp về chuyên ngành Kế toán. Đồng thời
sau quá trình thực tập, học hỏi tại phòng Kế toán của Công ty Trách nhiệm
hữu hạn Hoàng Sơn tìm hiểu về công tác Kế toán của công ty nhận thấy Kế
toán Nguyên vật liệu là tương đối ổn định, đáp ứng được yêu cầu vật liệu
của công ty. Tuy nhiên cũng không tránh khỏi những hạn chế cần khắc
phục.
Vận dụng những kiến thức đã được học và sau quá trình tìm hiểu thực
tiễn, em đã đi sâu vào nghiên cứu đề tài “ Kế toán nguyên vật liệu” nhằm
hoàn thiện hơn công tác hạch toán Nguyên vật liệu tại Công ty Trách nhiệm
hữu hạn Hoàng Sơn.
Đề tài của em ngoài phần Mở đầu và Kết Luận gồm 3 phần như sau:
Phần 1: Tổng quan về Công ty Trách nhiệm hữu hạn Hoàng Sơn..
Phần 2: Thực trạng Kế toán Nguyên vật liệu tại Công ty Trách nhiệm
hữu hạn Hoàng Sơn..
Phần 3: Hoàn thiện Kế toán Nguyên vật liệu tại Công ty Trách nhiệm
hữu hạn Hoàng Sơn..
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phần 1: Tổng quan về Công ty Trách nhiệm hữu hạn Hoàng Sơn
1.1/ Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật và tổ chức bộ máy hoạt động kinh
doanh tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Hoàng Sơn có ảnh hưởng đến
Kế toán Nguyên vật liệu.
1.1.1/ Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Trách nhiệm
hữu hạn Hoàng Sơn.
Nền kinh tế nước ta là nền kinh tế nhiều thành phần theo định hướng
xã hội chủ nghĩa dưới sự lãnh đạo của nhà nước điều tiết vĩ mô chính sách
kinh tế , khuyến khích thúc đẩy nền kinh tế với phương châm hòa nhập
không hòa tan. Cùng với sự phát triển của nền văn minh nhân loại quá trình
chuyển giao công nghệ chuyển đổi cơ chế thị trường ở nước ta hiện nay.
Như vậy để phù hợp với nhu cầu và sức ép cạnh tranh của thị trường một
công ty đã được thành lập.
Tên giao dịch: Công ty Trách nhiệm hữu hạn Hoàng Sơn.
Địa chỉ: 89/170 – Ngô Gia Tự - Phường Đức Giang – Quận Long
Biên – TP Hà Nội.
Khi nền kinh tế nước ta đổi mới từ cơ chế quan liêu bao cấp sang cơ
chế thị trường, xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu tiêu dùng tăng, nắm bắt
được thực tế đó, Công ty TNHH Hoàng Sơn được thành lập ngày 25 tháng
4 năm, 2003. Theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 0102026440
do sở kế hoạch đầu tư Hà Nội cấp với cơ sở vật chất ban đầu và nguồn vốn
kinh doanh đầy đủ.
Ngay từ ngày đầu mới thành lập với đội ngũ cán bộ công nhân còn
non trẻ cả về tuổi đời và tuổi nghề, cũng như trình độ quản lý. Trước tình
hình đó dưới sự lãnh đạo của ban giám đốc và sự nỗ lực của các tổ chức
trong công ty. Sau những năm thành lập và phát triển từ một đơn vị có quy
mô nhỏ thiết bị nghèo nàn, lạc hậu, đến nay công ty đã không ngừng mở và
Website: Email : Tel : 0918.775.368
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
phát triển. Nhờ đó đã thu hút và tạo được nhiều việc làm cho người lao
động, giải quyết vấn đề thất nghiệp cho xã hội.
Với nguồn vốn kinh doanh ban đầu là 5 tỷ đồng.
Đến năm 2008 nguồn vốn kinh doanh lên đến gần 9 tỷ đồng.
Đội ngũ công nhân viên từ 200 người tăng lên đến 450 người. Trong
đó cơ cấu như sau:
15% trình độ đại học.
70% trình độ học nghề đến cao đẳng.
15% thuộc các đối tượng khác. Thành tích công ty đạt được trong
những năm gần đây, thông qua bảng tổng kết sau:
Bảng số 1: Bảng báo cáo kết quả kinh doanh của công ty.
( Đơn vị: Triệu đồng
)
Năm
Chỉ tiêu
2005 2006 2007
Số
tuyệt đối
Tỷ lệ %
2006/
2005
2007/
2006
2006/
2005
2007/
2006
Doanh thu 70.201 77.025 80.205 6.824 3.180 1,097 1,04
Doanh số mua 61.705 63.400 65.500 1.695 2.100 1,027 1,033
Lãi gộp 10.002 11.470 13.320 1.468 1.850 1,146 1,161
Phí lưu thông 7.102 8.971 9.015 1.869 44 1,263 1,004
Lợi nhuận 1.457 1.624 2.012 167 388 1,114 1,23
Thu nhập bình
quân
0,981 1,0815 1,2075 0.067 0.084 1,102 1,116
Nộp ngân sách 1.250 1.375 1.736 125 361 1,1 1,262
Website: Email : Tel : 0918.775.368
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Qua bảng kết quả kinh doanh trên ta có thể thấy:
Doanh thu năm sau tăng hơn so với năm trước 1,04%( năm
2007/2006) tương ứng số tuyệt đối là 318 triệu đồng.
Lãi gộp năm 2006 tăng hơn so với năm 2005 là 1,146% tương ứng
1.468 triệu đồng, năm 2007 so với 2006 là tăng1,161% tương ứng 1.850
triệu đồng.
Lợi nhuận hàng năm tăng một cách đều đặn: Năm 2006 so với năm
2005 tăng 167 triệu đồng tương ứng với 1,114%, năm 2007 so với năm
2006 tăng 388 triệu đồng tương ứng với 1,161%.
Thông qua việc nộp ngân sách của công ty hàng năm trên 1 tỷ đồng và
tỷ lệ tăng cao hơn, bên cạnh đó đời sống của cán bộ công nhân viên không
ngừng được cải thiện( thu nhập bình quân tăng từ: 0.981 triệu đồng/người
đến 1,2075 triệu đồng/người. Đây là mức thu nhập cũng khôn phải là cao
song tốc độ tăng trưởng thu nhập ổn định của người lao qua các năm cũng
thể hiện sự quan tâm của ban lãnh đạo đối với công người lao động.
Để đạt được kết quả trên là nhờ sự nỗ lực, cố gắng không ngừng trong
lao động của tập thể lãnh đạo và công nhân viên trong Công ty.
Mục tiêu phấn đấu của công ty năm 2008
Năng suất lao động bình quân tăng 20%.
Thu nhập bình quân đầu người tăng 30%.
Nộp ngân sách nhà nước tăng 20%.
1.1.2/ Đặc điểm tổ chức bộ máy hoạt động kinh doanh tại Công ty
Trách nhiệm hữu hạn Hoàng Sơn.
Do là một công ty TNHH mới được thành lập nên bộ máy tổ chức và
quản lý của công ty tương đối đơn giản nhưng lại hết sức chặt chẽ:
- Đứng đầu bộ máy quản lý là Giám đốc: Là người điều hành mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh và chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hành
Website: Email : Tel : 0918.775.368
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
vi, đảm bảo thực hiện mọi nghĩa vụ đối với Nhà Nước. Là người có quyền
quyết định cuối cùng đối với mọi công việc của công ty.
- Phó giám đốc: điều hành theo sự phân công của giám đốc, tham
mưu, hỗ trợ cho giám đốc trong công tác tổ chức, quản lý sản xuất kinh
doanh tạo điều kiện cho giám đốc nắm bắt, điều chỉnh triển khai kế hoạch
xuống các phòng ban. Từng phòng ban đều có những chức năng và nhiệm
vụ riêng của mình như.
- Phòng tổ chức: Có chức năng giúp giám đốc về mô hình cơ cấu tổ
chức, quản lý cán bộ công nhân viên về các vấn đề chủ trương, tiêu chuẩn
nhận xét, quy hoạch, điều động và các chính sách với người lao động.
- Phòng kinh doanh tổng hợp: Có chức năng giúp giám đốc xây dựng
và triển khai kế hoạch kinh doanh và phát triển trong các giai đoạn khác
nhau. Đồng thời xác định nhu cầu tiêu dùng mặt hàng của ngành, khai thác
nguồn hàng, xây dựng nguồn hàng, chiến lược hàng hóa thị trường, cân đối
cung cầu và phương hướng phát triển mặt hàng.
- Phòng kế toán và tài vụ: Có chức năng ghi chép , kiểm tra phản ánh
cụ thể bằng con số đối với tài sản và hàng hóa của doanh nghiệp, để giám
đốc xem xét cân đối thu chi, nguồn tài chính hiện tại của công ty. Để từ đó
ra quyết định mở rộng hay thu hẹp quy mô sản xuất của công ty….vv.
- Phòng kỹ thuật: Kiểm tra chất lượng của các nguồn hàng nhập, cũng
như là sản phẩm của công ty sau khi sản xuất đến tay người tiêu dùng.
Nghiên cứu và phân tích mức tiêu hao nguyên vật liệu để sản phẩm ngày
càng hoàn thiện hơn.
- Phòng bảo vệ: Tổ chức bảo vệ an toàn, xây dựng mạng lưới bảo vệ,
tổ chức tuần tra canh gác, kiểm tra giấy tờ, vật tư hàng hóa ra vào công ty.
Phòng bảo vệ chịu trách nhiệm mọi mất mát của công ty.
- Phân xưởng: Là nơi nhận vật liệu và trực tiếp sản xuất ra sản phẩm.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Đại lý: Là nơi giới thiệu và tiêu thụ sản phảm của công ty ở các tỉnh
thành.
Bộ máy tổ chức của Công ty được cụ thể qua sơ đồ sau.
Sơ đồ 1: Bộ máy tổ chức của Công ty.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Giám Đốc
Phó Giám đốc
Phòng
bảo vệ
Phòng kế
toán tài vụ
Phòng kinh
doanh tổng
hợp
Phòng tổ
chức
Phòng
kỹ thuật
Đại lý Đại lý
PX 2PX 1
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.2/ Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và một số bộ sổ kế toán tại
Công ty Trách nhiệm hữu hạn Hoàng Sơn.
1.2.1/ Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán.
Công ty Trách nhiệm hữu hạn Hoàng Sơn có quy mô vừa và nhỏ nên
công ty đã áp dụng hình thức kế toán tập trung. Hình thức này rất thuận
tiện cho việc theo dõi số liệu đáp ứng mọi yêu cầu của lãnh đạo khi cần
thông tin cho điều hành sản xuất. Như vậy công ty chỉ tổ chức một phòng
kế toán. Thực hiện toàn bộ công tác kế toán tài chính thống kê của công
ty.Đứng đầu bộ máy kế toán là kế toán trưởng .
+ Kế toán trưởng: ( Kiêm trưởng phòng) chịu trách nhiệm trước Giám
đốc và cấp trên về mọi mặt kế toán và kiểm tra về sổ sách và công việc của
kế toán viên.
Các kế toán viên được phân công thành từng mảng kế toán cụ thể dưới
sự phân công của kế toán trưởng.
+ Kế toán TSCD: thực hiện kế toán vốn bằng tiền tất cả các khoản
thanh toán trong nội bộ công ty. Người thực hiện phản ánh số liệu về tình
hình tăng giảm TSCD.
+ Kế toán VTTP: theo dõi chi tiết từng loại vật tư, thành phẩm, phân
loại, tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến VT, TP.
+ Kế toán tổng hợp: Là kế toán tổng hợp các số liệu, sổ sách kế toán
có liên quan để báo cáo cho các bộ phận có liên quan.
+ Kế toán tiền lương và BHXH: có nhiệm vụ tổng hợp các tờ khai của
phân xưởng gửi lên, chấm công và tính lương cho CNV. Tính và trích
BHXH theo chế độ hiện hành.
+ Thủ quỹ: Bảo quản tiền mặt và chịu sự điều hành của ban giám đốc
và kế toán trưởng và các bộ phận có liên quan.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Sơ đồ 2 Bộ máy kế toán của công ty
Ghi chú: Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ cung cấp số liệu
1.2.2/ Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán tại Công ty Trách nhiệm
hữu hạn Hoàng Sơn.
Hiện nay, Công ty đang áp dụng hình thức tổ chức kế toán tập trung
như vậy công ty chỉ có một phòng kế toán thực hiện toàn bộ công tác kế
toán tài chính của công ty. Vì vậy công ty lựa chọn hình thức kế toán Nhật
Ký Chung làm hình thức sổ áp dụng cho công ty. Đây là hình thức kế toán
phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý của công ty.
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc hợp lệ như phiếu nhập kho, phiếu
xuất kho rồi ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ Nhật ký chung
theo thứ tự thời gian, từ sổ Nhật ký chung vào sổ cái các tài khoản tương
ứng( Tài khoản 152).
Căn cứ vào phiếu nhập kho, phiếu xuất kho phát sinh trong tháng kế
toán lập thẻ kho để theo dõi về mặt số lượng.
Các chứng từ cần hạch toán chi tiết.
Cuối tháng lập bảng tổng hợp Nhập – Xuất – Tồn.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
9
Kế toán trưởng
Kế toán
TSCD
Kế toán
vật tư,TP
Kế toán
tổng hợp
Kế toán tiền
lương,
BHXH
Thủ quỹ
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Căn cứ vào sổ cái lập bảng cân đối số phát sinh các tài khoản.
Kiểm tra đối chiếu số liệu sổ Cái và bảng tổng hợp chi tiết các tài
khoản.
Tổng hợp số liệu lập báo cáo tài chính.
Hình thức ghi sổ Nhật ký chung được khái quát qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 3 : Hình thức ghi sổ tại công ty TNHH Hoàng Sơn.
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
Đối chiếu
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chứng từ gốc
PNK,PXK
Sổ nhật ký chung
Sổ cái
152
Thẻ kho,VLC,
VLP, SP
Bảng tổng hợp
N- X- T
Báo cáo tài chính
Bảng cân đối số
phát sinh
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phần 2 Thực trạng Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty
Trách nhiệm hữu hạn Hoàng Sơn.
2.1/ Đặc điểm phân loại và tính giá nguyên, vật liệu tại Công ty
Trách nhiệm hữu hạn Hoàng Sơn.
2.1.1/ Đặc điểm nguyên vật liệu tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn
Hoàng Sơn.
Hiện nay, theo báo cáo danh mục vật tư Công ty đang sử dụng gần 35
loại nguyên vật liệu khác nhau. Đây là những nguyên vật liệu dùng để sản
xuất nhiều loại sản phẩm nên chúng có những tính chất khác nhau . Do đó
đòi hỏi Công ty phải tiến hành phân loại vật liệu một cách hoa học để dễ
quản lý và hạch toán.. Nguyên, vật liệu của công ty được phân loại như
sau:
Vật liệu chính: Nhựa PPS 300 FP, nhựa PP 110 MS……………
Vật liệu phụ: Titan, Axit Straic, Bột đồng, TiO
2
CR828……….
Nguyên vật liệu bao gồm: Xăng. Dầu dùng để đưa đón ban lãnh đạo.
Phụ tùng thay thế là các chi tiết phụ tùng của các loại máy móc thiết bị
mà công ty sử dụng bao gồm phụ tùng thay thế trong máy cắt.
Phế liệu thu hồi là các loại nhựa thừa khi cắt cho sản xuất sản phẩm.
Nguyên vật liệu của công ty có một đặc điểm riêng tuy nguyên vật
liệu chính của công ty được thu mua từ thị trường trong nước nhưng vẫn
chụi tác động của sự biến động giá dầu trên thế giới. Sở dĩ có nguyên nhân
này là vì nguyên vật liệu chính để sản xuất sản phẩm ở doanh nghiệp là hạt
nhựa mà yếu tố quan trọng cấu thành và tính giá hạt nhựa là dầu vì vậy
nguyên vật liệu của công ty bị phụ thuộc vào sự biến động giá dầu trên thế
giới mặc dù công ty chỉ thu mua ở thị trường trong nước. Vì vậy giá cả
nguyên vật liệu đầu vào không được ổn định vẫn có những biến động nhỏ.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2.1.2/ Tính giá nguyên vật liệu
2.1.2.a/ Đánh giá vật liệu nhập kho.
* Đối với nguyên vật liệu mua ngoài để sản xuất.
Giá thực tế nhập kho là giá mua ghi trên hóa đơn trừ đi các khoản
giảm giá hàng mua, triết khấu thương mại.Công ty áp dụng tính thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ, do đó giá nhập kho là giá ghi trên hóa
đơn không bao hamg thuế GTGT đầu vào.
Trị giá vốn thực tế
NVL
=
Số lượng NVL
nhập kho
x
Đơn giá ghi trên hóa đơn
(chưa có thuế GTGT)
Ví dụ như:
Ngày 6 tháng 6 năm 2008 Công ty có mua 1.500kg PPS 300FP, 500
kg PP110 MS của Công ty Cổ phần hóa chất nhựa theo hóa đơn số
0067584 với dơn giá 21.363,6 đồng/ kg. Thuế suất TGTGT 10%.
Như vậy giá nhập kho của PP110MS :500 x 21.363,6 = 106.818.000 đồng.
Giá nhập kho của PPS 300 FP: 1500 x 21.363,6 = 32.045.500 đồng.
*/ Đối với nguyên vật liệu tự sản xuất.
Là giá xuất kho nguyên vật liệu cộng với chi phí nhân công, chi phí
sản xuất chung phục vụ cho việc tự chế ra vật liệu.
*/ Đối với nguyên vật liệu thuê ngoài gia công chế biến:
Trị giá xuất kho của nguyên liệu gia công cộng chi phí gia công cộng
chi phí có được nguyên vật liệu ở trạng thái hiện tại ( tiền thuê gia công…)
*/ Với phế liệu thu hồi trong quá trình sản xuất: Là giá do hội đồng
quy định giá của doanh nghiệp xác định hoặc giá có thể bán được trên thị
trường.
Do trong tháng này chỉ tăng nguyên vật liệu theo nguồn nhập để sản
xuất. Vì vậy em chỉ đưa ra các dẫn chứng cho các nghiệp vụ nhập trong
tháng là nhập nguyên vật liệu cho sản xuất.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
12
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2.1.2.b/ Đánh giá vật liệu xuất kho.
Công ty tính giá nguyên vật liệu xuất kho theo phương pháp bình quân
gia quyền.
- Đối với vật tư xuất kho: Tính giá vật tư theo phương pháp đơn giá
bình quân gia quyền.
Trị giá vốn NVL
xuất kho
=
Số lượng NVL
xuất kho
x
Đơn giá thực tế bình quân
gia quyền
Trong đó:
Đơn giá thực
tế bình quân
gia quyền
=
Trị giá NVL tồn đầu kỳ + Trị giá NVL nhập trong kỳ
Số lượng NVL tồn đầu kỳ + Số lượng NVL nhập trong kỳ
- Đối với vật tư công ty có nhận gia công sản phẩm sau đó lại xuất sản
phẩm cho khách hàng và thanh toán tiền gia công sản phẩm
- Trường hợp mua nguyên vật liệu sản xuất để bán sản phẩm thì giá
được tính bằng giá ghi trên hóa đơn phát hành, còn chi phí vận chuyển
công ty hạch toán và theo dõi riêng.
2.2/ Thực trạng kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại Công ty trách
nhiệm hữu hạn Hoàng Sơn..
2.2.1/ Kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại kho.
- Thủ tục nhập kho.
Nguyên vật liệu của Công ty phần lớn là mua ngoài nhân viên kế toán
theo dõi tình hình biến động vật tư tại kho của Công ty. Việc cung cấp vật
liệu chủ yếu do phòng vật tư của công ty thực hiện. Dựa vào khả năng tiêu
thụ và đơn đặt hàng mà dự trữ khối lượng sản xuất rồi gửi cho đội sản xuất
để đảm bảo việc sản xuất sản phẩm. Phòng vật tư tiến hành mua nguyên
liệu như: hạt nhựa, các chất phụ da có thể chuyển đổi cho đội sản xuất.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
13
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Căn cứ vào bảng kế hoạch khối lượng sản xuất các xưởng phải làm
Giấy đề nghị lĩnh vật tư. Xưởng trưởng ký giấy đề nghị sau đó gửi cho Ban
giám đốc phê duyệt thì gửi lên phòng vật tư để mua sắm.
Khi nhận được yêu cầu mua sắm vật tư, phòng vật tư sẽ gửi cán bộ đi
mua nguyên vật liệu. Khi vật tư về đến công ty hay kho( hoặc nếu xuất
thẳng không về tới kho) đến nơi sản xuất thì người nhận nguyên liệu căn cứ
vào hóa đơn tiến hành kiểm nghiệm chất lượng, số lượng và ghi số thực
nhập( đối với hanhg chuyển thẳng không qua kho) vào hai phiếu nhập kho
và giấy nhập kho và một phiếu giao nhận vật tư, cùng với người giao nhận
vật tư ký vào phiếu đó. Một phiếu nhập kho và một phiếu giao nhận vật tư
chuyển cho phòng vật tư, một phiếu nhập kho và hóa đơn mua vật tư
chuyển lên phòng kế toán. Kế toán thanh toán căn cứ vào tính hợp lệ của
chứng từ để thanh toán với người bán. Sau đó phiếu nhập kho chuyển cho
kế toán vật liệu để theo dõi chi tiết trên sổ kế toán chi tiết vật liệu
Phiếu nhập kho được chia làm 3 liên
- Liên 1 : Lưu làm chứng từ gốc tại phòng vật tư.
- Liên 2 : Do thủ kho giữ rồi gửi lên cho phòng kế toán.
- Liên 3 : Cán bộ mua sắm giữ kèm theo Hóa đơn GTGT.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
14
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Ví dụ:
Ngày 02 tháng 6 năm 2008 bộ phận sản xuất đề nghị lĩnh vật tư
cho sản xuất sản phẩm. Xưởng trưởng làm Giấy đề nghị mua vật tư gửi
lên phòng vật tư.
Giấy đề nghị mua vật tư
Kính gửi: Giám đốc Công ty TNHH Hoàng Sơn.
Đồng kính gửi: Phòng kế toán vật tư Công ty.
Tên tôi là: Nguyễn Thanh Vân.
Bộ phận: Tổ sản xuất.
Đề nghị mua các loại vật liệu để tiện cho việc sản xuất sản phẩm.
TT Tên vật tư Đơn vị tính Số lượng Ghi chú
1 PP 300 FP Kg 2500
2 PP 110 MS Kg 6000
3 Bột đồng Kg 60
4 Titan Kg 250
5 Axit stearic Kg 500
6 TiO
2
CR 828 Kg 400
Lý do : Phục vụ cho sản xuất.
Ban giám đốc công ty
( Ký tên)
Trưởng
phòng
( Ký tên)
Quản đốc phân xưởng
( Ký tên)
Thủ kho
( Ký tên)
Người đề nghị
( Ký tên)
Căn cứ vào Giấy đề nghị mua vật tư của tổ sản xuất Ban giám đốc đã
phê duyệt đề nghị phòng vật tư thực hiện. Sau khi nhận được yêu cầu mua
vật tư, phòng vật tư cử cán bộ thu mua 2.500 kg PP300 FP, 6000kg
PP110MS.Khi hàng về đến Công ty hay đến kho cán bộ thu mua phải trình
hóa đơn cho thủ kho để tiến hành kiểm nghiệm.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Công ty TNHH Hoàng Sơn
89/170 – Ngô Gia Tự - P. Đức
Giang – Q.Long Biên – TP. Hà Nội
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------------------------------------------
15
Website: Email : Tel : 0918.775.368
VD: Hóa đơn số 0067584 ngày 06 tháng 6 năm 2008. Công ty đã mua
2.500kg PP300 FP, của Công ty Cổ phần hóa chất nhựa, thuế suất GTGT
10%, đã thanh toán với người bán bằng tiền mặt 138.863.445 đồng, thuế
GTGT 13.886.555 đồng.Tổng giá thanh toán 152.750.000 đồng.
Hóa đơn ( GTGT)
Liên 2 ( Giao cho khách hàng)
Ngày 06 tháng 6 năm 2008
Mẫu số: 01 – GTKT – 3LL
MH/2006B
N
0
:0067584
Đơn vị bán hàng: Công ty Cổ phần hóa chất nhựa.
Địa chỉ: 214 Nguyễn Văn Cừ - Gia Lâm – Hà Nội.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
16
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Số tài khoản : 10156301100 Mã số thuế:
0100942205-1
Họ và tên người mua hàng: Nguyễn Thị Hoa.
Địa chỉ: Công ty TNHH Hoàng Sơn.
Số tài khoản: 09158632401. Mã số thuế:
0500465067
Hình thức thanh toán: Tiền mặt.
TT Tên hàng hóa, dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
1 PPS 30 FP Kg 1.500 21.363,6 32.045.500
2 PP 110 MS Kg 5.000 21.363,6 106.818.000
Cộng tiền hàng 138.863.445
Thuế suất GTGT(10%) Tiền thuế GTGT 13.886.555
Tổng cộng 152.750.000
Số tiền bằng chữ: Một trăm năm hai triệu bảy trăm năm mươi ngàn đồng chẵn
Người mua hàng
( Ký, ghi rõ họ tên)
Người bán hàng
( Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
( Ký, ghi rõ họ tên)
Căn cứ vào Giấy đề nghị mua vật tư của tổ sản xuất Ban giám đốc đã
phê duyệt đề nghị phòng vật tư thực hiện. Sau khi nhận được yêu cầu mua
vật tư, phòng vật tư cử cán bộ thu mua 250kg Titan,60 kg Bột đồng, 500 kg
Axit Stearic, 400 kg TiO
2
CR 828.Khi hàng về đến Công ty hay đến kho cán
bộ thu mua phải trình hóa đơn cho thủ kho để tiến hành kiểm nghiệm.
VD Mua vật liệu phụ theo Hóa đơn số 0078134 ngày 06 tháng 6 năm
2008. Công ty đã mua 150 kg Titan, 400 kg Axit Stearic, 44 kg bột đồng,
Website: Email : Tel : 0918.775.368
17
Website: Email : Tel : 0918.775.368
300 kg TiO
2
CR 828 của Công ty TNHH Dũng Khiêm, thuế suất GTGT
5%, đã thanh toán với người bán bằng tiền mặt 23.464.000 đồng. Thuế
GTGT 1.173.200 đồng tổng giá thanh toán 24.637.200 đồng.
Hóa đơn ( GTGT)
Liên 2( Giao cho khách hàng)
Ngày 06 tháng 6 năm 2008
Mẫu số: 01 – GTKT – 3LL
MH/ 2006B
N
0
: 0078134
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Dũng Khiêm.
Địa chỉ: 106A Nguyễn Khuyến – Hà Nội
Số tài khoản: 05687432145 Mã số thuế: 010139471
Website: Email : Tel : 0918.775.368
18
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Họ và tên người mua hàng: Nguyễn Thị Hoa.
Đại chỉ: Công ty TNHH Hoàng Sơn.
Số tài khoản: 01958632401 Mã số thuế: 0500465067.
Hình thức thanh toán: Tiền mặt.
TT Tên hàng hóa, dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
1 Titan Kg 150 32.000 4.800.000
2 Axit Stearic Kg 400 13.000 5.200.000
3 Bột đồng Kg 44 81.000 3.564.000
4 TiO
2
CR 828 Kg 300 33.000 9.900.000
Cộng tiền hàng 23.464.000
Thuế suất GTGT: 5% Tiền thuế GTGT 1.173.200
Tổng thành tiền 24.637.200
Số tiền viết bằng chữ: Hai mươi tư triệu sáu trqam ba mươi bảy nghìn hai
trăm đồng.
Người mua hàng
( Ký, ghi rõ họ tên)
Người bán hàng
( Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên)
Sau khi nguyên vật liệu về đến kho, người nhận hàng( ban kiểm định)
căn cứ vào hóa đơn số 0067584 ngày 06 tháng 6 năm 2008( trang 19)tiến
hành kiểm nghiệm chất lượng và số lượng của 5.000 kg PP 110 MS, 1.500
PPS 300 FP trên thực tế có đủ so với hóa đơn không.Biên bản kiểm
nghiệm vật tư được tiến hành như sau:
Website: Email : Tel : 0918.775.368
19
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Biên bản kiểm nghiệm vật tư
Ngày 06 tháng 06 năm 2008
Chúng tôi gồm:
- Ông: Đặng Ngọc Anh - Thủ kho – Đại diện bên nhận.
- Ông: Lê Văn Quang - Phòng kỹ thuật - Đại diện bên nhận.
- Ông : Nguyễn Văn Thành - Đại diện bên giao.
Đã kiểm nghiệm các loại: Vật liệu PPS 300FP, PP 110MS.
TT Tên quy cách
nhãn hiệu vật tư
Mã
số
ĐVT Số
lượng
Kết quả kiểm nghiệm
Ghi
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Công ty TNHH Hoàng Sơn
89/170 – Ngô Gia Tự - P. Đức Giang
Q.Long Biên – TP. Hà Nội
Mẫu số: 03 – VT
QDD số 15/2006/QDD – BTC
Ngày 20/03/2006 của BTC
20
Website: Email : Tel : 0918.775.368
theo
chứng
từ
chú
Số lượng đúng
quy cách, nhãn
hiệu,phẩm chất
Số lượng
không đúng
quy cách, nhãn
hiệu phẩm chất
1 PP 110 MS Kg 5.000 5.000
2 PPS 300 FP Kg 1.500 1.500
Ý kiến kiểm nghiệm:
Sau khi kiểm tra, chúng tôi đã trao đổi và thống nhất nguyên vật liệu
PPS300FP, PP110MS đảm bảo nhập kho. Vậy chúng tôi lập biên bản này
kính Báo ban giám đốc xin ý kiến Ban giám đốc.
Đại diện kỹ thuật
( Ký, họ tên)
Thủ kho
( Ký, họ tên)
Trưởng ban
( Ký, họ tên)
Sau khi kiểm tra chất lượng, số lượng, đối chiếu với hợp đồng bên
mua đồng ý.Nguyên vật liệu về đến nơi sản xuất thì thủ kho nhận nguyên
liệu tiến hành kiểm nghiệm và làm thủ tục nhập kho. Tại kho trên phiếu
nhập kho chỉ ghi số lượng thực nhập. Phiếu nhập kho được làm hai bản một
bản thủ kho lập cùng giấy giao nhận vật tư chuyển lên phòng vật tư. Một
bản thủ kho đính kèm hóa đơn GTGT chuyển lên phòng kế toán.Kế toán
thanh toán căn cứ vào tính hợp lệ của chứng từ để thanh toán với người
bán. Sau đó phiếu nhập kho chuyển cho kế toán vật liệu để theo dõi chi tiết
trên sổ kế toán chi tiết vật liệu.Công ty chủ yếu thanh toán bằng tiền mặt.
Thủ tục nhập kho thông qua phiếu nhập kho
Căn cứ vào biên bản kiểm nghiệm vật tư.Theo hóa đơn GTGT số :
0067584 ngày 06 tháng 6 năm 2008 ( trang 19) . Thủ kho lập phiếu nhập
kho nguyên liệu PPS 300FP và PP 110 MS như sau:
Website: Email : Tel : 0918.775.368
21
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Công ty TNHH Hoàng Sơn
89/170 – Ngô Gia Tự - P. Đức Giang
Q.Long Biên – TP. Hà Nội
Mẫu sổ : 01 – VT
QĐ số 15/2006/QDD - BTC
Phiếu nhập kho
Ngày 06 tháng 6 năm 2008
Nợ: TK 152
Có: TK 111
Số : 1510
Họ tên người giao hàng: Nguyễn Thị Hoa.
Theo hóa đơn GTGT số : 0067584 ngày 06 tháng 6 năm 2008.
Nhập tại kho : Công ty TNHH Hoàng Sơn.
T
T
Tên nhãn hiệu,quy
cách vật tư.
Mã số Đvt Số lượng Đơn giá Thành
tiền
Theo
chứng từ
Thực
tế
Website: Email : Tel : 0918.775.368
22
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1 PPS 300 FP Kg 1.500 1.500 21.363,63 32.045.445
2 PP 110 MS Kg 5.000 5.000 21.363,63 106.818.000
Tổng cộng 138.863.445
Tổng tiền bằng chữ: Một trăm ba tám triệu tám trăm sáu ba nghìn bốn
trăm bốn mươi năm đồng.
Ngày 06 tháng 6 năm 2008
Người lập phiếu
( Ký, họ tên)
Người giao hàng
(Ký, họ tên)
Thủ quỹ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Căn cứ vào Hóa đơn GTGT 0078134 ngày 06 tháng 6 năm
2008( trang 21) người nhận nguyên liệu tiến hành kiểm nghiệm 150 kg
Titan, 400 kg Axit Stearic, 44 kg bột đồng, 300 kg TiO
2
CR828.
Hội đồng kiểm nghiệm bao gồm:
- Ông: Đặng Ngọc Anh - Thủ kho - Đại diện bên
nhận.
- Ông: Lê Văn Quang - Phòng kỹ thuật - Đại diện bên
nhận.
- Ông : Nguyễn Văn Thành - Đại diện bên
giao.
Biên bản kiểm nghiệm vật tư được lập như sau:
Website: Email : Tel : 0918.775.368
23
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Biên bản kiểm nghiệm vật tư
Ngày 06 tháng 06 năm 2008
Chúng tôi gồm:
- Ông: Đặng Ngọc Anh - Thủ kho – Đại diện bên nhận.
- Ông: Lê Văn Quang - Phòng kỹ thuật - Đại diện bên nhận.
- Ông : Nguyễn Văn Thành - Đại diện bên giao.
Đã kiểm nghiệm các loại: Vật liệu phụ Titan, Axit Stearic, bột đồng, TiO
2
CR828.
TT
Tên quy cách
nhãn hiệu vật tư
Mã
số
ĐVT Số
lượng
Kết quả kiểm nghiệm
Ghi chú
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Công ty TNHH Hoàng Sơn
89/170 – Ngô Gia Tự - P. Đức Giang
Q.Long Biên – TP. Hà Nội
Mẫu số: 03 – VT
QĐ số 15/2006/QDD – BTC
Ngày 20/03/2006 của BTC
24
Website: Email : Tel : 0918.775.368
theo
chứng từ
Số lượng đúng
quy cách, nhãn
hiệu,phẩm chất
Số lượng không
đúng quy cách, nhãn
hiệu phẩm chất
1 Titan Kg 150 150
2 Axit Stearic Kg 400 400
3 Bột Đồng Kg 44 44
4 TiO
2
CR 828 Kg 300 300
Ý kiến kiểm nghiệm:
Sau khi kiểm tra, chúng tôi đã trao đổi và thống nhất Vật liệu phụ
Titan, Axit Stearic, bột đồng, TiO
2
CR828 đảm bảo nhập kho. Vậy chúng
tôi lập biên bản này kính báo ban giám đốc xin ý kiến Ban giám đốc.
Đại diện kỹ thuật
( Ký, họ tên)
Thủ kho
( Ký, họ tên)
Trưởng ban
( Ký, họ tên)
Website: Email : Tel : 0918.775.368
25