Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

skkn KINH NGHIỆM về CÔNG tác DUY TRÌ sĩ số

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (154.69 KB, 12 trang )

I/-LỜI NÓI ĐẦU
Chúng ta đã biết giáo dục là quốc sách hàng đầu, là động lực thúc đẩy sự phát
triển kinh tế xã hội. Ngày nay sự phát triển của tất cả các ngành khoa học, cơ bản
cũng áp dụng vào tất cả các ngành công nghệ then chốt như khoa học công nghệ điện
tử, viễn thông…Điều đó không thể thiếu những người hiểu biết về kiến thức khoa
học, sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin đã dẫn đến hiện tượng bùng nổ
các ứng dụng của khoa học đem lại hiệu quả to lớn trong mọi lĩnh vực của đời sống
xã hội.
Thực tế đã nhận định lý luận gắn với thực tiễn tức là học đi đôi với hành, học mà
không hành là vô nghĩa đối với cuộc sống, còn hành mà không học là hành một cách
mù oán. Chính vì vậy ngày nay, người ta thừa nhận rằng sự phát triển kinh tế của một
đất nước không phụ thuộc nhiều vào nguồn tài nguyên thiên nhiên mà phụ thuộc vào
trình độ dân trí đặc biệt là công tác vận động học sinh bỏ học trở lại lớp và công tác
duy trì sĩ số các lớp chính qui. Nó cũng có vị trí trong nâng cao dân trí góp phần tạo
nên nguồn tài nguyên chất xám, nguồn tài nguyên rất quí giá cho đất nước.
Công tác vận động học sinh bỏ học trở lại lớp và công tác duy trì sĩ số ở trường
THCS là nhiệm vụ quan trọng của đất nước được phát triển trên qui mô khá rộng đặc
ở các nước đang phát triển phù hợp với sự tiến bộ của xã hội nhằm từng bước tiến
đến công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước. Mà đặc biệt hiện nay đất nước ta thật
sự hòa nhập với sự phát triển của thế giới là gia nhập WTO. Đây là một thách thức
lớn về ngành giáo dục, nếu như chúng ta không nắm bắt kịp thời xu thế phát triển của
xã hội nói chung ngành giáo dục nói riêng thì đất nước chúng ta ngày càng sẽ bị mai
một.
Qua quá trình thực hiện nhiệm cái khó nhất và quan trọng nhất để đạt mục tiêu là
công tác nâng cao trình độ dân trí và công tác vận động học sinh bỏ học trở lại lớp –
duy trì sĩ số ở các lớp chính qui. Muốn làm được công tác này ở các lớp chính qui thì
phải không ngừng đổi mới phương pháp giảng dạy, học tập, tạo sự thích thú, ham học
và đẩy mạnh các phong trào vui chơi giải trí các hoạt động có tác động đến động cơ
học tập mặc dù công tác này đã hoàn thành nhưng bản thân đã rút ra một số giải pháp
để thực hiện công tác vận động học sinh bỏ học ra trở lại lớp hiệu quả ở những năm
tiếp theo. Những giải pháp đó bản thân nghĩ rằng chưa phải là tối ưu, rất mong được


cấp lãnh đạo, quý đồng nghiệp góp ý chân thành để tôi hoàn thành tốt nhiệm vụ được
giao. Đất nước chúng ta ngày càng phồn vinh và ngẩng cao đầu với các nước trên thế
giới.
II/-NỘI DUNG:
1/-CƠ SỞ XUẤT PHÁT.
a/-cơ sở lý luận.
Mục tiêu giáo dục và đào tạo của đất nước ta trong giai đoạn hiện nay là nhằm
nâng cao dân trí, tạo nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, hình thành cho mọi công
dân phải có tri thức, có tay nghề, có năng lực thực hành tự chủ, năng lực sáng tạo, có
đạo đức cách mạng, tinh thần yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội. Tạo cho thế hệ trẻ theo

1


hướng toàn diện, có ý thức và khả năng tự tạo việc làm trong nền kinh tế hàng hóa
nhiều thành phần như thời đại hiện nay.
b/-Cơ sở thực tiển.
Xuất phát từ nhu cầu thực tiển của đất nước trong giai đoạn hiện nay thì công tác
vận động học sinh bỏ học trở lại lớp và duy trì sĩ số là vấn đề cần thiết phải tiến hành
thường xuyên liên tục. Đó là tiền đề khơi dậy sự phát triển khả năng tự học vốn có
của người việt nam hình thành cho các em những kiến thức khoa học độc lập, sáng
tạo nâng cao năng lực phát triển và tự giải quyết vấn đề đem lại niềm tin hứng thú
cho các em trong mọi công việc.
Giúp cho học sinh chuyển từ thói quen ỷ lại, thụ động chán học sang một trạng thái
chủ động biết cách tìm lại những điều đã quên và nắm lại kiến thức khoa học trong
nhà trường thấy được nhu cầu cần thiết của việc học và phát huy tìm năng sáng tạo
của bản thân.
**Thực trạng.
Giáo dục và đào tạo là nhiệm vụ quan trọng được Đảng và nhà nước quan tâm
xem giáo dục là quốc sách hàng đầu. Hàng năm gần đến mùa tựu trường là cả hệ

thống chính trị xuống đường làm công tác điều tra, huy động các em đến lớp kể cả
những em có hoặc không có điều kiện.
Như chúng ta biết, trong những năm gần đây tệ nạn xã hội phát triển ngày càng
nhiều tình trạng đạo đức của một bộ phận học sinh ngày càng sa sút, việc học của
một số ít học sinh giảm, tính tự giác học tập của các em có chiều hướng giảm và dẫn
đến bỏ học. Trong khi đó nhu cầu đòi hỏi của xã hội ngày càng cao. Với những thực
tế đó bên cạnh còn có nhiều nguyên nhân khác như sau:
+ Chương trình thay sách giáo khoa, Đổi mới phương pháp học tập và
giảng dạy ( thông tin và thời lượng quá nhiều, phương pháp giảng dạy mới làm cho
các em không tiếp thu được thông tin dẫn đến học yếu học kém dần dần chán học rồi
bỏ học, đi tìm nơi khác làm ăn hay tham gia các băng nhóm xã hội làm những việc vi
phạm pháp luật ).
+ Sự nhận thức của cha mẹ các em về động cơ học chưa quyết đoán. (VD
đoàn đến vận động thì cha mẹ nói để hỏi ý nó coi chịu học không hả). Một số gia
đình còn đặt thẳng vấn đề với giáo viên hoặc đoàn vận động về dụng cụ học tập, quần
áo, phương tiện đi lại, sau khi đáp ứng những yêu cầu đó xong thì con họ lại tiếp tục
nghỉ nữa.
+ Hoàn cảnh kinh tế, điều kiện đi lại, nơi ở (gia đình nghèo phải đi nơi khác
kiếm sống hay nhà quá xa trường, không phương tiện, đường xá cầu cống đặc biệt ở
ấp 1 và ấp 4…)
+ Sự bùng nổ về thông tin báo chí, điện tử ( phim ảnh đồi trị, trò chơi thiếu
lành mạnh gần đây nhất là game. Từ đó cuốn hút các em tham gia vào con đường tệ
nạn xã hội dẫn đến lười học chán học rồi bỏ học…)
** Yêu cầu đòi hỏi.

2


+ Tập cho học sinh làm quen dần với phương pháp mới và có tinh thần và ý thức
học tập cao hơn.

+ Tuyên truyền giáo dục cho người dân bằng nhiều loại hình như loa phóng
thanh, lòng ghép vào các cuộc họp...
+ Phải có sự can thiệp của chính quyền địa phương, lãnh đạo trường, cán bộ
chuyên trách, giáo viên chủ nhiệm...
2/-MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI.
Là nâng cao sự nhận thức về cuộc sống, làm cho mọi người công dân hiểu và
biết được tầm quan trọng của việc học góp phần vào việc nâng cao mặt bằng dân trí
nhằm phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa của đất nước trong giai
đoạn đổi mới hiện nay.
Nâng cao năng lực hiệu quả đào tạo, nhằm đãm bảo mỗi học sinh được phát triển
toàn diện về trí, đức, thể, mỹ đồng thời hình thành cho học sinh kỷ năng cơ bản, có
những hiểu biết ban đầu về khoa học kỹ thuật và hướng nghiệp từ đó tiếp thu những
tiến bộ khoa
3/-ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH:
a/-Khái quát:
Xã Tân Nghĩa là 1 xã được tách từ ấp 8 xã Phong Mỹ, tổng diện tích 2.235.600
m , phía Đông giáp Phương Trà, phía Tây giáp Phong Mỹ, phía Nam giáp Mỹ Ngãi,
Mỹ Tân, phía Bắc giáp Phương Thịnh, Gáo Giồng, tổng số hộ 1.838 với 10.174 nhân
khẩu. Đa số sống bằng nghề nông, được chia làm 4 ấp, địa bàn khá rộng có nơi là
đường đất bị lầy lội về mùa mưa, ngập vào mùa nước và chưa thông được xe hai
bánh đến tận tất cả các xóm ấp.
2

b/-Thuận lợi:
Được sự quan tâm của huyện uỷ, BCĐ CMC PCGD THCS huyện Cao Lãnh,
Đảng uỷ xã Tân Nghĩa, HĐGD xã BCĐ PCGD cùng với lãnh đạo trường TH –
THCS - cán bộ chuyên trách có tâm quyết và tinh thần trách nhiệm cao trong công
tác.
Cấp uỷ Đảng, BCĐ đã xác định được nhiệm vụ học tập là 1 công tác trọng tâm
của xã . Vì đây là công tác cực kỳ khó, đòi hỏi phải thực hiện trong thời gian dài mới

hoàn thành được .Từ đó, Phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng cán bộ Đảng viên, chỉ
đạo các ban ngành đoàn thể tham gia tích cực trong công tác huy động,vận động học
sinh bỏ học trở lại lớp.
Sự phối hợp đồng bộ giữa BCĐ - HĐGD, các ban ngành đoàn thể, ban lãnh đạo,
cán bộ giáo viên các trường. cán bộ chuyên trách có kế hoạch sát với từng công việc
gắn cho từng đối tượng, mỗi kỳ họp lệ có báo cáo rút kinh nghiệm những ưu - khuyết
điểm trong quá trình thực hiện, để phong trào được giữ vững và phát huy có hiệu
quả . c/-Khó khăn:

3


Địa bàn đi lại khó khăn, các tuyến đường bộ lưu thông chưa được mở rộng đến
tận các ấp cụ thể như ấp 1 và ấp 4 một số đoạn đường còn đất và thấp.
Từ năm 2004 về trước, xã Tân Nghĩa chưa có trường mầm non,THCS nên chất
lượng giáo dục chưa cao. Việc đi lại của học sinh THCS tương đối xa dẫn đến học
sinh bỏ học nhiều .
Tỉ lệ hộ nghèo còn cao, đa số sống bằng nghề nông, kinh tế gặp khó khăn, một số
hộ - cá nhân bỏ địa phương đi nơi khác làm ăn.
Về học sinh : Một số em bỏ học thuộc hộ nghèo, nhà xa trường, chưa có ý thức
cao trong học tập.
Về phụ huynh : Chưa nhận thức đúng về việc học, chưa kết hợp với nhà trường
trong việc giáo dục đạo đức cũng như học tập của con em mình.
4/-Giải pháp:
a/-Về phía nhà trường.
Lãnh đạo thường xuyên quan tâm đến công tác giảng dạy của giáo viên và học
tập của học sinh.
Tạo điều kiện cho cán bộ giáo viên tham gia học các lớp nâng cao trình độ
chuyên môn nghiệp vụ.
Lập kế hoạch phân công giáo viên bồi dưỡng học sinh yếu kém ngay từ đầu

năm học.
Đầu năm phải nắm chắc số HS, địa chỉ, cha mẹ. Sau đó, xây dựng và triển khai
kế hoạch huy động.
Thành lập tổ dân phòng khuyến học cho giáo viên và học sinh khi phát hiện học
sinh có nguy cơ bỏ học kịp thời uốn nắn hoặc vận động.
Thành lập chi hội phụ huynh trường để cùng với nhà trường thực hiện nhiệm vụ
giáo dục.
Nhà trường thường xuyên liên lạc với gia đình phụ huynh để trao đổi về quá
trình học tập cũng như đạo đức của từng em.
Phân công các tổ chuyên môn chịu trách nhiệm luôn công tác phổ cập ở các ấp.
Tạo sân chơi cho học sinh sau những ngày học tập mệt mỏi….
*Trường lớp.
Đáp ứng đầy đủ nhu cầu học tập của học sinh, phòng học sạch đẹp thoáng mát.
*Đội ngũ giáo viên.
Đãm bảo 100% giáo viên từ chuẩn trên chuẩn.
100% giáo viên phải có tâm quyết yêu nghề mến trẻ, là tấm gương sáng cho học
sinh noi theo.
Thường xuyên trao dồi trình độ chuyên môn nghiệp vụ, trao đổi học hỏi kinh
nghiệm bạn bè đồng nghiệp.
Đổi mới phương pháp giảng dạy…..
b/- Về phía cán bộ chuyên trách.
Cán bộ chuyên trách có trách nhiệm tham mưu, đề xuất với lãnh đạo cấp trên.
Lập kế hoạch thật cụ thể thật sát nắm chắc sĩ số học sinh theo sát sĩ số HS hàng ngày
4


nếu có HS nào nghỉ học 2 ngày mà không lý do báo ngay cho chủ nhiệm để đến nhà
tìm hiểu và vận động. Đặc biệt năm nay tôi đang làm thí điểm về công tác duy trì sĩ
số tại lớp 8a4 cụ thể phân chia lớp thành nhiều nhóm. Trong đó cử nhóm trưởng chịu
trách nhiệm theo dõi và có trách nhiệm điều động nhóm mình hoạt động theo yêu cầu

của GVCN-CTPC. Hình thức phân chia cụ thể như sau: các em biết và gần nhà với
nhau thành một nhóm và có trách nhiệm với nhau về việc nghỉ học, hoặc những biểu
hiện khác… nếu bạn nào nghỉ học 2 ngày không lý do thì nhóm đó tự tổ chức tự tiến
hành đến nhà tìm hiểu vận động-báo cáo cho gia đình nắm (nếu có vấn đề khác khi
báo gia đình cần phải bảo mật tránh trường hợp trả thù cá nhân cho HS nhóm
đó), nếu không được báo ngay cho giáo viên chủ nhiệm, sau đó GVCN làm tiếp theo
các bước đã được qui định, hàng tuần vào tiết sinh hoạt lớp các nhóm phải báo cáo cụ
thể trong tuần qua có mấy trường hợp hình thức, kết quả, tên, tuổi nhà ở đâu…cho
GVCN-cán bộ chuyên trách ghi nhận. Cuối năm hoặc cuối học kỳ có sự chiếu cố khen thưởng những nhóm những cá nhân làm việc tích cực có chất lượng cao.
c/- Về phía GVBM.
Là một GVBM không những lên lớp có trách nhiệm truyền thụ kiến thức về
chuyên môn của môn mình mà còn phải giáo dục đạo đức, bồi dưỡng HS yếu kém,
chậm tiến và tham gia công tác phổ cập.
d/- Về phía GVCN lớp.
Là một giáo viên chủ nhiệm lớp phải có trách nhiệm và một nghệ thuật giáo dục
, GVCN có vai trò hết sức quan trọng nhằm giúp nhà trường thực hiện tốt công tác
giáo dục học sinh, trong đó có công tác duy trì sĩ số học sinh. Một giáo viên chủ
nhiệm tốt không chỉ giúp lớp mình học tốt mà còn biết cách để giúp các học sinh
siêng năng học tập đi học đều đặn hơn, duy trì sĩ số tốt hơn. Thông thường giáo viên
chủ nhiệm chỉ có một vài buổi trong tuần có tiết dạy ở lớp của mình chủ nhiệm cho
nên với số ít buổi đó thì giáo viên sẽ khó khăn để nắm bắt được tình hình của học
sinh lớp mình vì vậy giáo viên cần phải sắp xếp để có nhiều thời gian hơn nữa gặp
gỡ, trao đổi với lớp chủ nhiệm để nắm bắt tình hình học sinh của lớp từ đó sẽ có
những thông tin về việc nghỉ học, bỏ học của học sinh để có thể tìm biện pháp kịp
thời ngăn chặn việc bỏ học của các em. Đặc biệt vào các dịp nghỉ lễ, tết, nghỉ giữa
học kì,…..Nhiều em sẽ có cơ hội nghỉ nhiều ngày và có cơ hội bỏ học đặc biệt là các
em lười học, học yếu mà động cơ học tập của các em này không có, cha mẹ các em
này ít quan tâm vào việc học của các em cho nên vào những thời điểm này công tác
của người giáo viên chủ nhiệm trở nên hết sức quan trọng. Tóm lại sự quan tâm
thường xuyên của người giáo viên chủ nhiệm chính là một biện pháp tinh thần hết

sức quan trọng để từ đó hạn chế tình trạng bỏ học của các em học sinh một cách tốt
hơn.
Liên lạc thường xuyên với phụ huynh học sinh của lớp sẽ giúp cho chủ nhiệm
nắm bắt rõ hơn về thời gian biểu của các học sinh cũng như các thói quen, sở thích và
tính cách của từng học sinh. Một khi hiểu rõ học sinh của mình hơn thì giáo viên chủ
nhiệm sẽ có nhiều giải pháp hơn để giúp học sinh của mình chuyên cần hơn trong
việc học tập cũng như duy trì tính chuyên cần của các em. Khi có học sinh bỏ học thì
giáo viên chủ nhiệm cần phải thông báo ngay cho cán bộ chuyên trách - Ban giám
5


hiệu nhà trường đồng thời sắp xếp thời gian gặp trực tiếp phụ huynh để trao đổi các
thông tin cùng nhau tìm các giải pháp phối hợp tốt hơn đưa học sinh trở lại trường.
Học sinh sẽ trở nên chuyên cần, tích cực học tập hơn nếu sự phối hợp giữa nhà
trường và gia đình có hiệu quả đáng kể. Đối với những phụ huynh học sinh tích cực
quan tâm đến tình hình học tập của con em học sinh sẽ tích cực ủng hộ nhà trường
nhằm tìm giải pháp tốt nhất duy trì sĩ số học sinh trong nhà trường để góp phần nâng
cao hiệu quả giáo dục.
Trong các kỳ họp phụ huynh bản thân GVCN luôn lắng nghe nắm bắt nguyện
vọng của phụ huynh, thông báo những khoản đóng góp; Luôn chú ý đến gia đình
nghèo, kiến nghị lên cấp trên các khoản đóng góp, vận động các em trong lớp, các
nhà hảo tâm, chính quyền hỗ trợ tập vở, sách giáo khoa; tổ chức thăm hỏi, động viên
các gia đình gặp hoàn cảnh không may những việc làm nhỏ bé đó tuy giá trị vật chất
không đáng là bao nhưng đã tạo được tình cảm gắn bó, các em biết yêu thương giúp
đỡ lẫn nhau với tinh thần đoàn kết tương trợ lẫn nhau.
Hiện nay, trong môi trường giáo dục đã có không ít những trường hợp học sinh
thường xuyên vì các đam mê và nghiện ngập đã bỏ học nhất là trò chơi trên Internet
dẫn tới thường xuyên nghỉ học tình hình học tập sa sút và bỏ học. Trong quá trình
chủ nhiệm những năm học vừa qua đã có trường hợp vì sự lôi cuốn của các trò chơi
game đã thu hút dẫn đến cúp tiết, bỏ học. Để hạn chế những trường hợp trên GVCN

luôn theo dõi nắm bắt kịp thời các ảnh hưởng của các tác động xã hội này từ đó có
thể tìm hiểu để đề ra các biện pháp ngăn chặn tác động này đặc biệt là phải tìm hiểu
cụ thể nguyên nhân để từ đó phối hợp cùng với các lực lượng xã hội gia đình nhanh
chóng kìm chế sự tác động tiêu cực đến học sinh để các em đi học thường xuyên hơn
góp phần duy trì sĩ số học sinh.
Trong tiết sinh hoạt lớp cuối tuần, GVCN chuẩn bị nội dung và phân tích kỹ
những mặt ưu và cũng rất nghiêm khắc với những vi phạm nội quy của nhà trường,
luôn luôn biểu dương các em học yếu có tiến bộ.
đ/-Về phía gia đình.
Phải quyết đoán, chớ không thể cho con em tự ý muốn học thì học không thì
thôi.
Phải có nhận thức đúng về động cơ học tập, học để làm gì?
Thường xuyên quan tâm, nhắc nhở đến việc học con em mình.
Gia đình nhà trường phải là cầu nối thường xuyên liên tục.
e/-Về phía học sinh.
Phải có ý thức tự giác học tập, biết nghe lời cha mẹ, thầy cô.
f/-Về phía xã hội.
Cần tạo xã hội lành mạnh, trong sáng, triệt phá những băng nhóm lưu manh có
những hành vi không tốt trong xã hội.
g/-Về phía chính quyền địa phương.
Sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương, đặc biệt là
các chương trình hành động, phân công cụ thể từng ban, ngành, đoàn thể là yếu tố
quyết định sự thành công của công tác này. Vai trò tham mưu tích cực của ngành
giáo dục từ sở đến phòng, trường THCS trong từng giai đoạn, từng năm học với
6


những giải pháp cụ thể. Mấu chốt là việc giữ vững, nâng cao hiệu quả đào tạo ở cấp
tiểu học và THCS, nâng cao chất lượng dạy – học, hạn chế lưu ban, bỏ học. Tăng
cường công tác kiểm tra, trong kiểm tra chú trọng thực chất, cụ thể để có cách củng

cố, chỉ đạo tại chỗ. Công tác xã hội hóa phổ cập giáo dục được xem là tổng lực, huy
động đông đảo các tầng lớp xã hội vào cuộc một cách có tổ chức, căn cơ. Cuối cùng,
nguyên lý giáo dục ba môi trường (nhà trường, gia đình và xã hội) kết hợp rất cần để
tạo sự chan hòa, để học sinh thật sự có điều kiện, đảm bảo việc học, khắc phục dần,
đi đến chấm dứt tình trạng học sinh bỏ học.
Phải xác định rõ mục tiêu muốn có một xã hội phát triển chúng ta phải làm gì?
Không có con đường nào khác là nâng cao trình độ dân trí. Muốn thực hiện được
mục tiêu này thì cần phải có một số giải pháp sau.
Nắm rõ mục tiêu có kế hoạch lãnh chỉ đạo sâu sát đến mục tiêu muốn thực hiện.
Gia đình phối kết hợp với nhà trường thường xuyên liên tục để kịp thời giáo
dục.
Tạo điều kiện cho những đối tượng nghèo không có khả năng đến lớp.
Thường xuyên tuyên truyền giáo dục động viên nhắc nhở cho nhân dân thông
suốt mục tiêu giáo dục bằng nhiều loại hình….
Trên đây, là những kinh nghiệm trong công tác huy động, duy trì sỉ số và
phổ cập giáo dục THCS năm 2011-2012 của bản thân. Kính trình đến hội nghị tham
khảo và đóng góp xây dựng cho hoàn hảo hơn hiệu quả hơn chất lượng cao hơn đưa
nền giáo dục xã nhà nói riêng cả nước nói chung ngày càng đi lên.
5/- Kết quả đạt được.
Những nguyên nhân, thực tế trên, các cấp Ủy Đảng đã thấy được và tìm ra được
các biện pháp để phá giải được những nguyên nhân trên một cách có hiệu quả. Cụ thể
tỉ lệ học sinh bỏ học đạt theo chỉ tiêu ngành giao và giãm dần theo từng năm.
** kết quả những năm qua.
+ Năm học: 2008-2009
9/564 tỉ lệ 1.6%
+ Năm học: 2009-2010
8/557 tỉ lệ 1.4%
+ Năm học: 2010-2011
4/564 tỉ lệ 0.7%
** kết quả thực tế học kì I năm 2011-2012

+ Đối tượng Lớp thí điểm thực hiện đề tài.
Tổng số đầu năm lớp 8a4 có 32 học sinh đến cuối HKI giãm 3 học sinh điều
thuộc diện bỏ địa phương. ( không có học sinh bỏ học ).
+ Đối tượng trường.
Tổng số học sinh toàn trường đầu năm 528 học sinh đến cuối HKI giãm 10 học
sinh trong đó có 9 HS bỏ địa phương, chuyển trường; 01 HS bỏ học tỉ lệ 0.2%
Từ kết quả trên chúng ta thấy tỉ lệ bỏ học giãm dần theo hàng năm. Có được
thành quả trên, trong đó phải nói đến sự quan tâm, nhiệt tình của các cấp Ủy Đảng,

7


cùng với các ban ngành, lãnh đạo trường, thầy cô giáo làm việc với tinh thần trách
nhiệm cao.
III/-BÀI HỌC KINH NGHIỆM.
- Có sự chỉ đạo sâu sát của cấp ủy – chính quyền địa phương đối với công tác
PCGD THCS và xem đây là công tác trọng tâm để nâng cao mặt bằng dân trí.
- Cán bộ - Đảng viên phải là người đi đầu trong việc thực hiện nhiệm vụ chính
trị theo Chỉ thị số 61 của Bộ Chính Trị.
- Phải có sự phối hợp đồng bộ nhịp nhàng thường xuyên liên tục giữa các ban
ngành, đoàn thể các tổ chức hội trong việc thực hiện công tác. Tuyên truyền sâu rộng
đến tận cơ sở bằng nhiều loại hình ( thông tin đại chúng, truyền thanh, báo chí…).
- Làm cho học sinh, phụ huynh tự nhận thức đúng đắn động cơ học tập, có tổ
chức, có kỷ luật.
- Ban chỉ đạo phải có kế hoạch thật cụ thể, thật sát với công việc (phân công
từng cán bộ, Đảng viên, giáo viên giúp đở từng đối tượng, giao chỉ tiêu cho từng bộ
phận, cán bộ ghép vào việc thi đua quý hoặc năm .
- Thực hiện đồng bộ, nhịp nhàng, khoa học từ khâu vận động đến khâu duy trì sỉ
số.
- Thành lập tổ phổ cập ở giáo viên và học sinh.

- Thành lập tổ an ninh dân phòng khuyến học.
- Ngăn chặn việc bỏ học ở giáo dục phổ thông (bằng nhiều hình thức, giao chỉ
tiêu cho từng giáo viên chủ nhiệm).
- Đẩy mạnh vai trò hoạt động TTHTCĐ đi vào chiều sâu để hổ trợ cho công tác
PCGD, giảm bớt tỉ lệ hs bỏ học ở các lớp giáo dục phổ thông.
IV/-TỰ NHẬN XÉT CỦA BẢN THÂN VỀ ĐỀ TÀI.
Qua quá trình thực hiện đề tài về thực trạng và giải pháp vận động học sinh bỏ
học trở lại lớp và duy trì sĩ số, với những thành tựu đạt được bằng những giải pháp đã
được vận dụng, duy trì và đang đẩy mạnh.
Trên đây, là những giải pháp của bản thân chắc cũng không tránh khỏi những
hạn chế nhất định. Mặc dù còn có nhiều giải pháp hữu hiệu thực hiện đạt hiệu quả,
công tác vận động học sinh bỏ học trở lại lớp và duy trì sĩ số khác nhau, tôi mong
được sự góp ý các đồng nghiệp ở các đơn vị bạn và các cấp lãnh đạo quản lý đề tài
hoàn thiện hơn hiệu quả hơn. xin kín chào.
Tân Nghĩa, ngày 12 tháng 2 năm 2012
Ngươi viết

8


Nguyễn Văn Lập
V/- NHẬN XÉT TỔ CHUYÊN MÔN.
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
VI/- XÁC NHẬN CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC TRƯỜNG.
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
VII /- XÁC NHẬN CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC NGÀNH.
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
9



…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………

MỤC LỤC
I/- Lời nói đầu
II/- Nội dung
1/- Cơ sở xuất phát
a/- Cơ sở lý luận
b/- Cơ sở thực tiển
2/- Mục tiêu của đề tài
3/- Đặc điểm tình hình
a/- Khái quát
b/- Thuận lợi
c/- Khó khăn
4/- Giải pháp
a/- Về phía trường
b/- Về phía cán bộ chuyên trách
c/- Về phía giáo viên bộ môn
d/- Về phía giáo viên chủ nhiệm
đ/- Về phía gia đình
e/- Về phía học sinh
f/- Về phía xã hội
g/- Về phía chính quyền địa phương
5/- Kết quả đạt được
III/- Bài học kinh nghiệm
IV/- Tự nhận xét của bản thân về đề tài

V/- Nhận xét của tổ chuyên môn
VI/- Xác nhận của hội đồng khoa học trường
VII/- Xác nhận của hội đồng khoa học ngành

trang 1
trang 1
trang 1
trang 1-2
trang 2
trang 3
trang 3
trang 3
trang 3
trang 3-4
trang 4
trang 4
trang 4-5
trang 5
trang 5-6
trang 6
trang 6
trang 6
trang 6-7
trang 7
trang 8
trang 8
trang 9
trang 9
trang 9


10


UBND HUYỆN CAO LÃNH
TRƯỜNG THCS TÂN NGHĨA

ĐỀ TÀI
KINH NGHIỆM
VỀ CÔNG TÁC DUY TRÌ
SĨ SỐ

GIÁO VIÊN: NGUYỄN VĂN LẬP
NĂM HỌC: 2011-2012
11


12



×