Tải bản đầy đủ (.pdf) (30 trang)

Chương 3 Thị trường tài chính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (836.95 KB, 30 trang )

10/21/2012

Chương 3: Thị trường tài chính
Giảng viên: ThS Nguyễn Thị Hồng Nguyên
Nguồn:

- Mishkin, F.S. (2010), The Economics of Money, Banking and Financial markets, 9th Ed, The Addison – Wesley
Series in Economics.
-Brealey, R., et. al. (2009), Fundamentals of corporate finance, 6th Ed, McGraw-Hill Irwin
-Madura, J. (2010), Financial markets and institutions, 9th Ed, South-Western

Nội dung
1. Thị trường tài chính
2. Công cụ tài chính
3. Quản lý thị trường tài chính

1


10/21/2012

1.Thị trường tài chính






Định nghĩa thị trường tài chính
Chức năng của thị trường tài chính
Cấu trúc của thị trường tài chính


Các công cụ của thị trường tài chính
Toàn cầu hóa thị trường tài chính

Định nghĩa
• Thị trường tài chính là thị trường trong đó tài
sản tài chính (chứng khoán) như cổ phiếu và
trái phiếu có thể được mua bán.
• Vốn được luân chuyển trên thị trường tài
chính khi một ban mua tài sản tài chính được
nắm giữ bởi một bên khác trước đó.

2


10/21/2012

Chức năng của thị trường tài chính
• Chức năng cơ bản của thị trường tài chính là
phân phối vốn giữa các chủ thể thặng dư vốn
(những người tiêu ít hơn họ kiếm được) tới
chủ thể thâm hụt vốn (những người muốn
tiêu nhiều hơn họ kiếm được).

Chức năng của thị trường tài chính

Dòng luân chuyển vốn qua hệ thống tài chính

3



10/21/2012

Cấu trúc của thị trường tài chính
• Thị trường vốn và thị trường nợ
• Thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp
• Thị trường niêm yết và thị trường phi chính
thức (OTC)
• Thị trường tiền tệ và thị trường vốn

Thị trường vốn và thị trường nợ
Thị trường
nợ (Thị
trường lợi
nhuận
Fixedincome
market)

• Nơi chứng
khoán nợ
được mua
bán

• Nơi chứng
khoán vốn
Thị trường
được mua
vốn
bán

Chứng

khoán
nợ

Chứng
khoán
Chứng
khoán
vốn

4


10/21/2012

Thị trường vốn và thị trường nợ
Thị trường
nợ (Thị
trường lợi
nhuận
Fixedincome
market)

• Nơi chứng
khoán nợ
được mua
bán

• Nơi chứng
khoán vốn
Thị trường

được mua
vốn
bán

Chứng
khoán
nợ

Một thỏa thuận hợp
đồng của người đi vay
hứa sẽ trả người nắm
giữ công cụ nợ một số
tiền nhất định thường
xuyên (cả gốc và lãi)
cho đến một ngày
nhất định (ngày đáo
hạn), khi khoản chi
cuối cùng được thực
hiện

Chứng
khoán

Chứng
khoán
vốn

Thị trường vốn và thị trường nợ
Thị trường
nợ (Thị

trường lợi
nhuận
Fixedincome
market)

• Nơi chứng
khoán nợ
được mua
bán

• Nơi chứng
khoán vốn
Thị trường
được mua
vốn
bán

Chứng
khoán
nợ

•Chứng khoán nợ
ngắn hạn
•Chứng khoán nợ
trung hạn
•Chứng khoán nợ
dài hạn

Chứng
khoán


Chứng
khoán
vốn

5


10/21/2012

Thị trường vốn và thị trường nợ
Thị trường
nợ (Thị
trường lợi
nhuận
Fixedincome
market)

• Nơi chứng
khoán nợ
được mua
bán

• Nơi chứng
khoán vốn
Thị trường
được mua
vốn
bán


Chứng
khoán
nợ

Chứng
khoán
vốn

Chứng
khoán
Cam kết chia sẻ lợi
nhuận thuần và tài
sản kinh doanh

Thị trường sơ cấp và thị trường thứ
cấp
• Thị trường sơ cấp là thị trường tài chính mà ở
đó các chứng khoán, như trái phiếu hoặc cổ
phiếu được các doanh nghiệp hoặc cơ quan
chính phủ (những người cần vốn) phát hành
lần đầu cho người mua (IPO: Initial Public
Offering).
• Thị trường sơ cấp là nơi duy nhất cung cấp
vốn cho người phát hành chứng khoán ban
đầu.

6


10/21/2012


Thị trường sơ cấp và thị trường thứ
cấp
Nhà đầu tư cá nhân thường không quen thuộc với
thị trường sơ cấp vì việc bán chứng khoán cho người
mua lần đầu thường là các giao dịch kín.
 Việc bán chứng khoán trên thị trường sơ cấp
thường được thực hiện thông qua việc các ngân
hàng đầu tư bảo lãnh phát hành (underwriting)
chứng khoán.


Thị trường sơ cấp và thị trường thứ
cấp
• Thị trường thứ cấp là một thị trường tài chính
trong đó chứng khoán đã được phát hành lần
đầu sẽ được mua bán lại.
• VD: Thị trường chứng khoán New York Stock
Exchange and NASDAQ; foreign exchange market,
futures markets...
• Secondary market transactions provide funds for
the one who sell securities but the initial issuers
of those securities acquire no new fund.

7


10/21/2012

Thị trường sơ cấp và thị trường thứ

cấp
• Giá của chứng khoán trên thị trường thứ cấp
được quyết định bởi cung cầu trên thị trường
• Người môi giới (Brokers) và người trung gian
(dealers) là những thành phần quan trọng để
một thị trường thứ cấp vận hành tốt.

Thị trường sơ cấp và thị trường thứ
cấp
• Giá của chứng khoán trên thị trường thứ cấp
được quyết định bởi cung cầu trên thị trường
• Người môi giới (Brokers) và người trung gian
(dealers) là những thành phần quan trọng để
một thị Các
trường
vận hành tốt.
đại lýthứ
củacấp
các nhà
đầu tư người làm cầu
nối giữa người mua
và người bán chứng
khoán

8


10/21/2012

Thị trường sơ cấp và thị trường thứ

cấp
• Giá của chứng khoán trên thị trường thứ cấp
được quyết định bởi cung cầu trên thị trường
• Người môi giới (Brokers) và người trung gian
(dealers) là những thành phần quan trọng để
một thị trường thứ cấp vận hành tốt.
Người nối giữa người
mua và người bán
bằng cách mua hoặc
bán chứng khoán ở
mức giá đã xác định

Thị trường sơ cấp và thị trường thứ
cấp
• Mối quan hệ giữa thị trường sơ cấp và thị
trường thứ cấp:
– Thị trường sơ cấp cung cấp hàng hóa cho thị trường
thứ cấp
– Thị trường thứ cấp khiến cho chứng khoán đã được
phát hành lần đầu trên thị trường sơ cấp có tính
thanh khoản cao hơn, các công cụ tài chính có thể
được bán dễ dàng và nhanh hơn để chuyển đổi thành
tiền.
– Thị trường thứ cấp đóng góp vào việc quyết định giá
chứng khoán mà người phát hành bán lần đầu trên thị
trường sơ cấp.

9



10/21/2012

Thị trường niêm yết và thị trường
giao dịch qua quầy (OTC)
• Thị trường sơ cấp có thể được tổ chức theo hai
cách:
– Thị trường niêm yết (Exchanges): là nơi người mua và
người bán chứng khoán (hoặc đại lý hoặc môi giới của
họ) gặp nhau tại một địa điểm trung tâm để thực hiện
giao dịch.
– Thị trường giao dịch qua quầy (Over-the-counter
(OTC) : thị trường ở đó người trung gian ở các địa
điểm khác nhau có một lượng tồn kho chứng khoán
sẵn sàng để mua và bán “qua quầy” cho bất cứ ai đến
với họ và sẵn sàng chấp nhận mức giá họ đề ra.

Thị trường tiền tệ và thị trường vốn
• Thị trường tiền tệ (Money market): là một thị
trường tài chính trong đó chỉ có công cụ nợ
ngắn hạn (những chứng khoán với kỳ hạn ban
đầu nhỏ hơn 1 năm) được mua bán.
• Thị trường vốn (Capital market): là thị trường
tại đó công cụ nợ trung và dài hạn (những
chứng khoán có kỳ hạn ban đầu lớn hơn hoặc
bằng 1 năm) và công cụ vốn được mua bán.

10


10/21/2012


2. Công cụ tài chính
• Công cụ của thị trường tiền tệ
• Công cụ của thị trường vốn
• Công cụ phái sinh

Công cụ của thị trường tiền tệ
• Công cụ (chứng khoán) của thị trường tiền tệ là
các chứng khoán nợ có kỳ hạn nhỏ hơn hoặc
bằng một năm.
• Các chứng khoán trên thị trường tiền tệ bao gồm:
– Tín phiếu kho bạc (Treasury bills)
– Chứng chỉ tiền gửi có thể chuyển nhượng được
(Negotiable bank certificates of deposit)
– Thương phiếu (Commercial paper)
– Hợp đồng mua lại (Repurchase Agreements)

11


10/21/2012

Tín phiếu kho bạc
• Tín phiếu kho bạc (Treasury bill/T-bill) là một
công cụ nợ ngắn hạn do kho bạc phát hành để
cung cấp vốn cho chính phủ.
• Tín phiếu kho bạc là công cụ an toàn và có tính
thanh khoản cao nhất trong tất cả các công cụ
trên thị trường tiền tệ.


Chứng chỉ tiền gửi có thể chuyển
nhượng được
• Một chứng chỉ tiền gửi (certificate of
deposit/CD) là một công cụ nợ do ngân hàng bán
cho người gửi tiền, trả lãi suất cố định hàng năm
và khi đến hạn, ngân hàng sẽ trả lại số tiền gốc.
• Chứng chỉ tiền gửi có thể chuyển nhượng được
(Negotiable certificate of deposit/NCD): là một
loại chứng chỉ tiền gửi được bán trên thị trường
thứ cấp. Nó thường có mệnh giá cao và không
thể rút tiền trước ngày đáo hạn.

12


10/21/2012

Thương phiếu
• Thương phiếu (Commercial paper) là một
công cụ nợ ngắn hạn do các ngân hàng lớn
hoặc các công ty có uy tín phát hành.

Hợp đồng mua lại (REPOs)
• Hợp đồng mua lại (Repurchase
agreements/REPOs): là một thỏa thuận trong
đó người đi vay đồng ý bán một số lượng nhất
định chứng khoán chính phủ (thường là tín
phiếu kho bạc) cho người cho vay và cam kết
sẽ mua lại chúng trong tương lai gần với một
mức giá được định trước.


13


10/21/2012

Hợp đồng mua lại (REPOs)
• Hợp đồng mua lại cũng có thể được hiểu là
các khoản vay ngắn hạn (thường có kỳ hạn ít
hơn 2 tuần) trong đó Tín phiếu kho bạc được
sử dụng như tài sản bảo đảm.

Hợp đồng mua lại (REPOs)
• Hợp đồng mua lại cũng có thể được hiểu là
các khoản vay ngắn hạn (thường có kỳ hạn ít
hơn 2 tuần) trong đó Tín phiếu kho bạc được
sử dụng như tài sản bảo đảm.
là tài sản mà người
cho vay sẽ nhận
được nếu người đi
vay không trả lại
khoản vay khi đáo
hạn

14


10/21/2012

Công cụ trên thị trường vốn

• Công cụ (chứng khoán) trên thị trường vốn là các
chứng khoán có kỳ hạn dài hơn một năm.
• Chứng khoán trên thị trường vốn bao gồm:
Trái phiếu (Bonds)
Cổ phiếu (Stocks)
Khoản vay thế chấp mua nhà (Mortgages)
Chứng khoán chính phủ (Government securities)
Chứng khoán của cơ quan thuộc chính phủ
(Government agency securities)
– Các khoản cho vay tiêu dùng và thương mại
(Consumer and bank commercial loans)






Trái phiếu
• Trái phiếu (Bonds) là các chứng khoán nợ dài hạn
do các công ty hoặc cơ quan chính phủ phát hành
để phục vụ nhu cầu hoạt động của họ.
• Trái phiếu cung cấp lợi nhuận cho nhà đầu tư
dưới dạng thu nhập lãi (các khoản coupon) được
trả định kỳ (thường là 6 tháng).
• Số tiền và thời hạn chi trả gốc và lãi cho nhà đầu
tư mua trái phiếu được ghi rõ trên tờ trái phiếu.
• Trái phiếu có thể được bán trên thị trường thứ
cấp và giá trái phiếu có thể thay đổi theo thời
gian.


15


10/21/2012

Trái phiếu
• Có nhiều loại trái phiếu khác nhau từ những
nhà phát hành khác nhau với các mức độ tín
nhiệm khác nhau:
– Trái phiếu doanh nghiệp
• Có rất nhiều loại: Trái phiếu zero-coupon, trái phiếu thả
nổi lãi suất, trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu consol

– Trái phiếu chính phủ, trái phiếu địa phương

Trái phiếu
• Một số vấn đề cần làm rõ liên quan đến trái
phiếu:
– Định giá trái phiếu
– Tỉ lệ lãi suất và tỉ lệ lãi coupon
– Mệnh giá và thị giá của trái phiếu
– Lợi suất đáo hạn (Yield to maturity)

16


10/21/2012

Trái phiếu
• Định giá trái phiếu

– Người giữ trái phiếu có thể nhận được tiền từ hai
nguồn: các khoản trả lãi coupon mỗi kỳ và mệnh
giá trái phiếu được trả vào cuối kỳ.

Trái phiếu
• Định giá trái phiếu
– Người giữ trái phiếu có thể nhận được tiền từ hai
nguồn: các khoản trả lãi coupon mỗi kỳ và mệnh
giá trái phiếu (face value) được trả vào cuối kỳ.
Khoản trả lãi cho
người giữ trái
phiếu

17


10/21/2012

Trái phiếu
• Định giá trái phiếu
– Người giữ trái phiếu có thể nhận được tiền từ hai
nguồn: các khoản trả lãi coupon mỗi kỳ và mệnh
giá trái phiếu được trả vào cuối kỳ.
Khoản chi trả khi trái
phiếu đáo hạn. Cũng
có thể được gọi là
khoản gốc

Trái phiếu
• Định giá trái phiếu

– Giá trái phiếu có thể được tính bằng cách tính giá
trị hiện tại của tất cả các khoản coupon và mệnh
giá (face value) mà người giữ trái phiếu được
nhận

18


10/21/2012

Trái phiếu
• Định giá trái phiếu (tiếp)
– Áp dụng công thức tính niên kim ở Chương 2 chúng ta
có công thức tính giá trái phiếu:

– Trong đó:






PV: giá trị của trái phiếu
C: giá trị khoản trả lãi coupon hàng kỳ
i: lãi suất
n: số kỳ trả lãi coupn
FV: mệnh giá của trái phiếu

Trái phiếu
• Tỉ lệ lãi suất và tỉ lệ coupon:

– Tỉ lệ coupon: là khoản trả lãi hàng kỳ tính theo
phần trăm mệnh giá.
– Khi lãi suất thị trường lớn hơn tỉ lệ coupon, trái
phiếu sẽ được bán với giá thấp hơn mệnh giá, và
ngược lại.
– Khi tỉ lệ lãi suất tăng, giá trị hiện tại của các khoản
tiền mà người giữ trái phiếu nhận được sẽ giảm,
do đó giá trái phiếu sẽ giảm và ngược lại.

19


10/21/2012

Trái phiếu
• Lợi suất đáo hạn (Yield to maturity): là tỉ lệ lãi
suất mà tại đó tổng giá trị hiện tại của tất cả các
khoản thu nhập từ trái phiếu bằng với giá trái
phiếu.
• Đường cong lãi suất: là tập hợp các điểm thể
hiện mối quan hệ giữa lợi suất đáo hạn của trái
phiếu và thời hạn còn lại của trái phiếu.





Đường cong lãi suất bình thường
Đường cong lãi suất phẳng
Đường cong lãi suất gù

Đường cong lãi suất nghịch đảo

Các loại đường cong lãi suất
Các dạng đường cong lãi suất phổ biến

Bình thường

Phẳng

Nghịch đảo



40

20


10/21/2012

Cho vay thế chấp mua nhà
• Cho vay thế chấp mua nhà: là nghĩa vụ nợ dài
hạn được thiết lập để cấp tiền cho việc mua
bất động sản.
• Các hộ gia đình hoặc doanh nghiệp có thể vay
dưới dạng vay thế chấp mua nhà để mua nhà,
đất hoặc bất động sản khác, và sử dụng chính
bất động sản đó làm vật thế chấp cho khoản
vay.


Cho vay thế chấp mua nhà
• Có hai loại cho vay thế chấp mua nhà dựa trên
độ tín nhiệm của người vay:
– Khoản vay mua nhà đạt chuẩn
– Khoản vay mua nhà dưới chuẩn

• Chứng khoán được đảm bảo bằng khoản vay
thế chấp mua nhà là các nghĩa vụ nợ được
đảm bảo bằng gói các khoản thế chấp mua
nhà.

21


10/21/2012

Cổ phiếu
• Cổ phiếu (hay còn gọi là chứng khoán vốn) là
quyền đối với phần vốn sở hữu trên lợi nhuận
thuần và tài sản của doanh nghiệp.
• Cổ phiếu đại diện sự sở hữu một phần doanh
nghiệp phát hành cổ phiếu đó.
• Có hai loại cổ phiếu:
– Cổ phiếu thường: cổ phần sở hữu trong một công ty
đại chúng
– Cổ phiếu ưu đãi: cổ phiếu công ty với cổ tức được trả
cho các cổ đông trước khi cổ tức của cổ phiếu thường
được chi trả.

Cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi


Cổ tức
Quyền bầu
cử
Thứ tự chi
trả

Cổ phiếu
Cổ phiếu ưu đãi
thường
Do HĐQT quyết Cố định
định

Không
Cuối cùng

Sau trái phiếu và
trước cổ phiếu
thường

22


10/21/2012

Cổ phiếu
• Một số doanh nghiệp tạo thu nhập cho các cổ
đông bằng việc phân phối một phần lợi nhuận
của họ dưới dạng cổ tức.
• Vì chứng khoán vốn đại diện một phần sở

hữu, khi một doanh nghiệp tăng trưởng và gia
tăng giá trị công ty, giá của cổ phiếu cũng tăng.
Do đó nhà đầu tư có thể có nguồn thu nhập
từ cổ phiếu khác cổ tức, chính là phần giá trị
gia tăng khi bán cổ phiếu.

Cổ phiếu
• Định giá cổ phiếu sử dụng mô hình chiết khấu cổ
tức:
– Mô hình chiết khấu cổ tức: là mô hình chiết khấu
dòng tiền, chỉ ra rằng giá chứng khoán ngày hôm nay
bằng với giá trị hiện tại của tất cả cổ tức kỳ vọng sẽ
nhận được trong tương lai

– Trong đó:
• P0 là giá cổ phiếu
• DIVi là cổ tức của năm i
• r là tỉ suất lợi nhuận

23


10/21/2012

Cổ phiếu
• Định giá cổ phiếu sử dụng mô hình chiết khấu
cổ tức:
– Mô hình chiết khấu cổ tức không có tăng trưởng

– Trong đó:

• P0 là giá cổ phiếu
• DIV là cổ tức mỗi năm
• r là tỉ suất lợi nhuận

Cổ phiếu
• Định giá cổ phiếu sử dụng mô hình chiết khấu
cổ tức:
– Mô hình chiết khấu cổ tức có tốc độ tăng trưởng
cố định
– Trong đó:





P0 là giá cổ phiếu
DIV1 là cổ tức của năm 1
r là tỉ suất lợi nhuận
g là tốc độ tăng trưởng

24


10/21/2012

Cổ phiếu
• Cổ phiếu tăng trưởng (growth stock) và Cổ
phiểu giá trị (value stock)
• Nếu một công ty nhận được thu nhập cố định
trên vốn và trả lại một tỉ lệ cố định trên doanh

thu, khi đó:
– Tốc độ tăng trưởng ổn định (Sustainable growth
rate): một tỉ lệ cố định mà một công ty có thể tăng
trưởng

Cổ phiếu
• Cổ Phần
phiếu lợi
tăngnhuận
trưởngđể
(growth stock) và Cổ
phiểu
(valuenghiệp
stock)
lại giá
củatrịdoanh
• NếuPlow
một back
công ty
nhận= được
ratio
1- thu nhập cố định
trên vốn và trả lại một tỉ lệ cố định trên doanh
payout ratio
thu, khi đó:
– Tốc độ tăng trưởng ổn định (Sustainable growth
rate): một tỉ lệ cố định mà một công ty có thể tăng
trưởng

25



×