Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

Phân tích thiết kế hệ thống quản lý mua bán hàng tại siêu thị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (430.65 KB, 25 trang )

MỤC LỤC

1


LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay, khi kinh tế ngày càng phát triển, chất lượng cuộc sống của con người ngày
càng được nâng cao cùng với đó là sự xuất hiện ngày các nhiều các loại hình dịch vụ chuyên
nghiệp. Trong lĩnh vực kinh doanh, nhiều hệ thống siêu thị đã xuất hiện với những đặc thù
không giống nhau đòi hỏi từng siêu thị phải có những chiến lược kinh doanh và quản lý khác
nhau. Sự phát triển của công nghệ thông tin đã đưa máy tính hóa, tin học hóa vào hệ thống
siêu thị giúp cho việc tính toán, quản lý hiệu quả hơn rất nhiều.
Trước tình hình đó ngày càng nhiều công ty phần mềm tổ chức thiết kế và xây dựng
quản lý bán hàng trong siêu thị. Tuy nhiên, khi áp dụng vào thực tế lại nảy sinh một số vấn đề
mới mà phần mềm chưa đáp ứng kịp thời. Vì vậy để xây dựng được một chương trình quản lý
hoạt động hiệu quả, phù hợp với thực tế thì khâu phân tích thiết kế hệ thống đóng vai trò hết
sức quan trọng.
Xuất phát từ yêu cầu thực tế đó nên trong thời gian làm bài tập môn Phân tích thiết kế
hệ thống thông tin em chọn đề tài “Phân tích thiết kế hệ thống quản lý mua bán hàng tại siêu
thị”. Trong tài liệu này, dựa trên việc khảo sát, phân tích hệ thống bán hàng tại siêu thị Đức
Phương trên đường Trần Cung em đã xây dựng hệ thống quản lý bán hàng tại một siêu thị bán
lẻ. Quá trình phân tích do không có điều kiện thực tế nhiều, kinh nghiệm bản thân còn nhiều
hạn chế vì vậy không thể tránh khỏi những sai sót. Rất mong nhận được ý kiến đóng góp từ
các bạn và thầy cô để em hoàn thiện đề tài cũng như kiến thức của bản thân.
Trong quá trình thực hiện, em xin chân thành cảm ơn thầy Đào Thanh Tĩnh đã giúp
em có những kiến thức cơ bản về môn học này.
Hà Nội, ngày 2/4/2011
Học viên thực hiện
Cao Thị Mai

2




NỘI DUNG
PHẦN I: KHẢO SÁT HỆ THỐNG
I. Xác định bài toán, các vấn đề và phạm vi giải quyết
1.Bài toán
Siêu thị Đức Phương trên đường Trần Cung là một trong những siêu thị bán lẻ cho
khách hàng. Hệ thống quản lý bán hàng tại siêu thị này được sử dụng để ghi lại các phiên bán
hàng, xử lý và thanh toán nhanh với khách hàng. Ngoài ra hệ thống còn giúp Giám đốc siêu
thị theo dõi được các hoạt động kinh doanh, tự động kiểm kê các hàng tồn đọng trong kho,
các mặt hàng bán chạy…để hỗ trợ ra quyết định trong các hoạt động kinh doanh của siêu thị.
Tại mỗi chi nhánh siêu thị bán lẻ đều có các thiết bị phần cứng như: máy tính, máy đọc mã
vạch và phần mềm hệ thống để chạy hệ thống được xây dựng.
2.Các vấn đề cần giải quyết
Hệ thống quản lý việc mua bán hàng tại siêu thị bán lẻ Đức Phương phải đảm bảo
được các công việc sau:
- Kiểm soát việc mua hàng của khách hàng, tổng hợp các mặt hàng khách mua, in hóa
đơn nhận thanh toán tiền từ khách hàng, làm thẻ khách hàng thân thiết cho khách hàng.
- Tổng hợp số tiền thu được tại các quầy, thanh toán cho hóa đơn mua hàng, tính toán
lãi suất thu được.
- Quản lý việc mua, nhập các loại hàng theo phiếu dự trù từ bộ phận quản lý kho gửi
lên.
- Thực hiện kiểm kê các mặt hàng trong kho, theo dõi những mặt hàng bán chạy,
những mặt hàng tồn kho để có những quyết định kịp thời trong kinh doanh.
II.Mô tả hệ thống
1.Các phân hệ
Hệ thống quản lý bán hàng gồm các bộ phận như sau:
a.Bộ phận Quản lý kho
Bộ phận này đảm nhiệm việc thống kê nhập - tồn kho trong từng ngày ( nhận hóa đơn
từ nhà cung cấp, từ đó cập nhật thống kê tồn kho ). Từ thống kê tồn để đưa ra phiếu dự trù về

hàng hoá để gửi bộ phận mua hàng.
b.Bộ phận bán hàng (thu ngân)
Việc bán hàng diễn ra như sau:
3


Khách hàng tự lựa chọn các mặt hàng cần mua sau đó mang ra quầy thu ngân để tiến
hành thanh toán.
Nhân viên thu ngân sẽ tiến hành tổng hợp tất cả các mặt hàng, tính tiền rồi in hoá đơn
thanh toán cho khách hàng, cập nhật hóa đơn, thông tin khách hàng vào CSDL.
c. Bộ phận mua hàng.
Bộ phận này đảm nhiệm việc liên hệ với nhà cung cấp, đặt mua các loại mặt hàng dựa
trên những dự trù của bộ phận quả lý kho, theo dõi tiến trình nhập hàng vào kho.
d. Bộ phận tài chính.
Bộ phận này có nhiệm vụ:
Tổng hợp số tiền bán hàng tại các quầy thu ngân.
Thống kê doanh thu theo tháng, quý.
Chi trả cho nhà cung cấp tiền mua hàng hoá khi có phiếu biên nhận nhận hàng từ bộ
phận quản lý kho.
2. Các chức năng chính
- Chức năng quản lý bán hàng
- Chức năng quản lý mua hàng
- Chức năng quản lý kho hàng
- Chức năng quản lý tài chính
3. Quy trình hoạt động
Quy trinh bán hàng
Siêu thị là một hình thức bán hàng cho phép khách hàng tự lựa chọn tất cả mặt hàng
cần mua sau đó mới tiến hành thanh toán. Tại siêu thị các mặt hàng đều được niêm yết giá
trên bao bì để khách hàng tự tính toán số lượng hàng có thể mua . Tại mỗi sạp hàng đều có
nhân viên bán hàng phụ trách giới thiệu, tư vấn, giải đáp thắc mắc của khách hàng. Khách

hàng đến các sạp hàng sẽ lựa chọn những mặt hàng cần mua sau đó khách hàng sẽ tới bộ phận
bán hàng để thanh toán tiền hàng .
Khi thanh toán nhân viên thu ngân tiến hành kiểm tra hàng, nhập mã hàng và lập hoá
đơn cho khách hàng. Việc nhập mã thực hiện bằng tay hoặc bằng máy quét mã vạch. Nếu
hàng không có mã vạch sẽ cập nhật thông tin mặt hàng, còn nếu hàng có mã vạch thì sẽ tính
tổng giá trị hóa đơn. Nếu tổng giá trị hóa đơn lớn hơn 50.000đ thì thực hiện tích điểm nếu
khách hàng có thẻ khách hàng thân thiết (việc tích điểm được thực hiện bằng cách nhập mã
thẻ bằng máy quét và hệ thống sẽ tự thực hiện tích điểm, 50.000đ tiền hàng được tích 1 điểm),
4


ngược lại tiếp nhận yêu cầu làm thẻ khách hàng thân thiết, in hóa đơn cho khách hàng và lưu
trữ hóa đơn trong bảng CTHD. Khách hàng phải thanh toán bằng tiền mặt đầy đủ số tiền trong
hoá đơn.
Chế độ ưu đãi đối với khách hàng thân thiết:
Khi một khách hàng chưa là khách hàng thân thiết của siêu thị đến mua hàng, nếu tổng
giá trị hàng hoá trong một lần mua từ 50.000đ trở lên thì sau khi tính tiền khách hàng có thể
đăng ký chương trình khách hàng thân thiết của siêu thị với nhân viên quản lý. Nhân viên
quản lý sẽ lưu trữ lại các thông tin của khách hàng và cấp cho các khách hàng này thẻ khách
hàng thân thiết với số điểm thưởng tương ứng giá trị hóa đơn ở trên.
Những đợt mua hàng tiếp theo có giá trị hơn 50.000đ, trước khi thanh toán hóa đơn,
khách hàng cần đưa thẻ khách hàng thân thiết cho nhân viên bán hàng, hệ thống sẽ tự động
tính toán và cập nhật điểm thưởng của khách hàng.
Khi khách hàng thân thiết có số điểm trên 30 điểm của siêu thị thì trong các đợt mua
hàng sau đó, họ sẽ được giảm giá 5% trên tổng giá trị hàng họ mua.Tuy nhiên, cuối năm hệ
thống phải tự động xoá khách hàng này ra khỏi danhsách khách hàng thân thiết của siêu thị.
Quy trình quản lý kho
Sau mỗi ngày làm việc bộ phận quản lý kho căn cứ vào phiếu nhập kho và hóa đơn
bán hàng trong ngày để kiểm kê lại số lượng các mặt hàng trong kho. Việc kiểm kê này thực
hiện trên kho hàng lưu trữ trên máy tính. Vào chiều thứ sáu hàng tuần tiến hành kiểm kê trực

tiếp hàng hóa trong kho vật lý, so sánh đối chiếu với kho dữ liệu trong máy tính, cập nhật lại
thông tin hàng hóa. Căn cứ vào số lượng hàng trong kho và nhu cầu mua hàng tiến hành lập
bản dự trù gửi lên bộ phận mua hàng để nhập hàng bổ sung. Phiếu dự trù được in trên khổ
giấy A4 và được gửi trực tiếp cho bộ phận mua hàng. Khi có bổ sung hàng thì tiến hành kiểm
tra số lượng, chất lượng, tiến hành lập và in phiếu nhập rồi xác nhận vào hoá đơn thanh toán,
hoá đơn thanh toán được gửi lên bộ phận tài chính, sau đó tiến hành phân loại hàng hóa theo
loại hàng, theo chủng loại, theo đơn vị tính, thực hiện đánh mã, lưu thông tin về hàng hóa bao
gồm mã vạch, giá bán, ngày sản xuất, hạn sử dụng, số lượng nhập, đơn vị tính,…
Mỗi mặt hàng sẽ được đánh một mã vạch, thực hiện theo quy tắc:
- Bộ mã bán hàng: là bộ mã mang tính cách pháp lý giữa Siêu Thị (bên bán) và người
tiêu dùng (bên mua). Mỗi một mặt hàng kinh doanh đều có một mã số riêng để phân biệt với
những hàng khác.
- Một mã bán hàng có độ dài 13 ký tự theo cấu trúc của hệ thống mã vạch đối với
những mặt hàng có in sẵn mã vạch của nhà sản xuất. Nếu một mặt hàng nào không có sẵn mã
5


vạch, hay nếu có mã vạch mà mã vạch không có khả năng tin cậy thì mặt hàng đó sẽ được
dùng mã nội bộ của Siêu Thị làm mã bán hàng, và mã này có chiều dài 8 ký tự
Quy trình mua hàng
Bộ phận mua hàng căn cứ vào bản dự trù, báo giá của nhà cung cấp và thông tin các
nhà cung cấp có trong kho dữ liệu tiến hành chọn nhà cung cấp, lập đơn hàng gửi đến các nhà
cung cấp, theo dõi quá trình giao nhận hàng khi có hàng bổ sung. Bộ phận này cũng có trách
nhiệm nhận thông tin phản hồi từ bộ phận quản lý kho sau đó khiếu nại với nhà cung cấp.
Quy trình thống kê tài chính
Bộ phận tài chính thống kê tổng số tiền thu được tại các quầy thu ngân trong ngày,
thống kê doanh thu theo tháng, quý. Khi nhận được hoá đơn thanh toán đã có xác nhận của bộ
phận quản lý kho, căn cứ vào phiễu nhập tiến hành thanh toán cho nhà cung cấp, cập nhật
trường trạng thái trong phiếu nhập ( trường trạng thái nhận hai giá trị true or false, true tương
ứng với đã thanh toán, false tương ứng với chưa thanh toán).

3.Các mẫu biểu quan trọng
- Hoá đơn mua hàng.
SIÊU THỊ ĐỨC PHƯƠNG
ĐƠN MUA HÀNG
Số hiệu đơn : …………………...
Ngày lập : ………………….......
Nhà cung cấp: …………………………………………………..
STT

TÊN MẶT HÀNG

SỐ LƯỢNG

- Báo giá của nhà cung cấp gửi cho siêu thị :
PHIẾU BÁO GIÁ
Tên nhà cung cấp :……………………………………
Địa chỉ : ………………………………………………
Ngày lập báo giá : ……………………………………
STT

TÊN MẶT HÀNG

6

ĐƠN GIÁ


-

Bản dự trù các loại mặt hàng cần phải mua :

SIÊU THỊ ĐỨC PHƯƠNG
BẢN DỰ TRÙ
Người lập dự trù : …………………………………………….
Ngày lập : …………………………………………………….
STT

TÊN MẶT HÀNG

SỐ LƯỢNG

- Hóa đơn bán hàng.
SIÊU THỊ ĐỨC PHƯƠNG
Dt: 04 7557963

Mobil : 0913231098

4B TRẦN CUNG – CẦU GIẤY - HÀ NÔI
NGÀY…………………..

MAHD:

………………..
TÊN HÀNG

SL

ĐƠN GIÁ

THÀNH TIỀN


Tổng trị giá hoá đơn : …………….
Tiền mặt khách đưa :……………..
Tiền mặt trả lại khách :…………...
Cảm ơn quý khách
Hẹn gặp lại !

7


- Phiếu giao hàng của nhà cung cấp :

PHIẾU BIÊN NHẬN NHẬN HÀNG
Số hiệu :………………..
Ngày giao hàng : …………………………..
Đơn vị nhận : ……………………………...
Nhà cung cấp : …………………………….
ST
T

TÊN HÀNG

SL

ĐƠN GIÁ

THÀNH TIỀN

TỔNG
Bên nhận


Bên giao

- Phiếu biên nhận của bộ phận tài chính :
SIÊU THỊ ĐỨC PHƯƠNG
PHIẾU THANH TOÁN
Số hiệu : ……………………………………….
Ngày lập : ………………………………………
Nhà cung cấp : ………………………………….
Tổng số tiền : ………....... ………Bằng chữ : …………………...........
Số tiền đã trả : ………………...... Bằng chữ : …………………………
Số tiền còn nợ : ………………………….....
Nhà cung cấp

Tài chính

8


PHẦN 2: PHÂN TÍCH HỆ THỐNG
I.Phân tích hệ thống về chức năng
1. Sơ đồ phân rã chức năng
a. Các chức năng chi tiết
Qua mô tả quy trình hoạt động hệ thống gồm các chức năng cụ thể sau:
 Quản lý bán hàng:
- Tiếp nhận yêu cầu thanh toán hóa đơn
- Lập hóa đơn thanh toán
- Cập nhật lưu thông tin khách hàng
- Kiểm tra hàng có mã vạch hay không có mã vạch
- Cập nhật thông tin mặt hàng nếu nếu mặt hàng chưa được đánh mã
- Tính tổng giá trị hóa đơn

- In hóa đơn cho khách
- Giao hàng cho khách
- Lưu trữ hóa đơn vào CSDL
 Quản lý mua hàng
- Chọn nhà cung cấp
- Lập đơn mua hàng và gửi cho nhà cung cấp
- Theo dõi tiến trình giao hàng
- Kiểm tra hàng mới nhập
- Lập và in phiếu nhập hàng
- Xác nhận hóa đơn thanh toán
- Nhận khiếu nại từ bộ phận quản lý kho
 Quản lý kho
- Kiểm tra số lượng tồn hàng
- Phân loại và đánh mã hàng hóa
- Lưu thông tin hàng mới nhập
- Lập bảng dự trù mua hàng
 Bộ phận tài chính
- Thống kê tiền thu được trong ngày
- Tiếp nhận hóa đơn mua hàng và thanh toán cho nhà cung cấp

9


b. Gom nhóm các chức năng đơn giản, chỉnh sửa tên các chức năng
 Quản lý bán hàng:
- Làm thủ tục thanh toán
- Giao hàng cho khách
 Quản lý mua hàng
- Lập kế hoạch mua hàng
- Giao tiếp với nhà cung cấp

- Theo dõi tiến trinh giao hàng
 Quản lý kho
- Thống kê hàng tồn
- Lập bảng dự trù mua hàng
- Nhập hàng vào kho
- Cập nhật kho hàng
 Quản lý tài chính
- Thống kê doanh thu theo ngày
- Thanh toán hóa đơn nhập
- Cập nhật trường trạng thái trong phiếu nhập

10


c. Vẽ sơ đồ phân rã chức năng

11


2. Sơ đồ dòng dữ liệu
a. Sơ đồ dòng dữ liệu mức 0 (mức đỉnh)

12


b. Sơ đồ dòng dữ liệu mức 1
 Quản lý bán hàng

 Quản lý mua hàng
13



 Quản lý kho

14


 Quản lý tài chính

15


II.Phân tích hệ thống về dữ liệu
1. Mô hình thực thể liên kết
a. Xác định kiểu thực thể, các thuộc tính
- Ta tiến hành liệt kê các danh từ trong qui trình hoạt động để xác định các thực thể và
thuộc tính thu được kết quả như sau:
+ Khách hàng thân thiết
+ Nhân viên bán hàng
+ Nhân viên thu ngân
16


+ Hóa đơn
+ Chi tiết hóa đơn
+ Các mặt hàng
+ Kho
+ Hàng hóa
+ Thông tin hàng hóa
+ Hàng tồn kho

+ Dự trù mua hàng
+ Đơn mua hàng
+ Bộ phận quản lý kho
+ Bộ phận tài chính
+ Bộ phận mua hàng
+ Bộ phận bán hàng
+ Nhà cung cấp
+ Thông tin về nhà cung cấp
+ Phiếu biên nhận
+ Phiếu nhập kho
+ Đơn hàng
+ Hóa đơn thanh toán
- Sau khi liệt kê các danh từ ta tiến hành xác định xem chúng là một thực thể hay chỉ
là thuộc tính, chúng có bị trùng lặp không và kết hợp với các mẫu biểu để xác định các thực
thể và các thuộc tính. Ta được các thực thể như sau:
+ NhanVienBanHang (MaNV, HoTen, NgaySinh, DiaChi, SĐT)
+ NhanVienMuaHang (MaNV, HoTen, NgaySinh, DiaChi, SĐT)
+ NhanVienQlyKho (MaNV, HoTen, NgaySinh, DiaChi, SĐT)
+

KhachHang

(MaKH,

HoTen,

DiaChi,

NgayLamThe,


DiemTichLuy,

NgayMuaGanNhat)
+ HangHoa (MaHH, TenHH, DVT, SoLuong, GiaBan, NgaySX, HanSD)
+ HoaDon (MaHD, MaKH, MaHH, TenLoai, SoLuong, DonGia, ThanhTien,
NgayLap, NguoiLap)
+ PhieuNhap (MaPN, MaNCC, MaHH, SoLuong, GiaNhap, NgayNhap, NguoiNhap)
+ NhaCC (MaNCC, TenNCC, DiaChi, Email, SDT)
+ DonHang (MaDH, MaNCC, MaHH, SoLuong, NgayLap, NgayHen, NguoiLap)
+ DuTruMuaHang (MaDT, NgayLap, NguoiLap, MaHang, SoLuong)
17


b. Xác lập các liên kết
- Từ quy trình hoạt động tìm các động từ mô tả liên kết giữa các thực thể ta có các liên
kết sau:
+ Khách hàng yêu cầu thanh toán
+ Nhân viên bán hàng tiếp nhận và xử lý yêu cầu thanh toán
+ Nhân viên bán hàng kiểm tra hàng, nhập mã HH
+ Nhân viên bán hàng làm thẻ khách hàng thân thiết khi có yêu cầu
+ Nhân viên bán hàng lập hóa đơn bán
+ Quản kí kho kiểm kê hàng hóa
+ Quản lí kho thống kê các mặt hàng bán chạy trong tháng
+ Quản lí kho lập phiếu dự trù mua hàng
+ Quản lí kho gửi phiếu dự trù cho bộ phận mua hàng
+ Quản lí kho lập phiếu nhập
+ Quản lí kho cập nhật thông tin hàng hóa
+ Quản lí kho xác nhận phiếu giao hàng
+ Nhân viên mua hàng lập đơn hàng
+ Nhân viên mua hàng gửi đơn hàng cho nhà cung cấp

+ Nhân viên tài chính thanh toán hóa đơn cho nhà cung cấp
+ Nhân viên tài chính cập nhật trường trạng thái trong phiếu nhập
+ Nhân viên tài chính thống kê thu nhập trong ngày tại các quẩy hàng

c. Vẽ mô hình thực thể liên kết

18


2. Mô hình dữ liệu quan hệ
- Dựa trên các kiểu thực thể và các thuộc tính đã phân tích, chuyển mỗi kiểu thực thể
hoặc liên kết thảnh một bảng hoặc quan hệ, gom nhóm các thuộc tính các kiểu thực thể trùng
lặp ta được lược đồ quan hệ sau:
+ NhanVien (MaNV, HoTen, NgaySinh, DiaChi, SDT, BoPhanTrucThuoc)
+

KhachHang

(MaKH,

HoTenKH,

DiaChi,

NgayMuaGanNhat)
19

NgayLamThe,

DiemTichLuy,



+ HangHoa (MaLoai, MaHH, TenHH, TenLoai, DVT, SoLuong, GiaBan,
NgayBatDau, NgaySX, HanSD)
+ HoaDon (MaHD, MaKH, MaMH, DVT, SoLuong, DonGia, ThanhTien, NguoiLap,
NgayLap)
+ PhieuNhap (MaPN, MaNCC, MaHH, DVT, SoLuong, GiaNhap, NgayNhap,
NguoiNhap, TrangThai)
+ NhaCC (MaNCC, TenNCC, DiaChi, Email, SDT)
+ DonHang (MaDH, MaNCC, MaHH, SoLuong, NgayLap, NgayHen, NguoiLap)
a. Đưa về dạng chuẩn 1NF
b.

Do mỗi mặt hàng được lưu trên một dòng nên các bảng trên đã ở dạng chuẩn 1NF

Đưa về dạng chuẩn 2NF
-

Các bảng HoaDon, PhieuNhap, DonHang chưa đạt chuẩn 2NF do có chứa phụ
thuộc hàm bộ phận. Lần lượt tách các bảng này đưa về dạng chuẩn 2NF ta được:
+ DanhMucHH (MaLoai, TenLoai)
+ HangHoa (MaLoai, MaHH, TenHH, DVT, SoLuong, NgaySX, HanSD)
+ GiaBan ( MaHH, DonGia, NgayBatDau)
+ PhanDauHoaDon (MaHD, MaKH, TongTriGia, NguoiLap, NgayLap)
+ ChiTietHD (MaHD, MaHH, SoLuong, DonGia, ThanhTien)
+ PhanDauPhieuNhap (MaPN, MaNCC, TongTien, NgayNhap, NguoiNhap,
TrangThai)
+ ChiTietPN (MaPN, MaHH, SoLuong, GiaNhap)
+ PhanDauDonHang (MaDH, MaNCC, NgayLap, NgayHen, NguoiLap)
+ ChiTietDH (MaDH, MaHH, SoLuong)


c. Đưa về dạng chuẩn 3NF
-

d.

Các bảng trên đã ở dạng chuẩn 3NF vì không chứa phụ thuộc hàm ngoài khóa

Vẽ mô hình dữ liệu quan hệ

20


PHẦN 3: THIẾT KẾ HỆ THỐNG
I.Một số tiến trình quan trọng
- Dựa trên so đồ phân ra chức năng trong hệ thống quản lý mua bán hàng tại siêu thị
có một số tiến trình quan trọng sau:
+ Tiến trình mua hàng
+ Tiến trình bán hàng
+ Tiến trình quản lý kho hàng
+ Tiến trình quản lý tài chính

21


-

Trong mỗi tiến trình đó lại được tách thành những tiến trình con phù hợp với điều
kiện phần cứng và phần mềm, phương thức xử lý, đáp ứng được yêu cầu đặt ra của
hệ thống.


1. Tiến trình mua hàng

II. Thiết kế giao diện
1. Định nghĩa một số ký hiệu
Dữ liệu được nhập từ bán phím

:

Dữ liệu mặc định

: <

>

Dữ liệu được lấy từ cơ sở dữ liệu

: <

>

Dữ liệu được chọn từ danh sách (combobox):
Dữ liệu được hệ thống tự động tính

------------------

: <*>

2. Một số giao diện chính
a. Lập hóa đơn bán hàng


22


b. Lập phiếu nhập kho

c. Cập nhật danh mục nhà cung cấp

23


d. Cập nhật danh mục hàng hóa

e. Lập kế hoạch mua hàng

III. Dự kiến thiết kế cơ sở dữ liệu
1. Thiết kế dữ liệu logic
24


a. Bảng khách hàng

b. Bảng nhân viên
c. Bảng danh mục hàng hóa

25


×