Tải bản đầy đủ (.pdf) (59 trang)

49 Câu hỏi tự luận kèm đáp án môn đường lối cách mạng đảng cộng sản Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (773.71 KB, 59 trang )

Câu 1: Công lao của Nguyễn Ái Quốc đối với cuộc vận động thành lập Đảng cộng sản
Việt Nam?
* Nguyễn Ái Quốc tìm đường cứu nước giải phóng dân tộc:
- Ngày 5 - 6 - 1911, từ cảng Nhà Rồng, Nguyễn Ái Quốc làm phụ bếp trên tàu Đô đốc
Trêvin và bắt đầu cuộc hành trình vạn dặm, hòa mình vào cuộc sống lao động Pháp để tìm
đường cứu nước. Từ 1911 đến 1917, Người đã đến nhà nước châu Âu, châu Phi và châu Mĩ.
Cuối năm 1917, Người trở lại Pháp theo đuổi lí tưởng của Đại Cách mạng Pháp: Tự do,
Bình đẳng và Bác ái.
- Ngày 18 - 6 - 1919, thay mặt những người Việt Nam yêu nước tại Pháp, Nguyễn Tất
Thành với tên gọi là Nguyễn Ái Quốc gửi đến Hội nghị Véc-xai Bản yêu sách của nhân dân
An Nam.
- Giữa năm 1920, Nguyễn Ái Quốc đọc bản Sơ thảo lần thứ nhất Luận cương về vấn đề dân
tộc và thuộc địa của Lê-Nin. Từ đây người tìm ra con đường cứu nước giải phóng dân tộc.
* Nguyễn Ái Quốc truyền bá CN Mác-Lênin chuẩn bị thành lập đảng:
- Năm 1921, cùng với một số người yêu nước của An-giê-ri, Ma-rốc, Tuy-ni-di,... Nguyễn
Ái Quốc lập ra Hội Liên hiệp các dân tộc thuộc địa ở Pa-ri để đoàn kết các lực lượng cách
mạng chống chủ nghĩa thực dân.
- Tháng 6 - 1923, Nguyễn Ái Quốc bí mật rời nước Pháp sang Liên Xô dự Hội nghị Quốc tế
Nông dân ( 10 - 1923 ) và được bầu vào Ban chấp hành Hội. Người ở lại Liên Xô, vừa
nghiên cứu, học tập, viết bài cho báo Sự thật của Đảng Cộng sản Liên Xô, tạp chí Thư tín
Quốc tế của Quốc tế Cộng sản. Tại Đại hội Quốc tế Cộng sản lần thứ V ( 1924 ), Nguyễn Ái
Quốc trình bày lập trường quan điểm của mình về vị trí chiến lược của cách mạng các nước
thuộc địa, về mối quan hệ giữa phong trào công nhân ở các nước đế quốc với phong trào
cách mạng ở các nước thuộc địa, về vai trò và sức mạnh to lớn của giai cấp nông dân ở các
nước thuộc địa.
- Ngày 11 - 11 - 1924, Nguyễn Ái Quốc đến Quảng Châu ( Trung Quốc ) để trực tiếp đào
tạo cán bộ, xây dựng tổ chức cách mạng, truyền bá lí luận cách mạng giải phóng dân tộc vào
Việt Nam. Người đã tiếp xúc với các nhà cách mạng Việt Nam đang hoạt động ở đây và
chọn một số thanh niên hăng hái trong tổ chức Tâm tâm xã, mở các lớp huấn luyện chính trị
ngắn hạn để đào tạo họ thành cán bộ cách mạng đưa về nước hoạt động.
- Nhờ hoạt động của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc và Hội Việt Nam cách mạng thanh niên,


phong trào cách mạng ở trong nước ngày càng phát triển sôi nổi, khuynh hướng các mạng
vô sản dần dần chiếm ưu thế trong phong trào dân tộc. Đến năm 1929, Hội Việt Nam cách
mạng thanh niên đã xây dựng cơ sở ở khắp ba kì.Những hoạt động của Người từ 1911 đến
1929 có tác dụng quyết định trong việc chuẩn bị về tư tưởng, chính trị và đạo đức cho việc
thành lập chính đảng của giai cấp vô sản Việt Nam.


* Nguyễn Ái Quốc đã thống nhất 3 đảng:
- Sau một thời gian dài hoạt động có hiệu quả, tổ chức Hội Việt Nam cách mạng thanh niên
dần dần mất vai trò lịch sử. Sự phát triển mạnh mẽ của phong trào cách mạng trong nước
đòi hỏi phải có một đảng cách mạng tiên phong đủ sức lãnh đạo và đưa phong trào tiếp tục
......... Để đáp ứng nhu cầu đó, từ giữa đến cuối năm 1929, ở Việt Nam đã lần lượt xuất hiện
ba tổ chức cộng sản là Đông Dương Cộng sản đảng, An Nam Cộng sản đảng và Đông
Dương Cộng sản liên đoàn.
- Sự ra đời của ba tổ chức cộng sản nói trên đánh dấu sự phát triển vượt bậc của phong trào
cách mạng nước ta. Tuy nhiên trong quá trình hoạt động, các tổ chức này đã đả kích lẫn
nhau, làm giảm uy tín của các tổ chức cộng sản và gây ảnh hưởng tiêu cực đến phong trào
cách mạng đang lên.
- Từ 3 - 2 đến 7 - 2 - 1930, Nguyễn Ái Quốc triệu tập hội nghị để hợp nhất các tổ chức cộng
sản tại Hương Cảng ( Trung Quốc ). Người chủ trì hội nghị và đã phân tích những hoạt động
bè phái, chia rẽ của ba tổ chức cộng sản và tác hại của nó. Do yêu cầu cấp thiết của cách
mạng Việt Nam và uy tín đức độ của Người nên đã đã thống nhất được các tổ chức cộng
sản. Hội nghị nhất trí hợp nhất các tổ chức cộng sản Việt Nam thành đảng duy nhất, lấy tên
là Đảng Cộng sản Việt Nam.
* Thành lập ĐCSVN:
- Thông qua chính cương vắn tắt, sách lược vắn tắt do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo đã vạch
ra đường lối, phương hướng cơ bản cho cách mạng Việt Nam ( đây chính là bản cương lĩnh
chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam ).
=>Hai thập niên đầu thể kỉ XX, với những hoạt động cứu nước, Nguyễn Ái Quốc đã truyền
bá chủ nghĩa Mác-LêNin vào Việt Nam, chuẩn bị về tư tưởng chính trị và tổ chức cho việc

thành lập Đảng. Đồng thời, Người đã thành công trong việc hợp nhất các tổ chức cộng sản
thành Đảng Cộng sản Việt Nam.
Câu 2: Tình hình các giai cấp trong xã hội Việt Nam thuộc địa nữa phong kiến?
Sự phân hoá của các giai cấp trong xã hội Việt Nam là kết quả của chính sách thống trị và
khai thác thuộc địa của thực dân Pháp. Sau khi đặt ách thống trị lên nước ta chúng bắt tay
ngay vào khai thác thuộc địa nước ta. Chính vì thế chúng cần một lượng lớn nhân công lao
động do đó giai cấp công nhân đã ra đời. Ngay sau đó các giai cấp khác cũng lần lượt ra đời
đó là giai cấp tư bản, giai cấp tiểu tư sản điều này đã làm cho xã hội Việt Nam có sự phân
hóa hết sức sâu sắc. Mỗi giai cấp lại có một đặc điểm riêng biệt việc xác định giai cấp lãnh
đạo cách mạng là rất quan trọng.
Địa chủ phong kiến:


Giai cấp địa chủ phong kiến tồn tại hàng nghìn năm trong lịch sử từ địa vị là giai cấp thống
trị nay trở thành tay sai cho thực dân Pháp câu kết với thực dân Pháp bóc lột nhân dân ta.
Giai cấp địa chủ được chia thành:
+ Đại địa chủ: có nhiều ruộng đất, câu kết với thực dân Pháp bóc lột nhân dân ta
+ Trung địa chủ
+ Tiểu địa chủ
- Những địa chủ phong kiến phản cách mạng được thực dân Pháp dung dưỡng và nuôi béo
vì vậy đây chính là đối tượng của cách mạng
- Những địa chủ phong kiến bị đế quốc chèn ép có tinh thần dân tộc và tinh thần cách mạng.
Tuy nhiên cũng không trở thành lực lượng lãnh đạo cách mạng.
Giai cấp nông dân
- Chiếm 90% trong xã hội phong kiến thực dân Việt Nam bao gồm: Phú nông, trung nông,
bần nông, cố nông
- Giai cấp nông dân bị địa chủ phong kiến và đế quốc bóc lột nặng nề, đế quốc bóc lột nhân
dân bằng sưu cao thuế nặng, địa chủ bóc lột nhân dân bằng cướp đoạt ruộng đất, địa tô,
cướp đoạt ruộng đất dẫn đến giai cấp nông dân bị đẩy vào đường cùng.
- Giai cấp nông dân là lực lượng đông đảo nhất và hăng hái nhất có vai trò quyết định đến

cuộc giải phóng dân tộc, bị đế quốc và địa chủ chèn ép mâu thuẫn đặc biệt với đế quốc thực
dân và phong kiến tay sai phản động vừa có mâu thuẫn về dân tộc vừa có mâu thuẫn về giai
cấp trong đó mâu thuẫn dân tộc là lớn nhất. Tuy nhiên giai cấp nông dân cũng không thể trở
thành lực lượng lãnh đạo cách mạng do trình độ văn hoá thấp.
Giai cấp công nhân
- Ra đời trong cuộc khai thác thuộc địa của thực dân Pháp ngay từ cuộc khai thác thuộc địa
lần thứ nhất.
- Giai cấp công nhân Việt Nam còn rất trẻ chiếm 1% dân số, trình độ văn hoá kỹ thuật rất
thấp.
- Đặc điểm của giai cấp công nhân Việt Nam: Ngoài những đặc điểm chung với giai cấp
công nhân thế giới giai cấp công nhân Việt Nam còn có những đặc điểm riêng biệt khác so
với giai cấp công nhân thế giới.
* Đặc điểm riêng của giai cấp công nhân Việt Nam
- Chịu 3 tầng áp bức bóc lột (Đế quốc, tư bản trong nước, địa chủ phong kiến).
- Phần lớn xuất thân từ giai cấp nông dân cho nên họ gắn bó với dân tộc có mới quan hệ gần
gũi với nhân dân và có mối thâm thù với thực dân Pháp.


- Ra đời trước tư sản lực lượng đồng nhất không bị phân tán về lực lượng và sức mạnh.
- Kế thừa truyền thống yêu nước đấu tranh của dân tộc.
- Do ra đời muộn giai cấp công nhân Việt Nam tiếp thu được ảnh hưởng của phong trào
cách mạng thế giới, ảnh hưởng của chủ nghĩa Mác-Lênin và cách mạng tháng Mười Nga.
- Giai cấp công nhân Việt Nam đã sớm trở thành một lực lượng chính trị độc lập, có đủ điều
kiện và năng lực để lãnh đạo cách mạng.
ấp tư sản
- Ra đời trong cuộc khai thác thuộc địa của thực dân Pháp sau chiến tranh thế giới thứ nhất
họ đã trở thành một giai cấp rõ rệt trước đó họ chỉ được gọi là một tầng lớp.
- Tư sản mại bản là những tư bản hoạt động trong lĩnh vực thầu khoán, công nghiệp và xây
dựng có quyền lợi gắn liền với thực dân Pháp trở thành đối tượng của cách mạng.
- Tư sản dân tộc là những nhà tư sản vừa và nhỏ có xu hướng kinh doanh độc lập bị tư sản

Pháp chèn ép nên họ có tinh thần dân tộc chống thực dân Pháp, chống phong kiến. Giai cấp
này có tư tưởng dao động do đó cũng không thể trở thành lực lượng lãnh đạo cách mạng.
ấp tiểu tư sản
- Hình thành trong cuộc khai thác thuộc địa của thực dân Pháp sau chiến tranh thế giới thứ
nhất bao gồm: Trí thức, học sinh-sinh viên, công chức, tiểu thương, tiểu chủ, dân nghèo
thành thị. Họ sống chủ yếu ở thành thị và khu công nghiệp bị thực dân Pháp chèn ép dễ bị
rơi vào tình trạng thất nghiệp.
- Giai cấp tiểu tư sản cũng rất hăng hái tham gia cách mạng và là một trong những động lực
đáng kể của cách mạng, họ là đồng minh của giai cấp công nhân có thể đi với giai cấp công
nhân đến xã hội chủ nghĩa.Tuy nhiên tư tưởng của họ rất dao động do đó cũng không thể trở
thành lực lượng lãnh đạo cách mạng.
Tóm lại sự phân hoá các giai cấp trong xã hội Việt Nam là kết quả của quá trình khai thác
thuộc địa của thực dân Pháp. Trong đó sự xuất hiện của giai cấp công nhân giai cấp mang sứ
mạng lịch sử là đoàn kết và lãnh đạo các giai cấp khác đứng lên đấu tranh chống đế quốc
Pháp giải phóng dân tộc. Ngoài ra các giai cấp nông dân có lực lượng đông đảo có ý nghĩa
quyết định đến thắng lợi của cách mạng. Các giai cấp khác nếu đi theo cách mạng cần phải
lôi kéo về phía cách mạng, còn lực lượng nào chống đối cách mạng sẽ là đối tượng của cách
mạng.
Tailieuhuuich.blogspot.com
Câu 3: Ý nghĩa sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam?
- Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời với Cương lĩnh đầu tiên của Đảng đã mở ra thời kì mới
cho cách mạng Việt Nam: thời kì đấu tranh giành độc lập dân tộc tiến lên chủ nghĩa xã hội.


Cương lĩnh đầu tiên của Đảng đã xác định được những nội dung cơ bản nhất của con đường
cách mạng Việt Nam. Cương lĩnh ra đời đã đáp ứng được những nhu cầu bức thiết của lịch
sử và trở thành ngọn cờ tập hợp, thống nhất các tổ chức cộng sản, các lực lượng cách mạng
và toàn thể dân tộc trong sự nghiệp đấu tranh vì độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
- Cách mạng Việt Nam từ đây có đường lối cách mạng đúng đắn và tổ chức cách mạng tiên
phong lãnh đạo, chấm dứt sự khủng hoảng và bế tắc về con đường cứu nước: “Từ cuối thế

kỷ XIX đến những thập niên đầu thế kỷ XX, nhân dân ta liên tiếp nổi dậy chống chủ nghĩa
thực dân. Tiếp nối các phong trào Văn Thân và Cần Vư¬ơng, phong trào yêu n¬ớc ba
mư¬ơi năm đầu thế kỷ XX diễn ra vô cùng anh dũng, từ khởi nghĩa Yên Thế và các phong
trào Đông Du, Đông Kinh Nghĩa Thục, Duy Tân đến khởi nghĩa Yên Bái… như¬ng không
thành công vì thiếu một đư¬ờng lối đúng”. “Năm 1930, kế thừa “Hội Việt Nam cách mạng
thanh niên” và các tổ chức cộng sản tiền thân, Đảng cộng sản Việt Nam ra đời, đánh dấu
bước ngoặt của cách mạng Việt Nam”.
- Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là sản phẩm của sự kết hợp chủ nghĩa Mác - Lênin với
phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam. Điều đó nói lên quy luật ra đời của
Đảng và cũng chứng tỏ giai cấp công nhân mà đội tiên phong là Đảng Cộng sản Việt Nam
đã trưởng thành và có đủ những yếu tố cơ bản nhất để khẳng định sự đảm nhiệm vai trò lãnh
đạo đối với cách mạng Việt Nam. Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng đánh dấu bước
phát triển vế chất của cách mạng Việt Nam.
- Đảng Cộng sản Việt Nam thành lập khẳng định dứt khoát con đường đi lên của dân tộc
Việt Nam từ 1930 là con đường cách mạng vô sản. Đó là sự lựa chọn của chính nhân dân
Việt Nam, chính lịch sử dân tộc Việt Nam trong quá trình tìm con đường giải phóng dân
tộc.
- Sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam đã chứng tỏ rằng: Giai cấp công nhân Việt Nam
đã trưởng thành, đủ sức lãnh đạo cách mạng. Đó cũng là cột mốc lớn đánh dấu bước ngoặt
trọng đại trong lịch sử cách mạng Việt Nam. Cuộc khủng hoảng về đường lối cứu nước kéo
dài mấy chục năm đã được giải quyết. Từ đây, cách mạng Việt Nam dưới sự lãnh đạo của
Đảng Cộng sản Việt Nam, một Đảng Mác- Lênin chân chính với đường lối cách mạng khoa
học và sáng tạo là cơ sở lý luận vững chắc đảm bảo mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam,
đáp ứng đầy đủ yêu cầu của cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc và công cuộc phát triển của
đất nước.
- Sự ra đời Đảng Cộng sản Việt Nam và Cương lĩnh được thông qua ở Hội nghị thành lập
Đảng, từ năm 1930 cách mạng Việt Nam có được đường lối chính trị toàn diện đề ra mục
tiêu và phương pháp đấu tranh thích hợp, giải quyết triệt để những mâu thuẫn cơ bản của xã
hội, đồng thời có đư¬ợc tổ chức Đảng cách mạng để lãnh đạo và tổ chức phong trào cách
mạng. Sự ra đời của Đảng đã tạo những tiền đề và điều kiện để đưa cách mạng Việt Nam đi

từ thắng lợi này đến thắng lợi khác trên con đường giải phóng dân tộc, thống nhất Tổ quốc
và xây dựng đất nước được, mở đầu bằng thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám 1945 và sự
ra đời của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà.


- Đảng ra đời làm cho cách mạng Việt Nam trở thành một bộ phận khăng khít của cách
mạng thế giới. Từ đây giai cấp công nhân và nhân dân lao động Việt Nam tham gia một
cách tự giác vào sự nghiệp đấu tranh cách mạng của nhân dân thế giới.
- Sự đúng đắn của Cương lĩnh chính trị đầu tiên đã được khẳng định bởi quá trình khảo
nghiệm của lịch sử đấu tranh giải phóng dân tộc và xây dựng đất nước quá độ đi lên CNXH
của dân tộc ta từ khi Đảng ra đời và đến nay vẫn là ngọn cờ dẫn dắt nhân dân ta trong công
cuộc đổi mới theo định hướng xã hội chủ nghĩa, vì mục tiêu "dân giàu nước mạnh, xã hội
công bằng, dân chủ văn minh".
Câu 4: Nội dung cơ bản của Luận cương Chính trị tháng 10/1930?
“Luận cương chính trị tháng 10– 1930” Hoàn cảnh ra đời Từ 14- 30/10/1930 hội nghị BCH
TW họp lần thứ nhất tại Hương Cảng, do Trần Phú chủ trì. Nội dung của hội nghị gồm:
Thảo luận Luận cương chính trị, quyết định đổi tên Đảng từ Đảng cộng sản Việt Nam thành
Đảng cộng sản Đông Dương, trong hội nghị các đại biểu cũng nhất trí bầu đồng chí Trần
Phú làm tổng bí thư. •Năm 1930: Tháng 4-1930 Trần Phú sau thời gian học tập ở Liên Xô
đượcquốc tế cộng sản cử về nước. Đến tháng 7-1930 đợc bổ sung vào BCH TWĐảng.
* Nội dung cơ bản của Luận cương:
- Về mâu thuẫn xã hội: "Một bên là thợ thuyền dân cày và các phần tử lao khổ, một bên là
địa chủ phong kiến, tư bản và chủ nghĩa đế quốc".
- Về tính chất và mục tiêu chiến lược của cách mạng Đông Dương: Lúc đầu là một cuộc
cách mạng tư sản dân quyền có tính chất thổ địa và phản đế. "Tư sản dân quyền cách mạng
là thời kỳ dự bị để làm xã hội cách mạng. Sau khi cách mạng tư sản dân quyền thắng lợi thì
sẽ tiếp tục phát triển, bỏ qua thời kỳ tư bản mà đi thẳng lên con đường xã hội chủ nghĩa"
- Về nhiệm vụ cách mạng tư sản dân quyền: Đấu tranh để đánh đổ các di tích phong kiến,
thực hành cách mạng ruộng đất; đánh đổ đế quốc Pháp, làm cho Đông Dương hoàn toàn độc
lập. Hai mặt tranh đấu đó liên lạc mật thiết với nhau nhưng " vấn đề thuộc địa là cái cốt của

cách mạng tư sản dân quyền".
-Về lực lượng của cách mạng :
+Công nhân và nông dân là hai động lực chính của cách mạng, trong đó giai cấp công nhân
là động lực chính và mạnh, là giai cấp lãnh đạo cách mạng; nông dân là một động lực đông
đảo và mạnh của cách mạng
+Tư Sản thương nghiệp thì đứng về đế quốc chống Cộng sản. Tư sản công nghiệp thì đứng
về quốc gia cải lương, khi cách mạng phát triển cao thì họ sẽ đứng về đế quốc.


+Trong giai cấp tiểu tư sản: bộ phận thủ công nghiệp thì do dự, thành phần thương gia thì
không tán thành cách mạng, trí thức thì có xu hướng quốc gia chỉ hăng hái trong thời kì đầu,
chỉ các phần tử lao khổ mới theo cách mạng mà thôi.
- Về phương pháp cách mạng: Đảng phải lãnh đạo nhân dân chuẩn bị tiến lên võ trang bạo
động để giành chính quyền.
- Về mối quan hệ giữa cách mạng Đông Dương và cách mạng thế giới: cách mạng Đông
Dương là một bộ phận của cách mạng vô sản thế giới
- Về vai trò lãnh đạo của Đảng: Sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản là điều kiện cốt yếu cho sự
thắng lợi của cách mạng. Muốn vậy:
+ Đảng phải có đường lối đúng đắn, gắn bó với giai cấp, lấy chủ nghĩa Mác-Lênin làm nền
tảng
+Đảng phải là đội tiên phong của giai cấp công nhân, đại biểu cho chính quyền lợi của giai
cấp công nhân, đấu tranh cho mục tiêu chủ nghĩa cộng sản.
+Đảng phải liên lạc mật thiết với vô sản các dân tộc thuộc địa, nhất là với vô sản Pháp.
=>Như vậy, hội nghị Trung ương 10/1930 đã có một số quyết định rất quan trọng về đường
lối cách mạng Việt Nam. Hội nghị cũng đã bầu ban chấp hành trung ương chính thức do
đồng chí Trần Phú là Tổng bí thư.
Câu 5: Nội dung Cương lĩnh chính trị đầu tiên được thong qua tại hội nghị thành lập
ĐCSVN 3/2/1930?
Sự kiện ĐCS VN ra đời thể hiện bước phát triển biện chứng quá trình vận động cách mạng
Việt Nam - sự phát triển về chất từ Hội Việt Nam cách mạng thanh niên đến ba tổ chức

cộng sản, đến ĐCS VN trên nền tảng chủ nghĩa Mác - Lênin và quan điểm cách mạng
Nguyễn Ái Quốc.
Hội nghị thành lập Đảng đã thông qua Chánh cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt và Chương
trình tóm tắt do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo. Các văn kiện đó hợp thành Cương lĩnh chính trị
đầu tiên của Đảng ta.
- Xác định phương hướng chiến lược của cách mạng Việt Nam là: “Tư sản dân quyền cách
mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản”.
- Xác định những nhiệm vụ cụ thể của cách mạng:
+ Về chính trị: đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến; làm cho nước Việt Nam
được hoàn toàn độc lập; lập chính phủ công nông binh và tổ chức quân đội công nông.
+ Về kinh tế: tịch thu toàn bộ các sản nghiệp lớn của bọn đế quốc giao cho Chính phủ công
nông binh; tịch thu ruộng đất của bọn đế quốc làm của công và chia cho dân nghèo, mở
mang công nghiệp và nông nghiệp, miễn thuế cho dân cày nghèo, thi hành luật ngày làm 8h.


+ Về văn hóa - xã hội: dân chúng được tự do tổ chức, nam nữ bình quyền; phổ thông giáo
dục theo công nông hóa.
+ Về lực lượng cách mạng:
+) Đảng chủ trương tập hợp đại bộ phận giai cấp công nhân, nông dân và phải dựa vào hạng
dân cày nghèo, lãnh đạo nông dân làm cách mạng ruộng đất.
+) Lôi kéo tiểu tư sản, tri thức, trung nông… đi vào phe vô sản giai cấp.
+) Đối với phú nông, trung tiểu địa chủ và tư sản VN mà chưa rõ mặt phản cách mạng thì
phải lợi dụng, ít hơn mới làm cho họ đứng trung lập.
+) Bộ phận nào đã ra mặt phản cách mạng như Đảng Lập hiến thì phải đánh đổ.
Về lãnh đạo cách mạng: giai cấp vô sản là lực lượng lãnh đạo Việt Nam. Đảng là đội tiên
phong của giai cấp vô sản, phải thu phục cho được đại bộ phận giai cấp mình, phải làm cho
giai cấp mình lãnh đạo được dân chúng, trong khi liên lạc với các giai cấp phải rất cẩn thận,
không khi nào nhượng bộ một chút lợi ích gì của công nông mà đi vào con đường thỏa hiệp.
Về quan hệ của cách mạng Việt Nam với phong trào cách mạng thế giới: cách mạng Việt
Nam là một bộ phận của cách mạng thế giới, phải thực hành liên lạc với các dân tộc bị áp

bức và giai cấp vô sản thế giới, nhất là giai cấp vô sản Pháp.
Đánh giá:
Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng là một cương lĩnh giải phóng dân tộc đúng đắn và
sáng tạo theo con đường cách mạng Hồ Chí Minh:
ợp với xu thế phát triển của thời đại mới.
ứng yêu cầu khách quan của lịch sử.
ần nhuyễn quan điểm giai cấp và thấm đượm tinh thần dân tộc vì độc lập tự do.
ến hành cách mạng tư sản dân quyền và cách mạng ruộng đất để đi tới xã hội cộng sản
là tư tưởng cốt lõi của cương lĩnh này.
Thực tiễn quá trình vận động của cách mạng Việt Nam trong gần 80 năm qua đã chứng
minh rõ tính khoa học và tính cách mạng, tính đúng đắn và tiến bộ của Cương lĩnh chính trị
đầu tiên của Đảng.
Câu 6: Những bổ sung phát triển của luận cương chính trị tháng 10/1930 so với cương
lĩnh chính trị đầu tiên?
So với cương lĩnh 3/1930 luận cương có những bổ xung sau:


- Trên cơ sở khẳng định tính chất xã hội Đông Dương là XH nửa phong kiến, luận cương đã
chỉ rõ phương hướng là làm cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân sau đó bỏ qua thời kỳ phát
triển tư bản chủ nghĩa.
- Luận cương còn chỉ ra điều kiện bỏ qua:
+phải có sự giúp đỡ cho ĐCSVN của vô sản thế giới.
+cách mạng VN đã có đảng của giai cấp công nhân lãnh đạo.
- Phương pháp cách mạng: luận cương khẳng định lại tư tưởng bạo lực quần chúng bằng
hình thức khởi nghĩa vũ trang để giành chính quyền. luận cương chỉ ra những điều kiện để
khởi nghĩa thành công:
+xây dựng lực lượng quần chúng ngày càng vững mạnh.
+tuân thủ quy luật đấu tranh cách mạng.
+ nổ ra khi có tình thế và thời cơ cách mạng.
- Luận cương khẳng định lại vai trò của đảng nhưng để Đảng có thể lãnh đạo được thì Đảng

phải có những tiêu chí xây dựng đảng:
+Đảng có đường lối chính trị đúng đắn.
+ có kỷ luật tập trung.
+gắn bó với nhân dân.
+trải qua đấu tranh để trưởng thành.
+ có lý luận Mac- Lênin dẫn đường.
Tailieuhuuich.blogspot.com
Câu 7: Kết quả chỉ đạo thực hiện chủ trương của Đảngvề bảo vệ thành quả cách mạng
Tháng 8 , xây dựng và giữ vững chính quyền cách mạng giai đoạn 1945-1946?
- Kết quả: cuộc đấu tranh thực hiện chủ trươngkháng chiến kiến quốc của Đảng giai đoạn
1945 - 1946 đã diễn ra rất gay go, quyếtliệt trên tất cả các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn
hóa, ngoại giao và đãgiành được những kết quả hết sức quan trọng.
- Về chính trị - xã hội: đã xây dựng được nền móngcho một chế độ xã hội mới - chế độ dân
chủ nhân dân với đầy đủ các yếu tố cầnthiết. Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp được
thành lập thông qua phổ thông bầucử. Hiến pháp dân chủ nhân dân được Quốc hội thông
qua và ban hành. Bộ máychính quyền từ Trung ương đến làng xã và các cơ quan tư pháp,
tòa án, các côngcụ chuyên chính như Vệ quốc đoàn, Công an nhân dân được thiết lập và
tăng cường.Các đoàn thể nhân dân như Mặt trận Việt Minh, Hội Liên hiệp quốc dân Việt
Nam,Tổng Công đoàn Việt Nam, Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam được xây dựng và mở


rộng.Các đảng phái chính trị như Đảng Dân chủ Việt Nam, Đảng Xã hội Việt Nam
đượcthành lập.
- Về kinh tế, văn hóa: đã phát động phong tràotăng gia sản xuất, cứu đói, xóa bỏ các thứ
thuế vô lý của chế độ cũ, ra sắc lệnhgiảm tô 25%, xây dựng ngân quỹ quốc gia. Các lĩnh vực
sản xuất được phục hồi.Cuối năm 1945, nạn đói cơ bản được đẩy lùi, năm 1946 đời sống
nhân dân được ổnđịnh và có cải thiện. Tháng 11/1946, giấy bạc “Cụ Hồ” được phát hành.
Đã mở lạicác trường lớp và tổ chức khai giảng năm học mới. Cuộc vận động toàn dân xây
dựngnền văn hóa mới đã bước đầu xóa bỏ được nhiều tệ nạn xã hội và tập tục lạc hậu.Phong
trào diệt dốt, bình dân học vụ được thực hiện sôi nổi. Cuối 1946 cả nướcđã có thêm 2,5 triệu

người biết đọc, biết viết.
- Về bảo vệ chính quyền cách mạng: ngay từ khi thựcdân Pháp nổ súng đánh chiếm Sài Gòn
và mở rộng phạm vi chiếm đóng ra các tỉnhNam bộ, Đảng đã kịp thời lãnh đạo nhân dân
Nam bộ đứng lên kháng chiến và phátđộng phong trào Nam tiến chi viện Nam bộ, ngăn
không cho quân Pháp đánh raTrung bộ. Ở miền Bắc, bằng chủ trương lợi dụng mâu thuẫn
trong nội bộ kẻ thù, Đảng,Chính phủ ta đã thực hiện sách lược nhân nhượng với quân đội
Tưởng và tay sai củachúng để giữ vững chính quyền, tập trung lực lượng chống Pháp ở
miền Nam.
* Ý nghĩa:
- Những thành quả đấu tranh nói trên đã bảo vệ đượcnền độc lập của đất nước, giữ vững
chính quyền cách mạng; xây dựng được những nềnmóng đầu tiên và cơ bản cho một chế độ
mới, chế độ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa;chuẩn bị được những điều kiện cần thiết, trực tiếp
cho cuộc kháng chiến toàn quốcsau đó.
* Bài học kinh nghiệm
- Phát huy sức mạnh đại đoàn kết dân tộc, dựa vàodân để xây dựng và bảo vệ chính quyền
cách mạng. Triệt để lợi dụng mâu thuẫntrong nội bộ kẻ thù, chĩa mũi nhọn vào kẻ thù chính,
coi sự nhân nhượng cónguyên tắc với kẻ địch cũng là một biện pháp đấu tranh cách mạng
cần thiếttrong hoàn cảnh cụ thể. Tận dụng khả năng hòa hoãn để xây dựng lực lượng,
củngcố chính quyền nhân dân, đồng thời đề cao cảnh giác, sẵn sàng ứng phó với khảnăng
chiến tranh lan ra cả nước khi kẻ địch bội ước.
Câu 8: Sách lược lợi dung mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ thù và sự hòa hoàn có nguyên
tắc để giữ vững chính quyền giai đoạn 1945-1946?
+ Ở miền Bắc (từ vĩ tuyến 16 Đà Nẵng trở ra): Gần 20 vạn quân Tưởng lũ lượt vào miền
Bắc. Sau lưng chúng là bọn Việt Quốc, Việt Cách với âm mưu thủ tiêu chính quyền cách
mạng, đưa bọn tay sai lập chính quyền bù nhìn và thực hiện chính sách cứơp bóc nhân dân
Việt Nam.
+ Ở Miền Nam (từ vĩ tuyến 16 trở vào): Trên một vạn quân Anh cũng mượn tiếng là vào
tước vũ khí của Nhật, nhưng kỳ thực là chúng mở đường cho thực dân Pháp cướp lại nước



ta. Ngày 23/9/1945 dưới sự yểm trở của 2 sư đoàn thiết giáp Anh, Pháp đã nổ súng tấn công
Sài Gòn, chính thức xâm lược nước ta lần thứ 2.
Trên đất nước ta lúc này còn có khoảng 6 vạn quân Nhật đang chờ lệnh giải giáp nhưng một
số quân Nhật đã thực hiện lệnh của quân Anh, cầm súng với quân Anh, dọn đường cho quân
Pháp mở rộng vùng chiếm đóng ở miền Nam. Chưa bao giờ, cùng một lúc cách mạng Việt
Nam phải đối phó với nhiều kẻ thù như thời điểm này. Chúng có thể mâu thuẫn với nhau về
lợi ích kinh tế nhưng đều thống nhất với nhau trong âm mưu chống cộng sản, thủ tiêu chính
quyền cách mạng, xoá bỏ thành quả mà cuộc CMT8 vừa giành được.
b. Chủ trương của Đảng ta
- Tình hình khó khăn trên đặt ra trước mắt Đảng và nhân dân ta những nhiệm vụ nặng nề và
cấp bách. Chúng ta vừa phải xây dựng và củng cố chính quyền cách mạng ở các cấp, vừa
phải khôi phục kinh tế, giải quyết nạn đói, nạn thất học, vừa phải đấu tranh với các thế lực
thù địch để bảo vệ chính quyền cách mạng và khẳng định vị thế của nước Việt Nam dân chủ
cộng hoà.
- Ngày 25/11/1945 Ban chấp hành trung ương Đảng ra chỉ thị "Kháng chiến kiến quốc"
vạch ra con đường đi lên cho cách mạng Việt Nam trong giai đoạn mới.
+ Về chỉ đạo chiến lược: Đảng xác định mục tiêu của cách mạng Việt Nam lúc này vẫn là
dân tộc giải phóng, khẩu hiệu lúc này là "Dân tộc trên hết, Tổ quốc trên hết", nhưng không
phải là giành độc lập mà là giữ vững độc lập.
+ Về xác định kẻ thù: Phân tích âm mưu của các đế quốc đối với Đông Dương, Ban chấp
hành trung ương nêu rõ: Kẻ thù chính của ta lúc này là thực dân Pháp xâm lược, phải tập
trung ngọn lửa đấu tranh vào chúng. Vì vậy phải lập mặt trận dân tộc thống nhất chống thực
dân Pháp xâm lược; mở rộng mặt trận Việt Minh nhằm thu hút mọi tầng lớp nhân dân,
thống nhất mặt trận Việt - Minh - Lào chống Pháp xâm lược; kiên quyết giành độc lập tự do
- hạnh phúc dân tộc vv.......
+ Về phương hướng nhiệm vụ: Đảng nêu lên bốn nhiệm vụ chủ yếu và cấp bách cần khẩn
trương thực hiện là:
1. Củng cố chính quyền cách mạng.
2. Chống thực dân Pháp xâm lược.
3. Bài trừ nội phản.

4. Cải thiện đời sống nhân dân.
+ Những biện pháp cụ thể để thực hiện những nhiệm vụ trên: Xúc tiến bầu cử Quốc hội,
thành lập chính phủ chính thức, lập hiến pháp, củng cố chính quyền nhân dân; động viên lực
lượng toàn dân, kiên trì kháng chiến, tổ chức và lãnh đạo cuộc kháng chiến lâu dài; kiên trì


nguyên tắc thêm bạn bớt thù, thực hiện khẩu hiệu "Hoa - Việt thân thiện" đối với quân đội
Tưởng Giới Thạch và "Độc lập về chính trị, nhân nhượng về kinh tế" đối với Pháp.
- Về bảo vệ chính quyền cách mạng: ngay từ khi thực dân Pháp nổ súng đánh chiếm Sài
Gòn và mở rộng phạm vi chiếm đóng ra các tỉnh Nam bộ, Đảng đã kịp thời lãnh đạo nhân
dân Nam bộ đứng lên kháng chiến và phát động phong trào Nam tiến chi viện Nam bộ, ngăn
không cho quân Pháp đánh ra Trung bộ. Ở miền Bắc, bằng chủ trương lợi dụng mâu thuẫn
trong nội bộ kẻ thù, Đảng, Chính phủ ta đã thực hiện sách lược nhân nhượng với quân đội
Tưởng và tay sai của chúng để giữ vững chính quyền, tập trung lực lượng chống Pháp ở
miền Nam. Khi Pháp- Tưởng ký hiệp ước Trùng Khánh (28/2/1946 ) , thỏa thuận mua bán
quyền lợi với nhau, cho pháp kéo quân ra miền Bắc, Đảng lại mau lẹ chỉ đạo chọn giải pháp
hòa hoãn, dàn xếp vứi Pháp để buộc quân Tưởng phải rút về nước. hiệp định sơ bộ
6/3/1946, cuộc đàm phán ở Đà Lạt, tạm ước 14/9/1946 đã tạo điều kiện cho quân dân có
thêm thời gian để chuẩn bị cho cuộc chiến đấu mới.
Tóm lại: Những chủ trương trên đây của Ban chấp hành trung ương Đảng được nêu trong
bản chỉ thị "Kháng chiến kiến quốc" ra ngày 25/11/1945 đã giải quyết kịp thời những vấn đề
quan trọng về chỉ đạo chiến lược và sách lược cách mạng trong tình thế mới vô cùng phức
tạp và khó khăn của nước Việt Nam dân chủ cộng hoà vừa mới khai sinh.
Kháng chiến và kiến quốc là tư tưởng chiến lược của Đảng, của Chủ tịch Hồ Chí Minh
nhằm phát huy sức mạnh đoàn kết dân tộc, quyết tâm đẩy mạnh kháng chiến chống thực dân
Pháp, bảo vệ và xây dựng chế độ mới.
Câu 9: Trình bày chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược giải phóng dân tộc của
Đảng được thể hiện trong 3 nghị quyết BCH trung ương tháng 11/1939-11/1940- 5/1941:
Mối quan hệ chống đế quốc và chống phong kiến?
Do sớm dự báo được chiến tranh thế giới thứ hai sẽ nổ ra, nên Đảng ta không bị bất ngờ về

cuộc chiến tranh này. Trong thời kỳ 1936-1939 Đảng đã có một số chủ trương, hoạt động
thích hợp khi chiến tranh bùng nổ.
Một tháng sau khi chiến tranh thế giới nổ ra, ngày 29-9-1939 Trung ương Đảng gửi thông
cáo cho các cấp bộ Đảng, vạch rõ cách mạng Đông Dương sẽ tiến đến mục tiêu giải phóng
dân téc, chỉ thị cho toàn Đảng kịp thời rút vào bí mật và chuyển hướng hoạt động.
Hội nghị trung ương Đảng lần thứ 6 (11-1939)
Nhận định chế độ cai trị ở Đông Dương đã trở thành chế độ phát xít quân phiệt tàn bạo, mâu
thuẫn chủ yếu gay gắt nhất là mâu thuẫn giữa đế quốc và các dân téc Đông Dương; dự báo
Nhật sẽ vào Đông Dương và Pháp sẽ đầu hàng Nhật.
- Hội nghị xác định mục tiêu chiến lược trước mắt: Là đánh đổ đế quốc và tay sai, giải
phóng Đông Dương hoàn toàn độc lập; tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất, chỉ chủ
trương tịch thu ruộng đất của đế quốc và địa chủ phản động, chống tố cáo, chống lãi nặng;
thay khẩu hiệu lập chính quyền Xôviết công nông binh bằng khẩu hiệu lập Chính phủ cộng


hoà dân chủ. Hội nghị quyết định thành lập mặt trận thống nhất dân téc phản đế Đông
Dương bao gồm lực lượng chính là công dân, nông dân, đoàn kết với tiểu tư sản thành thị và
nông thôn , đồng minh hoặc trung lập tạm thời với giai cấp tư sản bản xứ, trung và tiểu địa
chủ.
- Về phương pháp cách mạng: Hội nghị nêu ra mét số chuyển hướng về tổ chức, xây dựng
các đoàn thể quần chúng bí mật, hướng các cuộc đấu tranh của quần chúng vào đế quốc và
tay sai, "dự bị những điều kiện bước tới bạo động làm cách mệnh giải phóng dân téc". Hội
nghị cũng quyết định các chủ trương và biện pháp nhằm củng cố Đảng về mọi mặt, thực
hiện sự thống nhất ý chí và hành động trong toàn Đảng.
Câu 10: Nguyên nhân thắng lợi của cách mạng tháng 8 năm 1945?
Với thắng lợi của Cách mạng tháng Tám, dân tộc Việt Nam bước vào một kỷ nguyên mới,
kỷ nguyên độc lập, tự do và chủ nghĩa xã hội. Nhân dân ta từ người nô lệ trở thành người
chủ đất nước, làm chủ vận mệnh của mình. Đảng ta trở thành một Đảng lãnh đạo chính
quyền trong cả nước. Nước ta từ một nước thuộc địa và nửa phong kiến trở thành một nước
độc lập, một nước dân chủ nhân dân đầu tiên ở Đông Nam châu Á.

NN khách quan
- Cách mạng Tháng Tám nổ ra trong hoàn cảnh khách quan rất thuận lợi: kẻ thù trực tiếp
của nhân dân ta là phátxít Nhật đã bị Liên Xô và Đồng minh đánh bại, quân đội Nhật ở
Đông Dương mất hết tinh thần chiến đấu, chính phủ Trần Trọng Kim rệu rã. Đảng Cộng sản
Đông Dương đã chớp thời cơ đó phát động toàn dân nổi dậy nên đã giành được thắng lợi
nhanh chóng và ít đổ máu.
NN chủ quan:
- Cách mạng tháng 8 là kết quả tổng hợp của 15 năm đấu tranh gian khổ của toàn dân ta
dưới sự lãnh đạo của Đảng, đã được rèn luyện qua 3 cao trào cách mạng rộng lớn: Cao trào
cách mạng 1930-1931, cao trào 1936-1939 và cao trào giải phóng dân tộc 1939-1945. Quần
chúng cách mạng được Đảng tổ chức, lãnh đạo và rèn luyện bằng thực tiễn đấu tranh đã trở
thành lực lượng hùng hậu, có lực lượng vũ trang nhân dân làm nòng cốt.
- Cách mạng tháng Tám là kết quả tổng hợp của 15 năm đấu tranh của dân tộc ta dưới sự
lãnh đạo của Đảng, đã được rèn luyện qua cao trào 36 - 39 và cao trào vận động giải phóng
dân tộc 1939 - 1945. Quần chúng cách mạng đã được tổ chức lãnh đạo và rèn luyện bằng
thực tiễn đấu tranh và trở thành lực lượng chính trị hùng hậu, có lực lượng vũ trang nhân
dân làm nòng cốt.
- Cách mạng tháng Tám thành công là do Đảng ta chuẩn bị được lực lượng vĩ đại toàn dân
đoàn kết trong Mặt trận Việt Minh, dựa trên cơ sở liên minh công nông, dưới sự lãnh đạo
của Đảng.


- Đảng là người tổ chức và lãnh đạo cách mạng tháng Tám, vì Đảng có đường lối cách mạng
đúng đắn, dày dặn kinh nghiệm đấu tranh, nắm đúng thời cơ và chỉ đạo, kiên quyết khôn
khéo tạo nên sức mạnh tổng hợp áp đảo kẻ thù.
- Sự lãnh đạo của Đảng là nhân tố quyết định, chủ yếu của cách mạng tháng Tám.
Câu 11: Kết quả thắng lợi của cách mạng Tháng 8 năm 1945?
- Thắng lợi này đã đập tan xiềng xích nô lệ của thực dân pháp trong gần 1 thế kỉ, lật nhào
chế độ quân chủ hàng mấy nghìn năm và ách thống trị của phát xít Nhật, lập nên nước Việt
Nam dân chủ cộng hòa, nhà nước dân chủ nhân dân đầu tiên ở ĐNÁ. Nhân dân Việt Nam từ

thân phận nô lệ trở thành người dân của nước độc lập tự do làm chủ vận mệnh của mình.
- Thắng lợi của cách mạng tháng Tám là thắng lợi của chủ nghĩa Mac-lenin được vận dụng
một cách sáng tạo vào hoàn cảnh lịch sử cụ thể của cách mạng Việt Nam, là thắng lợi của tư
tưởng Hồ Chí Minh và đường lối cách mạng đúng đắn và đầy sáng tạo của đảng ta đã gắn
độc lập dân tộc với CNXH, gắn sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại
- Cách mạng tháng Tám năm 1945 thành công mau lẹ và ngoạn mục không phải là sự ngẫu
nhiên mà là kết quả của một quá trình đấu tranh lâu dài, kiên cường bất khuất của nhân dân
Việt Nam dưới sự lãnh đạo sáng suốt, đúng đắn của 1 đảng Macxit đó là đảng cộng sản Việt
Nam.
- Cách mạng tháng Tám đánh dấu 1 bước ngoặt vĩ đại trong lịch sử cách mạng Việt Nam.
Đây là quá trình phát triển tất yếu của lịch sử dân tộc trải qua mấy nghìn năm phấn đấu,
đỉnh cao của ý trí quật cường, sức mạnh cố kết cộng đồng, tầm cao trí tuệ dân tộc hòa quyện
với những tư tưởng của C.Mac, Ăng ghen, Lê nin, Hồ Chí Minh, với xu hướng của thời đại
vì hòa bình dân chủ và tiến bộ xã hội, vì độc lập dân tộc và chủ nghĩa XH.
Câu 12: Ý nghĩa thắng lợi cách mạng tháng 8 năm 1945?
* Đối với dân tộc:
- Cách mạng Tháng Tám năm 1945 là một cuộc cách mạng giải phóng dân tộc điển hình do
Đảng Cộng sản lãnh đạo, lần đầu tiên giành thắng lợi ở một nước thuộc địa. Với thắng lợi
của Cách mạng Tháng Tám, nhân dân Việt Nam đã đập tan xiềng xích nô lệ của chủ nghĩa
đế quốc trong gần một thế kỷ trên đất nước ta, chấm dứt sự tồn tại của chế độ quân chủ
chuyên chế ngót nghìn năm, lập nên nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, nhà nước do nhân
dân lao động làm chủ.
- Cách mạng tháng 8 năm 1945 đã đánh dấu một trang sử vẻ vang của dân tộc ta, đánh dấu
sự đổi đời của một dân tộc. Cách mạng Tháng Tám đã đưa nước ta từ một nước thuộc địa
trở thành một nước độc lập dân chủ, đưa Đảng ta từ một Đảng không hợp pháp trở thành
một Đảng nắm chính quyền, đưa dân tộc ta lên hàng các dân tộc tiên phong trên thế giới.
- Cách mạng Tháng Tám đã mở ra một kỷ nguyên mới cho cách mạng nước ta- kỷ nguyên
của độc lập tự do và chủ nghĩa xã hội.



- Cách mạng tháng Tám là minh chứng hùng hồn cho vai trò lãnh đạo của giai cấp công
nhân Việt Nam với đội tiên phong của mình là Đảng Cộng sản. Đây là một cuộc cách mạng
giải phóng dân tộc điển hình do Đảng Cộng sản lãnh đạo, là thắng lợi đầu tiên của chủ nghĩa
Mác- Lênin ở một nước thuộc địa.
- Với thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám, "Chẳng những giai cấp lao động mà nhân dân
Việt Nam ta có thể tự hào, mà giai cấp lao động và những dân tộc bị áp bức nơi khác cũng
có thể tự hào rằng: lần này là lần đầu tiên trong lịch sử cách mạng của các dân tộc thuộc địa
và nửa thuộc địa, một Đảng mới 15 tuổi đã lãnh đạo cách mạng thành công, đã nắm chính
quyền toàn quốc"
* Đối với quốc tế:
- Cách mạng Tháng Tám đã nâng cao vị thế quốc tế của dân tộc Việt Nam. Lần đầu tiên một
dân tộc nhược tiểu đã tự giải phóng khỏi ách đế quốc thực dân.
-Cách mạng Tháng Tám đã phá tan một mắt xích quan trọng của chủ nghĩa đế quốc, mở đầu
cho sự sụp đổ của chủ nghĩa thực dân cũ. Mở đầu thời kỳ suy sụp và tan rã không gì cứu
vãn nổi của chủ nghĩa thực dân cũ, góp phần cống hiến lớn lao vào sự nghiệp giải trừ chủ
nghĩa thực dân và giải phóng dân tộc trên thế giới.
- Thắng lợi của cách mạng tháng Tám đã cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc ở
các nước thuộc địa trong cuộc đấu tranh giành độc lập. Cách mạng Tháng Tám là thắng lợi
của tư tưởng độc lập tự do của Hồ Chí Minh và đường lối giải phóng dân tộc đúng đắn, sáng
tạo của Đảng. Nó chứng tỏ rằng: ở thời đại chúng ta, một cuộc cách mạng giải phóng dân
tộc do giai cấp công nhân lãnh đạo hoàn toàn có khả năng thắng lợi ở một nước thuộc địa.
Cuộc cách mạng đó quan hệ mật thiết với cách mạng vô sản ở "chính quốc", nhưng không lệ
thuộc vào cách mạng ở "chính quốc". Trái lại, nó có thể giành được thắng lợi trước khi giai
cấp công nhân "chính quốc" lên nắm chính quyền.
Câu phụ: Bài học kinh nghiệm.
Cách mạng Tháng Tám thành công để lại cho Đảng và nhân dân Việt Nam nhiều kinh
nghiệm quý báu, góp phần làm phong phú thêm kho tàng lý luận về cách mạng giải phóng
dân tộc và khởi nghĩa dân tộc. Những kinh nghiệm chính là:
Một là: Giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc, kết hợp đúng đắn hai nhiệm vụ chống đế quốc
và chống phong kiến.

Con đường cứu nước của Nguyễn ái Quốc và Cương lĩnh của Đảng đã xác định cách mạng
nước ta trải qua hai giai đoạn, trước hết là cách mạng dân tộc dân chủ, sau đó chuyển lên
cách mạng xã hội chủ nghĩa. Thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám là thắng lợi của đường
lối gắn liền độc lập dân tộc với chủ nghĩa xã hội.
Trong cách mạng dân tộc dân chủ, Đảng ta đã xác định nhiệm vụ chống đế quốc và nhiệm
vụ chống phong kiến không thể tách rời nhau. Trải qua ba cao trào cách mạng, Đảng ta nhận


thức sâu sắc hơn về mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ đó và xác định: tuy hai nhiệm vụ không
tách rời nhau nhưng nhiệm vụ chống đế quốc là chủ yếu nhất, nhiệm vụ chống phong kiến
phải phục tùng nhiệm vụ chống đế quốc và phải thực hiện từng bước với những khẩu hiệu
cụ thể như: giảm tô, giảm tức, chia ruộng đất công, chia ruộng đất của bọn phản động cho
nông dân nghèo, tiến tới cải cách ruộng đất. Phân tích mâu thuẫn chủ yếu của xã hội Việt
Nam khi Chiến tranh thế giới thứ hai nổ ra, Đảng chủ trương chĩa mũi nhọn của cách mạng
vào đế quốc phátxít Nhật - Pháp và bè lũ tay sai nhằm tập trung giải quyết yêu cầu chủ yếu
cấp bách của cách mạng là giải phóng dân tộc. Thắng lợi Cách mạng Tháng Tám là thắng
lợi của sự kết hợp đúng đắn hai nhiệm vụ chống đế quốc và chống phong kiến.
Hai là: Toàn dân nổi dậy trên nền tảng khối liên minh công - nông
Cách mạng Tháng Tám thắng lợi là nhờ cuộc đấu tranh yêu nước anh hùng của hơn 20 triệu
người Việt Nam. Nhưng cuộc nổi dậy của toàn dân chỉ có thể thực hiện được khi có đạo
quân chủ lực là giai cấp công nhân và giai cấp nông dân dưới sự lãnh đạo của Đảng. Đạo
quân chủ lực này được xây dựng, củng cố qua ba cao trào cách mạng và lớn mạnh vượt bậc
trong tổng khởi nghĩa. Dựa trên đạo quân chủ lực làm nền tảng. Đảng xây dựng được khối
đại đoàn kết dân tộc, động viên toàn dân tổng khởi nghĩa thắng lợi.
Ba là: Lợi dụng mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ thù
Đảng ta đã lợi dụng được mâu thuẫn giữa chủ nghĩa đế quốc và chủ nghĩa đế quốc phátxít,
mâu thuẫn giữa chủ nghĩa đế quốc và một bộ phận thế lực địa chủ phong kiến, mâu thuẫn
trong hàng ngũ ngụy quyền tay sai của Pháp và của Nhật, cô lập cao độ kẻ thù chính là bọn
đế quốc phátxít và bọn tay sai phản động; tranh thủ hoặc trung lập những phần tử lừng
chừng. Như vậy, Cách mạng Tháng Tám giành được thắng lợi nhanh gọn, ít đổ máu.

Bốn là: Kiên quyết dùng bạo lực cách mạng và biết sử dụng bạo lực cách mạng một cách
thích hợp để đập tan bộ máy nhà nước cũ, lập ra bộ máy nhà nước của nhân dân.
Trong Cách mạng Tháng Tám, bạo lực của cách mạng là sự kết hợp chặt chẽ giữa lực lượng
chính trị với lực lượng vũ trang; kết hợp nổi dậy của quần chúng với tiến công của lực
lượng vũ trang cách mạng ở cả nông thôn và thành thị, trong đó vai trò quyết định là các
cuộc tổng khởi nghĩa ở Hà Nội, Huế, Sài Gòn. Cách mạng Tháng Tám là kết quả của sự kết
hợp tất cả các hình thức đấu tranh kinh tế và chính trị, hợp pháp và không hợp pháp của
quần chúng, từ thấp đến cao, từ ở vài địa phương lan ra cả nước, từ khởi nghĩa từng phần
tiến lên tổng khởi nghĩa, đập tan bộ máy nhà nước của giai cấp thống trị, lập ra bộ máy nhà
nước của nhân dân.
Năm là: Nắm vững nghệ thuật khởi nghĩa, nghệ thuật chọn đúng thời cơ
Đảng ta coi khởi nghĩa là một nghệ thuật, vừa vận dụng nguyên lý của chủ nghĩa Mác Lênin và kinh nghiệm của cách mạng thế giới, vừa tổng kết những kinh nghiệm các cuộc
khởi nghĩa ở nước ta. Trong rất nhiều văn kiện của Đảng từ năm 1939 đến nửa đầu năm
1945, Đảng đã vạch ra những điều kiện làm thời cơ cho tổng khởi nghĩa thắng lợi.


Cách mạng Tháng Tám thắng lợi chứng tỏ Đảng đã chọn đúng thời cơ. Đó là lúc bọn cầm
quyền phátxít ở Đông Dương hoang mang đến cực độ sau khi Nhật đầu hàng; nhân dân ta
không thể sống nghèo khổ như trước được nữa (khi hơn hai triệu người đã bị chết đói...).
Đảng đã chuẩn bị sẵn sàng các mặt chủ trương, lực lượng và cao trào chống Nhật, cứu nước
làm điều kiện chủ quan cho tổng khởi nghĩa giành chính quyền trong cả nước.
Sáu là: Xây dựng một Đảng Mác - Lênin đủ sức lãnh đạo tổng khởi nghĩa giành chính
quyền
Đảng ta ngay từ đầu đã xác định đúng đường lối chiến lược và sách lược cách mạng, không
ngừng bổ sung và phát triển đường lối chiến lược và sách lược đó. Điều đó đòi hỏi Đảng
phải biết vận dụng sáng tạo nguyên lý của chủ nghĩa Mác - Lênin vào hoàn cảnh cụ thể của
nước ta, kịp thời tổng kết kinh nghiệm thực tiễn cách mạng.
Đảng ta rất coi trọng việc quán triệt đường lối chiến lược và sách lược, chủ trương của Đảng
trong đảng viên và quần chúng cách mạng, không ngừng đấu tranh khắc phục những
khuynh hướng lệch lạc. Đảng chăm lo công tác tổ chức, cán bộ, giáo dục rèn luyện cán bộ,

đảng viên về ý chí bất khuất, phẩm chất chính trị và đạo đức cách mạng, xây dựng Đảng
vững mạnh và trong sạch. Đảng biết phát huy triệt để vai trò của Mặt trận Việt Minh với
hàng triệu hội viên và thông qua Mặt trận để lãnh đạo nhân dân đấu tranh.
Với những yếu tố như trên và được tôi luyện qua 15 năm đấu tranh mặc dù chỉ có 5.000
đảng viên, Đảng đã lãnh đạo Cách mạng Tháng Tám thành công.
Câu 13: Nguyên nhân thắng lợi của cách mạng chống thực dân Pháp xâm lược?
Thắng lợi vẻ vang của sự nghiệp kháng chiến chống thực dân Pháp của nhân dân ta là do
các nhân tố cơ bản sau đây:
- Có sự lãnh đạo vững vàng của Đảng, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh với đường lối
chiến tranh nhân dân, toàn dân, toàn diện, lâu dài và dựa vào sức mình là chính, có sức
mạnh động viên và tổ chức toàn dân đánh giặc.
- Có sự đoàn kết chiến đấu của toàn dân tập hợp trong mặt trận dân tộc thống nhất rộng rãi Mặt trận Liên Việt - được xây dựng trên nền tảng khối liên minh công nông và trí thức vững
chắc.
- Có lực lượng vũ trang gồm ba thứ quân do Đảng ta trực tiếp lãnh đạo ngày càng vững
mạnh, chiến đấu dũng cảm, mưu lược, tài trí là lực lượng quyết định tiêu diệt địch trên chiến
trường, đè bẹp ý chí xâm lược của địch, giải phóng đất đai của Tổ quốc.
- Có chính quyền dân chủ nhân dân, của dân, do dân và vì dân được giữ vững, củng cố và
lớn mạnh, làm công cụ sắc bén tổ chức toàn dân kháng chiến và xây dựng chế độ mới.
- Có sự liên minh chiến đấu keo sơn giữa ba dân tộc Việt Nam, Lào, Campuchia cùng chống
một kẻ thù chung; có sự đồng tình, giúp đỡ của Trung Quốc, Liên Xô, các nước xã hội chủ
nghĩa, của các dân tộc yêu chuộng hòa bình trên thế giới, kể cả nhân dân tiến bộ Pháp.


Với ý chí "thà hy sinh tất cả, chứ nhất định không chịu mất nước, nhất định không chịu làm
nô lệ", nhân dân ta dưới sự lãnh đạo của Đảng đã chiến đấu kiên cường và chiến thắng ngày
càng to lớn, tiêu biểu là chiến thắng lẫy lừng Điện Biên Phủ. Chúng ta đã bảo vệ được chính
quyền cách mạng, đánh bại cuộc chiến tranh xâm lược của đế quốc Pháp được đế quốc Mỹ
giúp sức ở mức độ cao, giải phóng hoàn toàn miền Bắc, tạo điều kiện tiến lên hoàn thành
cách mạng dân tộc dân chủ trên phạm vi cả nước.
Câu 14: Điểm bổ sung phát triển hoàn thiện căn bản đường lối cách mạng dân tộc dân

chủ nhân dân của Đại hội Đảng II(1951)? Nội dung về lực lượng và phươn pháp cách
mạng?
- Tính chất xã hội: xã hội Việt Nam hiện nay gồm có 3 tính chất: dân chủ nhân dân, một
phần thuộc địa và nửa phong kiến. ba tính chất đó đang đấu tranh với nhau. Nhưng mâu
thuẫn chủ yếu lúc này là mâu thuẫn giữa tính dân chủ nhân dân và tính chất thuộc địa. mâu
thuẫn đó đang được giải quyết trong quá trình kháng chiến trong dân tộc viêt nam chống
thực dân pháp và bọn can thiệp.
- Mâu thuẫn trong xã hội: được xác định là mâu thuẫn XHVN với đế quốc, tay sai và mâu
thuẫn giữa nông dân và địa chủ phong kiến.
- Đối tượng cách mạng: đối tượng chính hiện nay là chủ nghĩa đế quốc xâm lược(đế quốc
Pháp và bọn can thiệp Mĩ). Đối tượng phụ hiện nay là phong kiến mà cụ thể là phong kiến
phản động.
- Nhiệm vụ cách mạng: đánh đổi bọn đế quốc xâm lược, giành độc lập và thống nhất thực sự
cho dân tộc, xóa bỏ những di tích phong kiến và nửa phong kiến, làm cho người cày có
ruộng, phát triển chế độ dân chủ nhân dân, gây cơ sở cho CNXH. Song nhiệm vụ trước mắt
là hoàn thành giải phóng dân tộc.
- Lực lượng cách mạng: là giai cấp công nhân, nông dân, tiểu tư sản thành thị, tiểu tư sản trí
thức và tiểu tư sản dân tộc; ngoài ra là các thân sĩ(địa chủ) yêu nước và tiến bộ. Những giai
cấp và phần tử đó hợp thành nhân dân. Nền tảng của nhân dân là công, nông và lao động tri
thức.
- Phương pháp cách mạng: tiến hành cuộc cách mạng để giải quyết những nhiệm vụ cơ bản
trên do nhân dân lao động làm động lực, công nông và lao động trí thức làm nền tảng và giai
cấp công nhân lãnh đạo, cách mạng Việt Nam hiện nay là cách mạng dân tộc dân chủ nhân
dân. Cách mạng đó không phải cách mạng dân chủ tư sản lối cũ cũng không phải là cuộc
cách mạng XHCN mà là một thứ cách mạng dân chủ tư sản lối mới tiến triển thành cách
mạng XHCN.
- Triển vọng của cách mạng: cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân VN nhất định sẽ đưa VN
tiến tới CNXH



- Con đường đi lên CNXH: đó là một con đường đấu tranh lâu dài, đại thể trải qua 3 giai
đoạn: giai đoạn thứ nhất, nhiệm vụ chủ yếu là hoàn thành giải phóng dân tộc; giai đoạn thứ
2 nhiệm vụ chủ yếu là xóa bỏ
- Giai cấp lãnh đạo và mục tiêu của đảng:
“người lãnh đạo cách mạng là giai cấp công nhân”, “Đảng lao động Việt Nam là đảng của
giai cấp công nhân và của nhân dân lao động Việt Nam”. Mục đích của đảng là phát triển
chế độ dân chủ nhân dân, tiến tới chế độ XHCN ở Việt Nam, để thực hiện tự do, hạnh phúc
cho giai cấp công nhân, nhân dân lao động và tất cả các dân tộc đa số, thiểu số ở Việt Nam.
- Chính sách của đảng:
Có 15 chính sách lớn nhằm phát triển chế độ dân chủ nhân dân, gây mầm mống cho CNXH
và đẩy mạnh kháng chiến đến thắng lợi.
- Quan hệ quốc tế:
VN đứng về phe hòa bình và dân chủ, phải tranh thủ sự giúp đỡ của các nước XHCN và
nhân dân thế giới, của Trung Quốc, Liên Xô; thực hiện đoàn kết Việt-Trung-Xô và đoàn kết
Việt-Miên-Lào
Câu 15: Ý nghĩa thắng lợi của cuộc khắng chiến chống Pháp xâm lược?
- Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp kết thúc thắng lợi đã khẳng định sức mạnh và
truyền thống chống ngoại xâm của dân tộc ta. Sức mạnh của ý chí tự lực tự cường của một
dân tộc có truyền thống văn hiến đã đánh thắng một trong những cường quốc của thế giới
hiện đại. Chủ nghĩa yêu nước và truyền thống chống ngoại xâm của dân tộc Việt Nam đã
được phát huy trong thời đại mới, thời đại CM giải phóng dân tộc gắn liền vời chủ nghĩa xã
hội.
Thắng lợi này là hiện thực hóa đầy sáng tạo đường lối CM của Đảng, cũng như thiên tài của
chủ tịch HCM. Trước những sóng gió của lịch sử chủ tịch HCM cùng với Đảng ta đã chèo
lái con thuyền cm vượt qua khó khăn đi tới thắng lợi từ thực tế sinh động đó, đường lối
kháng chiến được phát triển bổ sung phù hợp với yêu cầu của từng giai đoạn trong suốt cuộc
kháng chiến
Thắng lợi của cuộc kháng chiến 9 năm trường kỳ đã nói lên sức sống mãnh liệt và một tiềm
năng to lớn của một chế độ xã hội mơi, một thể chế chính trị tiến bộ trong lịch sử tiến bộ
của dân tộc Việt Nam.Thành quả của CMT8 được bảo vệ và phát triển.Nước Việt Nam dân

chủ cộng hòa trẻ tuổi đã đứng vững trước những thử thách của lịch sử
Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp đã giải phóng hoàn toàn miền Bắc, tạo
căn cứ cho sự nghiệp giải phóng miền Nam, thống nhất tổ quốc.Đây là tiền đề to lớn nhất
cho sự nghiệp cách mạng của toàn Đảng, toàn dân ta trong thời kì mới, thời kì cả nước đồng
thời thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược cách mạng trên 2 miền đất nước, tạo nên sức mạnh
tổng hợp để chiến thắng kẻ thù được coi là sen đầm của thế giới hiện đại.


Thắng lợi của nhân dân Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp góp phần
làm thay đổi so sánh lực lượng giữa 2 hệ thống, báo hiệu sự sụp đổ của chủ nghĩa thực dân
cũ trên phạm vi thế giới. Việt Nam- Điện Biên Phủ-Hồ Chí Minh đã trở thành biểu tượng
của chủ nghĩa anh hùng CM,mang lại niềm tin mạnh mẽ cho các dân tộc nhỏ bé đang đấu
tranh cho độc lập dân tộc,dân chủ và tiến bộ xã hội trong thế giới ngày nay.
Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp kết thúc bằng chiến dịch Điện biên
Phủ lịch sử và hiệp định Gionever là thời đại Hồ CHí Minh. Chiến thắng này đặt cơ sở vững
chắc cho cuộc kháng chiến chống Mỹ và những thắng lợi của CM Việt nam sau này.
Câu 16: Nguyên nhân thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước?
1. Sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng Cộng sản Việt Nam, là nhân tố quyết định hàng đầu bảo
đảm thắng lợi của cách mạng Việt Nam .
Đảng ta nhận rõ sứ mạng, trọng trách lịch sử của mình trước giai cấp, trước dân tộc và
phong trào cách mạng thế giới, đã ra sức xây dựng mình vững mạnh cả về chính trị, tư
tưởng và tổ chức, theo đúng nguyên lý xây dựng đảng mácxít-lêninnít. Do vậy, đã đáp ứng
ngày càng đầy đủ những yêu cầu rất khắt khe về sức mạnh tiền phong chiến đấu của một
đảng giữ vai trò quyết định thắng lợi của cuộc kháng chiến vĩ đại nhất trong lịch sử dân tộc
ta. Trên cơ sở vận dụng sáng tạo chủ nhhĩa Mác-Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh, Đảng ta đã
kịp thời đưa ra đường lối, phương pháp cách mạng đúng đắn, sáng tạo, đồng thời kiên quyết
chỉ đạo thực hiện bằng được mục tiêu, con đường, nhiệm vụ cách mạng đặt ra.
Đảng ta đã đánh giá đúng chỗ mạnh, chỗ yếu của địch, hiểu rõ những thuận lợi cơ bản cùng
những khó khăn của nhân dân ta trong cuộc kháng chiến vĩ đại để định rõ bước đi, đánh bại
kẻ thù rất mạnh và vô cùng xảo quyệt. Trong cuộc đọ sức với đế quốc Mỹ, Đảng ta là Bộ

tham mưu của giai cấp, của dân tộc, lãnh đạo toàn dân và toàn quân tiến hành cuộc kháng
chiến thần thánh trên mọi trận tuyến.
Đảng ta coi trọng nguyên tắc “Tập trung dân chủ” và vận dụng đúng đắn, sáng tạo nguyên
tắc đó trong điều kiện chiến tranh. Trong quá trình cuộc kháng chiến đầy biến động, toàn
Đảng từ Trung ương đến chi bộ, dù ở miền Nam hay miền Bắc, là một khối thống nhất vững
chắc, toàn Đảng một ý chí, một quyết tâm đánh Mỹ và thắng Mỹ. BCHTW Đảng, Bộ Chính
trị đã đưa ra những quyết định chính xác, kịp thời, đúng thời cơ, tạo nên những chuyển biến
căn bản, đưa cuộc kháng chiến giành thắng lợi từng bước, tiến tới thắng lợi hoàn toàn.
2. Nhân dân và các lực lượng vũ trang nhân dân ta đã phát huy truyền thống yêu nước của
dân tộc, một lòng đi theo Đảng, đi theo Bác Hồ, chiến đấu dũng cảm ngoan cường, bền bỉ,
lao động quên mình vì độc lập tự do của Tổ quốc, vì chủ nghĩa xã hội và vì quyền sống của
con người
Đó là thắng lợi của cuộc chiến đấu đầy gian khổ, hy sinh, ngoan cường, bền bỉ và anh dũng;
thắng lợi của bản lĩnh và trí tuệ của nhân dân và các lực lượng vũ trang nhân dân ta trong cả
nước, của hàng chục triệu đồng bào yêu nước trên tuyến đầu Tổ quốc đã nêu cao tấm gương


kiên cường, bất khuất. Người trước ngã, người sau tiến lên đạp bằng mọi chông gai thử
thách, quyết tìm Mỹ mà đánh, tìm nguỵ mà diệt. Đồng bào, chiến sĩ miền Bắc luôn hướng
về miền Nam ruột thịt, động viên con em lên đường “Xẻ dọc Trường Sơn đi cứu nước”, lao
động quên mình, tạo ra cơ sở vật chất xây dựng CNXH, thực sự là hậu phương lớn chi viện
toàn diện, liên tục cho cuộc kháng chiến ở miền Nam. Đồng thời trực tiếp đánh thắng chiến
tranh phá hoại bằng không quân và hải quân của địch, bảo vệ vững chắc miền Bắc XHCN.
Các lực lượng vũ trang nhân dân ta đã phát huy truyền thống quyết chiến, quyết thắng trong
cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp đã không ngại gian khổ, không sợ hy sinh, mưu trí
sáng tạo, dũng cảm chiến đấu, góp phần cùng toàn dân đánh thắng hoàn toàn giặc Mỹ xâm
lược.
3. Cả nước đoàn kết, thống nhất ý chí và hành động, trên dưới một lòng, triệu người như
một, quyết tâm đánh thắng giặc Mỹ xâm lược.
Trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước, đứng trước những khó khăn thử thách, truyền

thống quý báu đó càng được phát huy cao độ. Trong Đảng, đoàn kết thống nhất từ Trung
ương đến cơ sở. Sự đoàn kết thống nhất trong Đảng đã tạo nên sức mạnh lãnh đạo cách
mạng nâng cao lòng tin của toàn dân với Đảng và trở thành động lực xây dựng khối đoàn
kết toàn dân. Nhân dân ta đoàn kết trong chiến đấu, lao động sản xuất, khắc phục khó khăn,
thiếu thốn, thống nhất về chính trị, về nhận thức và hành động, trên cơ sở tình cảm giai cấp,
tình đồng chí, nghĩa đồng bào.
Điểm nổi bật về sự đoàn kết thống nhất là tình đoàn kết Bắc - Nam. Mỹ - nguỵ tìm trăm
phương ngàn kế chia rẽ Bắc - Nam hòng cô lập cách mạng miền Nam, nhưng Bắc - Nam
luôn là một nhà, là anh em ruột thịt. Cả miền Bắc ngày đêm hướng về miền Nam, dốc hết
sức người, sức của cho cách mạng miền Nam. Cả miền Nam hướng về miền Bắc và Thủ đô
Hà Nội với niềm tin lớn lao, chỗ dựa vững chắc cả về vật chất và tinh thần. Sự đoàn kết
thống nhất giữa nhân dân với quân đội được tăng cường. Nhân dân sẵn sàng giúp đỡ bộ đội.
Bộ đội chiến đấu quên mình vì dân tạo nên sự gắn bó máu thịt với nhân dân.
Sự đoàn kết thống nhất trong toàn Đảng, toàn dân, toàn quân đã trở thành nhân tố quan
trọng, sức mạnh to lớn, góp phần đánh thắng đế quốc Mỹ xâm lược.
4. Kết hợp sức mạnh của dân tộc với sức mạnh của thời đại, tạo thành sức mạnh tổng hợp
đánh Mỹ và thắng Mỹ
Trong suốt cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước, Đảng ta ra sức tăng cường đoàn kết
quốc tế, coi đó là một bộ phận hợp thành của đường lối chống Mỹ, cứu nước và đặt hoạt
động đối ngoại, đấu tranh ngoại giao thành một mặt trận có tầm quan trọng chiến lược, góp
phần tạo nên sự vượt trội về thế và lực của nhân dân ta; tạo nên một mặt trận rộng lớn của
nhân dân thế giới đoàn kết với Việt Nam và ủng hộ Việt Nam chống Mỹ xâm lược. Trong
đó, các nước XHCN và phong trào cộng sản quốc tế là nòng cốt, đặc biệt sự giúp đỡ to lớn
có hiệu quả của Liên Xô, Trung Quốc, tạo ra một tập hợp lực lượng mạnh mẽ bao vây cô
lập và tiến công đế quốc Mỹ từ mọi phía.


5. Đoàn kết, liên minh chiến đấu với nhân dân Lào và nhân dân Campuchia
Phát huy truyền thống láng giềng anh em gắn bó với nhau từ xa xưa, Đảng và nhân dân ta
đã chủ động đoàn kết, liên minh chiến đấu với nhân dân Lào, nhân dân Campuchia. Sự đoàn

kết liên minh đó được thể hiện trên nguyên tắc tôn trọng độc lập chủ quyền, lợi ích của mỗi
nước, cùng nhau đoàn kết chống kẻ thù chung, bảo vệ độc lập chủ quyền quốc gia cho cả ba
dân tộc; thể hiện sự hiệp đồng chiến đấu của quân đội ta với quân đội Lào, Campuchia, cho
nên đã tạo ra thế chiến lược tiến công chung cho cả 3 nước, đánh bại từng kế hoạch, từng
biện pháp chiến lược lớn của địch trên toàn Đông Dương, giải phóng ba nước trong cùng
một thời gian tương đối gần nhau (Campuchia: 17/4/1975; Việt Nam: 30/4/1975; Lào:
2/12/1975), mở đường cho từng nước bước vào giai đoạn lịch sử mới.
Câu 17: Ý nghĩa thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước?
* Đối với dân tộc ta :
- Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước đánh dấu bước ngoặt rất cơ bản,
quyết định của con đường cách mạng mà Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã vạch ra từ
trong Chính cương vắn tắt năm 1930 - con đường độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, tự do,
ấm no, hạnh phúc.
- Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước kế tục thắng lợi Cách mạng Tháng
Tám năm 1945, phát huy thắng lợi của của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp 19451954, là trận đánh quyết định nhất của cuộc chiến đấu 30 năm (1945-1975 ) gian khổ, ác
liệt, thiết lập nền độc lập dân tộc hoàn toàn trên cả nước. Từ đây, từ đây cả dân tộc ta tiến
vào kỉ nguyên mới . độc lập, tự do và chủ nghĩa xã hội, đẩy lùi nghèo nàn, lạc hậu, tạo lập
cuộc sống ấm no, hạnh phúc, công bằng và văn minh.
- Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước đã nâng vị thế chính trị của Việt Nam
trên thế giới lên một tầm cao mới và là niềm tự hào của mỗi người dân trong thế kỉ XX và
mai sau.
* Đối với thế giới :
- Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước của nhân dân ta là một thắng lợi tiêu
biểu của lực lượng cách mạng thế giới, góp phần thúc đẩy mạnh mẽ cuộc đấu tranh của
nhân dân thế giới vì những mục tiêu cách mạng của thời đại là độc lập, hoà bình, dân chủ và
tiến bộ xã hội.
- Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước đã đập tan cuộc phản công lớn nhất
kể từ sau chiến tranh thế giới lần thứ hai của chủ nghĩa đế quốc và ba trào lưu cách mạng
của thời đại mà mũi nhọn của nó chĩa vào phong trào giải phóng dân tộc, mở đầu sự phá sản
không thể thoát khỏi của chủ nghĩa thực dân kiểu mới trên toàn thế giới.

- Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước làm sáng tỏ tính hiện thực, tính phổ
biến của xu thế phát triển của loài người tiến bộ, góp phần động viên, cổ vũ các dân tộc


dũng cảm, kiên cường giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và CNXH, tin tưởng, lạc quan,
thực hiện thắng lợi công cuộc giải phóng dân tộc, giải phóng xã hội, giải phóng con người
trong thời đại vũ khí hạt nhân và trực tiếp góp phần to lớn vào công cuộc giải phóng dân tộc
của nhân dân hai nước láng giềng Lào và Campuchia anh em.
- Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước là biểu tượng mới về sức mạnh của
cách mạng thế giới, sức mạnh kết hợp ngọn cờ độc lập dân tộc và kết hợp sức mạnh dân tộc
và sức mạnh thời đại, sức mạnh đó đã làm tiêu tan huyền thoại về sức mạnh không thể
tưởng tượng nổi của đế quốc Mĩ, khẳng định sức mạnh của Mĩ chỉ là có hạn và đã chứng
minh hùng hồn rằng, đế quốc Mĩ có thể bị thất bại, chứ không phải là bất khả chiến thắng,
thậm chí đã thua trong cuộc đọ sức với một nước nhỏ, kinh tế nghèo nàn lạc hậu như Việt
Nam.
- Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước của nhân dân ta đã động viên, cổ vũ
hàng trăm triệu con người tiến mạnh vào công cuộc giải phóng dân tộc, chống chủ nghĩa đế
quốc.
- Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước đã nêu bật một chân lí : Trong thời
đại ngày nay, một dân tộc nước không rộng, người không đông, kinh tế kém phát triển, song
đoàn kết chắt chẽ và đấu tranh kiên quyết dưới sự lãnh đạo của một Đảng Mác-Lênin có
đường lối và phương pháp cách mạng đúng đắn, nắm vững ngọn cờ độc lập dân tộc và sức
mạnh thời đại thì hoàn toàn có thể đánh bại mọi thế lực, dù đó là nước đế quốc đầu sỏ.
Câu 18: Quyết tâm chống mỹ cứu nước được thể hiện trong 2 nghị quyết trung ương
11(3/1965) và 12/1965?
Hội nghị Trung Ương lần thứ 11(3-1965) và lần thứ 12 (12-1965) đã tập trung đánh giá tình
hình và đề ra đường lối kháng chiến chống Mĩ, cứu nước trên cả nước.
- Nhận định tình hình và chủ trương chiến lược:
+ TƯ cho rằng cuộc chiến tranh cục bộ mà Mĩ đang tiến hành ở miền Nam là cuộc chiến
tranh xâm lược thực dân kiểu mới.

+ Mĩ thực hiện chiến lược chiến tranh cục bộ trong thế thua, thế thất bại và bị động, cho nên
nó chứa đựng đầy mâu thuẫn về chiến lược.
+ TƯ quyết định phát động cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước trong toàn quốc, coi
chống Mĩ cứu nước là nhiệm vụ hàng đầu thiêng liêng của cả dân tộc từ Nam chí Bắc.
- Quyết tâm và mục tiêu chiến lược:
+ Nêu cao khẩu hiệu “quyết tâm đánh thắng giặc Mĩ xâm lược”, “kiên quyết đánh bại cuộc
chiến tranh xâm lược của Mĩ trong bất kì tình huống nào, để bảo vệ miền bắc, giải phóng
miền Nam, hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước, tiến tới hòa bình
thống nhất nước nhà”


Phương châm chỉ đạo chiến lược:
Tiếp tục chiến tranh nhân dân để chống chiến tranh cục bộ của Mĩ ở miền Nam cũng như
chiến tranh phá hoại ở miền Bắc; thực hiện kháng chiến lâu dài dựa vào sức mình là chính,
cố gắng đến mức cao, tập trung lực lượng để mở cuộc chiến tranh qui mô lớn.
- Tử tưởng chủ đạo và phương châm đấu tranh ở miền Nam
Giữ vững và phát triển tiến công, kiên quyết tiến công và lien tục tiến công
- Tư tưởng chỉ đạo đối với miền Bắc
+ Chuyển hướng xây dựng kinh tế, đảm bảo tiếp tục xây dựng miền Bắc vững mạnh về kinh
tế và quốc phòng trong điều kiện có chiến tranh; tiến hành cuộc chiến tranh nhân dân chống
chiến tranh phá hoại của Mĩ
+ Miền Bắc làm tròn nhiệm vụ hậu phương lớn chi viện cho miền Nam.
-Nhiệm vụ và mối quan hệ giữa cuộc chiến tranh ở 2 miền
+ Miền Nam là tiền tuyến lớn, miền bắc là hậu phương lớn
+ Bảo vệ miền bắc là nhiệm vụ cả nước, vì miền Bắc XHCN là hậu phương vững chắc trong
cuộc chiến tranh chống Mĩ. Đánh bại cuộc chiến tranh phá hoại ở miền bắc về mọi mặt
nhằm đảm bảo chi viện đắc lực cho miền nam càng đánh càng mạnh.
* Ý nghĩa đường lối
- Thể hiện quyết tâm đánh Mĩ và thắng Mĩ, tinh thần cách mạng tiến công, tinh thần độc lập
tự chủ, sự kiên trì mục tiêu giải phóng miền nam, thống nhất tổ quốc, phản ánh đúng đắn ý

trí, nguyện vọng của toàn đảng toàn quân toàn dân ta.
- Thể hiện tư tưởng nắm vững giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và CNXH tiếp tục tiến
hành đồng thời và kết hợp chặt chẽ 2 chiến lược cách mạng trong hoàn cảnh cả nước có
chiến tranh ở mức độ khác nhau, phù hợp với thực tế đất nước và bối cảnh quốc tế.
- Đó là đường lối chiến tranh nhân dân, toàn dân, toàn diện lâu dài, dựa vào sức mình la
chính được phát triển trong hoàn cảnh mới, tạo nên sức mạnh mới để dân tộc ta đủ sức đánh
thắng giặc Mĩ xâm lược..
- Tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng trong giai đoạn cách mạng hiện nay.
- Tăng cường xây dựng Đảng ngang tầm nhiệm vụ cách mạng, bảo vệ đảng chống lại những
biểu hiện, những thế lực phản động chống phá Đảng và cách mạng Việt Nam.
Câu 19:Đường lối chủ trương đối ngoại của Đảng trong những năm 1976-1985?
Đại hội IV chủ trương củng cố và tăng cường tình đoàn kết chiến đấu và quan hệ hợp tác
với tất cả các nước XHCN; bảo vệ và phát triển mối quan hệ đặc biệt VN-Lào-Campuchia;


sẵn sang đoàn kết với các nước trong khu vực; thiết lập và mở rộng quan hệ bình thường
giữa VN với tất cả các nước trên thế giới trên cơ sở tôn trọng độc lập chủ quyền bình đẳng
và cùng có lợi.
- Đoàn kết và hợp tác với LX là nguyên tắc, là chiến lược và luôn là hòn đá tảng trong chính
sách đối ngoại của VN.
- Bảo vệ và phát triển mối quan hệ đặc biệt giữa VN-Lào-Campuchia có ý nghĩa sống còn
đối với vận mệnh của 3 dân tộc.
- Kêu gọi các nước ASEAN hãy cùng các nước ĐÔng Dương đối thoại và thương lượng để
giải quyết các trở ngại nhằm xây dựng ĐNÁ thành khu cực hòa bình và ổn định.
- Chủ trương khôi phục quan hệ bình thường với TQ trên cơ sở các nguyên tắc cùng tồn tại
hòa bình
- Chủ trương thiết lập và mở rộng quan hệ bình thường về mặt nhà nước, về kinh tế , văn
hóa, khoa học kĩ thuật với tất cả các nước không phân biệt chế độ chính trị.
Đảng xác định: công tác đối ngoại phải trở thành một mặt trận chủ động, tích cực trong đấu
tranh nhằm làm thất bại chính sách của các thế lực hiếu chiến mưu toan chống phá cách

mạng nước ta.
Câu 20: Kết quả, ý nghĩa và nguyên nhân cơ bản trong công tác đối ngoại của Đảng thời
kỳ đổi mới thời kỳ 1975-1985?
* Kết quả và ý nghĩa:
- Trong 10 năm trước đổi mới, quan hệ đối ngoại của Việt Nam với các nước xã hội chủ
nghĩa được tăng cường, trong đó đặc biệt là với Liên Xô.
+ Ngày 29-6-1978, Việt Nam gia nhập hội đồng tương trợ kinh tế (khối SEV). Viện trợ
hàng năm và kim ngạch buôn bán giữa Việt Nam với Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa
khác trong khối SEV đều tăng (riêng ngoại thương chiếm 70 đến 80% kim ngạch buôn bán
của Việt Nam).
+ Ngày 31-11-1978, Việt Nam ký hiệp ước hữu nghị và hợp tác toàn diện với Liên Xô.
+ Thực hiện chủ trương mở rông quan hệ với các nước, các tổ chức quốc tế, từ năm 1975
đến năm 1977, nước ta đã thiết lập quan hệ ngoâi giao với 23 nước;
+ ngày 15-9-1976, Việt Nam tiếp nhận ghế thành viên chính thức quỹ tiền tệ quốc tế (IMF);
+ ngày 21-9-1976 tiếp nhận ghế thành viên chính thức ngân hàng thế giới (WB) );
+ ngày 23-9-1976 gia nhập ngân hàng châu Á (ADB) );
+ ngày 20-9-1977 tiếp nhận ghế thành viên Liên hợp quốc;


×