Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

Tìm hiều về cơ cấu tổ chức, chúc năng nhiệm vụ của trung tâm tư liệu khí tượng thủy văn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (314.26 KB, 29 trang )

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHỆP 2008

LỜI NÓI ĐẦU
Thực tập cuối khóa là một phần quan trọng trong chương trình đào tạo
cử nhân hành chính nhà nước của Học viện Hành chính quốc gia, giúp sinh
viên bên cạnh việc nghiên cứu lý luận sẽ hiểu được cách thức tổ chức, chức
năng nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của các cơ quan quản lý nhà nước nói chung
và các cơ quan quản lý nhà nước mà sinh viên được thực tế tại đó nói riêng.
Đồng thời thực tập cuối khóa tạo điều kiện cho sinh viên vận dụng những
kiến thức đã được học tập tại Học viện vào thực tế để rèn luyện các kỹ năng,
nghiệp vụ về quản lý hành chính nhà nước, bên cạnh đó q trình thực tâp tại
các cơ quan hành chính nhà nước tạo điều kiện cho sinh viên tiếp cận với thực
tế công tác để khi tốt nghiệp có thể trực tiếp làm việc ngay mà không mất thời
gian để tiếp cận với thực tế tại đơn vị công tác đáp ứng được nhu cầu về
nguồn nhân lực cao và kinh nghiệm thực tế làm việc của các cơ quan hành
chính nhà nước và tổ chức khác.
Trong quá trình đi thực tập tại Trung tâm tư liệu khí tượng thủy văn
trục thuộc Trung tâm khí tượng thủy văn quốc gia- Bộ Tài nguyên và Môi
trường, tôi được tiếp cận với rất nhiều vấn đề thực tế của quản lý hành chính
nhà nước tại Trung tâm tư liệu khí tượng thủy văn và để báo cáo kết quả của
q trình thực tập, tơi đã chọn vấn đề ‘Tìm hiều về cơ cấu tổ chức, chúc
năng nhiệm vụ của Trung tâm tư liệu khí tượng thủy văn’ để làm báo cáo
thực tập tốt nghiệp. Lý do tơi chọn đề tài này là vì vai trị quan trọng của công
tác tập hợp thông tin trong hoạt động khí tương thủy văn trong giai đoạn hiện
nay, khi mà vấn đề bảo vệ môi trường và phát triển bền vững mơi trường sống
trên trái đất nói chung và Việt Nam nói riêng đang đặt ra những địi hỏi bức
thiết về công tác thông tin nhất là thông tin mang tính dự báo về khí tượng
thủy, điều đó sẽ tạo điều kiện để cho các cấp, các ngành phản ứng linh hoạt
với những biến đổi về mơi trường.
1 VƠNG VĂN PHÔM MA LÁT- KH5A



BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHỆP 2008
Để hoàn thành chương trình thực tập và bản báo cáo thực tập này tơi đã
nhận được sự giúp đỡ tận tình của các giảng viên của Học viện Hành chính
quốc gia, đặc biệt là của Giảng viên – Thạc sỹ Lê Toàn Thắng - Học viện
hành chính quốc gia, người hướng dẫn. Và tơi cũng nhận được sự chỉ bảo
nhiệt tình của các cán bộ, chuyên viên của Trung tâm tư liệu khí tượng thủy.
Tôi xin chân trọng cảm ơn.
Hà Nội, ngày 15 tháng 5 năm 2008
Sinh viên

Vông Văn Phôm Ma Lát

Chương I
TỔNG QUAN VỀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP
I.

TỔNG QUAN VỀ BỘ TÀI NGUN VÀ MƠI TRƯỜNG

1. Lịch sử hình thành
2 VƠNG VĂN PHÔM MA LÁT- KH5A


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHỆP 2008
Ngày 5 tháng 8 năm 2002 Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam khố XI, kỳ họp thứ nhất thơng qua Nghị quyết số 02/2002/QH11 quy
định danh sách các bộ và cơ quan ngang bộ của Chính phủ, trong đó có Bộ
Tài nguyên và Môi trường.
- Bộ Tài nguyên và Môi trường được thành lập trên cơ sở hợp nhất các
đơn vị Tổng cục Địa chính, Tổng cục Khí tượng Thuỷ văn, Cục Môi trường

(Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường), Cục Địa chất và Khoáng sản Việt
Nam và Viện Địa chất và Khống sản (Bộ Cơng nghiệp) và bộ phận quản lý
tài nguyên nước thuộc Cục quản lý nước và cơng trình thuỷ lợi (Bộ Nơng
nghiệp và Phát triển Nơng thơn).
- Ngày 11 tháng 11 năm 2002 Chính phủ ban hành Nghị định số
91/2002/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- Tháng 12 năm 2002 Bộ Tài nguyên và Môi trường đã ban hành các
quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và bổ
nhiệm cán bộ lãnh đạo các đơn vị trực thuộc Bộ.
- Bộ Tài nguyên và Môi trường được Chính phủ giao nhiệm vụ thường
trực Hội đồng Quốc gia về tài nguyên nước, Hội đồng Đánh giá trữ lượng
khoáng sản, Ban Chỉ đạo quốc gia về khắc phục hậu quả chất độc hoá học do
Mỹ sử dụng trong chiến tranh ở Việt Nam, Ban chỉ đạo Quốc gia về cung cấp
nước sạch và vệ sinh môi trường.
- Bộ Tài nguyên và Môi trường đã phối hợp với Bộ Nội vụ trình Thủ
tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 45/2003/QĐ-TTg ngày 02 tháng 4
năm 2003 về việc thành lập Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố;
ban hành Thông tư liên tịch số 01/2003/TTLT-BTNMT-BNV ngày 15 tháng
7 năm 2003 của Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp UBND
quản lý Nhà nước về tài nguyên và môi trường ở địa phương.
3 VÔNG VĂN PHÔM MA LÁT- KH5A


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHỆP 2008
2. Vị trí, chức năng
Bộ Tài nguyên và Môi trường là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức
năng quản lý nhà nước trong các lĩnh vực: đất đai; tài nguyên nước; tài
nguyên khoáng sản, địa chất; mơi trường; khí tượng, thuỷ văn; đo đạc, bản

đồ; quản lý tổng hợp và thống nhất về biển và hải đảo; quản lý nhà nước các
dịch vụ công trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn
Bộ Tài nguyên và Môi trường thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy
định tại Nghị định số 178/2007/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2007 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Bộ, cơ quan ngang Bộ và những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây:
1. Trình Chính phủ dự án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội, dự án
pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, dự thảo nghị
quyết, nghị định của Chính phủ theo chương trình, kế hoạch xây dựng pháp luật
hàng năm của Bộ đã được phê duyệt và các dự án, đề án theo phân công của
Chính phủ.
2. Trình Thủ tướng Chính phủ chiến lược, quy hoạch phát triển, kế hoạch
dài hạn, năm năm và hàng năm; các chương trình, dự án quốc gia thuộc các
lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ; các dự thảo quyết định, chỉ thị của Thủ
tướng Chính phủ.
3. Ban hành các quyết định, chỉ thị, thông tư; xây dựng, công bố theo
thẩm quyền các tiêu chuẩn cơ sở hoặc trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công
nghệ công bố các tiêu chuẩn quốc gia; xây dựng, ban hành quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ sau khi
được Bộ Khoa học và Công nghệ thẩm định.
4. Chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra và chịu trách nhiệm tổ chức
thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch đã
được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt thuộc phạm vi quản lý nhà nước của
4 VÔNG VĂN PHÔM MA LÁT- KH5A


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHỆP 2008
Bộ; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc
phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.

5. Quản lý nhà nước về đất đai
6. Quản lý nhà nước về tài nguyên nước:
7. Quản lý nhà nước về tài nguyên khoáng sản và địa chất
8. Quản lý nhà nước về mơi trường
9. Quản lý nhà nước về khí tượng, thuỷ văn và biến đổi khí hậu
10. Quản lý nhà nước về đo đạc và bản đồ
11. Quản lý nhà nước về quản lý tổng hợp và thống nhất về biển và hải
đảo
12. Tổ chức thực hiện công tác thống kê, kiểm kê, lưu trữ tư liệu, số liệu
về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ theo quy định của pháp luật.
13. Chỉ đạo, tổ chức các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng, triển khai tiến
bộ khoa học và công nghệ trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ;
tổ chức biên tập, xuất bản các ấn phẩm về tài nguyên và môi trường theo quy
định của pháp luật.
14. Hợp tác quốc tế trong các lĩnh vực: đất đai, tài nguyên nước, tài
nguyên khoáng sản, địa chất, mơi trường, khí tượng, thuỷ văn, đo đạc, bản đồ,
biển và hải đảo theo quy định của pháp luật; tổ chức đàm phán, ký điều ước
quốc tế theo ủy quyền của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; ký kết các thoả
thuận quốc tế nhân danh Bộ; tham gia các tổ chức quốc tế theo sự phân công
của Chính phủ.
15. Tổ chức và chỉ đạo thực hiện chương trình cải cách hành chính của
Bộ phù hợp với mục tiêu và nội dung chương trình cải cách hành chính nhà
nước sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
16. Chỉ đạo việc xây dựng, trình cấp có thẩm quyền quyết định và hướng
dẫn việc thực hiện quy hoạch phát triển mạng lưới tổ chức sự nghiệp, dịch vụ
công và các cơ chế, chính sách về cung cấp các dịch vụ cơng, xã hội hố các
5 VƠNG VĂN PHƠM MA LÁT- KH5A


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHỆP 2008

dịch vụ công trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ.
17. Hướng dẫn, tạo điều kiện cho hội, hiệp hội, tổ chức phi Chính phủ
tham gia vào hoạt động của ngành; kiểm tra việc thực hiện các quy định
của pháp luật đối với hội, hiệp hội, tổ chức phi Chính phủ theo quy định
của pháp luật.
18. Thực hiện đại diện chủ sở hữu phần vốn của Nhà nước tại các doanh
nghiệp thuộc Bộ theo quy định của pháp luật.
19. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế; chỉ đạo thực hiện chế độ tiền
lương và các chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ,
công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Bộ; đào tạo, bồi dưỡng, xây
dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền; ban hành tiêu
chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của ngạch viên chức thuộc ngành, lĩnh vực do
Bộ được phân công, phân cấp quản lý sau khi có ý kiến thẩm định của Bộ Nội
vụ; xây dựng tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của ngạch công chức thuộc
ngành, lĩnh vực do Bộ được phân công, phân cấp quản lý để trình Bộ Nội vụ
ban hành; ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ cụ thể của người đứng đầu cơ quan
chuyên môn thuộc ngành, lĩnh vực do Bộ quản lý thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương.
20. Thanh tra, kiểm tra; giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham
nhũng, tiêu cực và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong các lĩnh vực
thuộc phạm vi quản lý của Bộ theo quy định của pháp luật.
21. Quản lý tài chính, tài sản được giao và quản lý, sử dụng ngân sách
nhà nước được cấp theo quy định của pháp luật.
22. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ giao hoặc theo quy định của pháp luật
4. Cơ cấu tổ chức
4.1. Các đơn vị giúp việc cho Bộ Trưởng
1. Vụ Hợp tác quốc tế.
6 VÔNG VĂN PHÔM MA LÁT- KH5A



BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHỆP 2008
2. Vụ Kế hoạch.
3. Vụ Khoa học và Công nghệ.
4. Vụ Pháp chế.
5. Vụ Tài chính.
6. Vụ Thi đua - Khen thưởng.
7. Vụ Tổ chức cán bộ.
8. Thanh tra.
9. Văn phòng.
10. Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam.
11. Tổng cục Môi trường.
12. Tổng cục Quản lý đất đai.
13. Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam.
14. Cục Đo đạc và Bản đồ Việt Nam.
15. Cục Quản lý tài nguyên nước.
16. Cục Công nghệ thơng tin.
17. Cục Khí tượng Thuỷ văn và Biến đổi khí hậu.
18. Cơ quan đại diện của Bộ tại thành phố Hồ Chí Minh
4.2. Các đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ
19. Trung tâm Khí tượng Thủy văn quốc gia.
20. Trung tâm Quy hoạch và Điều tra tài nguyên nước.
21. Trung tâm Viễn thám quốc gia.
22. Viện Chiến lược, Chính sách tài nguyên và môi trường.
23. Báo Tài nguyên và Môi trường.
24. Tạp chí Tài ngun và Mơi trường.
II.

TRUNG TÂM KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN QUỐC GIA
1. Lịch sử hình thành

Nằm ở vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, tiếp giáp với Biển Đơng và khu

vực Tây bắc Thái Bình Dương, Việt Nam có điều kiện và tài ngun khí hậu
phong phú, đa dạng nhưng cũng có nhiều thiên tai, nhất là bão, lũ. Từ xa xưa,
nhân dân Việt Nam đã biết khai thác các mặt thuận lợi của thời tiết, khí hậu,
đồng thời đấu tranh ngăn ngừa và hạn chế thiên tai để tồn tại và phát triển.
Nhiều tư liệu về quan trắc và đo đạc khí tượng thủy văn từ các triều đại phong
kiến còn lưu trữ đến ngày nay. Tuy nhiên, đến cuối thế kỷ XIX các hoạt động
khí tượng thuỷ văn mới được tiến hành có hệ thống, đặc biệt từ sau ngày đất
nước được độc lập (ngày 2 tháng 9 năm 1945), ngành Khí tượng Thủy văn
7 VÔNG VĂN PHÔM MA LÁT- KH5A


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHỆP 2008
(KTTV) Việt Nam được khôi phục, phát triển và phục vụ đắc lực sự nghiệp
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Năm 1976, Tổng cục KTTV được thành lập. Năm 2002, Bộ Tài nguyên
và Môi trường được thành lập trên cơ sở hợp nhất 6 lĩnh vực: quản lý tài
nguyên đất, tài nguyên nước, địa chất khống sản, mơi trường, khí tượng thuỷ
văn và đo đạc bản đồ. Trung tâm Khí tượng Thủy văn (KTTV) Quốc gia là
một tổ chức sự nghiệp trực thuộc Bộ Tài ngun và Mơi trường.
2. Vị trí chức năng
Trung tâm Khí tượng Thuỷ văn Quốc gia là tổ chức sự nghiệp trực
thuộc Bộ Tài ngun và Mơi trường, có chức năng thực hiện các hoạt động
điều tra cơ bản và dự báo khí tượng, thủy văn, quan trắc mơi trường khơng
khí và nước phục vụ phịng chống thiên tai, phát triển kinh tế - xã hội và đảm
bảo an ninh, quốc phòng trong phạm vi cả nước.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn
- Xây dựng chiến lược, quy hoạch, cơ chế hoạt động, kế hoạch dài hạn, 5
năm, hàng năm của Trung tâm và tổ chức thực hiện sau khi được phê

duyệt;
- Tổ chức thực hiện nhiệm vụ điều tra cơ bản khí tượng, thủy văn phục
vụ phịng chống thiên tai, phát triển kinh tế-xã hội, đảm bảo an ninh,
quốc phòng;
- Xây dựng quản lý và khai thác cơ sở dữ liệu, hệ thống trao đổi thông
tin điều tra cơ bản và dự báo khí tượng, thủy văn; thực hiện bảo mật
thơng tin theo quy định của pháp luật;
- Chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ chuyên môn và kiểm tra thực hiện đối
với các tổ chức trực thuộc Trung tâm;
- Thẩm định các cơng trình, dự án đầu tư có liên quan đến lĩnh vực khí
tượng, thủy văn theo phân cơng của Bộ;
- Thực hiện các dịch vụ về khí tượng, thủy văn, mơi trường khơng khí và
nước cho các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật;
- Tổ chức thực hiện các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng, phát triển khoa
học cơng nghệ khí tượng, thủy văn;
- Quản lý sử dụng có hiệu qủa nguồn tài chính, tài sản được Nhà nước
giao; quản lý các dự án đầu tư xây dựng cơ bản theo quy định của pháp
luật và phân cơng của Bộ;
8 VƠNG VĂN PHƠM MA LÁT- KH5A


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHỆP 2008
- Quản lý tổ chức, biên chế và tổ chức việc đào tạo, bồi dưỡng chuyên
môn, nghiệp vụ cho cán bộ, công chức, viên chức thuộc Trung tâm theo
phân cấp của Bộ;
- Thống kê báo cáo định kỳ và đột xuất tình hình thực hiện nhiệm vụ về
các lĩnh vực công tác được giao;
- Thực hiện nhiệm vụ khác do Bộ trưởng giao.
4. Cơ cấu tổ chức
4.1Lãnh đạo Trung tâm có Giám đốc và một số Phó Giám đốc:

Giám đốc chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về các nhiệm vụ được
giao; quy định chức năng nhiệm vụ của các đơn vị trực thuộc Trung
tâm; xây dựng quy chế làm việc và điều hành mọi hoạt động của Trung
tâm.
Phó Giám đốc chịu trách nhiệm trước Giám đốc về lĩnh vực công tác
được phân công
4.2. Bộ máy giúp việc Giám đốc:
1. Văn phòng;
2. Ban Tổ chức - Cán bộ;
3. Ban Kế hoạch - Tài chính;
4. Ban Khoa học- Công nghệ và Hợp tác quốc tế.
c. Các đơn vị trực thuộc Trung tâm:
1. Trung tâm Mạng lưới KTTV và Môi trường
2. Trung tâm Dự báo KTTV Trung ương
3. Đài Khí tượng Cao khơng
4. Trung tâm Tư liệu KTTV
5. Trung tâm KTTV biển
6. Trung tâm Ứng dụng, công nghệ KTTV
7. Liên đồn Khảo sát khí tượng thuỷ văn
8. Tạp chí Khí tượng Thuỷ văn
9. Đài KTTV khu vực Tây Bắc (tại thị xã Sơn La, tỉnh Sơn La)
10. Đài KTTV khu vực Việt Bắc (tại Thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ)
11. Đài KTTV khu vực Đơng Bắc (tại Thành phố Hải Phòng)
12. Đài KTTV khu vực đồng bằng Bắc Bộ (tại Thành phố Hà Nội
13. Đài KTTV khu vực Bắc Trung Bộ (tại Thành phố Vinh, Nghệ An)
14. Đài KTTV khu vực Trung Trung Bộ (tại thành phố Đà Nẵng)
15. Đài KTTV khu vực Nam Trung Bộ (tại thành phố Nha Trang, Khánh
Hòa)
16. Đài KTTV khu vực Tây Nguyên (tại thành phố Playcu, tỉnh Gia Lai)
9 VÔNG VĂN PHÔM MA LÁT- KH5A



BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHỆP 2008
17. Đài KTTV khu vực Nam Bộ (tại Thành phố Hồ Chí Minh)
III.

TRUNG TÂM TƯ LIỆU KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN

1. Vị trí, chức năng
Trung tâm Tư liệu Khí tượng Thủy văn (viết tắt là Trung tâm tư liệu KTTV)
là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Tổng cục Khí tượng Thủy văn, được thành lập
theo Nghị định số 62/CP ngày 11-07-1984 của Chính phủ, Quyết định số
2337 QĐ/KTTV ngày 30/9/1995 của Tổng cục trưởng Tổng cục Khí tượng
Thủy văn để thực hiện nhiệm vụ lưu trữ và khai thác tư liệu Khí tượng Thủy
văn trong phạm vi cả nước.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn
1. Thu nhận tồn bộ tư liệu Khí tượng Thủy văn từ các Đài Khí tượng
Thủy văn khu vực và các đơn vị sự nghiệp khác trực thuộc Tổng cục chuyển
về lưu trữ bao gồm :
- Số liệu điều tra cơ bản ghi trên giấy hoặc trên các vật mang tin khác
(phim ảnh, băng từ, đĩa từ,…)
- Các loại số liệu viễn thám thu từ vệ tinh, rađa thời tiết, v.v…: các loại
số liệu khảo sát, thám sát và nghiên cứu thực nghiệm Khí tượng Thủy văn.
- Các số liệu và sản phẩm thu được từ các Trung tâm KT, KTTV Quốc
tế, Khu vực hoặc Quốc gia lân cận : Các sản phẩm, mẫu vật, tài liệu và các
kết quả nghiên cứu, tổng kết Khoa học-Công nghệ và các ấn phẩm khác do
Tổng cục Khí tượng Thủy văn ấn hành.
2. Thực hiện việc chỉnh lý (với số liệu thời gian phi thực). Kiểm tra
đánh giá và xác nhận chất lượng tư liệu Khí tượng Thủy văn theo tiêu chuẩn
kỹ thuật cấp Ngành.

3. Thực hiện việc lưu trữ và bảo quản theo qui định của Nhà nước và
của Tổng cục toàn bộ tư liệu Khí tượng Thủy văn đã thu nhận và chỉnh lý.

10 VÔNG VĂN PHÔM MA LÁT- KH5A


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHỆP 2008
4. Nghiên cứu ứng dụng các biện pháp khoa học, công nghệ tiên tiến
vào việc thu nhận, chỉnh lý, lưu trữ, bảo quản, khai thác, cung cấp tư liệu Khí
tượng Thủy văn.
5. Cung cấp tư liệu Khí tượng Thủy văn theo yêu cầu của người sử
dụng bằng các hình thức khác nhau theo Qui định của Nhà nước và của Tổng
cục.
6. Đề xuất và tham gia soạn thảo các văn bản quản lý Nhà nước về tư
liệu Khí tượng Thủy văn.
7. Tham gia đào tạo , bồi dưỡng kỹ thuật nghiệp vụ chỉnh lý, lưu trữ và
quản lý tư liệu Khí tượng Thủy văn cho cán bộ làm cơng tác tư liêu Khí tượng
Thủy văn.
8. Đề xuất với Tổng cục các chương trình, dự án hợp tác Quốc tế trong
lĩnh vực tư liệu Khí tượng Thủy văn và phát triển công tác tư liệu Khí tượng
Thủy văn. Tổ chức thực hiện các chương trình, dự án đó sau khi được phê
duyệt.
9. Quản lý, tổ chức, cơng chức, viên chức, tài chính, tài sản thuộc
Trung tâm theo Qui định của Nhà nước và của Tổng cục.
3. Cơ cấu tổ chức
Trung tâm Tư liệu Khí tượng Thủy văn gồm có :
- Phịng Lưu trữ
- Phịng Kỹ thuật
- Phịng Thủy văn
- Phịng Khí tượng

- Phịng Hành chính Tổng hợp

11 VÔNG VĂN PHÔM MA LÁT- KH5A


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHỆP 2008
Chương II
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG
CỦA TRUNG TÂM TƯ LIỆU KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN
1. Thực trạng hoạt động
Ở bất kỳ nước nào có hoạt động Khí tượng-Thuỷ văn (KTTV) thì cơng tác
tư liệu KTTV cũng là một trong những nhiệm vụ trọng yếu của Ngành Khí
tượng Thuỷ văn. Hoạt động KTTV được bắt đầu từ khâu quan trắc, đo đạc và
ngay sau đó là tư liệu được hình thành. Tư liệu KTTV được hình thành sẽ trải
qua các cơng đoạn quy tốn, mã hố, chuyển tải, thu thập và chỉnh lý để sử
dụng ngay (trong kỳ quan trắc cho công tác dự báo-số liệu thời gian thực) hay
xử lý, lưu trữ cho khai thác và sử dụng lâu dài trong nghiên cứu khoa học,
trong các hoạt động kinh tế xã hội của từng lãnh thổ, từng quốc gia và của
toàn thế giới.
Thực trạng hoạt động của trung tâm tư liệu khí tượng thủy văn quốc gia
thể hiện ở một số nội dung cụ thể như sau:
1.1. Công tác nghiệp vụ và Quan hệ nghiệp vụ tư liệu KTTV
- Theo Nghị định 62/CP ngày 11 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ về cơ
cấu tổ chức bộ máy của Tổng cục Khí tượng thuỷ văn và Quyết định số 2337
QĐ/KTTV ngày 30 tháng 9 năm 1995 của ơng Tổng cục trưởng Tổng cục Khí
tượng Thuỷ văn về nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Trung
tâm tư liệu KTTV thì cơng tác nghiệp vụ và quản lý nghiệp vụ tư liệu KTTV
đã được tổ chức thống nhất từ trung ương đến địa phương. Song do chưa
được đầu tư thích đáng, nên cơng tác nghiệp vụ và quản lý nghiệp vụ tư liệu
vẫn ở trong tình trạng thủ cơng là chính; các bước hiện đại hoá chỉ mới được

bắt đầu.
- Hệ thống nghiệp vụ tư liệu KTTV hình thành từ cơ sở - các trạm KTTV
đến Trung tâm KTTV khu vực và trung ương - Trung tâm tư liệu KTTV.
Những số liệu thời gian thực được các quan trắc viên tại trạm thể hiện thành
12 VÔNG VĂN PHÔM MA LÁT- KH5A


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHỆP 2008
mã điện, truyền về Trung tâm Quốc gia Dự báo KTTV cho công tác dự báo
KTTV nghiệp vụ hàng ngày. Những số liệu thời gian phi thực sau đó được
chuyển về Trung tâm tư liệu KTTV dưới dạng sổ sách, báo cáo.
Các đơn vị nghiệp vụ trực thuộc Tổng cục như Đài Khí tượng Cao không
TW, Trung tâm KTTV biển và các đơn vị thuộc Viện KTTV (như Trung tâm
Khí tượng Nơng nghiệp và Trung tâm môi trường) vẫn đang đảm nhiệm công
tác nghiệp vụ tư liệu theo hệ thống dọc từ trạm quan trắc đến 4 đơn vị này ở
trung ương.
1.2. Trang thiết bị và cơ sở hạ tầng
1.2.1. ở trung ương
- Hiện đại hố cơng tác tư liệu chủ yếu là tin học hoá, nhưng hiện tại
Trung tâm Tư liệu hiện chỉ có trên 10 máy tính 486/586, 8 máy in và 1
scaner.
- Vật mang thông tin chủ yếu là trên giấy. Lượng thơng tin tư liệu lưu
trữ trên máy tính và đĩa mềm còn nhỏ bé, ở mức chưa đáng kể.
- Nhà kho lưu trữ dùng chung với trụ sở làm việc ở TTTL chỉ có 1 nhà
4 tầng với 42 phòng (18m2/phòng), chưa đạt tiêu chuẩn kho lưu trữ cố định
cấp 3 (chuyên ngành - theo cách phân cấp của Cục Lưu trữ Nhà nước). Các
giá, kệ tư liệu bằng sắt và gỗ thô sơ. Từ tường nhà, cửa đến các kệ, giá tư liệu
chưa có gì đạt tiêu chuẩn chịu nhiệt tối thiểu (theo tiểu chuẩn chịu nhiệt Cục
Lưu trữ Nhà nước).
- Trang thiết bị văn phòng của TTTL hết sức thơ sơ, "cọc cạch", chỗ

ngồi cịn chưa đủ, mặc dù Tổng cục đã bổ sung cho 1 nhà cấp 4 (của Trung
tâm Môi trường trước đây).
1.2.2.Ở địa phương
- Ở địa phương, trừ những đơn vị lớn ở thành phố Hồ Chí Minh, cịn ở
các Đài KTTV Khu vực thường dành 1 - 2 máy vi tính cho cơng tác tư liệu.

13 VÔNG VĂN PHÔM MA LÁT- KH5A


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHỆP 2008
Phương tiện sao chụp tài liệu thường là phương tiện dùng chung của phòng
hoặc trung tâm khu vực.
- Cơ sở hạ tầng chỉ lưu trữ bản sao báo biểu hoặc sổ chỉnh biên trong
một vài phịng kho với diện tích 18 - 20 m 2/phịng. Kệ/giá xếp tài liệu bằng gỗ
hoặc sắt thơ sơ. Cặp đựng tài liệu hầu hết là cặp giấy ( loại 3 dây).Các đơn vị
khác trong Tổng cục, trừ Trung tâm quốc gia dự báo KTTV, cũng chỉ giành
cơ sở hạ tầng cho tư liệu tương đương với ở các trung tâm khu vực.
1.3. Tình trạng cơng nghệ
Tình trạng cơng nghệ cho công tác tư liệu KTTV từ trung ương đến địa
phương còn ở mức lạc hậu so với các nước trong khu vực.
- Truyền nhận số liệu chưa thực hiện trên trực tuyến (online), mà chủ
yếu bằng báo cáo trên giấy, chuyển qua bưu điện ( trừ số liệu thời gian thực).
- Việc xử lý số liệu từ Trung ương đến địa phương, từ xử lý số liệu
nghiệp vụ đến chỉnh lý số liệu thời gian phi thực đều thực hiện chủ yếu bằng
thủ công. Các phần mềm xử lý số liệu, quản lý số liệu và phục vụ số liệu tự
xây dựng cịn thơ thiển, chắp vá, chưa có hệ thống. Các phần mềm nhập ngoại
thì chưa có, mới có 1 vài phần mềm được nước ngồi mang vào giới thiệu,
chào hàng, nên việc khai thác thử nghiệm cịn hết sức hạn chế.
- Cơng nghệ phục vụ tư liệu từ Trung ương đến địa phương hầu như chỉ
sử dụng 1 số phần mềm tiện ích, cịn lại là phục vụ thủ công hay sử dụng một

vài phần mềm tự xây dựng.
1.4. Lực lượng cán bộ
- Trung tâm Tư liệu hiện có biên chế 72 người, trong đó có 3 PTS, 3
cao học, 5 kỹ sư điện toán (cứng và mềm), 30 kỹ sư KTTV, 16 trung học
KTTV, còn lại là công nhân và kỹ thuật viên sơ cấp.
- Một đặc điểm đáng lưu ý là số nhân viên nữ tới 46 người (trên 50%);
tuổi đời cao, chỉ có 16 người dưới 40 tuổi (9 đại học, 7 trung học).
- Trong 39 người có trình độ đại học trở lên chỉ có 10 người biết tin học
14 VƠNG VĂN PHÔM MA LÁT- KH5A


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHỆP 2008
ở trình độ lập trình trên các ngơn ngữ Fortran, TurboC, Foxpro, Basic,... Số
cán bộ còn lại mới được trang bị tin học cơ sở.
- Phần lớn cán bộ đại học được đào tạo ở hệ tại chức và chuyên tu cho
nên khoảng 2/3 số cán bộ đại học cần được đào tạo thêm về tin học và chuyên
môn KTTV.
- Ở các trạm KTTV việc xử lý ban đầu số liệu quan trắc do các quan
trắc viên trung cấp trực tiếp thực hiện bằng thủ cơng. Số quan trắc viên này
phần lớn có trình độ trung học. Việc xử lý số liệu ở Trung tâm khu vực đa
phần do các kỹ sư KTTV thực hiện chủ yếu cũng bằng phương pháp thủ
công.
- Bộ phận quản lý tư liệu ở Trung tâm khu vực thường bao gồm 1 - 2
cán bộ trung hoặc đại học khí tượng hoặc thuỷ văn, hầu như chưa có trình độ
chuyên môn về lưu trữ mà mới chỉ được đào tạo qua các lớp tập huấn ngắn
ngày về lưu trữ và bảo quản tư liệu.
1.5. Tình hình quản lý, sử dụng thiết bị, nhân lực và những thành
tích đã đạt được
1.5.1. Tình hình quản lý, sử dụng trang thiết bị và nhân lực
- Việc quản lý, sử dụng trang thiết bị nói chung được tận dụng triệt để.

Vì trang thiết bị cịn sơ sài nên chưa có khó khăn phức tạp gì đáng kể.
- Về quản lý và sử dụng nhân lực thì có nhiều khó khăn. Đang trong
q trình chuyển tiếp, chuyển dần từ quản lý và khai thác tư liệu bằng thủ
công sang quản lý tư liệu chủ yếu trên máy vi tính, nên có tới 1/3 nhân lực
chưa đáp ứng được cơng việc. Khó khăn có thể cịn kéo dài khi chuyển đổi
sang hiện đại hố cơng tác tư liệu mà số đông cán bộ đã lớn tuổi, đào tạo
thiếu cơ bản, khơng có khả năng tự đào tạo và đào tạo lại.
- Số cán bộ quản lý và lãnh đạo có tới 1/4 là mới, lại có khó khăn hoặc
về mặt tin học, hoặc về mặt chuyên môn KTTV, nên cũng cần phải được bổ
túc/ đào tạo thêm.
15 VÔNG VĂN PHÔM MA LÁT- KH5A


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHỆP 2008
- Ở địa phương cán bộ xử lý số liệu và cán bộ quản lý tư liệu chưa được
tổ chức thống nhất do quy mô các đài lớn nhỏ khác nhau, nên cán bộ quản lý
tư liệu gần như chỉ đáp ứng những yêu cầu trước mắt.
1.5.2. Những thành tích đã đạt được trong công tác quản lý tư liệu
- Sau nghị định 62/CP của Chính phủ và Quyết định 2337 QĐ/KTTV
của Tổng cục KTTV, công tác tổ chức và quản lý tư liệu KTTV đã được ổn
định và thống nhất thành một hệ thống trong cả nước, được phân cáp từ trung
ương đến địa phương.
- Công tác nghiệp vụ tư liệu được giữ vững và từng bước phát triển
theo hướng hiện đại hoá trên các mặt chính là xử lý, lưu trữ, quản lý và phục
vụ tư liệu:
+ Đã bước đầu đi vào tự động hoá xử lý số liệu KT, TV và KT nông
nghiệp và chứng tỏ được khả năng tự lực thực hiện khâu tự động hoá xử lý số
liệu của cán bộ ngành ta ( đã cài đặt phần mềm xử lý số liệu khí tượng bề mặt
cho một số Trung tâm khu vực có kết quả và cơng việc cịn đang được tiếp
tục).

+ Cơng tác lưu trữ lâu dài tư liệu KTTV đã được nâng cấp một bước về
quản lý kho giấy bằng công nghệ tin học, cải thiện tổ chức phòng kho, giá xếp
tài liệu và cặp hộp tài liệu, phục chế tư liệu và chất liệu vật mang tin.
+ Về phục vụ tư liệu đã liên tục đưa số liệu vào vật mang điện toán,
từng bước tổ chức các file và cơ sở dữ liệu nhỏ trên máy tính điện tử, nâng
dần khả năng phục vụ tư liệu trực tiếp bằng cơng nghệ thơng tin máy tính.
+ Đã tiến hành thử nghiệm việc truyền nhận và quản lý số liệu qua
mạng tin học và chứng tỏ được khả năng quản lý trực tuyến số liệu KTTV ở
nội bộ Trung tâm cũng như trên diện rộng toàn mạng lưới.
1.5.3. Về phục vụ kinh tế - xã hội, phòng chống thiên tai và bảo vệ môi
trường
- Trung tâm Tư liệu KTTV phục vụ các ngành trực tiếp bằng việc cung
16 VÔNG VĂN PHÔM MA LÁT- KH5A


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHỆP 2008
cấp/ dịch vụ số liệu chủ yếu là dạng số liệu thô. Tỷ trọng tư liệu tinh - có tính
tốn phân tích hoặc tư vấn còn rất nhỏ.
- Trung tâm Tư liệu cũng phục vụ các ngành một cách gián tiếp thông
qua các đơn vị chuyên môn hoặc các chuyên gia trong Tổng cục, khi họ sử
dụng tư liệu của Trung tâm để tính tốn, phân tích mơ tả, mơ phỏng hoặc lập
các dự án phục vụ các ngành.
- Việc phục vụ tư liệu cho các đơn vị trong ngành thực hiện dưới dạng
miễn phí. Phục vụ tư liệu cho các bộ, các ngành dưới hình thức hợp đồng hay
khơng hợp đồng đều chỉ thu tiền công sao chép, in ấn và chuyển tải thông tin
đến tay người dùng với khối lượng không lớn.
- Đối tượng phục vụ bao gồm hầu hết các bộ, các ngành từ phịng
chống bão lụt, nơng, lâm, ngư nghiệp, thuỷ lợi, thuỷ sản, cơng nghiệp, năng
lượng điện, dầu khí, xây dựng, thuỷ điện, mỏ, giao thông đường hàng không,
đường thuỷ, đường bộ, văn hoá du lịch, vui chơi giải trí đến an ninh quốc

phịng, khoa học cơng nghệ và mơi trường. Trung tâm tư liệu cịn phục vụ
miễn phí cho học sinh, sinh viên bạc đại học, cao học và nghiên cứu sinh
thuộc các trường và viện đại học ở khu vực phía Bắc.
- Yêu cầu phục vụ của người dùng thường tập trung vào một số yếu tố
chính như mưa, nắng, nhiệt độ, gió, độ ẩm, bốc hơi, mực nước, lưu lượng,
nhiệt độ nước, nhiệt độ đất.
- Việc phục vụ tư liệu ở một số trung tâm khu vực có quy mơ lớn như
Trung tâm KTTV khu vực phía Nam cũng có nhiều đối tượng và hình thức
phục vụ phong phú, gần như bao quát cả khu vực phía Nam. Các Trung tâm
khu vực khác nhỏ hơn thường phục theo các nhu cầu địa phương.
1.6. Những khó khăn, tồn tại và thuận lợi
1.6.1. Khó khăn, tồn tại
Trung tâm Tư liệu, cũng như các phòng / tổ tư liệu ở các Đài Khu vực,
là đơn vị mới được thành lập vài năm nay, chưa được Nhà nước đầu tư nên
17 VÔNG VĂN PHÔM MA LÁT- KH5A


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHỆP 2008
cịn nhiều khó khăn.
- Trước hết là cơ sở vật chất và trang thiết bị còn hết sức thiếu thốn, từ
nhà kho lưu trữ cố định chưa đủ diện tích và tiêu chuẩn kỹ thuật, văn phịng
nơi làm việc đến máy điện tốn, thiết bị lưu trữ và trang bị văn phòng còn
thiếu thốn, thô sơ.
- Công nghệ thu nhận, xử lý, lưu trữ, khai thác phục vụ tư liệu cho
người dùng ở trong và ngồi ngành chủ yếu cịn thủ cơng, cơng nghệ phần
cứng và phần mềm đều sơ sài, lạc hậu.
- Đội ngũ cán bộ có nhiều hạn chế về tuổi tác, về trình độ chun mơn,
ngoại ngữ và tin học. Cần phải được bổ sung lực lượng trẻ có trình độ chun
mơn về KTTV, đồng thời phải có khả năng áp dụng tin học cao hơn. Bên
cạnh đó cần có chế độ đào tạo thêm/ bổ túc tin học, chuyên môn cho số cán

bộ hiện có.
1.6.2. Thuận lợi
- Khó khăn tuy nhiều, song cũng có những mặt thuận lợi nhất định.
Trước hết phải kể đến đội ngũ cán bộ yêu nghề, gắn bó với nghề tuy tiền
lương có thấp so với mặt bằng chung của tồn xã hội.
- Trình độ chun mơn về KT/TV tuy hạn chế, nhưng nhìn chung vẫn
có thể đáp ứng được nghiệp vụ tư liệu, số ít cán bộ có khả năng phát triển
theo hướng hiện đại hố.
- Phát triển theo hướng tin học hố cơng tác tư liệu KTTV trong tồn
ngành thì số cán bộ có trình độ chuyên sâu về tin học từ phần cứng, phần
mềm đến quản lý mạng thơng tin máy tính từ trung ương đến địa phương có
khả năng phối hợp hồn thành tốt nhiệm vụ.

18 VÔNG VĂN PHÔM MA LÁT- KH5A


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHỆP 2008
Chương III:
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG
TÂM TƯ LIỆU KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN
1. Mục tiêu
Sau phần hiện trạng của công tác tư liệu KTTV chúng ta đã thấy việc
hiện đại hố cơng tác tư liệu là con đường đầy khó khăn và phức tạp, nhưng
chúng ta cũng nói lên được rằng ta có tiềm năng và cũng có khả năng để
vươn tới hiện đại hoá. Đảng ta, Nhà nước ta đã đưa ra con đường CNH và
HĐH, Ngành KTTV nước ta đã đề ra phương hướng hiện đại hố thì tất yếu
công tác tư liệu KTTV cũng phải theo hướng hiện đại hoá với mục tiêu và nội
dung cụ thể, nhưng cũng chứa đựng cả những kỳ vọng.
Phát triển toàn diện công tác tư liệu KTTV từ Trung ương đến địa phương về
nâng cao trình độ cán bộ, hiện đại hố trang thiết bị và cơng nghệ với mạng

thơng tin máy tính đủ mạnh nhằm tự động hố tồn bộ công tác quản lý tư
liệu, từ thu thập, chỉnh lý, lưu trữ đến khai thác và phục vụ tư liệu trên phạm
vi toàn quốc, đáp ứng tốt những yêu cầu hoạt động nghiệp vụ, nghiên cứu
khoa học trong ngành và phục vụ phát triển các ngành kinh tế - xã hội trong
cơng cuộc CNH và HĐH đất nước, có khả năng trao đổi, hợp tác ngang tầm
với các trung tâm tư liệu KTTV khác trên thế giới.
2. Giải pháp
2.1. Hiện đại hố hệ thống cơng nghệ thu nhận, xử lý số liệu KTTV
chế độ
Đây là hệ thống công nghệ thống nhất trong toàn ngành, theo ba cấp, từ
trạm quan trắc - địa phương đến Trung tâm KTTV khu vực ( Đài KTTV khu
vực) và cuối cùng là đơn vị trung ương - Trung tâm tư liệu KTTV.
Phải từng bước tự động hố q trình thu thập và xử lý số liệu KTTV
thời gian phi thực trong giai đoạn đầu (từ nay đến năm 2005) và tự động hố
tồn bộ trong giai đoạn sau (từ 2006 đến 2010 và ổn định trong những năm
19 VÔNG VĂN PHÔM MA LÁT- KH5A


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHỆP 2008
sau đó). Theo định hướng của WMO thì từ năm 2006 sẽ bỏ hồn toàn mã luật
KT cũ, thay bằng mã nhị phân. Điều này sẽ liên quan đến quá trình truyền
nhận và xử lý số liệu, nên cũng sẽ được tính đến trong quá trình thực hiện nội
dung
- Xây dựng mạng truyền nhận thông tin tư liệu KTTV
Mạng truyền nhận thông tin tư liệu KTTV nhằm thực hiện các mục tiêu cụ thể
theo giai đoạn như sau:
Trong giai đoạn đầu, thu thập trực tuyến tư liệu KTTV đối với các trạm
đã có đủ điều kiện ( như có điện thoại phổ thơng, điện lưới và máy tính); phần
cịn lại vẫn duy trì truyền nhận tư liệu phi trực tuyến.
Trong giai đoạn sau năm 2005, sẽ thực hiện truyền nhận trực tuyến tư

liệu KTTV đối với tồn bộ các trạm quan trắc cịn lại ( trừ các trạm đo mưa
ký gửi và một số rất ít trạm có điều kiện đặc biệt).
Điều phối (monitoring) về khối lượng quan trắc sẽ được tiến hành song
song với quá trình truyền nhận trực tuyến.
Để thực hiện được các mục tiêu trên phải lập được mạng thông tin máy
tính trên cơ sở sử dụng các máy chủ ở Trung ương và các Trung tâm khu vực,
các máy tính khách (clients) ở các trạm quan trắc (và cả ở khu vực và trung
ương) nối với nhau thông qua mạng điện thoại thơng dụng/mạng diện rộng.
Nội dung này có thể được thực hiện thơng qua dự án tồn bộ hoặc dự án con.
- Xây dựng hệ thống xử lý số liệu (XLSL) KT & TV nghiệp vụ thời gian
phi thực
Hệ thống công nghệ XLSL KTTV thời gian phi thực nhằm mục tiêu cụ
thể theo giai đoạn như sau:
Trong giai đoạn đầu ( đến năm 2005), từng bước tự động hoá XLSL
quan trắc nghiệp vụ theo quy phạm.
Trong giai đoạn sau năm 2005, tự động hố tồn bộ q trình XLSL
nghiệp vụ.
20 VÔNG VĂN PHÔM MA LÁT- KH5A


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHỆP 2008
Điều phối (monitoring) chất lượng số liệu KTTV song song với quá
trình xử lý và truyền nhận.
Đương nhiên vẫn cịn rất ít trường hợp đặc thù ( liên quan đến quá trình
truyền nhận phi trực tuyến đã nói ở mục trên) phải xử lý bán tự động.
Hệ thống này bao gồm các hệ phần mềm quy mô lớn ở trung ương và
khu vực và các phần mềm con - xử lý sơ bộ ở các trạm.
2.2.Thiết lập ngân hàng số liệu điều tra cơ bản về KTTV và môi
trường
Mục tiêu và định hướng chung của việc tạo lập ngân hàng số liệu này

là: Lưu giữ (storage) liên tục theo thời gian (lâu dài) toàn bộ số liệu KTTV
cơ bản (sơ cấp) và một số sản phẩm cho mục đích khai thác ứng dụng, nghiên
cứu và phát triển khoa học và kinh té xã hội.
Lưu giữ lặp theo chu kỳ lặp 5 năm đối với một số tư liệu đặc thù như
số liệu vệ tinh, ra đa và bản đồ thời tiết,...cho mục đích phục vụ đặc biệt (như
phòng chống thiên tai, dự báo cực trị và những yêu cầu thông tin cấp thiết
khác).
Đây là ngân hàng dữ liệu KTTV cơ bản có khả năng đáp ứng những
yêu cầu rộng lớn chung và đáp ứng cả những yêu cầu số liệu cho những ngân
hàng dữ liệu chuyên dụng. Nó có thể được xây dựng theo hai bước/giai đoạn (
cơ bản và toàn bộ). Ngân hàng dữ liệu KTTV và mơi trường bao gồm tồn bộ
các cơ sở dữ liệu thành phần.
2.3. Hệ thống khai thác và phục vụ tư liệu KTTV
Hệ này nhằm phục vụ tư liệu cho người dùng đầu cuối (đối tượng bao
gồm các chương trình và đề tài nghiên cứu và nghiên cứu ứng dụng trong
ngành, người dùng thuộc các ngành kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng, bảo
vệ và phát triển bền vững môi trường sinh thái), gọi tắt là PVTL.
- Xác định những yêu cầu cơ bản của những người dùng đầu
cuối.
21 VÔNG VĂN PHÔM MA LÁT- KH5A


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHỆP 2008
- Chế tác các sản phẩm cơ bản/phổ biến phục vụ người dùng đầu cuối
dưới dạng hàng may sẵn với các dạng kết xuất ưa chuộng và tiện dụng (cả
dạng cứng và mềm).
- Hệ phục vụ cho những báo cáo, mơ hình và nghiên cứu thuộc lĩnh
vực KTTV và môi trường. Hệ này gắn với mạng diện rộng trong ngành
KTTV.
- Hệ phục vụ cho các ngành kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng, bảo vệ

và phát triển bền vững môi trường. Hệ này gắn với mạng thơng tin máy tính
quốc gia.
2.4. Lưu trữ lâu dài/vĩnh cửu
Vấn đề lưu trữ lâu dài với ý vĩnh cửu tư liệu KTTV các nước trong
WMO cũng thảo luận nhiều, trong đó Mỹ là nước có nhiều kinh nghiệm trong
vấn đề này đã đưa ra ý kiến: đầu tiên là lưu trữ trên giấy phi a-xit, thứ đến là
micro phim và sau cùng là đĩa CDrom, song đối với CDrom cũng còn nhiều
vấn đề chưa chắc chắn.
Mục tiêu là lưu trữ an toàn lâu dài, khối lượng giảm thiểu đáng kể và ít
tốn kém. Định hướng của chúng tôi là lưu trữ lâu dài trên giấy phi a-xit là bắt
buộc, CDrom là lưu trữ song trùng cho ngân hàng số liệu KTTV, còn micro
phim là thử nghiệm tuỳ chọn.
Để đạt được mục tiêu trên cần thực hiện những nội dung sau đây:
- Thu gọn thông tin
- Thiết kế lại dạng loại sổ quan trắc, báo cáo/báo biểu cho phù hợp với
mục đích lưu trữ và q trình tự động hoá.
- Nghiên cứu xác định mẫu in lưu trữ tối ưu đối với các tư liệu cần lưu
trữ và in ký tự với kích thước nhỏ nhất có thể (8 pixels).
- Phân cấp lưu trữ

22 VÔNG VĂN PHÔM MA LÁT- KH5A


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHỆP 2008
Để tránh sự quá tải lưu trữ ở trung ương và an toàn, hợp lý trong khai
thác sử dụng, theo kinh nghiệm của một số nước thì sau khi XLSL KTTV tự
động được đưa vào nghiệp vụ, việc phân cấp lưu trữ sẽ như sau:
- Đài KTTV khu vực: lưu trữ các loại sổ quan trắc, các loại giản đồ và
các loại tư liệu cần thiết cho công tác nghiệp vụ hàng ngày. Các loại báo
cáo/báo biểu do Đài khu vực quyết định lưu hay không lưu theo yêu cầu địa

phương. Các loại sản phẩm KTTV khác được hình thành tại địa phương sẽ
lưu tại địa phương, nhưng phải gửi thông tin danh mục về TTTL KTTV lưu
trữ, trừ những trường hợp có quy định cụ thể.
- Các đơn vị nghiệp vụ khác: Tư liệu KTTV gốc sau nghiệp vụ đã
được xử lý ( đã được kiểm tra và chỉnh lý các sai sót) sẽ được chuyển về lưu
trữ tại TTTL KTTV. Những sản phẩm dẫn xuất và những sản phẩm KTTV
khác được lưu trữ tại chỗ, nhưng phải gửi thông tin danh mục về TTTL
KTTV lưu trữ, trừ những trường hợp có quy định cụ thể.
- Trung tâm tư liệu KTTV: Mọi tư liệu KTTV thu nhận từ các Đài
KTTV khu vực và các đơn vị nghiệp vụ thuộc Tổng cục KTTV theo quy định
đều được tổ chức lưu trữ lâu dài ở TTTL KTTV theo các thể thức sau đây:
+ Số liệu gốc điều tra cơ bản về KTTV trên mạng lưới trạm nội địa sau
xử lý chất lượng được in lại dưới dạng nén tối ưu. Sau khi việc thu nhận trực
tuyến và XLSL tự động được đưa vào nghiệp vụ thì những báo cáo/báo biểu
chứa đựng vừa số liệu gốc vừa số liệu dẫn xuất sẽ khơng cịn là đối tượng lưu
trữ lâu dài nữa, vì chúng có thể được tạo ra từ số liệu gốc nhờ một phần mềm
chuyên dụng.
+ Do những sản phẩm dẫn xuất và những sản phẩm KTTV khác của
các đơn vị nghiệp vụ và nghiên cứu thuộc Tổng cục có khối lượng khơng
nhiều nên chỉ cần lưu trữ thông tin danh mục của chúng tại TTTL KTTV.
Trong trường hợp đơn vị nghiệp vụ hoặc nghiên cứu bị giải thể hoặc thay đổi

23 VÔNG VĂN PHÔM MA LÁT- KH5A


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHỆP 2008
khơng cịn tồn tại như một thực thể thì những tư liệu này được chuyển về lưu
trữ tại TTTL KTTV.
+ Riêng bản đồ thời tiết, số liệu vệ tinh và ra đa, ngoài việc lưu trữ lặp
theo chu kỳ 5 năm như đã nêu ở trên, sẽ lưu lâu dài ở dạng in nén những

trường hợp có thời tiết nguy hiểm hoặc đặc biệt nguy hiểm như bão, mưa lớn,
lũ lụt, gió mạnh trên cấp 7, rét đậm rét hại trên diện rộng.
- Vấn đề lưu trữ có thời hạn
Trong các tư liệu lưu trữ có những tư liệu bị "già nua" theo thời gian sẽ
được loại ra ngoài phạm vi lưu trữ lâu dài do một hội đồng xem xét theo định
kỳ 5 năm một lần. Chỉ tiêu loại bỏ phụ thuộc vào tính hữu ích của tư liệu. Về
nguyên tắc khi tính hữu ích của tư liệu đã đến giới hạn 0 (zero) thì sẽ được
loại trừ. Có thể sơ bộ đưa ra một số nguyên tắc:
Số liệu gốc đã tồn tại trên vật mang tin ban đầu trên 5 năm mà trước đó
đã được xử lý và lưu trữ ở một vật mang khác thì có thể huỷ vật mang tin ban
đầu đó khơng cần xem xét giới hạn hữu ích zero.
- Tư liệu nào tồn tại 5 năm/10 năm/20 năm mà khơng có một ai khai
thác nó thì có thể đưa ra xem xét, xác định giới hạn hữu ích zero.
- Những tư liệu được ghi trên vật mang nhưng do hư hỏng đã khơng
cịn chứa đựng thơng tin gì mà cũng khơng có khả năng phục hồi cũng có thể
xếp vào giới hạn hữu ích zero.
Vấn đề nêu ra trên đây sẽ được thực thi bằng văn bản pháp luật/pháp
quy-quy chế do Trung tâm tư liệu soạn thảo và Tổng cục xét duyệt, ban hành
3. Kết luận
- Trong khuôn khổ hạn chế của báo cáo tơi chỉ trình bày những hướng
phát triển chính yếu của cơng tác tư liệu ở Trung tâm tư liệu khí tượng thủy
văn . Chính những hướng chủ yếu này sẽ chi phối các nội dung khác và biện
pháp thực hiện như xây dựng cơ sở hạ tầng, đầu tư phát triển nguồn nhân lực,

24 VÔNG VĂN PHÔM MA LÁT- KH5A


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHỆP 2008
trang thiết bị công nghệ tin học/thông tin,..., mà tôi đã đề cập đầy đủ trong
bản Quy hoạch tổng thể.

- Những phần chúng tôi nêu ra ở đây khơng những là các hướng chính
mà cịn muốn được trao đổi nhằm có được sự ủng hộ rộng rãi… cho những
định hướng đó.
- Tuy nhiên tơi cũng cần phải nói thêm rằng hiện giờ khoa học công
nghệ phát triển như vũ bão, kinh tế thế giới đang đi theo xu hướng tồn cầu
hố, nên chúng ta khơng hiện đại hố chun ngành của chúng ta cũng khơng
thể được. Thậm chí chúng ta cứ loay hoay suy nghĩ, kéo dài tình trạng lạc hậu
như ngày nay thì khoảng cách giữa chúng ta và các nước trong khu vực, chứ
chưa nói đến các nước tư bản phát triển, đã càng ngày càng xa ra và càng khó
có khả năng hoà nhập để phát triển.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Nghị định số 02/2002/QH11 quy định danh sách các Bộ và cơ quan
ngang Bộ của Chính phủ.
2. Nghị định số 178/2007/NĐ – CP ngày 03 tháng 12 năm 2007 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức
của Bộ, cơ quan ngang Bộ.
3. Nghị định số 62/CP ngày 11 – 07 – 1994 của Chính phủ, quyết định
số 2337/QĐ/KTTV ngày 30/9/1995 của Tổng cục khí tượng thủy văn.
4. Mạng Internet: website: met data gov.vn
5. Email: hmDC @ FPT.vn
25 VÔNG VĂN PHÔM MA LÁT- KH5A


×