Tải bản đầy đủ (.doc) (90 trang)

TÌM HIỂU VỀ HỆ THỐNG MẠNG MÁY TÍNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (352.15 KB, 90 trang )

Trường Cao Đẳng Điện Tử Điện Lạnh Hà Nội
*
Khoa Kĩ Thuật Điện Tử-Viễn Thông
****
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
ĐỀ TÀI :
TÌM HIỂU VỀ HỆ THỐNG MẠNG MÁY TÍNH.
1
II . MỤC LỤC
Các công việc đã học trong thời gian thực tập :
A : Công việc bảo trì máy. 3
B : Lắp đặt mạng máy tính . 3
I. Xác định các yếu tố cần thiết cho mạng 3
II. Xác định nơi đặt thiết bị 4
III. Tập hợp các công cụ và nguồn cung cấp 4
IV. Đi cáp 4
V. Uốn cáp 5
VI. Kết nối tất cả cáp lại với nhau 5
VII. Kiểm tra kết nối mạng 5
C: Các bước cơ bản khắc phục tình trạng máy 6
không vào Internet được.
I. kiểm tra mức vật lý 6
II. Lỗi luận lý 8
III. Đôi điều khi sử dụng các lệnh ipconfikg , ping , nslookup 12
1.IPCONFIG 12
2.PING 13
3.NSLOOKUP 13
D : Nghiên cứu mạng Lan. 16
I . Cơ sở lý thuyết mạng lan 16
II . TOPOLOGY 16
III . Mô hình tham chiếu OSI 17


IV . Các loại thiết bị sử dụng trong mạng Lan 18
1.Các loại cáp truyền 19
2.Các thiết bị nối kết mạng 20
2
V . Hệ điều hành 22
1.Phân loại 22
2.Giới thiệu các hệ điều hành mạng thông thường 22
VI . Đường truyền vật lý 23
VII .Phương pháp đa truy cập đường truyền vật lý 24
VIII .Các kiến trúc Lan thông dụng 25
1.Kiến trúc ARCnet 25
2.Kiến trúc Token ring 27
3.FDDI ( Fiber Distributed Data Interface ) 29
4.Kiến trúc Ethernet 31
3
III . NỘI DUNG BÁO CÁO
Những kiến thức chúng em đã học được trong thời gian thực tập:
A : Công việc bảo trì máy.
- Kiểm tra màn hình.
- Kiểm tra chuột,bàn phím.
- Kiểm tra Case của máy.
+ Tháo các thiết bị trong case như :Ram,ổ cứng,quạt chip,chip,card
internet,card màn hình…
+ Tiếp theo là hút bụi,vệ sinh lại các thiết bị…đặc biệt là quạt chip.
Đối với main Board thì phải dùng hút bụi hoặc các dụng cụ đặc biệt để
có thể hút bụi trong các khe cắm ram và các khe cắm mở rộng.Đặc biệt lưu ý
tránh để nước vào các thiết bị.
Đối với chip thì phải hết sức cẩn thận vì đây là bộ phận quan trọng nhất
tránh để rơi hoặc làm gẫy chân dẫn đến hư hỏng chíp.Quạt chip là bộ phận
nằm phía trên của chíp ,nó có nhiệm vụ làm mát cho chíp chính vì vậy nó là

nơi bị bụi bảm bám nhiều nhất.Cần phải vệ sinh sạch và tra dầu để quạt có
thể chạy tốt hơn (ở đây là các loại bôi chơn đặc biệt là như RP7).
Sau khi vệ sinh các thiết bị xong thì bắt đầu lắp chúng vào case .Nên lắp
nguồn vào trước sau đó là đến chíp , quạt chíp,ram và cuối cùng là card,ổ
cứng HHD,ổ CD-Rom…chú ý phải lắp các thiết bị cẩn thận tránh hỏng hóc
đặc biệt là chíp.
B : Lắp đặt mạng máy tính.
I Xác định các yếu tố cần thiết cho mạng
Đây là bước rất quan trọng ,trong đó ta sẽ phác họa ý tưởng ,công việc
cần làm trước khi tiến hành cần mua các thiết bị,bộ phận theo danh sách
.Cần xem các yếu tố:
4
a) Có bao nhiêu cổng mạng Ethernet đi dây cần sử dụng ?
b) Các cổng Ethernet được đặt ở đâu ? (nói cách khác, các PC và các
thiết bị sẽ cắm vào cổng Ethernet nên đặt ở vị trí nào?)
c) Vị trí cho router và các modem tốc độ cao?
II Xác định nơi đặt thiết bị
Trước khi tiến hành bất kì lắp đặt nào ,ta cần xác định xem chạy cáp
CAT-45 thô bên dưới tường khô hay trên trần là hết sức quan trọng ,vì
không thể thay đổi độ dài cáp nếu như chọn sai.
Đối với văn phòng có không gian vật lý mức trung bình ,sẽ rất hữu ích
khi phác họa cụ thể từng vị trí cho các nút trên mạng .Dưới đây là vị trí vật
lý cho các cổng và các thiết bị khác:
+ Modem cáp và router có dây (không dây) ở phía sau văn phòng.
+ Hai socket vách Ethernet 2 cổng vào ở tầng dưới :một ở sau văn
phòng và một ở mặt trước.
III Tập hợp các công cụ và nguồn cung cấp
- Cáp Ethernet RJ-45
Modem cáp /DSL :Thiết bị điều khiển lưu lượng giữa nhà cung cấp
dịch vụ ISP và mạng.Chúng ta sẽ móc nối router băng thong với swich để

phát tán quyền truy cập Internet băng thong cao cho mọi người trong văn
phòng.
- Router đi dây / wi-fi
Router thường được dùng trong văn phòng nhỏ như phạm vi mạng gia
đình là 800.11g.Nó đủ nhanh cho mọi hoạt động ,trừ việc giử các file lớn
giữa nhiều máy .
- Hub Ethernet :
Thiết bị này không mang tính bắt buộc.Nhưng nếu cần nhiều hơn 4
cổng Ethernet , hub sẽ cho phép kết nối them nhiều máy tính khác vào
5
mạng .Các hub thường có loại 4,8,16 hoặc 24 cổng.Đây là một thiết bị cơ
bản,nên có thể yên tâm với các hãng sản xuất thiết bị mạng lớn khác như
Linksys,D-link system,3comp corp ,Netgear…
IV Đi cáp
Ở bước này ,chúng ta sẽ tạo các cáp chạy dùng để thiết lập kết nối đi
dây giữa cổng Ethernet trên nền nhà và router,modem cáp ở tầng dưới.
Đi cáp từ vị trí Router và Modem cáp / DSL tới chỗ các cổng
Ethernet.trong quá trình đi,đánh dẫu tạm thời cáp vào tường hoặc nền để
hình dung được lượng cáp thực tế cần sử dụng,khi kết thúc ,để dư lại một
đoạn ( khoảng 1 đến 3cm ) ở cuối cáp.
V Uốn cáp
1. Cắt bỏ khoảng 2.5 cm vỏ ngoài ở phần cuối cáp ,sẽ thấy 4cặp dây.
2. Duỗi thẳng từng sợi.
3. Đặt các dây theo thứ tự.Sắp sếp xong ,nhóm các dây lại gần cho chạm
vào nhau.
4. Kiểm tra lại thứ tự dây cho chính xác.
5. Ghép chặt các dây lại với nhau ,cắt bỏ một đoạn ngắn ở phía đầu các
sợi cho bằng.Phải cắt thẳng để có thể cho 6 đầu dây vào đầu nối,chúng sẽ tạo
ra lien lạc trực tiếp.
6. Bây giờ ,đưa 6 đầu đã giữ chặt vào đầu nối ,ấn chặt sao cho cả 6 đầu

dây đều phải tiếp xúc với điểm cuối của đầu nối và thẳng hàng.
7. Nếu có dây nào chưa được ép chặt , dùng băng dính điện để ghép nó lại.
VI Kết nối tất cả cáp lại với nhau
Trong bước này cần nối tất cả cáp trong mạch liền nhau .Chú ý ngắt
tất cả cáp nguồn trước khi tiến hành và không được nhầm lẫn giữa modem
DSL và router với các máy tình PC.
6
1. Nối đầu ra của cáp /DSL với modem cáp /DSL
2. Nối modem cáp /DSL với mặt sau của router.Cổng thích hợp cho kết
nối này nên là “ modem cáp “ hoặc “ modem DSl ”.
3. Kết nối tất cả các máy tính sẽ dùng cổng Ethernet đi dây với router
,qua cáp Ethernet.
4. Nếu sử dụng Hup mạng (hoặc swich mạng ) ,kết nối nó tới router qua
cáp Ethernet ( không bắt buộc ).
5. Bây giờ là nối nguồn trên modem đã ổn định mới chuyển sang router.
6. Cuối cùng , bật một PC đã kết nối với router để kiểm tra lại.
VII Kiểm tra kết nối mạng
Nếu tất cả đều thành công , khi khởi động máy tính,hệ thống sẽ được
tự động kết nối với Internet . Nếu đây là lần đầu tiên sử dụng máy tính với
modem cáp /DSL , có thể phải cài đặt và chạy một số phần mềm cài đặt để
cho phép truy cập Internet.
C: Các bước cơ bản khắc phục tình trạng máy không
vào Internet được.
I. Kiểm tra mức vật lý :
Có các lỗi sau :
- Biểu tượng hai máy tính ở góc dưới thanh taskbar bo biến mất :
Nguyên nhân có thể là do card mạng hỏng hoặc không tìm được
driver.Để kiểm tra có thể vào device manager kiểm tra xem windows đã
nhận card mạng chưa hoặc vào star -> run -> cmd -> gõ ipconfig/all -> nếu
chỉ thấy Windows IP configuration mà không có Ethernet adaptor thì lại cài

driver cho card mạng.
7
- Biểu tượng hai máy xuất hiện hai dấu chéo :

Nguyên nhân là do cáp mạng đã bị rút ra hoặc bị lỏng .Ngoài ra thì
cũng có tể là router SDSL đã bị mất điện.
- Limited or no Connectivity :
Trường hợp này rất hay gặp ,nguyên nhân thường là do đầu nối cáp
mạng kết nối không tốt .
- Cách khắc phục :
+ Rút 2 đầu cáp mạng ra , sau đó cắm vào thật chặt
+ Restart lại router
Disbale rồi enable lại card mạng : vào control panel -> Network
connections -> Right click vào card mạng chọn disable

+ Đặt địa chỉ IP tĩnh cho máy tính : phải đặt đúng quy luật như trước
đây router ADSL đã cấp IP . Thường là mặc định 192.168.x (255>x>1)
Vào control panel -> network connections -> Right click vào card
mạng chọn Porperties -> click vào Internet Portocol (TPC/IP) rồi chọn
Properties:

Nhập vào đó các giá trị cần thiết .trên màn hình là các giá trị mặc định
của ầu hết các router .

8
II Lỗi luận lý :
Nếu máy tính không gặp phải một trong các lỗi trên thì tiếp tục làm
bước sau:
- Vào star -> Run -> cmd -> gõ ipconfig/all


Qua bước trên thường sẽ có đầy đủ các thông số đã tô đậm,Mà nếu có
thì phải làm bước đặt IP tĩnh ở trên rồi test thử xem chạy chưa.
- Gõ ping 127.0.0.1 :
Nếu kết quả là :
Quốc tế
Reply from 127.0.0.1 : bytes = 32 < 1ms TTL=128
Reply from 127.0.0.1 : bytes = 32 < 1ms TTL=128
 Tiếp tục bước tiếp theo
Nếu nhận được bất cứ kết quả nào khác kết quả nào khác kết quả trên
thì phải cài lại giao thức TCP/IP cho máy tính :
Trong đó Local Area Connection Properties , chọn Intall

Chọn Potocol rồi chọn Add -> Trong Microsoft -> nhấn vào Micorsoft
TCP /IP version 4 -> ok
9

Bước tiếp theo
- Gõ lệnh ping 129.168.1.1 (Đây là default gateway , kết quả trong
lệnh ipconfig/all trên)
Nếu kết quả là
Quốc tế
Request time out
Request time out
 Router ADSL có vẫn đề . Kiểm tra lại router
Quốc tế
Reply from 192.168.1.1 : bytes=32 time=8ms TTL=124
Reply from 192.168.1.1 : bytes=32 time=8ms TTL=124
 Xuống bước tiếp theo
- Gõ tiếp lệnh ping 203.162.4.190 : có hai trường hợp :
Quốc tế

Request time out
Request time out
 router không kết nối được với ISP
(FPT,VIETTEL…).Lỗi có thể là do đường điện thoại
lỏng hoặc bị đứt.Hoặc là do thiết bị trên nhà cung cấp
cấu hình lỗi.
Quốc tế
Reply from 203.162.4.190 : bytes=32 time=8ms TTL=124
Reply from 203.162.4.190 : bytes=32 time=8ms TTL=124
10
 thế này thì sẽ cho kết quả tốt hơn .Tuy nhiên vẫn chưa
kết nối được thì phải thực hiện bước tiếp theo
- Gõ lệnh ping www.diendantinhoc.com :nếu kết quả là
Quốc tế
Reply from 210.17.215.154 : bytes=32 time=8ms TTL=124
Reply from 210.17.215.154 : bytes=32 time=8ms TTL=124
 Vậy là máy bị lỗi DNS.
Nếu kết quả là :
Quốc tế
Repuest time out
Repuest time out
 Vậy thì lỗi ở đây là do Router không thể kết nối tới
nhà cung cấp
III Đôi điều khi sử dụng các lệnh ipconfikg , ping , nslookup :
1.IPCONFIG
Lệnh này sẽ hiển thị các thong số về địa chỉ IP , mặt nạ mạng con ,
gateway mặc định của tất cả các card ( bao gồm cả Wi-Fi và Bluetooth ).

- Ipconfig/all :
Lệnh ipconfig với tham số / all , lệnh này sẽ hiển thị các thông số về

IP của máy.
- Ipconfig/release :
11
Sẽ điều khiển máy chủ DHCP xóa địa chỉ IP hiện có của tất cả của
adapter , dù là mạng Ethernet hay không dây.
-Ipconfig/renew :
Sẽ tạo một địa chỉ IP mới , một subnet mask và một gateway mặc định mới
sẽ xuất hiện.
2.PING
Lệnh Ping làm vai trò xác định kết nối mạng của máy tính .Việc ping
này sẽ giửi gói dữ liệu tới host ,nó như tầu ngầm truyền sóng âm tới một vật
thể dưới nước để xác định khoảng cách ,lệnh ping ước lượng thời gian đi hai
chiều của gói tin ,đưa nó về và hển thị bất kì tình trạng mất gói tin nào .
Ví dụ :
Gõ ping 127.0.0.1 ở dấu nhắc đợi lệnh ,đợi và giây chờ phản
hồi.Windows sẽ cố gắng ping đến card mạng của hệ thống xem thiết bị có
hoạt động không .Nếu nhận lại được gói tin nghĩa là adapter mạng hoạt động
tốt .Nếu ping đến một địa chỉ ngoài bằng cách gõ vào đó , như Ping
google.com.Nếu có gói tin trả lại ,kết nối mạng đã được thiết lập.
3.NSLOOKUP
NSLOOKUP có một cú pháp khá phong phú và có thể là hơi lộn
xộn .Mặc dù NSLOOKUP tồn tại trong cả UNIX và Windows nhưng có một
số sự khác biệt theo cách nó thực hiện trong hai hệ điều hành này .Khi sử
dụng lệnh NSLOOKUP ,nó thừa nhận rằng ta đang truy vấn một miền cục
bộ trên mạng riêng của mình .Có thể truy vấn một miền bên ngoài ,những
NSLOOKUP sẽ cố gắng tìm kiếm cho miền bên trong trước tiên .
Ví dụ :
Nếu Brienposey.com là một miền bên ngoài và thực hiện
NSLOOKUP đối với Brienposey.com , thì NSLOOKUP sẽ trả về các thông
tin như hình :

12

Hình 1. Kết quả khi NSLOOKUP truy vấn miền bên ngoài
Nếu nhìn vào hình trên ,sẽ thấy có một thông báo lỗi miền non-
existent cho các địa chỉ IP 192.168.1.1 và 147.100.100.5 .Có một số địa chỉ
của máy chủ DNS bên trong . Mặc dù vậy ,bên dưới thông tin này là câu trả
lừoi không chính thức.Điều này có nghĩa rằng máy chủ DNS đã cố gắng truy
vấn một máy chủ DNS bên ngoài để giải quyết địa chỉ IP được kết nối với
mền Brienposey.com.
Một trong những miền cục bộ trên mạng riêng trong ví dụ này là
Production.com .Nếu thực hiện một lệnh NSLOOKUP đối với miền này thì
sẽ có kết quả như sau :

Hình 2. Kết quả khi truy vấn một miền bên trong
Nếu để ý phần trên cùng của màn hình này thì sẽ thấy rằng nó cùng
các thông báo lỗi miền non-existent như truy vấn một miền bên ngoài .Khi
thực hiện việc nhập vào lệnh NSLOOKUP ,ta sẽ gặp các thông báo lỗi miền
non-existent như vậy ( tuy nhiên sau đó bạn bị đưa đến dấu nhắc lệnh >). Từ
đây nhập vào các lệnh NSLOOKUP khác nữa .Khi thực hiện lệnh EXIT để
trả về cửa sổ lệnh .
Ở hình trên ,dưới tham chiếu cho Production.com là một chuỗi các địa
chỉ IP .Có nhiều địa chỉ IP cho tất cả các thiết bị kiểm soát bên trong một
miền.Nếu nhiều địa chỉ IP được gán vào một máy chủ đơn lẻ thì tất cả địa
chỉ IP của máy chủ sẽ được hiển thị bởi NSLOOKUP.
- Các tiện ích của NSLOOKUP
13
Sử dụng lệnh NSLOOKUP để xem địa chỉ IP hoặc các địa chỉ có liên
quan với miền .Một trong những tiện ích của NSLOOKUP là tra cứu một
kiểu bản ghi DNS cụ thể .
Ví dụ:

Một bản ghi MX ,khi có ai đó muốn giửi một email đến một máy
A ,một trong những thứ đầu tiên mà máy chủ email của họ phải thực kiện
giải quyết địa chỉ IP của miền của máy A .Mặc dù vậy ,một giải pháp địa chỉ
thông thường sẽ không làm việc cho mục đích này .Trong hình 1 ,khi chạy
một truy vấn DNS đối với miền brienposey.com thì miền trả về cho địa chỉ
24.235.10.4 , đây là địa chỉ IP của máy chủ đang chứa Website .Nếu ai đó
muốn gửi một E-mail đến thì máy khách email của họ sẽ phải giải quyết địa
chỉ IP của máy chủ email miền.Đây là nơi bản ghi MX thể hiện vai trò của
nó.Bản ghi MX là một bản ghi trên máy chủ DNS của miền dùng để chỉ định
rõ địa chỉ IP máy chủ mail của miền.
Nếu máy chủ DNS có vẫn đề gì đó thì có thể sử dụng NSLOOKUP
máy chủ DNS nào muốn vào truy vấn.Để thực hiện điều đó ,phải nhập vào
lệnh SERVER ,sau đó là địa chỉ IP của máy chủ DNS .Ta cũng có thể nhập
vào tên miền có tư cách đầy đủ của máy chủ ( thừa nhận rằng nó có thể được
giải quyết ) với tư cách là một sự lựa chọn địa chỉ IP của máy chủ.
Lúc này máy chủ DNS đã được chỉ định cho NSLOOKUP để sử
dụng ,có thể truy vấn các miền mà không nhận các thông báo lỗi miền non-
existent như đã thấy ở trên ( miễn là vẫn thực hiện bên trong tiện ích
NSLOOKUP) để thực hiện như vậy ,chỉ cần đánh vào đó tên miền mà ta
muốn truy vấn.
SET QUERY =MX
14
Việc đưa ra lệnh này tự bản thân nó sẽ không cho bất kì thông tin gì
bản ghi MX của miền,ta phải truy vấn miền bằng cách nhập vào tên miền.
Ta sẽ thấy được rằng đã có một chỉ định truy vấn MX và sau đó đã
nhập vào tên miền Production.com . NSLOOKUP hiện trả về rất nhiều thông
tin liên quan đến bản ghi MX của miền.
Kết luận :
Như vậy có thể thấy NSLOOKUP sẽ cung cấp cho ta một số các thông
tin chuẩn đoán máy chủ DNS .Có thể xem danh sách các lệnh này và cú pháp

của chúng bằng cách nhập vào dấu hỏi chấm tại dấu nhắc lệnh NSLOOKUP
( lưu ý :không sử dụng NSLOOKUP/? để xem tập các lệnh này ).
D : Nghiên cứu mạng Lan.
I . Cơ sở lý thuyết mạng lan :
Mạng cục bộ (LAN) hệ truyền thông tốc độ cao được thiết kế để nối
các máy tính và các thiết bị xử lý dữ liệu khác cùng hoạt động với nhau
trong một khu vực địa lý nhỏ .Hiện nay ,kỹ thuật mạng cục bộ mạng Lan đã
và đang phát triển một cách nhanh chóng,nó đáp ứng nhu cầu kết nối các hệ
thống riêng lẻ thành mạng nội bộ nhằm tạo khả năng trao đổi thông tin,chia
sẻ các tài nguyên ( phần cứng , phần mề ) đắt giá trong các cơ quan , trường
học và các công ty.Khi công nghệ Lan chưa được phát triển , các máy tính là
độc lập với nhau, bị hạn chế bởi số lượng các chương trình tiện ích và tài
nguyên phần cứng , sau khi kết nối mạng Lan rõ ràng hiệu quả của chúng đã
được cải thiện rõ rệt.
Khác với các kĩ thuật mạng khác,mạng lan có các đặc trưng sau :
- Đặc trưng về địa lý: mạng lan thường được cài đặt trong một phạm
vi nhỏ (vài km)
15
- Đặc trưng về tốc độ : Hiện nay tốc độ lý thuyết của mạng lan có thể
đạt tới 100Mbps .Tuy nhiên tốc độ thực tế phụ thuộc vào tốc độ ,số lượng và
sự lưu thông của các máy tinh trên mạng.
- Đặc trưng về độ tin cậy: Tỉ xuất lỗi trên mạng lan là tương đối thấp
có thể đạt 10-8 đến 10-11 .
- Đặc trưng về quản lý: việc quản lý và khai thác mạng lan là tương đối
dễ ,bởi thông thường nó là sở hữu riêng của một tổ chức và có phạm vi nhỏ.
II . TOPOLOGY
Tất cả các topology của mạng máy tính nói chung đều có thể sử dụng
cho các mạng lan .Tuy nhiên do đặc thù riêng của mạng lan nên thông
thường người ta sử dụng 3 dạng topology là :
- Mạng hình sao ( star ): mạng hình sao có tất cả các trạm được kết

nối với một thiết bị trung tâm có nhiệm vụ nhận tín hiệu từ các trạm và
chuyển đến các trạm đích .
Độ dài đường truyền nối một trạm với thiết bị trung tâm bị hạn chế
(trong vòng 100m ,với công nghệ hiện nay ).

- Mạng trục tuyến tính ( bus ): Trong mạng trục tất cả các trạm phân
chia một đường truyền chung ( bus) .Đường truyền chính được giứo hạn hai
đầu nối đặc biệt gọi là terminator .Mỗi trạm được nối với trục chính qua một
đầu nối chữ T ( tconnector ) hoặc một thiết bị thu phát ( transceiver ).

- Mạng hình vòng ( rinh ): Trên mạng hình vòng tín hiệu được truyền
đi trên vòng theo một chiều duy nhất.Mỗi trạm của mạng được nối với vòng
qua một bộ chuyển tiếp ( repeater ) do đó cần có giao thức điều khiển việc
cấp phát quyền được truyền dữ liệu trên vòng mạng cho trạm có nhu cầu .
16
Mạng hình vòng có các ưu nhược điểm tương tự mạng hình sao ,tuy
nhiên mạng hình vòng đòi hỏi giao thức truy cập mạng phức tạp hơn mạng
hình sao .

Ngoài 3 dạng trên người ta còn sử dụng các cấu trúc mạng lai biến
tướng từ 3 dạng này :mạng dạng cây ( tree ) ,mạng sao vòng ,mạng hỗn hợp.
III . Mô hình tham chiếu OSI :
Mô hình OSI giúp đồng nhất các hệ thống máy tính khác biệt nhau khi
chúng trao đổi thông tin. Mô hình này gồm có 7 tầng :
7 Application layer
6 Presentation layer
5 Session layer
4 Transport layer
3 Netwrok layer
2 Data-link layer

1 Physical layer
Tầng 1: Tầng vật lý ( Physical layer )
Điều khiển việc truyền tải thực sự các bit trên đường truyền vật lý .Nó
định nghĩa các thuộc tính về cơ , điện , quy định các loại về các đầu nối , ý
nghĩa các pin trong đầu nối , quy định các mức điện thế cho các bít 0,1,…
Tầng 2 : Tầng liên kết dữ liệu ( Data-link layer )
Tầng này đảm bảo truyền các khung dữ liệu ( Frame )giữa hai máy
tính có đường truyền vật lý nối trực tiếp với nhau.Nó cơ chế phát hiện và sử
lý lỗi dữ liệu nhập.
17
Tầng 3 : Tầng mạng ( Network layer )
Tầng này đảm bảo các gói tin dữ liệu ( Packet ) có thể truyền từ máy
tính này đến máy tính kia cho dù không có đường truyền vật lý trực tiếp giữa
chúng. Nó nhận nhiệm vụ tìm đường đi cho dữ liệu đến các đích khác nhau
trong mạng.
Tầng 4 : Tầng vận chuyển ( Transport layer )
Tầng này đảm bảo truyền tải dữ liệu giữa các quá trình .Dữ liệu gởi đi
được đảm bảo không có lỗi ,theo đúng trình tự ,không bị mất mát ,trùng
lặp .Đối với các gói tin có kích thước lớn ,tầng này sẽ phân chia chúng thành
các phần nhỏ trước khi giửi đi ,cũng như tập hợp lại chúng khi nhận được .
Tầng 5: Tầng giao dịch ( session layer )
Tầng này cho phép các ứng dụng thiết lập ,sử dụng và xóa các kênh
giao tiếp giữa chúng ( được gọi là giao dịch ) .Nó cung cấp cơ chế cho việc
nhận biết tên và các chức năng về bảo mật thông tin khi truyền qua mạng .
Tầng 6: Tầng trình bày ( presentation layer )
Tầng này đảm bảo các máy tính có kiểu định dạng dữ liệu khác nhau
vẫn có thể trao đổi thông tin với nhau .Thông thường các máy tính sẽ thống
nhất với nhau về một kiểu định dạng dữ liệu trung gian để trao đổi thông tin
giữa các máy tính .một dữ liệu cần giửi đi sẽ được tầng trình bày chuyển
sang định dạng trung gian trước khi nó được truyền lên mạng .

Ngược lại , khi nhận dữ liệu từ mạng ,tầng trình bày sẽ chuyển dữ liệu sang
dạng riêng của nó.
18
Tầng 7: Tầng ứng dụng ( Application layer )
Đây là tầng trên cùng ,cung cấp các ứng dựng truy xuất đến các dịch
vụ mạng . Nó bao gồm các ứng dụng của người dùng .
Ví dụ: Như các trang Wep Browser ( Netscape Navigator .Internet
Explorer ) , các Mail User Agent ( Outlook Express , Netscape Messenger,
….) hay các chương trình làm các server cung cấp các dịch vụ mạng như các
Wep Server ( Netscape Enterprise , Internet Inpormation Server ,Apache,
….) ,các FPT server ,các mail server ( Send mail , MDeamon ) .Người dùng
mạng giao tiếp trực tiếp với tầng này .
Về nguyên tắc ,tầng n của một hệ thống chỉ giao tiếp ,trao đổi thông tin
với tầng n của hệ thống khác .Mỗi tầng sẽ có các đơn vị truyền dữ liệu riêng :
- Tầng vật lý :bit
- Tầng liên kết dữ liệu :khung ( frame )
- Tầng nạng :gói tin ( Packet )
- Tầng vận chuyển : Đoạn ( Segment )
IV . Các loại thiết bị sử dụng trong mạng Lan
Để xây dựng mạng Lan ,người ta sử dụng các thiết bị sau:
1.Các loại cáp truyền :
1.Cáp đôi dây xoắn ( Twisted pair cable ):
Cáp đôi dây xoắn là cáp gồm hai dây đồng xoắn để tránh gây nhiễm choc
ho các đôi dây khác ,có thể kéo dài đến vài Km mà không cần khuyếch đại
Giải tần trên cáp dây xoắn đạt khoảng 300-4000hz ,tốc độ truyền đạt vài
Kbps đến vài Mbps .
19
Cáp xoắn cóa hai loại :
-Loại có bọc kim loại để tăng cường chống nhiễu gọi là SPT ( Shield
Twisted ) .Loại này trong vỏ bọc kim có thể có nhiều đôi dây .Về lý thuyết

thì tốc độ truyền có thể đạt 500Mbps nhưng thực tế thấp hơn rất nhiều (chỉ
đạt 155 Mbps với cáp dài 100m ).
-Loại không bọc kim gọi là UTP ( UnShielp Twisted Pair ) .Chất
lượng kém hơn STP nhưng rất rẻ .Cáp UTP được chia làm 5 hạng tùy theo
tốc độ truyền .Cáp loại 3 dùng cho điện thoại.Cáp laoị 5có thể truyền với tốc
độ 100Mb/s rất hay dùng trong các mạng cục bộ vì vừa rẻ vừa tiện sử dụng.
Cáp này có 4 đôi dây xoắn nằm trong một vỏ bọc .
2.Cáp đồng trục ( Coaxial cable ) băng tần cơ sở .
Là cáp mà hai dây của nó có lõi lồng nhau , lõi ngoài là lưới kim loại .
Khả năng chống nhiễu là rất tốt nên có thể được sử dụng với chiều dài từ vài
trăm met đến vài km.
Có hai loại được dùng nhiều là loại có trở kháng 50ohm và loại có trở
kháng 75ohm.
Dải thông của cáp này còn khụ thuộc của chiều dài của cáp .Với
khoảng cách 1 km có thể đạt tốc độ truyền từ 1->2 Gbps. Cáp đồng trục
băng tần cơ sở thường dùng cho các mạng cục bộ . Có thể nối cáp bằng các
đầu nối chuẩn BNC có hình ch÷ T. Ở việt nam người ta hay gọi cáp này là
cáp gầy do dịch trong tiếng Anh là ‘ Thin Ethernet ‘ .Một loại cáp khác tên
là “ Thick Ethernet “ mà ta gọi là cáp béo .Loại này thường có mầu vàng.
Người ta không nối cáp bằng đầu nối chữ T như cáp gầy mà nối qua các kẹo
bấm vào dây. Cứ 2m5 lại có đánh dấu để nối dây ( nếu cần ) .Từ kẹp đó
người ta gắn các transceiver rồi nối vào máy tính .
3.Cáp đồng trục băng rộng ( Broadband Coaxial Cable )
20
Đây là loại cáp theo chuẩn truyền hình “( thường dùng trong truyền hình
cáp ) có dải thông từ 4 – 300 Khz trên chiều dài 100 km .Thuật ngữ “băng
rộng “ vốn là thuật ngữ của nghành truyền hình còn trong nghành truyền số
liệu điều này chỉ có nghĩa là cáp loại này cho phép truyền thông tin tương tự
( Analog ) mà thôi .Các hệ thống dựa trên cáp đồng trục băng rộng có thể
truyền song song nhiều kênh .Việc khuyếch đại tín hiệu chống suy hao có

thể làm theo kiểu khuyếch đại tín hiệu tương tự ( Analog ) .Để truyền thông
cho máy tính cần chuyển tín hiệu số thành tín hiệu tương tự .
4.Cáp quang :
Dùng để truyền các xung ánh sáng trong lòng một sợ thủy tinh phản
xạ toàn phần .Môi trường cáp quang rất lý tưởng vì :
- Xung ánh sáng có thể truyền đi hàng trăm km mà không giảm cường
độ ánh sáng .
- Giải thông rất cao vì tần số ánh sáng dùng đối với cáp quang cỡ
khoảng 1014-1016 .
- An toàn và bí mật ,không bị nhiễu điện từ .
Chỉ có hai nhược điểm là:
- Khó nối dây.
- Giá thành cao.
Cáp quang cũng có hai loại :
- Loại đa mode ( Multimode fiber ) :khi góc tới đến thành dây lớn đến
một mức nào đó thì có hiện tượng phản xạ toàn phần .Các cáp đa mode có
đường kính khoảng 50µ
21
- Loại đơn mode ( singlemode fiber ) :khi đường kính dây dẫn bằng
bước sóng thì cáp quang giống như một ống dẫn sóng ,không có hiện tượng
phản xạ nhưng có một tia đi .Loại này có đường kính khoảng 8µm và pahỉ
dùng diode laser .Cáp quang đa mode có thể cho phép truyền xa tới hàng
trăm km mà không cần phải khuyếch đại .
2. Các thiết bị nối kết mạng :
1.Card giao tiếp mạng ( NIC – Network Interface Card )
NIC là một thiết bị cung cấp khả năng tiếp nhận và truyền phát tín
hiệu lên mạng cho một máy tính cá nhân.NIC còn gọi là mộ thich nghi Lan (
Lan adaptor ) . Card giao tiếp mạng hoạt động ở lớp data link trong mô hình
tham chiếu OSI , nó được cắm vào một khe trên bảng mạch chính (main
board ) và cung cấp một giao tiếp kết nối đến một môi trường mạng .

NIC giao tiếp với ,ạng qua một cầu nối nối tiếp và giao tiếp với máy
tính qua một cầu nối song song . NIC dùng một IRQ , một địa chỉ I/O cơ sở
và một không gian địa chỉ trên để làm việc với hệ điều hành.
2.Bộ chuyển tiếp ( Repeater ) :
Repeater là một thiết bị dùng để nhận một tín hiệu , khuếch đại tái
sinh sau đó truyền đi .Các Repeater làm việc ở tầng vật lý , nó tái sinh và
định thời lại các tín hiệu mạng tại các mức bit để cho phép các tín hiệu này
có thể truyền đi xa hơn.Các Repeater thường sử dụng cáp đồng trục để khắc
phục hiện tượng nhiễu tín hiệu.
22
Thông thường các Repeater chỉ được sử dụng tối đa cho 5 đoạn cáp
đồng trục để hạn chế tăng trễ bởi môtx bộ lặp đối với khung (Frame ) chạy
qua nó , vì qua nhiều trễ nên Lan sẽ gia tăng xung đột làm cho hiệu quả của
Lan giảm sút.
3.Bộ tập trung kết nối ( HUB ) :
Cũng giống như Repeater , các hub cũng dùng để tiếp nhận , tái sinh
và sau đó truyền tín hiệu đi . Các Hub cũng làm việc ở tầng vật lý nó nhận
tín hiệu ở cổng vào và khuếch đại tái sinh tín hiệu sau đó giửi tín hiệu đó đi
tất cả các cổng ra của nó .
Hub thường có từ 4 đến 24 cổng , kết nối bằng cáp xoắn đôi , nó
thường được sử dụng để thay đổi topo mạng từ dạng bus thẳng sang dạng
sao .
Dựa vào ính năng ngêi ta chia Hub thành 3 loại :
- Hub thụ động ( Passive )
Bộ tập trung ở dạng này chỉ đóng vai trò là một điểm kết nối vật lý ,không
thao tác , không nhận biết lưu lượng đi qua nó , không khuếch đại ,không
làm sạch tín hiệu đi qua, nso không cần cung cấp nguồn điện.
-Hub tích cực ( Active )
Bộ tập trung ở dạng này cần cung cấp nguồn điện để phục vụ cho việc
khuếch đại tín hiệu trước khi chuyển sang các cổng khác.

-Hub thông minh ( Intelligent )
Đôi khi nó còn được gọi là Smart Hub ,bản chất của hub thông minh là
Hub tích cực nhưng được bổ xung chức năng :
23
+ Quản trị : Có khae năng tạo ra một gói tin ,mang tin tức về hoạt
động cảu mình lên mạng để người quản trị mạng có thể thực hiện quản trị
mạng tự động.
+ Chuyển mạch : có khả năng chuyển gói tin đúng cổng nối với node
nhận gói tin.
4.Cầu nối ( Bridge )
Bridge là một thiết bị dùng để kết nối hai đoạn mạch lại với nhau ,
nó có chức năng tương ứng với tầng liên kết dữ liệu và tầng vật lý , do đó nó
có thể chuyển đổi được yêu cầu để kết nối các cấu trúc truy cập phương tiện
khác nhau như Ethernet , Token Ring .
Khi một Bridge nhận một khung ( Fame ) , nó dò địa chỉ MAC với
bảng để chọn lọc và truyền đi các tín hiệu có địa chỉ nằm ở phần mạng phía
bên kia.
5.Bộ chuyển mạch ( Switch )
Switch là một thiết bị mạng dung để kết nối nhiều đoạn mạng lại
với nhau .Tương tự Bridges , các chức năng của Switch làm việc ở tầng liên
kết dữ liệu và tầng vật lý .Tuy nhiên trong các bộ chuyển mạch lớp 3 nó sẽ
mở rộng ra làm việc ở tầng mạng .
Cũng going như Bridge , Switch làm việc dựa vào địa chỉ MAC để
quyết định việc chuyển hay không chuyển các khung sang các đoạn mạng
khác .
6.Modem
24
Modem là tên viết tắt của hai từ điều chế ( Modulation ) và giải
điều chế ( Demodulation ) là thiếu bị cho phép điều chế để biến đổi tín hiệu
số sang tín hiệu tương tự để có thể gửi đi theo đường thoại và khi nhận tín

hiệu từ đường thoại có thể biến đổi ngược lại thành tín hiệu số .
7.Bộ chọn đường ( Ruoter )
Router là thiết bị dùng để nối các kiểu mạng lại vói nhau thành liên
mạng , ngoài ra nó còn sử dụng các thuật toán để xác định đường đi tối ưu
cho các gói tin đến một mạng bất kì . Các chức năng của Router hoạt động ở
tầng mạng , tầng liên kết và tầng vật lý .
V . Hệ điều hành :
1.Phân loại :
Hệ điều hành là một phần mềm hệ thống có các chức năng sau:
- Quản lý tài nguyên của hệ thống :
+Tài nguyên thông tin ( về phương tiện dữ liệu ) hay nói một cách đơn
giản là quản lý tệp . Các công việc về lưu trữ tệp , tìm kiếm , xóa , copy ,
thiết nhập nhóm các thuộc tính …
+Tài nguyên thiết bị :điều phối việc sử dụng CPU , các ngoại vi để tối
ưu hóa việc sử dụng .
-Quản lý người dùng và các công việc trên hệ thống .
Hệ điều hành đảm bảo giao tiếp giữa người sử dụng , chương trình ứng dụng
với các thiết bị của hệ thống .
-Cung cấp các tiện ích cho việc khai thác hệ thống thuận lợi .
Ví dụ : FORMAT đĩa , sao chép tệp và thư mục , in ấn chung…)
25

×