Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Khái quát chung về doanh nghiệp vừa và nhỏ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (116.34 KB, 6 trang )

Khái quát chung về doanh nghiệp vừa và nhỏ

Khái quát chung về doanh
nghiệp vừa và nhỏ
Bởi:
Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

Quan niệm về doanh nghiệp vừa và nhỏ
Thực tế trên thế giới, các nước có quan niệm rất khác nhau về doanh nghiệp vừa và
nhỏ, nguyên nhân cơ bản dẫn đến sự khác nhau này tiêu thức dùng để phân loại quy mô
doanh nghiệp khác nhau. Tuy nhiên trong hàng loạt các tiêu thức phân loại đó có hai
tiêu thức được sử dụng ở phần lớn các nước là quy mô vốn và số lượng lao động.
Mặt khác việc lượng hoá các tiêu thức để phân loại quy mô doanh nghiệp còn tuỳ thuộc
vào những yếu tố như:
• Trình độ phát triển kinh tế - xã hội của mỗi nước và những quy định cụ thể phù
hợp với trình độ phát triển kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn.
• Trong ngành nghề khác nhau thì chỉ tiêu độ lớn của các tiêu thức cũng khác
nhau.
Điều này ta có thể thấy rõ thông qua số liệu ở bảng 1.

1/6


Khái quát chung về doanh nghiệp vừa và nhỏ

Nguồn: Giải pháp phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam – NXB CTQG, tr2 .
Tại Việt Nam tiêu chí xác định doanh nghiệp vừa và nhỏ được thể hiện trong nghị định
90/2001/NĐ ngày 23-11-2001 của Chính Phủ. Theo quy định này doanh nghiệp vừa và
nhỏ được định nghĩa như sau: ”Doanh nghiệp vừa và nhỏ là cơ sở sản xuất, kinh doanh
độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký không quá 10
tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hành năm không qua 30 người”.


Như vậy, tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế có đăng ký kinh doanh
và thoả mãn một trong hai điều kiện trên đều được coi là doanh nghiệp vừa và nhỏ. Theo
cách phân loại này ở Việt Nam có khoảng 93% trong tổng số doanh nghiệp hiện có là
doanh nghiệp vừa và nhỏ, cụ thể là 80% các doanh nghiệp nhà nước thuộc nhóm doanh
nghiệp vừa và nhỏ, trong khu vực kinh tế tư nhân doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm tỷ
trọng 97% xét về vốn và 99% xét về lao động so với tổng số doanh nghiệp của cả nước.

Đặc trưng hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Tính chất hoạt động kinh doanh
Doanh nghiệp vừa và nhỏ thường tập trung ở nhiều khu vực chế biến và dịch vụ, tức là
gần với người tiêu dùng hơn. Trong đó cụ thể là:

2/6


Khái quát chung về doanh nghiệp vừa và nhỏ

• Doanh nghiệp vừa và nhỏ là vệ tinh, chế biến bộ phận chi tiết cho các doanh
nghiệp lớn với tư cách là tham gia vào các sản phẩm đầu tư.
• Doanh nghiệp vừa và nhỏ thực hiện các dịch vụ đa dạng và phong phú trong
nền kinh tế như các dịch vụ trong quá trình phân phối và thương mại hoá, dịch
vụ sinh hoạt và giải trí, dịch vụ tư vấn và hỗ trợ.
• Trực tiếp tham gia chế biến các sản phẩm cho người tiêu dùng cuối cùng với tư
cách là nhà sản xuất toàn bộ.
Chính nhờ tính chất hoạt động kinh doanh này mà các doanh nghiệp vừa và nhỏ có lợi
thế về tính linh hoạt. Có thể nói tính linh hoạt là đặc tính trội của các doanh nghiệp vừa
và nhỏ, nhờ cấu trúc và quy mô nhỏ nên khả năng thay đổi mặt hàng, chuyển hướng kinh
doanh thậm chí cả địa điểm kinh doanh được coi là mặt mạnh của các doanh nghiệp vừa
và nhỏ.
Về nguồn lực vật chất

Nhìn chung các doanh nghiệp vừa và nhỏ bị hạn chế bởi nguồn vốn, tài nguyên, đất đai
và công nghệ. Sự hữu hạn về nguồn lực này là do tôn chỉ và nguồn gốc hình thành doanh
nghiệp. Mặt khác còn do sự hạn hẹp trong các quan hệ với thị trường tài chính – tiền tệ,
quá trình tự tích luỹ thường đóng vai trò quyết định của từng doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Nhận thức về vấn đề này các quốc gia đang tích cựu hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ
để họ có thể tham gia tốt hơn trong các tổ chức hỗ trợ để khắc phục sự hạn hẹp này.
Về năng lực quản lý điều hành
Xuất phát từ nguồn gốc hình thành, tính chất, quy mô... các quản trị gia doanh nghiệp
vừa và nhỏ thường nắm bắt, bao quát và quán xuyến hầu hết các mặt của hoạt động
kinh doanh. Thông thường họ được coi là nhà quản trị doanh nghiệp hơn là nhà quản lý
chuyên sâu.. Chính vì vậy mà nhiều kỹ năng, nghiệp vụ quản lý trong các doanh nghiệp
vừa và nhỏ còn rất thấp so với yêu cầu.
Về tính phụ thuộc hay bị động
Do các đặc trưng kể trên nên các doanh nghiệp vừa và nhỏ bị thụ động nhiều hơn ở thị
trường. Cơ hội “đánh thức”, “dẫn dắt” thị trường của họ rất nhỏ. Nguy cơ “bị bỏ rơi”,
phó mặc được minh chứng bằng con số doanh nghiệp vừa và nhỏ bị phá sản ở các nước
có nền kinh tế thị trường phát triển. Chẳng hạn ở Mỹ, bìng quân mỗi ngày có tới 100
doanh nghiệp vừa và nhỏ phá sản (đương nhiên lại có số doanh nghiệp tương ứng phù
hợp các doanh nghiệp vừa và nhỏ mới xuất hiện), nói cách khác các doanh nghiệp vừa
và nhỏ có “tuổi thọ” trung bình thấp.

3/6


Khái quát chung về doanh nghiệp vừa và nhỏ

Vai trò của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế Việt Nam
Doanh nghiệp vừa và nhỏ có vị trí rất quan trọng trong nền kinh tế mỗi nước, kể cả các
nước có trình độ phát triển cao. Trong xu thế hội nhập và toàn cầu hoá như hiện nay thì
các nước đều chú ý hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ nhằm huy động tối đa các nguồn

lực và hỗ trợ cho CN lớn, tăng sức cạnh tranh của sản phẩm.
Đối với Việt Nam thì vị trí doanh nghiệp vừa và nhỏ lại càng quan trọng. Điều này thể
hiện rõ nét nhất trong những năm gần đây. Cụ thể;
Doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số các doanh nghiệp
Trong các loại hình sản xuất kinh doanh ở nước ta hiện nay doanh nghiệp vừa và nhỏ có
sức lan toả trong mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội. Theo tiêu chí mới thì doanh
nghiệp vừa và nhỏ chiếm 93% tổng số các doanh nghiệp thuộc các hình thức: Doanh
nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài.
Qua số liệu tham khảo ở bảng 2 chúng ta có thể thấy theo tiêu chí về vốn thì doanh
nghiệp vừa và nhỏ chiếm 99.6% tổng số các doanh nghiệp tư nhân, chiếm 97.38% trong
tổng số HTX, chiếm 94.72% trong tổng số các công ty trách nhiệm hữu hạn, chiếm
42.37% trong tổng số các công ty cổ phần và 65.88% trong tổng số các doanh nghiệp
nhà nước (Theo tiêu chí về vốn của công văn 681/CP – KT ngày 20-06-1998).
Như vậy có thể nói rằng hầu hết các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Việt Nam là
doanh nghiệp vừa và nhỏ.
DN

Số DN

Vốn dưới 1 tỷ

Vốn từ
1-5 tỷ

Vốn < Vốn
5 tỷ
>5 tỷ

DN


%

DN

1. DN trong nước.

23016

16547 71.9

4076 17.7 20623 89.6 2393 10.9

-DNNN

5873

1585

2284 38.9 3869

- DNTN

10916

10383 95.1

485

4.4


10868 99.6 48

0.4

- HTX

1867

1634

87.5

184

9.9

1818

97.4 49

2.6

- CTCF

118

17

14.4


33

28.0 50

42.4 68

57.6

- CTTNHH

4242

2928

69.0

1090 25.7 4018

97.7 224

5.28

%

28.0

DN

%


DN

%

65.9 2004 34.1

4/6


Khái quát chung về doanh nghiệp vừa và nhỏ

2. DN có vốn ĐT
nước ngoài

692

123

17.8

107

15.4 230

33.2 462

66.8

- 100% vốn nước

ngoài

150

19

12.7

26

17.3 45

30

105

70.0

- LDTPKTNN

433

77

17.8

58

13.4 135


31.2 298

68.8

- LDTPKTTN

59

11

18.6

12

20.3 23

39

64

- LDTPKTTT

6

6

100

0


0

100 0

0

- LDTPKTHH

32

11

34.4

8

25.0 19

59.4 13

40.6

- Hợp đồng hợp tác
12
KD

2

16.7


3

25.0 5

41.7 7

58.3

Tổng số

16673 70.3

23708

6

4183 17.6 20856 88

36

2852 12

Nguồn: Theo MPI – UNIDO tháng 1/99
Doanh nghiệp vừa và nhỏ là nơi tạo ra việc làm chủ yếu ở Việt Nam
Thực tế những năm qua cho thấy toàn bộ các doanh nghiệp vừa và nhỏ mà phần lớn
là khu vực ngoài quốc doanh là nguồn chủ yếu tạo ra công ăn việc làm cho tất cả các
lĩnh vực. Cụ thể từ số liệu của tổng cục thống kê cho thấy doanh nghiệp vừa và nhỏ
tuyển dụng gần 1 triêuh lao động chiếm 49% lực lượng lao động trên phạm vi cả nước,
ở duyên hải miền Trung số lao động làm việc tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ so với số
lao động trong tất cả các lĩnh vực chiếm cao nhất trong cả nước (67%), Đông Nam Bộ

có tỷ lệ thấp nhất (44%) so với mức trung bình của cả nước.
Cụ thể từ năm 1996 đến nay số lao động làm việc trong khu vực kinh tế tư nhân chỉ giảm
trong năm 1997, còn lại đều tăng. So sánh với tổng lao động toàn xã hội thì khu vực này
chiếm 11% qua các năm, riêng năm 200 là 12%. Năm 2000 số lượng lao động làm việc
trong khu vực kinh tế tư nhân là 463844 người, so với năm 1999 tăng 778681 người
(tăng 20.14%). Từ năm 1996 đến năm 2000, tốc độ tăng lao động ở doanh nghiệp bình
quân là 2.01%/năm, số lao động làm việc trong doanh nghiệp tăng thêm 48745 người
(tăng 137.57%).
Trong khu vực kinh tế tư nhân, lao động trong công nghiệp chiếm tỷ trọng cao nhất
2712228 người, chiếm 45.67%, lao động trong ngành khai thác 786792 người chiếm
16.94%. Qua những số liệu trên ta có thể thấy các doanh nghiệp vừa và nhỏ có vai trò
hết sức quan trọng trong việc tạo ra công ăn việc làm chủ yếu ở Việt Nam, đáp ứng nhu
cầu việc làm của người dân, góp phần tạo ra thu nhập và nâng cao mức sống cho người
dân.

5/6


Khái quát chung về doanh nghiệp vừa và nhỏ

Hình thành và phát triển đội ngũ các nhà kinh doanh năng động
Sự xuất hiện và khả năng phát triển của mỗi doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào những
nhà sàng lập ra chúng. Do đặc thù là số lượng doanh nghiệp vừa và nhỏ là rất lớn và
thường xuyên phải thay đổi để thích nghi với môi trường xung quanh, phản ứng với
những tác động bất lưọi do sự phát triển, xu hướng tịch tụ và tập trung hoá sản xuất. Sự
sáp nhập, giải thể và xuật hiện các doanh nghiệp vừa và nhỏ thường xuyên diễn ra trong
mọi giai đoạn. Đó là sức ép lớn buộc những người quản lý và sáng lập ra chúng phải có
tính linh hoạt cao trong quản lý và điều hành, dám ngh, dám làm và chấp nhận sự mạo
hiểm, sự có mặt của đội ngũ những người quản lý này cùng với khả năng, trình độ, nhận
thức của họ về tình hình thị trường và khả năng nắm bắt cơ hội kinh doanh sẽ tác động

lớn đến hoạt động của từng doanh nghiệp vừa và nhỏ. Họ luôn là người đi đầu trong
đổi mới, tìm kiếm phương thức mới, đặt ra nhiệm vụ chuyển đổi cho phù hợp với môi
trường kinh doanh.
Đối với một quốc gia thì sự phát triển của nền kinh tế phụ thuộc rất lớn vào sự có mặt
của đội ngũ này, và chính đội ngũ này sẽ tạo ra một cơ cấu kinh tế năng động, linh hoạt
phù hợp cới thị trường.
Khai thác và phát huy tốt các nguồn lực tại chỗ
Từ các đặc trưng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vừa và nhỏ đã tạo
ra cho doanh nghiệp lợi thế về địa điểm hoạt động sản xuất kinh doanh. Thực tế đã cho
thấy doanh nghiệp vừa và nhỏ đã có mặt ở hầu hết các vùng, địa phương. Chính điều
này đã giúp cho doanh nghiệp tận dụng và khai thác tốt các nguồn lực tại chỗ. Chúng
ta có thể chứng minh thông qua nguồn lực lao động: doanh nghiệp vừa và nhỏ đã sử
dụng gần 1/2 lực lượng sản xuất lao động phi nông nghiệp (49%) trong cả nước, và tại
một số vùng nó đã sử dụng tuyệt đại đa số lực lượng sản xuất lao động phi nông nghiệp.
Ngoài lao động ra doanh nghiệp vừa và nhỏ còn sử dụng nguồn tài chính của dân cư
trong vùng, nguồn nguyên liệu trong vùng để hoạt động sản xuất kinh doanh.
Kết luận: Qua các phân tích ở trên chúng ta có thể thấy rõ vai trò và tầm quan trọng của
các doanh nghiệp vừa và nhỏ tăng lên và tiềm năng phát triển của khu vực này rất rộng
lớn. Bởi vì cá doanh nghiệp vừa và nhỏ đang là động lực cho phát triển kinh tế, tạo công
ăn việc làm và huy động nguồn vốn trong nước… Vì những lý do đó việc khuyến khích,
hỗ trợ phát triển của doanh nghiệp vừa và nhỏ là giải pháp quan trọng để thực hiện thành
công chiến lược phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2010, đảm bảo cho sự phát triển bền
vững của nền kinh tế nước ta.

6/6



×