Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

GIảI PHáP xoá đói giảm nghèo ở tỉnh quảng trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (441.23 KB, 74 trang )

Gii phỏp xúa úi gim nghốo tnh Qung Tr

Bộ nội vụ
Học viện hành chính quốc gia

khoá luận tốt nghiệp
Đề tài:

GIảI PHáP xoá đói giảm nghèo ở tỉnh quảng trị

Giảng viên hớng dẫn : Ths. Nguyễn Thị Thanh Thuỷ
: Lê Chí Ni

Sinh viên

: KH4D

Lớp

: 2003 - 2007

Niên khoá

Hà nội - 2007

MC LC
1

Lấ CH NI



Giải pháp xóa đói giảm nghèo ở tỉnh Quảng Trị

LỜI CẢM ƠN ………………………………………………………………... 1
MỞ ĐẦU ………………………………………………………………………2
Chương 1. LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐÓI NGHÈO ………………..4
1.1. Lý luận về đói nghèo ………………………………………………….4
1.1.1. Khái niệm và chuẩn đói nghèo ………………………………….…..4
1.1.1.1. Trên thế giới …………………………………………………….….4
1.1.1.2

Ở Việt Nam ………………………………………………….…...5

1.1.2. Nguyên nhân đói nghèo ……………………………………………...6
1.1.2.1. Nguyên nhân khách quan ……………………………………….....7
1.1.2.1.1. Điều kiện tự nhiên
……………………………………………….7
1.1.2.1.2. Chiến tranh, xung đột sắc tộc và tôn giáo ……………………….7
1.1.2.1.3. Rủi ro do thiên tai ……………………………………………….8
1 1.2.1.4. Chính sách vĩ mô của Chính phủ ………………………………..9
1.1.2.2. Nguyên nhân chủ quan …………………………………………..10
1.1.2.2.1. Nguồn lực hạn chế ……………………………………………...10
1.1.2.2.2. Trình độ học vấn thấp
…………………………………………..11
1.1.2.2.3. Dân số …………………………………………………………..11
1.1.2.2.4. Bệnh tật và sức khỏe yếu kém …………………………………..12
1.1.3. Tác động của đói nghèo tới sự phát triển …………………………..12
1.1.4. Vai trò của Chính phủ trong xóa đói giảm nghèo ………………….15
1.2. Thực tiễn đói nghèo và chương trình xoá đói giảm nghèo ở Việt
Nam ……………………………………………………………………….16
1.2.1. Thực tiễn đói nghèo ở Việt Nam …………………………………...16

1.2.2. Quan điểm và mục tiêu xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam …………..20
1.2.2.1. Quan điểm xóa đói giảm nghèo của Đảng và Nhà nước
………...20
2

LÊ CHÍ NI


Giải pháp xóa đói giảm nghèo ở tỉnh Quảng Trị

1.2.2.2. Mục tiêu xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam đến năm 2010
……......23
1.2.2.2.1. Mục tiêu tổng quát ……………………………………………..23
1.2.2.2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2010 …………………………………..23
1.2.2.2.3. Các chỉ tiêu chủ yếu cần đạt đến năm 2010 …………………...23
1.2.3. Tổ chức bộ máy thực hiện Chiến lược toàn diện về Tăng trưởng và
Xoá đói giảm nghèo ở nước ta ……………………………………………….24
Chương 2. THỰC TRẠNG ĐÓI NGHÈO VÀ XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO
Ở TỈNH QUẢNG TRỊ ……………………………………………………...26
2.1. Khái quát về tỉnh Quảng Trị ……………………………………….26
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ……………….……..…………………………..26
2.1.2. Kinh tế - xã hội ………………….…………………………………28
2.1.3. Cơ sở hạ tầng ………………………………………………………30
2.1.4. Dân số ……………………………………………………………...31
2.2. Thực trạng đói nghèo và công tác xóa đói giảm nghèo ở
Quảng Trị ………………………………………………………………….31
2.2.1. Thực trạng đói nghèo của tỉnh Quảng Trị …………………………31
2.2.2 Nguyên nhân nghèo cấp hộ gia đình ở Quảng Trị ………………….36
2.3. Những thành tựu và hạn chế trong công tác xoá đói giảm nghèo ở
Quảng Trị ……………………………………………………………………36

2.3.1. Những thành tựu …………………………………………………...36
2.3.1.1 Về tín dụng ưu đãi hộ nghèo ……………………………………. 36
2.3.1.2. Công tác khuyến nông, lâm, ngư, hướng dẫn cách làm ăn,
chuyển giao kỹ thuật và kinh nghiệm sản xuất cho người nghèo …….….37
2.3.1.3. Hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng xã nghèo ………………………..38
2.3.1.4. Công tác định canh, định cư, di dân, kinh tế mới ………………38
2.3.1.5. Công tác tập huấn nâng cao năng lực cán bộ làm công
tác xóa đói giảm nghèo các cấp ………………………………………… 39
3

LÊ CHÍ NI


Giải pháp xóa đói giảm nghèo ở tỉnh Quảng Trị

2.3.1.6. Hỗ trợ cho người nghèo về y tế và giáo dục …………………….41
2.3.1.7. Hỗ trợ người nghèo về nhà ở ……………………………………44
2.3.1.8. Việc thực hiện chính sách an sinh – xã hội ……………………...44
2.3.1.9. Cải cách thủ tục hành chính giúp giảm nghèo ………………… 45
2.3.2. Những tồn tại và bài học kinh nghiệm ……………………………45
2.3.2.1. Tồn tại chung ……………………………………………………..45
2.3.2.2. Tồn tại trong việc thực hiện các chương trình kế hoạch …………47
2.3.2.3. Những bài học kinh nghiệm ………………………………………49
Chương III. GIẢI PHÁP XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO Ở QUẢNG TRỊ
TRONG THỜI GIAN TỚI ……………………………………………...50
3.1. Mục tiêu và nhiệm vụ xóa đói giảm nghèo ………………………...50
3.1.1. Mục tiêu chung …………………………………………………….50
3.1.2. Chỉ tiêu cụ thể ……………………………………………………..50
3.1.3. Nhiệm vụ chủ yếu công tác xóa đói giảm nghèo trong
thời gian tới ……………………………………………………………......52

3.2. Kiến nghị các giải pháp xóa đói giảm nghèo ở tỉnh Quảng Trị .….53
3.2.1 Giải pháp về kinh tế ………………………………………….……...53
3.2.1.1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế……………………………………... .53
3.2.1.1.1. Phát triển Nông nghiệp …………………………………………53
3.2.1.1.2. Phát triển mạnh lâm nghiệp…………………………………... 53
3.2.1.1.3. Nuôi trồng thuỷ sản và khai thác hải sản xa bờ ……………….54
3.2.1.1.4. Cải thiện hoạt động khuyến nông, dạy nghề ngắn hạn,
hỗ trợ phát triển ngành nghề cho hộ nghèo ………………………………
54
3.2.1.2. Mở rộng khả năng tiếp cận vốn vay, tín dụng cho hộ nghèo .........56
3.2.1.3. Phát triển cơ sở hạ tầng cho các xã nghèo, vùng nghèo ………….57
3.2.1.4. Định canh - định cư, di dân, kinh tế mới …………………………57
3.2.2. Giải pháp về xã hội ……………………………………………….58
4

LÊ CHÍ NI


Giải pháp xóa đói giảm nghèo ở tỉnh Quảng Trị

3.2.2.1. Tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về xóa đói
giảm nghèo …………………………………………………………………...58
3.2.2.2. Chính sách hỗ trợ người nghèo về y tế ………………………….58
3.2.2.3. Chính sách hỗ trợ người nghèo về giáo dục ………………….......60
3.2.2.4. Hỗ trợ người nghèo về nhà ở …………………………………….61
3.2.2.5. Hỗ trợ người nghèo về Văn hoá - thông tin ………………………61
3.2.2.6. Phát triển mạng lưới an sinh xã hội ……………...……………….61
3.2.2.6.1. Tăng cường mạng lưới an sinh xã hội ………………………….61
3.2.2.6.2. Cứu trợ xã hội đột xuất hữu hiệu ……………………………..62
3.2.2.6.3. Mở rộng sự tham gia và nâng cao vai trò của

các tổ chức xã hội, tổ chức phi chính phủ ………………………………..62
3.2.3. Giải pháp về thể chế ………………………………………………63
3.2.3.1. Tăng cường dân chủ cơ sở, tiếng nói của người nghèo ………….63
3.2.3.2

Thúc đẩy cải cách hành chính ………………………………......64

3.2.3.3. Đào tạo, nâng cao năng lực cán bộ làm
công tác xóa đói giảm nghèo ……………………………………………...65
KẾT LUẬN

………………………………………………………………...67

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………69

5

LÊ CHÍ NI


Giải pháp xóa đói giảm nghèo ở tỉnh Quảng Trị

LỜI CẢM ƠN
Hoàn thành Khóa luận tốt nghiệp với đề tài “Giải pháp xóa đói giảm nghèo
ở tỉnh Quảng Trị”, em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới:
Ban lãnh đạo Học viện Hành chính Quốc gia.
Lãnh đạo Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, Trung tâm tin học
của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị.
Giảng viên hướng dẫn – Ths. Nguyễn Thị Thanh Thủy, đã tận tình
chỉ bảo, hướng dẫn trong quá trình em thực hiện đề tài.

Mặc dù, em đã có nhiều cố gắng nhưng chắc chắn Khóa luận không thể
tránh khỏi những thiếu sót do kiến thức và kinh nghiệm tực tiễn của em còn
nhiều hạn chế. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy, cô
giáo cùng các bạn để Khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Hà Nội, ngày 10 tháng 06 năm 2007
Sinh viên

Lê Chí Ni

6

LÊ CHÍ NI


Giải pháp xóa đói giảm nghèo ở tỉnh Quảng Trị

MỞ ĐẦU
I. Tính cấp thiết của đề tài
Đói nghèo đang là vấn đề xã hội bức xúc và nóng bỏng của tất cả các nước
trên thế giới, là vấn đề được các chính phủ, các tổ chức quốc tế quan tâm để tìm
giải pháp hạn chế và tiến tới xóa bỏ nạn đói nghèo trên phạm vi toàn thế giới.
Xóa đói giảm nghèo là yếu tố cơ bản để đảm bảo công bằng xã hội và tăng
trưởng bền vững. Vì vậy, Việt Nam coi xóa đói giảm nghèo là mục tiêu xuyên
suốt trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước theo định hướng xã
hội chủ nghĩa. Đồng thời, thực hiện xóa đói giảm nghèo trong từng bước phát
triển, đảm bảo công bằng xã hội thể hiện tính ưu việt của chế độ xã hội chủ
nghĩa, có ý nghĩa nhân văn, văn hóa sâu sắc.
Tiến trình đổi mới 20 năm qua, Việt Nam đã đạt được những thành tựu to
lớn, được quốc tế ghi nhận về tăng trưởng kinh tế và giảm nghèo. Tuy nhiên số
người nghèo ở Việt Nam vẫn còn rất lớn và giúp họ thoát nghèo là một trong

những ưu tiên hàng đầu của Việt Nam trong thời gian tới, thể hiện đầy đủ trong
Chiến lược toàn diện về tăng trưởng và xóa đói giảm nghèo (CPRGS) được
Chính phủ phê duyệt vào tháng 5 năm 2002.
Trong xu thế đất nước hội nhập sâu hơn với thế giới và những yêu cầu trong
tiến trình thực hiện CPRGS mà Chính phủ phê duyệt, tỉnh Quảng Trị đã và
đang chú trọng đẩy mạnh phát triển kinh tế ở địa phương đi đôi với việc thực
hiện xóa đói giảm nghèo. Xóa đói giảm nghèo ở tỉnh Quảng Trị đã đạt được
những thành tựu đáng kể trong những năm qua. Tuy nhiên, tình trạng đói nghèo
ở tỉnh Quảng Trị vẫn còn rất nghiêm trọng và công tác xóa đói giảm nghèo của
tỉnh vẫn còn nhiều vấn đề tồn tại và đối mặt với nhiều khó khăn trong tình hình
7

LÊ CHÍ NI


Giải pháp xóa đói giảm nghèo ở tỉnh Quảng Trị

mới.
Là người con của quê hương Quảng Trị, lớn lên trong khó khăn và khắc
nghiệt của quê hương, em thấm thía những vất vả mà bà con đang phải đối mặt,
đặc biệt là những bà con thuộc diện nghèo đói và chính sách. Vì vậy, em chọn
đề tài Khóa luận tốt nghiệp của mình là : “Giải pháp xóa đói giảm nghèo ở
tỉnh Quảng Trị”, với mong muốn sẽ đóng góp cho tỉnh những giải pháp xóa
đói giảm nghèo phù hợp với tình hình thực tế của địa phương. Qua đó, góp
phần nào đó giảm nhanh nghèo đói và nâng cao đời sống cho bà con, nhân dân
Quảng Trị.
II. Mục đích nghiên cứu đề tài
Đưa ra kiến nghị, giải pháp tăng cường hiệu quả công tác xóa đói giảm
nghèo, đảm bảo thoát nghèo bền vững ở tỉnh Quảng Trị.
III. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu

Thực trạng đói nghèo và công tác xóa đói giảm nghèo trên địa bàn tỉnh
Quảng Trị
IV. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử,
Phương pháp tổng hợp, phân tích số liệu thống kê,
Và các phương pháp khác.
V. Kết cấu đề tài
Chương I.

Lý luận và thực tiễn về đói nghèo

Chương II. Thực trạng đói nghèo và công tác xóa đói giảm nghèo ở tỉnh
Quảng Trị

8

LÊ CHÍ NI


Giải pháp xóa đói giảm nghèo ở tỉnh Quảng Trị

Chương III. Giải pháp xóa đói giảm nghèo ở Quảng Trị

Chương 1. LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐÓI NGHÈO
1.1. Lý luận về đói nghèo
1.1.1. Khái niệm và chuẩn đói nghèo
1.1.1.1. Trên thế giới
Ngày nay, đói nghèo đang trở thành một vấn đề cấp bách của nhiều quốc gia
trong khu vực và trên toàn thế giới. Muốn thực hiện phát triển xã hội bền vững
không thể không giải quyết vấn đề đói nghèo.

Liên Hợp Quốc đưa ra hai khái niệm chính về đói nghèo là đói nghèo tuyệt
đối và đói nghèo tương đối.
Đói nghèo tuyệt đối là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng
những nhu cầu cơ bản tối thiểu nhằm duy trì cuộc sống.
Đói nghèo tương đối là tình trạng một bộ phận dân cư có mức sống dưới
mức trung bình của cộng đồng.
Nhu cầu tối thiểu cơ bản của cuộc sống là những đảm bảo ở mức tối thiểu
về ăn, mặc, ở, sinh họat, vệ sinh, y tế và giáo dục. Ngoài những đảm bảo trên,
cũng có ý kiến cho rằng, nhu cầu tối thiểu bao gồm có quyền được tham gia các
quyết định của cộng đồng.
Ngân hàng Thế giới sử dụng mức chi tiêu 1USD/người/ngày (tính theo giá
trị sức mua thực tế) để so sánh mức nghèo khổ ở các nước khác nhau trên thế
giới.
Ở các nước phát triển như nước Mỹ, năm 1992, một gia đình có mức thu
9

LÊ CHÍ NI


Giải pháp xóa đói giảm nghèo ở tỉnh Quảng Trị

nhập bình quân/năm dưới 13.680 USD hoặc 285USD/người/tháng là hộ nghèo
khổ.
Theo chuẩn quốc tế dụng cho các nước đang phat triển thì đói nghèo được
xem xét ở hai mức độ:
Đói nghèo về lương thực, thực phẩm là những người có mức chi tiêu cho
ăn uống dưới mức để đạt 2.100 Kcal/người/ngày.
Đói nghèo chung bao gồm cả măt lương thực, thực phẩm và phi lương
thực, thực phẩm.
1.1.1.2


Ở Việt Nam

Hiện nay, đang tồn tại nhiều ý kiến, quan niệm khác nhau về đói nghèo. Tuy
nhiên, về cơ bản các nhà khoa học Việt Nam thống nhất với nhau một số khái
niệm sau đây:
Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và thỏa mãn các
nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu này đã được xã hội thừa nhận
tùy theo trình độ phát triền kinh tế - xã hội và phong tục tập quán của địa
phương.
Nghèo tương đối là tình trạng một bộ phận dân cư có mức sống dưới mức
trung bình của cồng đồng tại địa phương đang xét.
Nghèo tuyệt đối là tình trạng một bộ phận dân cư không có khả năng thỏa
mãn các nhu cầu tối thiểu cơ bản nhằm duy trì cuộc sống.
Nhu cầu cơ bản tối thiểu là những đảm bảo ở mức tối thiểu những nhu cầu
thiết yếu về ăn, mặc, ở và nhu cầu sinh hoạt hàng ngày gồm văn hóa, giáo dục,
đi lại, giao tiếp.
Đói là tình trạng của một bộ phận dân cư nghèo có mức sống dưới mức tối
10

LÊ CHÍ NI


Giải pháp xóa đói giảm nghèo ở tỉnh Quảng Trị

thiểu và thu nhập không đủ đảm bảo nhu cầu về mặt vật chất để duy trì cuộc
sống. Đó là những hộ dân cư hàng năm thiếu ăn, đứt bữa từ một đến hai tháng,
thường vay mượn cộng đồng và thiếu khả năng chi trả cộng đồng.
Tùy thuộc vào khả năng đảm bảo nhu cầu lương thực, thực phẩm để duy trì
cuộc sống trong năm mà phân loại hộ đói thành hộ thiếu đói và hộ đói thường

xuyên.
Việt Nam đã bốn lần nâng mức chuẩn nghèo trong thời gian từ 1993 đến
cuối năm 2005.Theo Quyết định số 143/2001/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính
phủ ngày 27 tháng 9 năm 2001, trong đó phê duyệt "Chương trình mục tiêu
quốc gia xóa đói và giảm nghèo giai đoạn 2001-2005", thì những hộ gia đình
có thu nhập bình quân đầu người ở khu vực nông thôn miền núi và hải đảo từ
80.000 đồng/người/tháng (960.000 đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo, ở
khu vực nông thôn đồng bằng những hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu
người từ 100.000 đồng/người/tháng (1.200.000 đồng/người/năm) trở xuống là
hộ nghèo, ở khu vực thành thị những hộ có thu nhập bình quân đầu người từ
150.000 đồng/người/tháng (1.800.000 đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo.
Theo Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 8
tháng 7 năm 2005 về việc ban hành chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 20062010 như sau:
- Khu vực nông thôn: những hộ có mức thu nhập bình quân từ 200.000
đồng/người/tháng (2.400.000 đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo.
- Khu vực thành thị: những hộ có mức thu nhập bình quân từ 260.000
đồng/người/tháng (dưới 3.120.000 đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo.
1.1.2. Nguyên nhân đói nghèo
Những nguyên nhân chính dẫn đến nghèo là chiến tranh, cơ cấu chính trị
(thí dụ như chế độ độc tài, các quy định thương mại quốc tế không công bằng),
11

LÊ CHÍ NI


Giải pháp xóa đói giảm nghèo ở tỉnh Quảng Trị

cơ cấu kinh tế (phân bổ thu nhập không cân bằng, tham nhũng, nợ quá nhiều,
nền kinh tế không có hiệu quả, thiếu những nguồn lực có thể trả tiền được), thất
bại quốc gia, tụt hậu về công nghệ, tụt hậu về giáo dục, thiên tai, dịch bệnh, dân

số phát triển quá nhanh và không có bình đẳng nam nữ. Yếu tố nguy hiểm
chính cho sự nghèo tương đối là thất nghiệp và thiếu việc làm. Ngoài ra những
yếu tố nguy hiểm khác là phân bổ thu nhập quá mất cân bằng, thiếu giáo dục và
bệnh tật mãn tính. Cho đến thế kỷ 19 sự nghèo nàn phần lớn không được xem
như là có nguyên nhân từ xã hội mà là do lỗi lầm cá nhân hay "trời muốn".
Cùng với công nghiệp hóa và các tranh cãi chung quanh "câu hỏi xã hội" tại
châu Âu, quan điểm cho rằng hiện tượng nghèo nàn phổ biến là kết quả của sự
thất bại của thị trường và có thể được làm giảm thiểu bằng các biện pháp quốc
gia. Trong phạm vi nghiên cứu của Khóa luận, tôi xin đề cập đến một số
nguyên nhân chủ yếu sau:
1.1.2.1. Nguyên nhân khách quan
1.1.2.1.1. Điều kiện tự nhiên
Do có sự phân chia về địa hình khoảng cách địa lí giữa các vùng khác nhau
nên người dân sinh sống ở vùng núi, vùng sâu, vùng xa, vùng cát, vùng sa mạc
dễ rơi vào cảnh đói nghèo và rất khó để thoát nghèo. Một mặt, do người dân ở
những vùng này khó khăn trong việc tiếp cận và sử dụng các dịch vụ xã hội
như y tế, giáo dục, văn hóa thông tin hay dịch vụ khuyến nông, truyền đạt cách
tức làm ăn. Không những thế những vùng này thường xa chợ, xa trung tâm dân
cư dẫn đến thiếu thông tin về thị trường, giá cả nên người dân gặp khó khăn khi
tìm kiếm đầu vào và đầu ra cho hoạt động sản xuất, họ thường bị các tư thương
ép giá, phải mua vật tư với giá cao và bán những sản phẩm với giá rẻ mạt,
không đúng giá trị thực trên thị trường. Thêm nữa là ở những vùng này điều
kiện thời tiết, khí hậu thường rất khắc nghiệt, không thuận lợi cho hoạt động
sản xuất nông nghiệp – ngành sản xuất chính của đa phần người nghèo.

12

LÊ CHÍ NI



Giải pháp xóa đói giảm nghèo ở tỉnh Quảng Trị

1.1.2.1.2. Chiến tranh, xung đột sắc tộc và tôn giáo
Những cuộc chiến tranh, xung đột sắc tộc và tôn giáo dù chiến thắng cuối
cùng thuộc về ai thì nó cũng để lai hậu quả nghiêm trọng cho hiện tại và cả
tương lai về sau. Chiến tranh cướp đi tính mạng của không ít người dân vô tội,
tàn phá các công trình phúc lợi công cộng như giao thong, trường học bệnh xá,
người dân không có điều kiện để học tập và làm việc. Rồi những bất ổn chính
trị của một vùng, một quốc gia hay một khu vực dẫn đến những e ngại của các
nhà đầu tư, và chuyển hướng đầu tư sang các khu vực khác ổn định hơn là một
điều dễ hiểu. Điều này dẫn đến một loạt các vấn đề kinh tế xã hội rất khó giải
quyết trong đó thất nghiệp tăng lên như là điều tất yếu. Rồi những di chứng của
chiến tranh để lại cho thế hệ tương lai cả về thể xác và tâm hồn, chất độc hóa
học mà Mỹ sử dụng trong Chiến tranh ở Việt Nam là ví dụ điển hình. Những
hộ gia đình có người than nhiễm chất độc hóa học thường khó khăn về kinh tế
và đa phần những hộ ngày là hộ nghèo. Những quả bom chưa nổ trong chiến
tranh thì trong thời bình đã, đang và vẫn sẽ là những mối nguy hiểm rình rập
thường xuyên đối với người dân, những vụ nổ của nó thường đem lại những nổi
đau và mất mát ghê gớm cho trẻ thơ, cho người lớn, cho gia đình và cho cộng
đồng.
1.1.2.1.3. Rủi ro do thiên tai và các rủi ro khác
Các hộ gia đình giáp ranh nghèo, hộ khá ở các vùng nông thôn rất dễ bị tổn
thương bởi những khó khăn hàng ngày và những biến động bất thường xảy ra
đối với cá nhân, gia đình hay cộng đồng. Do nguồn thu nhập của họ rất thấp,
bấp bênh, khả năng tích luỹ kém nên họ khó có khả năng chống chọi với những
biến cố xảy ra trong cuộc sống (mất mùa, mất việc làm, thiên tai, mất nguồn lao
động, mất sức khỏe...). Với khả năng kinh tế mong manh của các hộ gia đình
này trong khu vực nông thôn, những đột biến này sẽ tạo ra những bất ổn lớn
trong cuộc sống của họ, dễ đưa họ lâm vào cảnh nghèo túng.


13

LÊ CHÍ NI


Giải pháp xóa đói giảm nghèo ở tỉnh Quảng Trị

Các rủi ro trong sản xuất kinh doanh đối với các hộ gia đình này cũng rất
cao, do họ có trình độ tay nghề không cao và thiếu kinh nghiệm làm ăn. Khả
năng đối phó và khắc phục các rủi ro của họ cũng rất kém do nguồn thu nhập
hạn hẹp làm cho hộ gia đình mất khả năng khắc phục rủi ro và có thể còn gặp
rủi ro hơn nữa.
Các hộ gia đình phải chịu nhiều thiên tai có nguy cơ dễ lún sâu vào nghèo
đói. Do đó, việc tìm kiếm các giải pháp giảm nhẹ hậu quả thiên tai được coi
như là một phần quan trọng của quá trình xóa đói giảm nghèo.
1 1.2.1.4. Chính sách vĩ mô của Chính phủ
Ở một số nước do chính sách phát triển kinh tế, can thiệp vào thị trường
chưa hợp lý, tỷ lệ đầu tư cho nông nghiệp và nông thôn còn thấp; các trục công
nghiệp chính, chú trọng nhiều vào đầu tư thay thế nhập khẩu, thu hút nhiều
vốn; chưa chú trọng đầu tư các ngành công nghiệp thu hút nhiều lao động, chưa
chú ý khuyến khích kịp thời phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa; nhiều chính
sách trợ cấp (lãi suất tín dụng, trợ giá, trợ cước...) không đúng đối tượng làm
ảnh hưởng xấu đến sự hình thành thị trường nông thôn, thị trường ở những
vùng sâu, vùng xa. Do đó không tạo ra chỗ làm đáp ứng nhu cầu, tình trạng thất
nghiệp, nhiều công nhân bị mất việc đã gặp rất nhiều khó khăn trong cuộc sống
của họ và cả gia đình họ, họ rất dễ bị rơi vào nghèo đói. Phần lớn số người này
là phụ nữ, người có trình độ học vấn thấp và người lớn tuổi.
Tự do hóa thương mại tạo ra những động lực tốt cho các nền kinh tế,
khuyến khích các doanh nghiệp phát triển góp phần thúc đẩy tang trưởng kin tế
giúp xóa đói giảm nghèo trên diện rộng, song việc cải thiện tình trạng của

người nghèo (về thu nhập, khả năng tiếp cận, phát triển các nguồn lực) lại phụ
thuộc vào loại hình tăng trưởng kinh tế. Việc phân phối lợi ích tăng trưởng
trong các nhóm dân cư bao gồm cả các nhóm thu nhập phụ thuộc vào đặc tính
của tăng trưởng. Tình hình biến đổi về thu nhập của các nhóm dân cư cho thấy,

14

LÊ CHÍ NI


Giải pháp xóa đói giảm nghèo ở tỉnh Quảng Trị

người giàu hưởng lợi từ tăng trưởng kinh tế nhiều hơn và kết quả đã làm tăng
thêm khoảng cách giàu nghèo.
Kết cấu hạ tầng cơ sở để kết nối vùng trung tâm với các vùng núi, vùng sâu,
vùng xa, vùng đói nghèo còn thiếu và yếu kém. Điều này dẫn đến việc tiếp cận
đến các vùng này, cũng như giữa vùng này với các vùng khác còn hết sức khó
khăn.
1.1.2.2. Nguyên nhân chủ quan
1.1.2.2.1. Nguồn lực hạn chế
Những hộ gia đình do thiếu nhiều nguồn lực, họ dễ bị rơi vào vòng luẩn
quẩn của nghèo đói và thiếu nguồn lực. Họ có khả năng nghèo và tiếp tục
nghèo vì họ không thể đầu tư vào sản xuất, vào nguồn vốn nhân lực, chống lại
những biến cố rủi ro vì nguồn lực của họ hạn chế.
Thiếu đất đai ảnh hưởng đến việc bảo đảm an ninh lương thực của cá hộ gia
đình này cũng như khả năng đa dạng hóa sản xuất, để hướng tới sản xuất các
loại cây trồng với giá trị cao hơn. Đa số hộ gia đình này lựa chọn phương án
sản xuất tự cung, tự cấp, họ vẫn giữ các phương thức sản xuất truyền thống với
giá trị thấp, thiếu cơ hội thực hiện các phương án sản xuất mang lợi nhuận cao
hơn. Do vẫn theo phương pháp sản xuất truyền thống nên giá trị sản phẩm và

năng suất các loại cây trồng, vật nuôi còn thấp, thiếu tính cạnh tranh trên thị
trường và vì vậy đã đưa họ vào vòng luẩn quẩn của sự nghèo khó.
Các hộ gia đình này cũng thiếu khả năng tiếp cận các nguồn tín dụng. Sự
hạn chế của nguồn vốn là một trong những nguyên nhân trì hoãn khả năng đổi
mới sản xuất, áp dụng khoa học công nghệ, giống mới... Một mặt, do không có
tài sản thế chấp, họ phải dựa vào tín chấp với các khoản vay nhỏ, hiệu quả thấp
đã làm giảm khả năng hoàn trả vốn. Mặt khác, đa số hộ gia đình này không có
kế hoạch sản xuất cụ thể, hoặc sử dụng các nguồn vốn vay không đúng mục
15

LÊ CHÍ NI


Giải pháp xóa đói giảm nghèo ở tỉnh Quảng Trị

đích, do vậy họ khó có điều kiện tiếp cận các nguồn vốn và cuối cùng sẽ làm
cho họ nghèo hơn.
Bên cạnh đó, việc thiếu các thông tin, đặc biệt là các thông tin về pháp luật,
chính sách và thị trường, đã làm cho người chưa nghèo dễ rơi vào cảnh đói
nghèo hơn.
1.1.2.2.2. Trình độ học vấn thấp
Những người dân do trình độ học vấn thấp nên họ ít có cơ hội kiếm được
việc làm tốt, ổn định. Mức thu nhập của họ hầu như chỉ bảo đảm nhu cầu tối
thiểu và do vậy không có điều kiện để nâng cao trình độ của mình trong tương
lai để thoát khá lên. Bên cạnh đó, trình độ học vấn thấp ảnh hưởng đến các
quyết định có liên quan đến giáo dục, sinh đẻ, nuôi dưỡng con cái... đến không
những của thế hệ hiện tại mà cả thế hệ trong tương lai. Chi phí cho giáo dục
còn lớn, chất lượng giáo dục mà người dân tiếp cận được còn hạn chế, gây khó
khăn cho họ trong việc vươn lêncuộc sống khá hơn.Trình độ học vấn thấp hạn
chế khả năng kiếm việc làm trong khu vực khác, trong các ngành phi nông

nghiệp, những công việc mang lại thu nhập cao hơn và ổn định hơn.
1.1.2.2.3. Dân số
Quy mô hộ gia đình là "mẫu số" quan trọng có ảnh hưởng đến mức thu nhập
bình quân của các thành viên trong hộ. Đông con vừa là nguyên nhân vừa là hệ
quả của nghèo đói. Tỷ lệ sinh trong các hộ gia đình nghèo còn rất cao. Đông
con là một trong những nguyên nhân của các hộ gia đình nghèo.
Một trong những nguyên nhân dẫn đến tỷ lệ sinh cao trong các hộ gia đình
nghèo là do họ không có kiến thức cũng như điều kiện tiếp cận với các biện
pháp sức khỏe sinh sản. Tỷ lệ phụ nữ đặt vòng tránh thai thấp, tỷ lệ nam giới
nhận thức đầy đủ trách nhiệm kế hoạch hóa gia đình và sử dụng các biện pháp
tránh thai chưa cao. Mức độ hiểu biết của các cặp vợ chồng về vệ sinh, an toàn
16

LÊ CHÍ NI


Giải pháp xóa đói giảm nghèo ở tỉnh Quảng Trị

tình dục, cũng như mối liên hệ giữa tình trạng nghèo đói, sức khỏe sinh sản và
gia tăng nhân khẩu còn hạn chế. Tỷ lệ người ăn theo cao trong các hộ nghèo
còn có nghĩa là nguồn lực về lao động rất thiếu, đây cũng chính là một nguyên
nhân dẫn đến tình trạng nghèo đói của họ.
Bất bình đẳng giới làm sâu sắc hơn tình trạng nghèo đói trên tất cả các mặt.
Ngoài những bất công mà cá nhân phụ nữ và trẻ em gái phải chịu đựng do bất
bình đẳng thì còn có những tác động bất lợi đối với gia đình.
Phụ nữ chiếm gần 1/2 trong tổng số lao động nông nghiệp và chiếm tỷ lệ
cao trong số lao động tăng thêm hàng năm trong ngành nông nghiệp. Mặc dù
vậy, nhưng phụ nữ rất ít được tham gia các khoá khuyến nông về chăn nuôi, và
các khoá khuyến nông về trồng trọt.
Phụ nữ có ít cơ hội tiếp cận với công nghệ, tín dụng và đào tạo, thường gặp

nhiều khó khăn do gánh nặng công việc gia đình, thiếu quyền quyết định trong
hộ gia đình và thường được trả công lao động thấp hơn nam giới ở cùng một
loại việc. Phụ nữ có học vấn thấp dẫn tới tỷ lệ tử vong trẻ sơ sinh và bà mẹ cao
hơn, sức khỏe của gia đình bị ảnh hưởng và trẻ em đi học ít hơn.
1.1.2.2.4. Bệnh tật và sức khỏe yếu kém
Những ai thường xuyên bệnh tật và sức khỏe kém ảnh hưởng trực tiếp đến
thu nhập và chi tiêu của họ, làm họ rơi vào vòng tròn luẩn quẩn của đói nghèo.
Họ phải gánh chịu hai gánh nặng: một là mất đi thu nhập từ lao động, hai là
gánh chịu chi phí cao cho việc khám, chữa bệnh, kể cả các chi phí trực tiếp và
gián tiếp. Do vậy, chi phí chữa bệnh là gánh nặng đối với người dân và đẩy họ
đến chỗ vay mượn, cầm cố tài sản để có tiền trang trải chi phí, do đó họ rất dễ
lâm vào cảnh nghèo túng. Khả năng tiếp cận đến các dịch vụ phòng bệnh (nước
sạch, các chương trình y tế...) còn hạn chế càng làm tăng khả năng bị mắc bệnh
của họ.

17

LÊ CHÍ NI


Giải pháp xóa đói giảm nghèo ở tỉnh Quảng Trị

Việc cải thiện điều kiện sức khỏe cho người dân là một trong những yếu tố
rất cơ bản để họ có thể tránh được việc lâm vào cảnh nghèo.
1.1.3. Tác động của đói nghèo tới sự phát triển
Đói nghèo cản trở tăng trưởng kinh tế ví đói nghèo thường đi đôi với
tình trạng sức khoẻ yếu kém, trình độ dân trí thấp đẫn tới năng suất lao động
thấp, sản phẩm kém chất lượng, thị trường hàng hoá không phát triển. Để có
thể tăng trưởng kinh tế ổn định và bền vững thì xoá đói giảm nghèo là một nội
dung quan trọng. Tuy nhiên, trong ngắn hạn – khi phân phối một phần đáng kể

trong thu nhập xã hộ cho mục tiêu xoá đói giảm nghèo thì nguồn lực dàng cho
tăng trưởng kinh tế có thể bị ảnh hưởng. Song xét một cách toàn diện và dài
hạn thì kết quả giảm đói nghèo sẽ tạo ra tiền đề cho tăng trưởng ổn định và bền
vững hơn trong tương lai.
Đói nghèo là một trong những nguyên nhân làm tăng quy mô dân số, điều
này thể hiện rõ ở những nước nghèo, kém phát triển và trong từng hộ gia đình
nghèo. Đa số hộ nghèo thường đông con, đặc biệt là con nhỏ. Có thể do nghèo
nên cần nhiều lao động, có thể do nghèo nên không có điều kiện tiếp cận các
dịch vụ y tế kế hoạch hoá gia đình, vị thế người phụ nữ trong gia đình không
được coi trọng, nếp nghĩ và phong tục tập quán lạc hậu do trình độ của người
nghèo thấp,… đói nghèo gia tăng thì kèm theo đó là sự gia tăng dân số, gia tăng
bất bình đẳng giới.
Đói nghèo không những tăng quy mô dân số mà còn làm giảm chất lượng
dân số. Chất lượng dân số thể hiện ở nhiều khía cạnh trong đó có hai khia cạnh
cơ bản là trí lực và thể lực. Những hộ gia đình nghèo không có điều kiện cho
con em họ đến trường, người nghèo phải giành thời gian nhiều cho việc kiếm
sống không có thời gian để học tập để nâng cao hiểu biết. Ngay cả những trẻ
nghèo được đến trường thì kết quả học tập của các em cũng không tốt do phải
lo phụ giúp gia đình kiếm sống sau thời gian đến lớp. Mặt khác, việc sử dụng

18

LÊ CHÍ NI


Giải pháp xóa đói giảm nghèo ở tỉnh Quảng Trị

các dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe của các hộ nghèo là rất ít, ngay cả với việc
khám và chữa các bệnh thông thường. Người nghèo thường có sức khỏe không
được tốt, thường hay ốm đau và mắc các bệnh truyền nhiễm đe dọa đến sức

khỏe của cộng đồng. Dân trí thấp và tình trạng sức khỏe yếu kém kéo theo chất
lượng dân số thấp.
Không những thế đói nghèo làm gia tăng các tệ nạn xã hội, các bệnh dịch
như HIV/AIDS,… lây lan và truyền nhiễm. Tỷ lệ phạm tội và mắc các bệnh
dịch cao hơn ở người nghèo, cũng như đa phần những trẻ em và những người
lang thang đường phố có xuất thân từ gia đình nghèo.
Bất bình đẳng xã hội có xu hướng tăng lên ở các quy mô khác nhau, từ quy
mô giữa các khu vực trong một quốc gia, giữa các quốc gia, giữa nông thôn và
thành thị, giữa người giàu và người nghèo. Người nghèo bất bình vì họ thường
bị rơi vào cái vòng luẩn quẩn của đói nghèo, khó mà thoát nghèo chứ chưa nói
đến việc thoát nghèo và vươn lên mức sống cao hơn, trong khi người giàu được
hưởng lợi lớn từ quá trình phát triển, họ đã giàu càng giàu hơn. Điều này chính
là nguyên nhân dễ gây ra những bất ổn trong xã hội, đặc biệt trong thời kỳ toàn
cầu hoá đang diễn ra ngày càng sâu rộng và lợi ích từ quá trình phát triển không
được phân phối công bằng, khoảng cách giàu nghèo không giảm mà ngày càng
tăng lên.
Đói nghèo gây tác động xấu tới môi trường, diện tích rừng ngày càng giảm
một phần vì những tập tục canh tác lạc hậu, đốt nương làm rẫy của những cộng
đồng các dân tộc thiểu số nghèo. Người nghèo không nhận thức đựơc những
hậu quả của việc suy thoái môi trường hay những lợi ích dài hạn mà việc bảo
vệ môi trường, trồng và bảo vệ rừng mang lại. Đối với họ đảm bảo bữa ăn hàng
ngày và duy trì cuộc sống là mục tiêu hàng đầu bất chấp những tác động xấu tới
môi trường. Ở những thành phố lớn, những căn hộ chung cư cao cấp, trung cấo
và bình dân không có chỗ cho người nghèo mà chỗ của họ là ở những khu ổ
chuột, tạm bợ và ô nhiễm mà họ lại là tác nhân của tình trạng này. Còn ở nông
19

LÊ CHÍ NI



Giải pháp xóa đói giảm nghèo ở tỉnh Quảng Trị

thôn, người nghèo không đủ tiền để xây hố xí hợp vệ sinh, các công trình phụ
trợ để giảm ô nhiễm từ hoạt động chăn nuôi hay sản xuất. Họ vào rừng, xuống
sông, ra biển đánh bắt tất cả những gì có thể bán co các thương lái, cho dù đó là
động vật quý hiếm thuộc sách đỏ thế giới mà không hề biết đó là hành động
phá hoại môi trường, phá hoại hệ sinh thái.
1.1.4. Vai trò của Chính phủ trong xóa đói giảm nghèo
Vì đói nghèo có tác động xấu tới tăng trưởng kinh tế, nảy sinh nhiều vấn đề
xã hội nghiêm trọng, gây ra những bất ổn trong xã hội và góp phần đẩy nhanh
suy thoái môi trường nên Chính phủ can thiệp để đảm bảo sự phát triển bền
vững. Các Chính phủ có vai trò to lớn đối với công cuộc xóa đói giảm nghèo
trong phạm vi quốc gia và trên phạm vi toàn cầu, thể hiện qua các vai trò cơ
bản như sau:
- Tạo môi trường cho tăng trưởng kinh tế và giảm nghèo thông qua việc tạo
hành lang pháp lý để kinh doanh bình đẳng, có tính cạnh tranh; tạo điều kiện về
đất đai, hỗ trợ sản xuất và phát triển doanh nghiệp, hợp tác xã, các trang trại và
các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư nhân; thu hút đầu tư nước ngoài; cải
cách hành chính, cải cách tư pháp, thực hiện tốt quản lý kinh tế - xã hội; tạo
môi trường kinh tế vĩ mô ổn định bằng chính sách tiền tệ tích cực, hoàn thiện
chính sách tài chính đảm bảo cân đói ngân sách vững chắc; thực hiện công
bằng xã hội, thực thi dân chủ cơ sở, tăng cường các cuộc đối thoại giữa chính
quyền địa phương với cộng đồng người nghèo.
- Ban hành chính sách, giải pháp để phát triển kinh tế và xóa đói giảm nghèo
như : phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn; đầu tư cơ sở hạ tầng cho các
vùng nghèo tại cơ hội cho người nghèo tiếp cận với các dịch vụ công; cung cấp
dịch vụ y tế và giáo dục có chất lượng cho người nghèo; ổn định và nâng cao
đời sống của người nghèo, của cộng đồng các dân tộc thiểu số; phát triển mạng
lưới an sinh xã hội trợ giúp các nhóm yếu thế và người nghèo.


20

LÊ CHÍ NI


Giải pháp xóa đói giảm nghèo ở tỉnh Quảng Trị

- Huy động và phân bổ nguồn lực cho tăng trưởng và xóa đói giảm nghèo;
kêu gọi và khuyến khích sự tham gia của các tổ chức phi chính phủ trong và
ngoài nước vào chương trình xoá đói giảm nghèo.
- Tổ chức thực hiện, giám sát, đánh giá, tổng kết kết quả công tác xóa đói
giảm nghèo.
- Hợp tác quốc tế với các Chính phủ khác trong nổ lực giảm nghèo trên
phạm vi toàn cầu.
1.2. Thực tiễn đói nghèo và chương trình xoá đói giảm nghèo ở Việt
Nam
1.2.2. Thực tiễn đói nghèo ở Việt Nam
Việt Nam đã thành công trong nỗ lực giảm tỷ lệ nghèo từ hơn 60% vào năm
1990 xuống còn 18,1% vào năm 2004, phần lớn nhờ tốc độ tăng trưởng kinh tế
cao, với mức tăng bình quân 8-9% mỗi năm. Duy trì được đà tăng trưởng kinh
tế hiện nay là điều kiện cần nhưng chưa đủ. Tăng trưởng phải đi liền với bình
đẳng và phải mang lại lợi ích cho tất cả các vùng và các nhóm dân cư trong
nước. Phần đông người nghèo ở Việt Nam sống trong hoàn cảnh bị tách biệt –
về mặt địa lý, dân tộc, ngôn ngữ, xã hội và kinh tế. Kinh nghiệm của các nước
khác cho thấy rằng lợi ích thực sự của tăng trưởng kinh tế ít đến được với các
nhóm người chịu thiệt thòi này.
Báo cáo quốc gia đầu tiên của Việt Nam về tiến độ thực hiện các Mục tiêu
Phát triển Thiên niên kỷ, được công bố tháng 9 năm 2005, cho thấy tình trạng
chênh lệch và bất bình đẳng xã hội giữa các vùng, giới tính và nhóm dân cư
đang ngày càng gia tăng. Trong khi các vùng đô thị được hưởng lợi nhiều nhất

từ các chính sách cải cách và tăng trưởng kinh tế, thì tình trạng nghèo vẫn tồn
tại dai dẳng ở nhiều vùng nông thôn của Việt Nam và ở mức độ rất cao ở các
vùng dân tộc thiểu số - theo Tổng cục Thống kê là 69,3% vào năm 2002.
21

LÊ CHÍ NI


Giải pháp xóa đói giảm nghèo ở tỉnh Quảng Trị

Trong thập kỷ tới đây nỗ lực của Việt Nam trong việc hội nhập với nền kinh
tế toàn cầu sẽ tạo ra nhiều cơ hội cho sự tăng trưởng, nhưng cũng đặt ra nhiều
thách thức đối với sự nghiệp giảm nghèo. Với đà tăng trưởng kinh tế của Việt
Nam, điều hết sức quan trọng là phải tạo ra các mạng lưới an sinh xã hội nhằm
giúp các nhóm dân cư dễ bị tổn thương nhất khỏi bị đẩy trở lại tình trạng nghèo
đói do tuổi già, yếu sức khỏe, tàn tật hay chi phí giáo dục gia tăng.
Phần lớn thu nhập của người nghèo là từ nông nghiệp, Với điều kiện nguồn
lực rất hạn chế (đất đai, lao động, vốn), thu nhập của những người nghèo rất
bấp bênh và dễ bị tổn thương trước những đột biến của mỗi gia đình và cộng
đồng. Nhiều hộ gia đình tuy mức thu nhập ở trên ngưỡng nghèo, nhưng vẫn
giáp ranh với ngưỡng nghèo đói, do vậy, khi có những dao động về thu nhập
cũng có thể khiến họ trượt xuống ngưỡng nghèo. Tính mùa vụ trong sản xuất
nông nghiệp cũng tạo nên khó khăn cho người nghèo. Mức độ cải thiện thu
nhập của người nghèo chậm hơn nhiều so với mức sống chung và đặc biệt so
với nhóm có mức sống cao. Sự gia tăng chênh lệch thu nhập giữa nhóm 20%
giàu nhất và 20% nghèo nhất (từ 7,3 lần năm 1993 lên 8,9 lần năm 1998) cho
thấy, tình trạng tụt hậu của người nghèo (trong mối tương quan với người
giàu). Mặc dù chỉ số nghèo đói có cải thiện, nhưng mức cải thiện ở nhóm người
nghèo chậm hơn so với mức chung và đặc biệt so với nhóm người có mức sống
cao. Hệ số chênh lệch mức sống giữa thành thị và nông thôn còn rất cao.

Đa số người nghèo sinh sống trong các vùng tài nguyên thiên nhiên rất
nghèo nàn, điều kiện tự nhiên khắc nghiệt như ở vùng núi, vùng sâu, vùng xa
hoặc ở các vùng Đồng bằng sông Cửu Long, miền Trung, do sự biến động của
thời tiết (bão, lụt, hạn hán...) khiến cho các điều kiện sinh sống và sản xuất của
người dân càng thêm khó khăn. Đặc biệt, sự kém phát triển về hạ tầng cơ sở
của các vùng nghèo đã làm cho các vùng này càng bị tách biệt với các vùng
khác. Năm 2004, khoảng 20-25% trong tổng số 1.670 xã đặc biệt khó khăn
chưa có đường dân sinh đến trung tâm xã; 35% số xã chưa đủ phòng học; 5%

22

LÊ CHÍ NI


Giải pháp xóa đói giảm nghèo ở tỉnh Quảng Trị

số xã chưa có trạm y tế; 55% số xã chưa có nước sạch; 37% số xã chưa có
đường điện đến trung tâm xã; 45% chưa đủ công trình thuỷ lợi nhỏ; 15% số xã
chưa có chợ xã hoặc cụm xã. Bên cạnh đó, do điều kiện thiên nhiên không
thuận lợi, số người trong diện cứu trợ đột xuất hàng năm khá cao, khoảng 1-1,5
triệu người. Hàng năm số hộ tái đói nghèo trong tổng số hộ vừa thoát khỏi
nghèo vẫn còn lớn.
Tỷ lệ (%) hộ nghèo cho năm 2002 và 2004 theo chuẩn nghèo được Thủ
tướng Chính phủ ban hành áp dụng cho giai đoạn 2006 – 2010:
Năm 2002

Năm 2004

23,0


18,1

26,9
10,6

21,2
8,6

Đồng bằng sông Hồng

18,2

12,9

Đông Bắc

28,5

23,2

Tây Bắc

54,5

46,1

Bắc Trung Bộ

37,1


29,4

Duyên hải Nam Trung Bộ

23,3

21,3

Tây Nguyên

43,7

29,2

Đông Nam Bộ

8,9

6,1

Đồng bằng sông Cửu Long

17,5

15,3

Cả nước
Theo Khu vực:
Nông thôn
Tành thị


Theo vùng:

(Nguồn: Tổng Cục Thống kê)
Nghèo đói là một hiện tượng phổ biến ở nông thôn với trên 90% số người
nghèo sinh sống ở nông thôn. Trên 80% số người nghèo là nông dân, trình độ
tay nghề thấp, ít khả năng tiếp cận các nguồn lực trong sản xuất (vốn, kỹ thuật,
công nghệ...), thị trường tiêu thụ sản phẩm gặp nhiều khó khăn do điều kiện địa
lý và chất lượng sản phẩm kém, chủng loại sản phẩm nghèo nàn. Những người
23

LÊ CHÍ NI


Giải pháp xóa đói giảm nghèo ở tỉnh Quảng Trị

nông dân nghèo thường không có điều kiện tiếp cận với hệ thống thông tin, khó
có khả năng chuyển đổi việc làm sang các ngành phi nông nghiệp. Phụ nữ nông
dân ở vùng sâu, vùng xa, nhất là nữ chủ hộ độc thân, phụ nữ cao tuổi là những
nhóm nghèo dễ bị tổn thương nhất. Phụ nữ nghèo lao động nhiều thời gian hơn,
nhưng thu nhập ít hơn, họ ít có quyền quyết định trong gia đình và cộng đồng
do đó có ít cơ hội tiếp cận các nguồn lực và lợi ích do chính sách mang lại.
Trong khu vực thành thị, tuy tỷ lệ nghèo đói thấp hơn và mức sống trung
bình cao hơn so với mức chung cả nước, nhưng mức độ cải thiện điều kiện
sống không đồng đều. Đa số người nghèo đô thị làm việc trong khu vực kinh tế
phi chính thức, công việc không ổn định, thu nhập thấp và bấp bênh. Việc
chuyển đổi cơ cấu kinh tế và chủ sở hữu trong khu vực Nhà nước dẫn đến sự
dôi dư lao động, mất việc làm của một bộ phận người lao động ở khu vực này,
làm cho điều kiện sống của họ càng thêm khó khăn hơn. Số lao động này phải
chuyển sang làm các công việc khác với mức lương thấp hơn, hoặc không tìm

được việc làm và trở thành thất nghiệp. Người nghèo đô thị phần lớn sống ở
những nơi có cơ sở hạ tầng thấp kém, khó có điều kiện tiếp cận tới các dịch vụ
cơ bản (nước sạch, vệ sinh môi trường, thoát nước, ánh sáng và thu gom rác
thải...). Người nghèo đô thị dễ bị tổn thương do sống phụ thuộc chủ yếu vào
nguồn thu nhập bằng tiền. Họ thường không có hoặc có ít khả năng tiết kiệm và
gặp nhiều khó khăn trong việc vay vốn tạo việc làm. Quá trình công nghiệp hóa
và đô thị hóa làm tăng số lượng người di cư tự do từ các vùng nông thôn đến
các đô thị, chủ yếu là trẻ em và người trong độ tuổi lao động. Hiện tại chưa có
số liệu thống kê về số lượng người di cư tự do này trong các báo cáo về nghèo
đói đô thị. Những người này gặp rất nhiều khó khăn trong việc đăng ký hộ khẩu
hoặc tạm trú lâu dài, do đó họ khó có thể tìm kiếm được công ăn việc làm và
thu nhập ổn định. Họ có ít cơ hội tiếp cận các dịch vụ xã hội và phải chi trả cho
các dịch vụ cơ bản như y tế, giáo dục ở mức cao hơn so với người dân đã có hộ
khẩu. Ngoài ra, đói nghèo còn chiếm tỷ lệ cao trong các nhóm đối tượng xã hội
khác như những người không nghề nghiệp, người thất nghiệp, người lang thang
24

LÊ CHÍ NI


Giải pháp xóa đói giảm nghèo ở tỉnh Quảng Trị

và người bị ảnh hưởng bởi các tệ nạn xã hội (mãi dâm, nghiện hút, cờ bạc...).
Đói nghèo mang tính chất vùng rất rõ rệt, các vùng núi cao, vùng sâu, vùng
xa, vùng đồng bào dân tộc ít người sinh sống, có tỷ lệ đói nghèo khá cao. Có
tới 64% số người nghèo tập trung tại các vùng miền núi phía Bắc, Bắc Trung
bộ, Tây Nguyên và Duyên hải miền Trung. Đây là những vùng có điều kiện
sống khó khăn, địa lý cách biệt, khả năng tiếp cận với các điều kiện sản xuất và
dịch vụ còn nhiều hạn chế, hạ tầng cơ sở rất kém phát triển, điều kiện thiên
nhiên khắc nghiệt và thiên tai xảy ra thường xuyên.

Mặc dù dân số dân tộc ít người chỉ chiếm khoảng 14% tổng số dân cư, song
lại chiếm khoảng 29% trong tổng số người nghèo. Đa số người dân tộc ít người
sinh sống trong các vùng sâu, vùng xa, bị cô lập về mặt địa lý, văn hoá, thiếu
điều kiện phát triển về hạ tầng cơ sở và các dịch vụ xã hội cơ bản.
1.2.2. Quan điểm và mục tiêu xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam
1.2.2.1. Quan điểm xóa đói giảm nghèo của Đảng và Nhà nước
Ngay sau khi Cách mạng tháng Tám thành công, tại phiên họp ngày
3/9/1945 của Hội dồng Chính phủ, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đề ra 6 nhiệm vụ
cấp bách trong đó có nhiệm cụ chống nạn đói. Kể từ đó, đặc biệt là từ Đại hội
VI của Đảng đến nay, quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về xóa đói giảm
nghèo đã không ngừng được cũng cố và cụ thể hóa qua các văn kiện, nghị
quyết quan trọng của Đảng và Nhà nước.
Quan điểm thứ nhất, xóa đói giảm nghèo cần phải gắn với tăng trưởng kinh
tế và công bằng xã hội.
Tăng trưởng kinh tế có ảnh hưởng đến vấn đề tạo việc làm, cải thiện đời
sống và giải quyết vấn đề đói nghèo. Chính vì vậy, muốn giải quyết có hiệu quả
vấn đề đói nghèo, cần phải tập trung hang đầu cho việc phát triển sản xuất, tăng
trưởng kinh tế. Tuy nhiên, tăng trưởng kinh tế không phải bao giờ cũng giải
25

LÊ CHÍ NI


×