Tải bản đầy đủ (.doc) (125 trang)

Một số giải pháp năng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý các trường tiêu học huyện nông cong, tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (537.82 KB, 125 trang )

21

ĐẦU
Việt Nam theo hướng chuẩn hoá, MỞ
HĐH,
xã hội hoá, dân chủ hố và hội nhập
quốc tế, trong đó, đối mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo
Lý dolàchọn
tàichốt...”. [10]
viên và1.CBQL
khâuđề
then
Trong những năm qua, ngành Giáo dục và Đào tạo Nông cống đã nỗ
lực phấn đấu đạt được những thành tựu quan trọng, trong đó có sự đóng góp
Đại hội X của Đảng Cộng Sản Việt Nam đã khắng định mục tiêu phát
của 36 trường tiểu học trong huyện Nơng cống. Với vai trị, chức năng nhiệm
triển của nước ta là “Đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, sớm đưa nước ta
vụ được quy định, cùng với những đặc điểm của địa bàn, đội ngũ CBQL ở các
ra khỏi tình trạng kém phát triển và cải thiện rõ rệt đời sống vật chất văn hóa
trường tiểu học huyện Nơng cống đã có những nỗ lực góp phần tạo ra hiệu
tinh thần của nhân dân. Tập trung đẩy mạnh CNH-HĐH và phát triển kinh tế
quả giáo dục tiểu học ở địa phương, từng bước nâng cao chất lượng giáo dục
trí thức, tạo nền tảng đưa nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo
trên địa bàn toàn huyện. Tuy nhiên, chất lượng và hiệu quả giáo dục tiểu học
hướng hiện đại vào năm 2020”[11]. Như vậy, đế đi tắt đón đầu về phát triển
ở các trường tiểu học trong huyện chưa tương xứng với tiềm năng hiện có của
KT- XH thì vai trị của GD&ĐT được đề cao là “Quốc sách hàng đầu” và một
huyện. Một trong những nguyên nhân là một bộ phận không nhỏ đội ngũ
trong những giải pháp phát triển GD&ĐT hiện nay là tập trung nâng cao chất
CBQL của các trường tiểu học trên địa bàn huyện Nông cống chưa đáp ứng
lượng giáo dục nhằm xây dựng lực lượng lao động Việt Nam trong đó mỗi cá


được yêu cầu nhiệm vụ đặt ra. Vì vậy, việc nghiên cứu để đề xuất các giải
nhân phải có bản lĩnh, năng động, sáng tạo, có học vấn, có kỹ năng nghề
pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý các trường tiểu học huyện
nghiệp, có khả năng thích ứng, có ý thức làm chủ và tinh thần trách nhiệm vói
Nơng Cống, tỉnh Thanh Hóa là vấn đề có tính cấp thiết. Từ những lý do trên,
cộng đồng với chính mình, giầu bản sắc dân tộc phù hợp với nền kinh tế thị
chúng tôi quyết định chọn đề tài nghiên cứu “Một số giải pháp năng cao chất
trường định hướng XHCN trong xu thế hội nhập quốc tế và tồn cầu hóa.
lượng đội ngũ cán bộ quản lý các trường tiêu học huyện Nông Cong, tỉnh
Chất lượng GD&ĐT phụ thuộc phần nhiều vào chất lượng đội ngũ nhà
Thanh Hóa”.
giáo và CBQL giáo dục. Nhưng hiện nay “Cơng tác quản lý giáo dục cịn kém
2. Mục đích nghiên cứu
hiệu quả”; “Năng lực của quản lý giáo dục các cấp chưa được chú trọng nâng
cao” [8]
Chỉ xuất
thị 40CT/
TW
15/6/2004
của chất
Ban lượng
bí thư đội
TWngũ
Đảng
Cộng
Đề
được
một
số ngày
giải pháp

nâng cao
CBQL

Sản Việt
đã Nơng
chỉ rõ cống,
“xây dựng,
nâng Hóa
cao chất
đội u
ngũ cầu
CBQL
trường
THNam
huyện
tỉnh Thanh
nhằmlượng
đáp ứng
đổi giáo
mới
dục” dục
và thủ
giáo
hiệntướng
nay. chính phủ nước cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã có
quyết định
số 09/the
TTg
11/01/nghiên
2005 phê

3. Khách
và ngày
đối tượng
cứu duyệt đề án “Xây dựng, nâng
cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục giai đoạn 2005- 2010”.
Bên cạnh đó Văn kiện Đại hội Đại biêu toàn quốc lần thứ XI đã chỉ rõ: “Phát


3

3.2. Đổi tượng nghiên cứu

Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL trường TH huyện Nơng
Cống, tỉnh Thanh Hóa
4. Giả thuyết khoa học

Nếu xây dựng được các giải pháp dựa trên cơ sở khoa học, phù hợp với
điều kiện thực tiễn và có tính khả thi thì sẽ nâng cao được chất lượng đội ngũ
CBQL trường TH huyện Nông cống, tỉnh Thanh Hóa
5. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Nghiên cứu, hệ thống hoá cơ sở lý luận của vấn đề nâng cao chất

lượng đội ngũ CBQL trường TH huyện Nông cống, tỉnh Thanh Hóa
- Khảo sát, phân tích, đánh giá và mô tả thực trạng đội ngũ CBQL và

giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL trường TH huyện Nơng cống,
tỉnh Thanh Hóa
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL


trường TH huyện Nơng cống, tỉnh Thanh Hóa.
6. Phmmg pháp nghiên cứu

Trong đề tài nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng và phối hợp các
phương pháp sau:
6.1. Các phương pháp nghiên cứu lý luận

Phân tích và hệ thống khái quát các tài liệu, các văn bản, các Nghị
quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nhóm phương pháp này được sử
dụng nhằm xây dựng chuẩn hoá các khái niệm, các thuật ngữ, chỉ ra các
cơ sở lý luận, thực hiện các phán đoán và suy luận, phân tích tống hợp,


4

6.2.

Các phươngpháp nghiên cứu thực tiễn

Các phương pháp được dùng chủ yếu để đánh giá thực trạng chất lượng
đội ngũ CBQL trường TH huyện Nơng cống, tỉnh Thanh Hóa:
6.2.1. Phương pháp quan sát

Mục đích chính của việc sử dụng phương pháp này là tìm hiểu thực
trạng chất lượng các mặt hoạt động quản lý theo chức năng và nhiệm vụ của
CBQL trường TH: đồng thời nhờ phương pháp này, người nghiên cứu có thể
khắng định thực trạng việc nâng cao chất lượng CBQL trường TH của huyện
Nông Cống, tỉnh Thanh Hóa
6.2.2. Phương pháp điều tra


Bằng việc xây dựng hệ thống câu hỏi điều tra theo những nguyên tắc và
nội dung chủ định của người nghiên cứu; phương pháp này được sử dụng với
mục đích chủ yếu thu thập số liệu đê làm rõ thực trạng chất lượng đội ngũ
CBQL trường TH và công tác quản lý nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ
CBQL trường TH.
6.2.3. Phương pháp lấy ỷ kiến chuyên gia

Bằng việc lấy ý kiến qua hệ thống các câu hỏi về tính hợp lý và khả thi
của các giải pháp quản lý gửi tới các chuyên gia (các CBQL trường TH, lãnh
đạo các tổ chức đoàn thể của trường TH, CBQL và người làm công tác quản
lý thuộc phòng GD&ĐT và các nhà quản lý giáo dục, lãnh đạo phòng
GD&ĐT...) phương pháp này được sử dụng với mục đích xin ý kiến của các
chuyên gia về tính hợp lý và khả thi của các giải pháp được đề xuất.
6.2.4. Phương pháp phỏng van

Hỗ trợ cho phương pháp điều tra viết, phương pháp lấy ý kiến chuyên
gia, đồng thời kiểm tra độ tin cậy của kết quả nghiên cứu. Bằng việc trao đổi
ý kiến với đội ngũ các cán bộ, giáo viên lâu năm có kinh nghiệm, có uy tín.


5

6.3. Phương pháp thống kê toán học
Phương pháp này được sử dụng để xử lý các số liệu.
7. Đóng góp của luận văn

- Luận văn làm sáng tỏ một số khái niệm về đội ngũ, đội ngũ quản lý

giáo dục, quản lý trường học, yêu cầu phẩm chất năng lực của người CBQL.
- Chỉ ra được thực trạng của đội ngũ CBQL trường TH huyện Nơng


Cống, tỉnh Thanh Hóa.
- Đe xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng CBQL trường TH

huyện Nơng cống, tỉnh Thanh Hóa
8. Cấu trúc luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục,
luận văn gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lí luận của vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL
trường TH.
Chương 2. Thực trạng công tác nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL
trường TH huyện Nông cống, tỉnh Thanh Hóa


6

Chương 1

Cơ SỞ LÝ LUẬN CỦA VÁN DÈ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
ĐỘI NGỮ CÁN Bộ QUẢN LÝ TRƯỜNG TIỀU HỌC
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề

1.1.1. Tình hình nghiên cừu về quản lý đội ngũ CBQL ở nước ngoài

Theo một số tác giả nghiên cứu về lĩnh vực giáo dục trong đó có
Nguyễn Thị Doan - Đỗ Minh Cuơng - Phuơng Kỳ Sơn viết tại cuốn “Các học
thuyết quản lý” (NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội- 1996), Henri Fayol (18411925) đã đua ra 5 chức năng cơ bản của quản lý, 16 quy tắc về chức trách
quản lý và 14 ngun tắc quản lý hành chính, trong đó ơng đã khắng định nếu
nguời quản lý có đủ phẩm chất và năng lục đế kết họp nhuần nhuyễn các

chức năng, các quy tắc và nguyên tắc quản lý thì sẽ đạt đuợc mục tiêu quản lý
của tổ chức.
Đen nay, đã có các cơng trình nghiên cứu về quản lý trong môi tnrờng
xã hội luôn luôn biến đổi, quản lý theo quan điếm hệ thống và quản lý tình
huống thì vấn đề nâng cao chất lirợng của nguời quản lý thục sụ đã đuợc đề
cập tới. Tiêu biêu nhất là công trình của các tác giả Harold Kntz, Heinz
weihrich.... với nhiều tác phẩm nổi tiếng. Cơng trình này đã đề cập nhiều hơn
về các yêu cầu chất lượng của người quản lý.
1.1.2. Tinh hình nghiên cứu về quản lý đội ngũ CBQL ở trong nước
- Chủ tịch Hồ Chí Minh (1890- 1969) khẳng định: "Cán bộ là cái gốc

của mọi công việc”, “Mọi thành công hoặc thất bại đều do cán bộ tốt hay
kém”, “Có cán bộ tốt thì việc gì cũng xong” [17].
- Hội nghị lần thứ 3 của Ban chấp hành Trung ương (BCHTW) Đảng


7

- Có nhiều cơng trình khoa học về quản lý đã bàn về chất lượng của

người quản lý như: Đỗ Hoàng Toàn với cuốn lý thuyết quản lý 1998 và
Nguyễn Văn Bình (tổng chủ biên) với cuốn khoa học tổ chức và quản lý;
Phạm Đức Thành (chủ biên) cuốn “Giáo trình quản trị nhân lực- 1995... đã đề
cập tói nhiều khía cạnh chất lượng CBQL của một tố chức, trong đó có chất
lượng của đội ngũ CBQL.
- Đứng ở góc độ quản lý giáo dục và quản lý nhà trường, một số nhà

khoa học Việt Nam đã đề cập tới chất lượng và phương thức nâng cao chất
lượng CBQL thông qua việc phân tích yếu tố lực lượng giáo dục. Ví dụ: các
tác phâm như: Một số vấn đề giáo dục và khoa học giáo dục của Phạm Minh

Hạc - 1981; tuyển tập giáo dục học - một số vấn đề lý luận và thực tiễn của
Hà Thế Ngữ- 2001; Giáo dục học đại cương của Nguyễn Sinh Huy và Nguyễn
Văn Lê - 1999; Kiểm định chất lượng giáo dục đại học của Nguyễn Đức
Chính - 2002..V.V..
Nhìn chung, vấn đề chất lượng CBQL trường học và nâng cao chất
lượng CBQL trường học đã được thể hiện ít nhiều trong các cơng trình nghiên
cứu cả trong và ngồi nước. Mặc dù vậy, bàn về quản lý để nâng cao chất
lượng CBQL trường tiểu học của giáo dục huyện Nông cống chưa có cơng
trình nghiên cứu cụ thể, đó cũng là vấn đề chủ yếu mà chúng tôi lựa chọn để
nghiên cứu trong đề tài này.
1.2. Một số khái niêm cơ bản

1.2.1. Đội ngũ, đợi ngũ cán bộ quản lý trường tiêu học
1.2.1.1. Đội ngũ

Theo Từ điển Tiếng Việt - Nhà xuất bản Đà Nang năm 2000 thì: “Đội
ngũ là tập họp gồm một số đông người cùng chức năng hoặc nghề nghiệp,


8

Khái niệm đội ngũ dùng cho các tổ chức trong xã hội một cách khá
rộng rãi như: Đội ngũ tri thức, đội ngũ thanh niên xung phong, đội ngũ
nhà giáo... Các khái niệm đó đều xuất phát theo cách hiểu thuật ngũ quân
sự về đội ngũ, đó là gồm nhiều người, tập hợp thành một lực lượng, hàng
ngũ chỉnh tề.
Tuy nhiên ở một nghĩa chung nhất chúng ta hiểu: Đội ngũ là tập hợp
một số đông người, họp thành một lực lượng để thực hiện một hay nhiều chức
năng, có thế cùng nghề nghiệp hoặc khác nghề nghiệp, nhưng có chung mục
đích xác định; họ làm việc theo kế hoạch và gắn bó với nhau về lợi ích vật

chất và tinh thần.
Như vậy, khái niệm đội ngũ có thể diễn đạt nhiều cách khác nhau,
nhưng đều thống nhất: Đó là một nhóm người, một tổ chức, tập hợp thành
một lực lượng đê thực hiện mục đích nhất định. Do đó, người quản lý nhà
trường phải xây dựng, gắn kết các thành viên tạo ra đội ngũ, trong đó mỗi
người có thể có phong cách riêng, nhưng phải có sự thống nhất cao về mục
tiêu cần đạt tới.
1.2.1.2. Đội ngũ cán bộ quản ìỷ trường tiểu học

Theo từ điẻn Tiếng Việt: Đội ngũ là tập hợp gồm số đông người cùng
chức năng nhiệm vụ, nghề nghiệp hợp thành lực lượng hoạt động trong hệ
thống (tố chức) và cùng chung một mục đích nhất định.[26]
Có thế hiểu đội ngũ là một tập thể gắn kết vói nhau, cùng chung lý
tưởng, mục đích, ràng buộc nhau về vật chất, tinh thần và hoạt động theo một
nguyên tắc. Ví dụ: “Đội ngũ tri thức”; “Đội ngũ nhà giáo”; “Đội ngũ y, bác
sỹ”...v.v. Khi xem xét đội ngũ người ta thường chú ý tới 3 yếu tố tạo thành đó
là: Số lượng, cơ cấu đội ngũ; trình dộ đội ngũ: phẩm chất, năng lực đội ngũ.
Theo đó, đội ngũ cán bộ quản lý trường tiếu học được hiểu là tập hợp
những người làm công tác quản lý ở các trường tiểu học, là người thực hiện


9

điều hành quá trình giáo dục diễn ra trong nhà trường tiểu học, đây là những
chủ thể quản lý bên trong nhà trường.
1.2.2. Chất lượng, chất lượng cán bộ quản lý

1.2.2.1. Chất lượng
Theo từ điên bách khoa Việt Nam: Chất lượng là một phạm trù triết học
biểu thị những thuộc tính bản chất của sự vật, chỉ rõ nó là cái gì, tính ổn định

tương đối của sự vật, phân biệt hoá với các sự vật khác. Chất lượng là đặc tính
khách quan của sự vật. Chất lượng biếu hiện ra bên ngồi qua các thuộc tính.
Nó liên kết các thuộc tính của sự vật lại làm một, gắn bó sự vật như một tổng
thể, bao quát toàn bộ sự vật và không thê tách khỏi sự vật. Sự vật trong khi
vẫn cịn là bản thân nó thỉ khơng thê mất chất lượng của nó. Sự thay đổi chất
lượng kéo theo sự thay đối của sự vật về căn bản. Chất lượng của sự vật bao
giờ cũng gắn liền với tính quy định về số lượng của nó và khơng thẻ tồn tại
ngồi tính quy định ấy. Mỗi một sự vật bao giờ cũng là sự thống nhất của chất
lượng và số lượng.
Theo từ điên Tiếng Việt: Chất lượng là tập hợp những đặc tính của một
thực thể (đối tượng) tạo cho thực thể (đối tượng) đó có khả năng thoả mãn
nhu cầu đã nêu ra hoặc tiềm ẩn. [26]
Một số quan điểm về chất lượng như:
- Chất lượng là sự phù hợp với các tiêu chuân quy định.
- Chất lượng là sự phù hợp với mục đích.
- Chất lượng với tư cách là hiệu quả của việc đạt mục đích.
- Chất lượng là sự đáp ứng nhu cầu của khách hàng.

Hay 6 quan diêm về đánh giá chất lượng có thế vận dụng vào nhận diện
chất lượng (nói chung) như: Chất lượng được đánh giá bằng đầu vào, chất
lượng được đánh giá bằng đầu ra, chất lượng được đánh giá bằng giá trị gia


10

tăng, chất lượng được đánh giá bằng giá trị học thuật, chất lượng được đánh
giá bằng văn hoá tổ chức riêng và chất lượng được đánh giá bằng kiểm toán.
Như vậy, vận dụng các quan điếm này vào việc đánh giá chất lượng cán
bộ nói chung và đội ngũ CBQL giáo dục nói riêng thì cần phải so sánh kết
quả hoạt động của cán bộ đó với các chuẩn quy định hay những mục tiêu của

các hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của họ.
1.2.2.2. Chat lượng cán bộ quản lý và chắt lượng đội ngũ cán bộ

quản lý
Qua những khái niệm, cách tiếp cận và những quan điểm đánh giá chất
lượng nêu trên, có thể nhận diện chất lượng cán bộ quản lý ở hai mặt chủ yếu
là phẩm chất và năng lực của họ trong việc thực hiện các quy định về chức
năng, nhiệm vụ và quyền hạn của họ qua các biếu hiện chủ yếu dưới đây:
1) Phẩm chất

Phẩm chất được thể hiện ở các mặt như phẩm chất tâm lý, phẩm chất trí
tuệ, phẩm chất ý chí và phẩm chất sức khoẻ thể chất và tâm trí.
- Phẩm chất tâm lý là những đặc điếm thuộc tính tâm lý nói lên mặt

đức
(theo nghĩa rộng) của một nhân cách. Nó bao hàm cả đặc điểm tích cực lẫn
tiêu cực theo hàm nghĩa đạo lý và có thể chia ra các cấp độ: xu hướng, phẩm
chất, ý chí, đạo đức, tư cách, hành vi và tác phong.
- Phẩm chất trí tuệ là những đặc điểm đảm bảo cho hoạt động nhận

thức của một con người đạt kết quả tốt, bao gồm phâm chất của tri giác (óc
quan sát), của trí nhớ (nhó nhanh, chính xác...), của tưởng tượng, tư duy, ngôn
ngữ và chú ý.
- "Phâm chất ỷ chí là mặt quan trọng trong nhân cách bao gồm

những đặc điểm nói lên một người có ý chí tốt: có chí hướng, có tính mục
đích, quyết đốn, đấu tranh bản thân cao, có tinh thần vượt khó" [26].


11


Phẩm chất ý chí giữ vai trị quan trọng, nhiều khi quyết định đối với hoạt
động của con người.
- Ngoài ra, trong thực tiễn phát triển xã hội hiện nay, các nhà khoa học

còn đề cập tới phâm chắt sức khoẻ thế chất và tâm lý của con người, nó bao
gồm các mặt rèn luyện sức khoẻ, tránh và khắc phục những ảnh hưởng của
một số bệnh mang tính rào cản cho hoạt động của con người như chán nản, uể
oải, muốn nghỉ công tác, sức khỏe giảm sút...
2) Năng lực

Trước hết năng lực là "đặc điểm của cá nhân thể hiện mức độ thơng
thạo - tức là có thể thực hiện được một cách thành thục và chắc chắn - một
hay một số dạng hoạt động nào đó"[26]
Năng lực gắn liền với phẩm chất tâm lý, phẩm chất trí tuệ, phẩm chất ý
chí và phâm chất sức klioẻ thể chất và tâm trí của cá nhân. Năng lực có thể
được phát triển trên cơ sở kết quả hoạt động của con người và kết quả phát
triển của xã hội (đời sống xã hội, sự giáo dục và rèn luyện, hoạt động của cá
nhân,... ).
Tóm lại:
-

Đe phù hợp với phạm vi và đối tượng nghiên cứu của đề tài,

tôi

tiếp

cận chất lượng đội ngũ CBQL trường TH gắn với quản lý hoạt động nhà
trường của CBQL.

- Khi tiếp cận chất lượng của người CBQL giáo dục thì phải gắn với

nhiệm vụ, chức năng và quyền hạn đã được quy định cho họ. Cụ thể: chất
lượng đội ngũ QLCB trường TH phải gắn với hoạt động quản lý nhà trường
của họ.
- Chất lượng của một lĩnh vực hoạt động nào đó của người CBQL giáo

dục, thể hiện ở hai mặt phâm chất và năng lực cần có đê đạt tới mục tiêu của
lĩnh vực hoạt động đó với kết quả cao. Cụ thể: chất lượng đội ngũ CBQL


12

trường TH được biểu hiện ở phẩm chất và năng lực cần có của họ, để họ tiến
hành hoạt động quản lý nhằm đạt tới mục tiêu quản lý đã đề ra.
Như vậy, nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL chính là nâng cao phâm
chất và năng lực của đội ngũ CBQL nhằm thực hiện tốt các quy định về chức
năng, nhiệm vụ và quyền hạn của họ.
1.2.3.

Giải pháp, giải pháp nâng cao chất lượng cán bộ quản lý

1.2.3.1. Giải pháp

Theo Từ điển Tiếng Việt - Nhà xuất bản Đà Nang năm 2000 thì: “Giải
pháp là phương pháp giải quyết một vấn đề cụ thể nào đó” [26] thường được
dùng trong các thuật ngữ như: Tìm giải pháp tốt nhất, Giải pháp chính trị,
Giải pháp tình thế....
Cũng theo Từ điển Tiếng Việt trên: “Phương pháp là hệ thống các cách
sử dụng đê tiến hành một loạt hoạt động nào đó”.

Từ những khái niệm trên chúng ta hiểu nói đến giải pháp là nói đến
những cách thức tác động nhằm thay đối chuyến biến một hệ thống, một quá
trình, một trạng thái nhất định,... Tim trung lại, nhằm đạt được mục đích hoạt
động. Giải pháp càng thích hợp, càng tối ưu, càng giúp con người nhanh
chóng giải quyết những vấn đề đặt ra. Tuy nhiên, để có được những giải pháp
như vậy cần phải dựa trên những cơ sở lý luận và thực tiễn đáng tin cậy.
1.2.3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng cán bộ quản lý

Như vậy, Giải pháp nâng cao chất lượng CBQL là những cách thức tác
động hướng vào việc tạo ra những biến đổi về chất lượng trong CBQL nhằm
giúp CBQL đạt được mục đích tối ưu nhất trong công tác quản lý.
1.3.

Những yêu cầu về chất lượng đội ngũ cán bô quản lý trường

tiểu học

Như đã nói ở trên, đội ngũ CBQL các trường TH muốn thực hiện có


13

mình thì phải có được hai mặt phàm chất và năng lực. Hai mặt này không
tách rời nhau luôn song hành với nhau cùng thực hiện mục tiêu quản lý. Để
thể hiện nhân cách của người cán bộ nói chung thì đội ngũ CBQL trường TH
cần có những u cầu về chất lượng như sau:
1.3.1. Yêu cầu về cơ cẩu đội ngũ cán bộ quản lý trường tiếu học
1) về số lượng: Biên chế về số lượng đủ theo quy định đối với từng

hạng trường TH.

- Biên chế CBQL trường TH

Mỗi trường có Hiệu trưởng và một số phó hiệu trưởng được quy định
cụ thể như sau:
Trường hạng 1 có khơng q 2 phó hiệu trưởng;
Trường hạng 2, hạng 3 có 1 phó hiệu trưởng.
2) về cơ cấu: Cơ cấu đội ngũ CBQL được xem xét ở các mặt chủ

yếu sau:
- Độ tuổi và thâm niên, hài hoà độ tuổi và thâm niên nhằm vừa phát

huy được sức trẻ và vừa tận dụng được kinh nghiệm trong công tác. Cụ thể:
Bố nhiệm lần đầu nam nói chung khơng q 50 tuổi, nữ không quá 45 tuổi.
- Giới: Ưu tiên người quản lý là nữ và người dân tộc trong quản lý đê

phù họp với đặc điểm của ngành giáo dục và của địa phương.
- Chun mơn được đào tạo: Có cơ cấu hợp lý về mặt các chuyên

ngành được đào tạo có trình độ từ THSP trở lên và có trình độ về lý luận và
chính trị.
3) về trình độ đào tạo: Đảm bảo chuẩn hố và khuyến khích có trình

độ
trên chuẩn về trình độ đào tạo.
+ Thơng tin là kết quả của quá trình thu nhận và sắp xếp các dữ liệu với
một cách thức nào đấy đê bố sung tri thức cho người nhận;


14


+ Một hệ thống các dữ liệu và các kiến thức khác nhau được thu thập,
sắp xếp và biểu diễn có trật tự để: ra quyết định, báo cáo, xây dựng kế hoạch,
đánh giá một chương trình.
1.3.2. Yêu cầu về tiêu chuẩn, phẩm chất năng lực cán bộ quản lý

trường tiêu học
1.3.2. ỉ. Yêu cầu về tiêu chuân
1) về trình độ đào tạo và thời gian công tác: phải đạt trình độ chuẩn

đào tạo của nhà giáo theo quy định của Luật Giáo dục đối với cấp học, đạt
trình độ chuẩn ở cấp học cao nhất đối với trường phổ thơng có nhiều cấp học
và đã dạy học ít nhất 5 năm (hoặc 3 năm đối với miền núi, hải đảo, vùng cao,
vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiếu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn) ở cấp học đó;
2) Đạt tiêu chuân phârn chất chính trị, đạo đức, lối sống và chun

mơn, nghiệp vụ; có năng lực quản lý, đã được bồi dưỡng lý luận, nghiệp vụ và
quản lý giáo dục; có đủ sức khoẻ theo yêu cầu nghề nghiệp: được tập thể giáo
viên, nhân viên tín nhiệm.
1.3.2.2. Yêu cầu về phâm chất chính trị, tư tưởng, đạo đức
- Có lập trường tư tưởng, chính trị vững vàng đáp ứng được yêu cầu

trong thời kỳ mói của đất nước.
- Nắm vững chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước

đặc biệt về GD&ĐT.
- Sống và làm việc theo hiến pháp và pháp luật.
- Có tính ngun tắc, có ý thức tổ chức kỷ luật trung thực và khiêm

tốn.

- Có tinh thần trách nhiệm trong cơng tác.

Có ý thức bồi dưỡng và tự bồi dưỡng nâng cao phẩm chất năng lực
cho bản- thân.


15

- Gương mẫu về đạo đức, có uy tín với đồng nghiệp, năng động sáng

tạo , dám nghĩ dám làm, dám chịu trách nhiệm.
1.3.2.3. Yêu cầu về năng lực chuyên mơn và quản lý điều hành
- Trình độ chun mơn được đào tạo đạt chuẩn trở lên ;
- Có trình độ lý luận về chính trị, kiến thức quản lý về nhà nước;
- Có trình độ về khoa học quản lý và giáo dục, ngoại ngữ, tin học;
- Có năng lực xây dựng kế hoạch, tổ chức kiểm tra và đánh giá;
- Có ý thức tự bồi dưỡng chun mơn;
- Có khả năng phát hiện những vấn đề của trường học và đưa ra quyết

định đúng đắn.
1.3.3.

Yêu cầu về việc thực hiện chức năng nhiệm vụ của cán bộ

quản lý trườìig tiêu học
Đẻ có thể thực hiện được chức năng, nhiệm vụ của mình theo qui định
của Luật giáo dục và điều lệ trường TH, ngoài việc đáp ứng các tiêu chuẩn;
phẩm chất chính trị, tư tưởng , đạo đức; năng lực chuyên môn và quản lý điều
hành theo qui định chung như đã nêu trên, người CBQL trường TH phải đạt
được 3 tiêu chuẩn với 23 tiêu chí theo qui định chuẩn Hiệu trưởng ban hành

kèm theo Thông tư số 29/2009/TT-BGDĐT ngày 22/10/2009 của Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của đội ngũ CBQL trường là
quản lý các mặt hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của
trường TH đã quy định trong Luật Giáo dục và trong Điều lệ Trường phổ
thông đã nêu trên.
Theo hoạt động quản lý của đội ngũ CBQL trường TH thì chức năng,
nhiệm vụ và quyền hạn của họ như sau:
1) về mặt chức năng quản lý: thực hiện các chức năng cơ bản của quản
lý khi quản lý trường TH theo một chu trình quản lý, đó là:


16

- Xây dựng kế hoạch thực hiện các hoạt động của trường TH;
- Tổ chức thực hiện các kế hoạch;
- Chỉ đạo việc thực hiện kế hoạch;
- Kiếm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch.

2) về mặt nhiệm vụ và quyền hạn: thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn
theo quy định tại Điều 19 điều lệ trường Trung học, đó là:
a. Hiệu Tnrởng có những nhiệm vụ và quyền hạn sau:
I Xây dựng quy hoạch phát triển nhà trường; lập kế hoạch và tổ chức
thực hiện kế hoạch dạy học, giáo dục từng năm học; báo cáo, đánh giá kết quả
thực hiện trước Hội đồng trường và các cấp có thâm quyền;
+ Thành lập các tổ chun mơn, tổ văn phòng và các hội đồng tư vấn
trong nhà trường; bổ nhiệm tổ trưởng, tổ phó. Đề xuất các thành viên của Hội
đồng trường trình cấp có thẩm quyền quyết định;
+ Phân công, quản lý, đánh giá, xếp loại; tham gia quá trình tuyển
dụng, thuyên chuyển; khen thưởng, thi hành kỷ luật đối với giáo viên, nhân

viên theo quy định;
+ Quản lý hành chính; quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài
chính, tài sản của nhà trường;
+ Quản lý học sinh và tổ chức các hoạt động giáo dục của nhà trường;
tiếp nhận, giới thiệu học sinh chuyển trường; quyết định khen thưởng, kỷ luật,
phê duyệt kết quả đánh giá, xếp loại, danh sách học sinh lên lóp, ở lại lớp; tổ
chức kiểm tra, xác nhận việc hồn thành chương trình tiểu học cho học sinh
trong nhà trường và các đối tượng khác trên địa bàn trường phụ trách;
+ Dự các lớp bồi dưỡng về chính trị, chun mơn, nghiệp vụ quản lý;
tham gia giảng dạy bình quân 2 tiết trong một tuần; được hưởng chế độ phụ
cấp và các chính sách ưu đãi theo quy định;
+ Thực hiện quy chế dân chủ cơ sở và tạo điều kiện cho các tổ chức


17

chính trị - xã hội trong nhà trường hoạt động nhằm nâng cao chất lượng
giáo dục;
+ Thực hiện xã hội hố giáo dục, phát huy vai trị của nhà trường đối
với cộng đồng. (Điền 17Điều lệ trường TH)
b. Phó Hiệu Trưỏng có những nhiệm vụ và quyền hạn sau:
+ Chịu trách nhiệm điều hành công việc do Hiệu trưởng phân công;
+ Điều hành hoạt động của nhà trường khi được Hiệu trưởng uỷ quyền;
+ Dự các lớp bồi dưỡng về chính trị, chun mơn, nghiệp vụ quản lý;
tham gia giảng dạy bình quân 4 tiết trong một tuần; được hưởng chế độ phụ
cấp và các chính sách ưu đãi theo quy định. (Điều 18 Điều lệ trường TH)
1.3.4. Các tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ cán hộ quản lý

trường tiêu học
Căn cứ vào Quy định Chuẩn Hiệu trưởng trường TH quy định tại

Thông tư số 14/2011/TT-BGDĐT ngày 08/4/2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo;
Căn cứ vào tình hình thực tế hiện nay chưa có văn bản nào quy định về
chuẩn đối với chức danh Hiệu trưởng đế phù hợp với phạm vi và đối tượng
nghiên cứu của đề tài, chúng tôi tiếp cận việc đánh giá chất lượng phó Hiệu
trưởng trường TH dựa trên quy định chuẩn Hiệu trưởng và gọi chung là đánh
giá chất lượng CBQL trường TH;
Tiêu chuẩn 1: Phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp

1. Tiêu chí 1: Phẩm chất chính trị
a) Yêu Tố quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, vì lợi ích dân tộc, vì hạnh

phúc nhân dân, trung thành với Đảng Cộng sản Việt Nam;
b) Gương mẫu chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng; chính

sách, pháp luật của Nhà nước; quy định của ngành, của địa phương và của


18

c) Tích cực tham gia các hoạt động chính trị - xã hội, thực hiện đầy đủ

nghĩa vụ công dân;
d) Tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống tham nhũng, quan

liêu, lãng phí; thực hành tiết kiệm.
2. Tiêu chí 2: Đạo đức nghề nghiệp
a) Giữ gìn phấm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo; trung thực, tận

tâm

với nghề nghiệp và có trách nhiệm trong quản lý nhà trường;
b) Hoàn thành nhiệm vụ được giao và tạo điều kiện cho cán bộ, giáo

viên, nhân viên thực hiện và hoàn thành nhiệm vụ; chịu trách nhiệm về kết
quả hoạt động của nhà trường;
c)

Khơng lợi dụng chức quyền vì mục đích vụ lợi;

d) Được tập thể cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh và cộng đồng

tín
nhiệm; là tấm gương trong tập thể sư phạm nhà trường.
3. Tiêu chí 3: Lối sống, tác phong
a) Có lối sống lành mạnh, văn minh, phù hợp với bản sắc văn hố dân

tộc và mơi trường giáo dục;
b) Sống trung thực, giản dị, nhân ái, độ lượng, bao dung;
c)

Có tác phong làm việc khoa học, sư phạm.

4. Tiêu chí 4: Giao tiếp và ứng xử
a) Thân thiện, thương yêu, tôn trọng và đối xử công bằng với học

sinh;
b) Gần gũi, tôn trọng, đối xử công bằng, bình đăng và giúp đỡ cán bộ,

giáo viên, nhân viên;
c)


Họp tác và tôn trọng cha mẹ học sinh;

d) Hợp tác với chính quyền địa phương và cộng đồng xã hội trong


19

a) Học tập, bồi dưỡng và tự rèn luyện nâng cao phẩm chất chính trị,

đạo
đức; năng lực chun mơn, nghiệp vụ sư phạm; năng lực lãnh đạo và quản lý
nhà trường;
b) Tạo điều kiện và giúp đỡ cán bộ, giáo viên, nhân viên học tập, bồi

dưỡng và rèn luyện nâng cao phâm chất chính trị, đạo đức; năng lực chun
mơn, nghiệp vụ sư phạm.
Tiêu chuẩn 2: Năng lực chuyên môn, nghiệp vụ SU’ phạm

1. Tiêu chí 6: Trình độ chun mơnq
a) Đạt trình độ chuẩn đào tạo của nhà giáo theo quy định của Luật

Giáo
dục đối với giáo viên tiểu học;
b) Hiểu biết chng trình và kế hoạch giáo dục ở tiểu học;
c) Có năng lực chỉ đạo, tổ chức hoạt động dạy học và giáo dục có hiệu

quả phù hợp đối tượng và điều kiện thực tế của nhà trường, của địa phương;
d) Có kiến thức phổ thơng về chính trị, kinh tế, y tế, văn hóa, xã hội


liên quan đến giáo dục tiểu học.
2. Tiêu chí 7; Nghiệp vụ sư phạm
a) Có khả năng vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học và giáo

dục nhằm phát huy tính tích cực, tự giác và sáng tạo của học sinh;
b) Có khả năng hướng dẫn tư vấn, giúp đỡ giáo viên về chuyên môn,

nghiệp vụ sư phạm của giáo dục tiểu học;
c) Có khả năng ứng dụng cơng nghệ thông tin, sử dụng ngoại ngữ

hoặc
tiếng dân tộc nơi công tác phục vụ cho hoạt động quản lý và giáo dục.


20

b) Vận dụng được các kiến thức cơ bản về lý luận và nghiệp vụ quản


trong lãnh đạo, quản lý nhà trường.
2. Tiêu chí 9: Xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát

triển nhà trường
a) Dự báo được sự phát triển của nhà trường phục vụ cho việc xây

dựng
quy hoạch và kế hoạch phát triển nhà trường;
b) Xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch phát triển nhà trường toàn

diện và phù hợp;

c) Xây dựng và tổ chức thực hiện đầy đủ kế hoạch năm học.
3. Tiêu chí 10: Quản lý tổ chức bộ máy, cán bộ, giáo viên, nhân viên

nhà trường
a) Thành lập, kiện toàn tổ chức bộ máy, bổ nhiệm các chức vụ quản lý

theo quy định; quản lý hoạt động của tổ chức bộ máy nhà trường nhằm đảm
bảo chất lượng giáo dục;
b) Sử dụng, đào tạo bồi dưỡng, đánh giá xếp loại, khen thưởng kỷ

luật, thực hiện các chế độ chính sách đối với cán bộ, giáo viên, nhân viên
theo quy định;
c) Tổ chức hoạt động thi đua trong nhà trường; xây dựng đội ngũ cán

bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường đủ phẩm chất và năng lực để thực hiện
mục tiêu giáo dục.
4. Tiêu chí 11: Quản lý học sinh
a) Tổ chức huy động trẻ em trong độ tuổi trên địa bàn đi học, thực hiện

công tác phố cập giáo dục tiểu học và phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuối
tại địa phương;
b) Tổ chức và quản lý học sinh theo quy định, có biện pháp để học


21

c) Thực hiện công tác thi đua, khen thưởng, kỷ luật đối với học sinh

theo quy định;
d) Thực hiện đầy đủ các chế độ chính sách, bảo vệ các quyền và lợi


ích
chính đáng của học sinh.
5. Tiêu chí 12: Quản lý hoạt động dạy học và giáo dục
a) Quản lý việc thực hiện kế hoạch dạy học, giáo dục của toàn trường

và từng khối lớp;
b) Tổ chức và chỉ đạo các hoạt động dạy học, giáo dục phù hợp đối

tượng học sinh, đảm bảo chất lượng giáo dục toàn diện, phát huy tính tích
cực, chủ động, sáng tạo của giáo viên và học sinh;
c) Tổ chức và chỉ đạo các hoạt động bồi dưỡng học sinh năng khiếu,

giúp đỡ học sinh yếu kém; tố chức giáo dục hoà nhập cho học sinh khuyết tật,
trẻ em có hồn cảnh khó khăn trong trường tiểu học theo quy định;
d) Quản lý việc đánh giá kết quả học tập và rèn luyện của học sinh

theo
quy định; tổ chức kiểm tra và xác nhận hồn thành chưong trình tiểu học cho
học sinh và trẻ em trên địa bàn.
6. Tiêu chí 13: Quản lý tài chính, tài sản nhà trường
a) Huy động và sử dụng các nguồn tài chính phục vụ hoạt động dạy

học
và giáo dục của nhà trường đúng quy định của pháp luật, hiệu quả;
b) Quản lý sử dụng tài sản đúng mục đích và theo quy định của

pháp luật;
c) Tổ chức xây dựng, bảo quản, khai thác và sử dụng cơ sở vật chất và


thiết bị dạy học của nhà trường theo yêu cầu đảm bảo chất lượng giáo dục.
7. Tiêu chí 14: Quản lý hành chính và hệ thống thơng tin
a) Xây dựng và tổ chức thực hiện các quy định về quản lý hành chính


22

c) Xây dựng và sử dụng hệ thống thông tin phục vụ hoạt động quản lý,

hoạt động dạy học và giáo dục cúa nhà trường:
d) Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo kịp thời, đầy đủ theo quy định.
8. Tiêu chí 15: Tố chức kiểm tra, kiểm định chất lượng giáo dục
a) Tố chức kiêm tra, đánh giá chất lượng các hoạt động dạy học, giáo

dục và quản lý của nhà trường theo quy định;
b) Chấp hành thanh tra giáo dục của các cấp quản lý;
c)

Thực hiện kiêm định chất lượng giáo dục theo quy định;

d) Sử dụng các kết quả kiểm tra, thanh tra, kiểm định chất lượng giáo

dục đề ra các giải pháp phát triển nhà trường.
9. Tiêu chí 16: Thực hiện dân chủ trong hoạt động của nhà trường
a) Xây dựng quy chế dân chủ trong nhà trường theo quy định;
b) Tổ chức thực hiện quy chế dân chủ cơ sở, tạo điều kiện cho các

đoàn
thể, tổ chức xã hội trong nhà trường hoạt động nhằm nâng cao chất lượng
giáo dục.

Tiêu chuẩn 4: Năng lực tổ chức phối hợp với gia đình học sinh,
cộng đồngvà xã hội

1. Tiêu chí 17: Tố chức phối hợp vói gia đình học sinh
a) Tổ chức tuyên truyền trong cha mẹ học sinh và cộng đồng về truyền

thống, văn hóa nhà trường, mục tiêu của giáo dục tiểu học;
b) Tổ chức phối hợp với gia đình và Ban đại diện cha mẹ học sinh

thực
hiện giáo dục toàn diện đối với học sinh.


23

b) Tổ chức huy động các nguồn lực của cộng đồng, các tổ chức kinh tế,

chính trị - xã hội và các cá nhân trong cộng đồng góp phần xây dựng nhà
trường, thực hiện công khai các nguồn lực và kết quả giáo dục theo quy định;
c) Tổ chức cho cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh tham gia các

hoạt động xã hội trong cộng đồng.
1.4. Một số van đề về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý

trường tiêu học

Bản chất của việc nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL trường TH là vấn
đề thực hiện hiệu quả công tác cán bộ đối với đội ngũ đó. Dưới đây chúng tơi
đi sâu nghiên cứu cơng tác xây dựng quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, tuyên
chọn, bố trí, sử dụng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, luân chuyển, đánh giá, khen

thưởng, kỷ luật và thực hiện chế độ, chính sánh đối với CBQL trường TH.
Bởi những yếu tố này là những yếu tố quan trọng phản ánh bản chất của công
tác quản lý cán bộ, không thể thiếu chiến lược cán bộ.
1.4.1. Nội dung nâng cao chất lượng đội ngũ cản bộ quản lý trường

tiểu học
-

Nâng

cao

chất

lượng

ĐNCBQL:

ỉ Nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức
+ Nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp
vụ
+ Nâng cao năng lực QL
1.4.1.1 Công tác quy hoạch đội ngũ cán bộ quản lý nhà trường
Công tác quy hoạch đội ngũ là một trong những hoạt động quản lý của
người quản lý. Nó có tác dụng làm cho cơ quan quản lý hoặc người quản lý
biết được về số lượng, chất lượng, cơ cấu tuổi, trình độ và cơ cấu chuyên
môn, cơ cấu giới... của từng CBQL và cả đội ngũ CBQL; đồng thời xây dựng


24


khả năng hoàn thành nhiệm vụ. Mặt quan trọng hơn là kết quả quy hoạch là
cơ sở chủ yếu mang tính định hướng cho việc vận dụng và thực hiện các chức
năng cơ quản của quản lý và hoạt động quản lý bộ máy tổ chức và đội ngũ
nhân sự giáo dục trong tỉnh nói chung và trong các trường TH nói riêng. Như
vậy, nói đến quản lý đội ngũ CBQL và nói đến cơng tác quy hoạch là nói đến
một công việc rất quan trọng trong việc nâng cao chất lượng đội ngũ. Tóm lại,
quy hoạch phát triển đội ngũ được xem là một lĩnh vực trong hoạt động quản
lý và cũng là một lĩnh vực cần đề xuất giải pháp quản lý.
1.4.1.2. Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý

nhà trường
Công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CBQL nhằm hoàn thiện và nâng
cao các chuẩn về trình độ lý luận chính trị; lý luận và thực tiễn quản lý; trình
độ nghiệp vụ chuyên môn cho từng CBQL và cả đội ngũ CBQL. Bản chất của
công tác đào tạo, bồi dưỡng CBQL là nâng cao phẩm chất và năng lực cho đội
ngũ CBQL đế họ có đủ các điều kiện mang tính tự thân trong việc hoàn thành
nhiệm vụ, chức năng và quyền hạn của họ.
Quản lý đội ngũ được xem là một trong những lĩnh vực quản lý của các
tổ chức quản lý và của mọi CBQL đối với một tố chức. Như vậy, để nâng cao
chất lượng đội ngũ CBQL thì khơng thể thiếu được hoạt động đào tạo và bồi
dưỡng CBQL; đồng thời cần phải có những giải pháp quản lý mang tính khả
thi về lĩnh vực này.
1.4.1.3. Cơng tác đánh giá xếp loại hàng tháng, kỳ, năm.

Đánh giá là một trong những chức năng của công tác quản lý. Đánh giá
chất lượng đội ngũ CBQL là một trong những việc không thể thiếu được
trong công tác quản lý của các cơ quan quản lý và của các chủ thể quản lý nói
chung và của cơng tác tổ chức cán bộ nói riêng.



25

Đánh giá đội ngũ không những đế biết thực trạng mọi mặt của đội ngũ,
mà qua đó cịn nhận biết được các dự báo về tình hình chất lượng đội ngũ
cũng như việc vạch ra những kế hoạch khả thi đối với hoạt động nâng cao
chất lượng đội ngũ. Mặt khác, kết quả đánh giá CBQL nếu chính xác lại là cơ
sở cho việc mỗi cá nhân có sự tự điều chỉnh bản thân nhằm thích ứng với tiêu
chuẩn đội ngũ. Nói như vậy, đánh giá đội ngũ CBQL có liên quan mật thiết
đối với việc nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL.
1.4.1.4. Công tác tuyến chọn, bô nhiệm, miễn nhiệm và luân chuyến đội

ngũ cán bộ quản lý
Tuyển chọn, bổ nhiệm, miễn nhiệm, sử dụng và luân chuyển đội ngũ
cán bộ, cơng chức nói chung và CBQL nói riêng là công việc thuộc lĩnh vực
công tác tổ chức và cán bộ.
- Tuyển chọn, bổ nhiệm chính xác các CBQL có đủ phâm chất và năng

lực cho một tổ chức là yếu tố quan trọng để phát triển tổ chức nói chung và
thực chất là tạo điều kiện tiên quyết cho tố chức đó đạt đến mục tiêu của nó.
Mặt khác, những tiêu chuấn cho việc tuyển chọn, bổ nhiệm CBQL lại là
những yêu cầu tất yếu cho việc thực hiện kế hoạch nâng cao chất lượng đội
ngũ CBQL.
- Miễn nhiệm CBQL thực chất là làm cho đội ngũ CBQL luôn luôn

đảm bảo các yêu cầu về chuẩn của đội ngũ, khơng để cho đội ngũ CBQL có
những thành viên khơng đủ u cầu. Điều đó có nghĩa là một hình thức nâng
cao chất lượng đội ngũ.
- Ln chuyển (có thê hiểu là bao hàm cả điều động) CBQL có tác


dụng làm cho chất lượng đội ngũ được đồng đều trong các tổ chức; mặt khác
lại tạo điều kiện thoả mãn các nhu cầu của CBQL. Hai mặt tác dụng trên gián
tiếp làm cho chất lượng CBQL được nâng cao.


26

Qua phân tích trên cho thấy, các hoạt động tuyển chọn, bố nhiệm, miễn
nhiệm và luân chuyển cán bộ nói chung là các hoạt động trong lĩnh vực quản
lý cán bộ. Như vậy không thể thiếu được việc đánh giá thực trạng hoạt động
của lĩnh vực này; đồng thời không thể thiếu được những giải pháp quản lý khả
thi đối với các lĩnh vực đó.
1.4.1.5. Chế độ, chính sách đổi với đội ngũ cán bộ quản lý

Kết quả một hoạt động nào đó của con người nói chung và chất lượng
một hoạt động của con người nói riêng phụ thuộc vào nhiều yếu tố mang tính
động lực thúc đẩy hoạt động của con người. Chế độ, chính sách đãi ngộ đối
với đội ngũ CBQL cịn chứa đựng trong đó những vấn đề mang tính đầu tư
cho nhân lực theo dạng tương tự như “tái sản xuất” trong quản lý kinh tế.
Chính từ vấn đề có chính sách đãi ngộ đối với cán bộ nói chung và đối với
CBQL nói riêng là một trong những hoạt động quản lý cán bộ, công chức của
cơ quan quản lý và của người quản lý đối với một tổ chức.
Như vậy, đế nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL giáo dục nói chung
và CBQL trường TH nói riêng cần phải có những giải pháp quản lý về lĩnh
vực này.
1.4.2. Sự cần thiết phải nâng cao cliẩt lượng đội ngũ cán bộ quản lý

trường tiểu học
Đội ngũ CBQL GD các cấp là những người thực hiện các chủ trương,
đường lối của Đảng và Nhà nước về GD, là nhân tố quyết định chất lượng

GDĐT. CBQL GD nói chung và CBQL ở các tường tiểu học nói riêng; ngồi
chức năng là nhà giáo dục, người lãnh đạo, họ cịn là cán bộ quần chúng, là
người góp phần vào sự thắng lợi trong công cuộc đổi mới GD. Yêu cầu về
phát triển để nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL GD đã và đang trở thành vấn
đề trọng tâm của ngành GDĐT hiện nay.


×