Tải bản đầy đủ (.doc) (89 trang)

Một số giải pháp quản lý hoạt động to chuyên môn của các trường trung học phổ thông huyện lấp vò, tỉnh đồng tháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (710.1 KB, 89 trang )

21

giáo viên trung học phố thông phải không
ngừng học tập và tự bồi dưỡng về mặt
MỞ ĐẦU
phấm1.chất
đạochọn
đức,đềtritàithức, kỹ năng quản lý, năng lực sư phạm nhằm bổ sung,
Lý do
cập nhật
cao trình
chuyên
nghiệp
vụ đáp
ứng
yêutriển
cầu
Hiệnkiến
naythức
trên và
thcnâng
giới cách
mạngđộkhoa
học môn,
kỹ thuật
và công
nghệ
phát
đối mới
dụcchóng
hiện dẫn


nay, đến
gópsự
phần
nâng
caothức,
chất nó
lượng
giáo mạnh
dục của
một
cách giáo
nhanh
bùng
nổ tri
chi phối
mẽtỉnh
đến nhà
các
trongvực
thờikhác
giannhau
tới, thực
thầntrong
Nghịđóquyết
Đại dục
hội (GD).
Đảng Điều
bộ Đồng
lĩnh
tronghiện

đời theo
sống tinh
xã hội,
có giáo
này
Tháp
nhiệm
kỳ
2010
2015.
đặt ra cho GD của các nước trên thế giới phải đối mới mục tiêu, nội dung và
Chất
lượng
dụcđào
và đào
tạo nói con
chung,
chấthiểu
lượng
phốnăng
thông
nói
phương
pháp
GDgiáo
nhằm
tạo những
người
biếtgiáo
sâudục

rộng,
động,
riêng tạo,
là kết
hoạtcầu
động
của nhà
lượngcủa
hoạt
sáng
đápquả
ứngnhiều
với yêu
của GD
sự phát
triểntrường,
nhanh trong
chóng đó
và chất
đa dạng

động
chuyên
tròvàquyết
định.
vị đặc
thựcbiệt
hiện
hoạt
động chuyên môn

hội
hiện
đại. Vìmôn
vậy,giữ
giáovai
dục
đào tạo
giữĐơn
vai trò
quan
trọng.
của nhà
là các
mônquốc
(TCM).
hoạt có
động
chuyên
Văntrường
kiện Đại
hội tố
đạichuyên
biểu toàn
lần TCM
thứ XImạnh,
của Đảng
nêu:
“Phát môn
triển
của nhà

được
đảm
bảo.
TCM
thì nhà
mạnh.

giáo
dục trường
là quốcmới
sách
hàng
đầu.
Đôi
mớimạnh
căn bản,
toàntrường
diện mới
nền vững
giảo dục
ỉ Hệt
the, quản
nhà trường
phải hiện
coi trọng
côngxãtáchội
quản
TCM,
tố chuyên
Nam

theo lý
hướng
chuân hoá,
đại hoá,
hoá,lý dân
chủlấyhóa
và hội môn
nhập

hạt
nhân
của
hoạt
động
chuyên
môn
trong
nhà
trường
phô
thông.
quốc tế, trong đó, đôi mới cơ chế quản lý giảo dục, phát tnên đội ngũ giáo viên
năm
và cảnTrong
bộ quảnnhững
lý là khâu
thenqua
chot.hoạt
”[19].động chuyên môn ở các trường THPT trong
huyệnTrong

Lấp Vò,
tỉnh
Tháp
được
những
qủa
lệ,
Điều
15 Đồng
và Điều
16 đã
củađạt
Luật
Giáo
Dục kết
cũng
đãtốt
ghiđẹp
rõ: đáng
“Nhàkhích
giáo giữ
nhưng
TCMgiảo
vẫn dục”
chưa và
toàn“Cản
diện,bộcòn
nhiều
vai
trò nhìn

quyếtchung
định hoạt
trongđộng
việc chuyên
đảm bảomôn
chấtcủa
lượng
quản

mặt vai
hạntrò
chế,quan
hoạttrọng
độngtrong
chuyên
của TCM
đáp ứng
kịp thời
giữ
việcmôn
tô chức,
quảnchưa
lý, điều
hành đầy
các đủ
hoạtvàđộng
giảo
yêu cầu đổivậy,
mớiviệc
giáoxây

dụcdựng,
THPT.
Việc
quản
TCM
hiệu
trưởng

dục”[26].Vì
phát
triến
và lý
nâng
caocủa
chất
lượng
đội chủ
ngũ yếu
CBQL
theoGV
kinh
nghiệm,vụchưa
cơ của
sở khoa
học,
do dục.
đó chưa
phát
năng
của


là nhiệm
cấp có
thiết
ngành
giáo
Trong
đó,huy
giáohếtdục
phốlực
thông
đội
ngũ
trong
việc
thực
hiện
nhiệm
vụ
nâng
cao
chất
lượng
chuyên
môn
của
nhà
giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong việc tạo dựng mặt bằng dân trí, đáp ứng yêu
trường.
điềutếđó

đãhội
đặtcủa
ra một
vấn quốc
đề hét
sức cấp thiết là phải quản lý hoạt động
cầu
phátChính
triển kinh
- xã
gia.
TCM Một
đế góp
phần
nhà
trường
đáp
ứng
yêuĐồng
cầu
trong
cácnâng
mục cao
tiêuchất
của lượng
Đe ángiáo
nângdục
caocủa
chất
lượng

giáo
dục
tính
phát triến,
mới2011-2015
giáo dục của
và của
phương.
Tháp
giai đối
đoạn
là: cấp
“Xâyhọc
dụng
độiđịa
ngũ
giáo viên và cản bộ quản lý có
từ những
trên,động,
nhận sáng
thức tạo,
đượccótính
yếuchuyên
của vấn
đề giỏi,
đối
phâm Xuất
chãt phát
đạo đức
chỉnh lý

trị,donăng
khả tất
năng
môn
mới bảo
côngđủtácgiáo
quản
giáo
dục,
quản
nhàthực
trường
cảnh
mới
đảm
viênlýcác
môn
học”
[29].lý Để
hiệntrong
đượcbối
mục
tiêuđốinày
vàgiáo
thể
dục THPT
hiện nay.
Việc nghiên
tìm ra một
giảiđội

pháp
lý hoạt
hiện
trọng trách
của mình
đối vớicứu
sự nghiệp
giáosố
dục,
ngũquản
cán bộ
quảnđộng
lý và


3

TCM của các trường THPT nhằm góp phần tích cực đưa nhà trường đạt nhiều
thành tựu hơn là nhiệm vụ của những người làm công tác quản lý. Chính vì thế
chúng tôi chọn đề tài “Một số giải pháp quản lý hoạt động to chuyên môn của
các trường trung học phổ thông huyện Lấp Vò, tỉnh Đồng Tháp”.
2. Mục đích nghiên cún
Đề xuất một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tổ
chuyên môn của các trường trung học phố thông huyện Lấp Vò, tỉnh Đồng Tháp.
3. Khách thế và đối tượng nghiên cứn
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý hoạt động tố chuyên môn ở trường THPT.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Một số giải pháp quản lý hoạt động tổ chuyên môn của các trường trung học
phố thông huyện Lấp Vò, tỉnh Đồng Tháp.

4. Giả thuyết khoa học
Ncu đề xuất được các giải pháp quản lý hoạt động tổ chuyên môn có cơ sở
khoa học và khả thi, thì hiệu quả hoạt động TCM của các trường THPT huyện
Lấp Vò, tỉnh Đồng Tháp sẽ được nâng lên nhằm góp phần tích cực đưa các nhà
trường THPT trong huyện Lấp Vò đạt nhiều thành tựu hơn trong công tác QLGD.
5. Nhiệm vụ nghiên cún
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về vấn đề quản lý hoạt động của tổ chuyên môn
của trường THPT.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng công tác quản lý hoạt động tồ chuyên môn
của các trường THPT huyện Lấp Vò, tỉnh Đồng Tháp.
- Đe xuất và thăm dò tính cấp thiết, khả thi của một số giải pháp quản lý hoạt
động tồ chuyên môn của các trường THPT huyện Lấp Vò, tỉnh Đồng Tháp.
6. Phương pháp nghiên cứu


4

6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
- Phương pháp phân tích - tống hợp tài liệu;
- Phương pháp khái quát hóa các nhận định độc lập.
6.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra;
- Phương pháp tống kết kinh nghiệm giáo dục;
- Phương pháp nghiên cứu sản phẩm của hoạt động.
6.3. Phương pháp thống kê toán học
7. Đóng góp mới của luận văn
+ Hệ thống hoá cơ sở lý luận về quản lý hoạt động của TCM ở trường THPT.
+ Làm sáng tỏ thực trạng quản lý hoạt động tổ chuyên môn của các trường
THPT huyện Lấp Vò, tỉnh Đồng Tháp.
+ Đề xuất một số giải pháp quản lý hoạt động tố chuyên môn nhằm đáp ứng

yêu cầu đối mới QLGD trong các trường THPT ở huyện Lấp Vò, tỉnh Đồng Tháp
trong giai đoạn hiện nay.
Ket quả nghiên cứu của đề tài có thể làm tài liệu tham khảo cho CBQL các
trường THPT trong công tác quản lý hoạt động của tố chuyên môn.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục, cấu
trúc của luận văn gồm 3 chương:
+ Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề quản lý hoạt động tồ chuyên môn của
các trường THPT.
+ Chương 2: Thực trạng công tác quản lý hoạt động tố chuyên môn của các
trường THPT huyện Lấp Vò, tỉnh Đồng Tháp.
+ Chương 3: Một số giải pháp quản lý hoạt động tố chuyên môn của các
trường THPT huyện Lấp Vò, tỉnh Đồng Tháp.


5

CHƯƠNG 1: Cơ SỞ LÝ LUẬN CỦA VÁN ĐÈ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
TÒ CHUYÊN MÔN CỦA CÁC TRƯỜNG THPT
1.1. Lịch sử nghiên CÚ11 vấn đề
Trong bức thư gửi cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh ngày 16 tháng 10
năm 1968, Hồ Chí Minh có dạy: “ Dù khó khăn đến đâu cũng phải tiếp tục thi
đua dạy tốt và học tốt. Trên nền tảng giảo dục chính trị và lãnh đạo tir tường tot,
phải phấn đấu nâng cao chất lượng vãn hoá và chuyên môn nhằm thiết thực giải
quyết các vấn đề do cách mạng nước ta đề ra trong một thời gian không xa đạt
những đỉnh cao của khoa học kỹ thuật” [24].
Ngày 15/6/2004 Ban bí thư Trung ương Đảng ra Chỉ thị số 40/CT - TW đẻ
cập vấn đề “Xây dựng nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục
giai đoạn 2005 - 2010”. Trong Chỉ thị đã nêu rõ: “Mục tiêu của chiến lược phát
triền giáo dục là xây dimg đội ngũ nhà giảo và cản bộ quản lý giảo dục được

chuân hóa, đảm bảo chất lượng, đủ về so lượng, đồng bộ về cơ cẩu, dặc biệt chủ
trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phâm chất, loi song, lưomg tâm, tay nghề của
nhà giảo, thông qua việc quản lý, phát trỉên đủng định hướng và có hiệu quả sự
nghiệp giáo dục đê nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đáp ímg những đòi hỏi
ngày càng cao của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hỏa đất mrớc ”{\ ].
Chấp hành tinh thần chỉ đạo của Chỉ thị trên, ngày 11 tháng 01 năm 2005,
Thủ tướng Chính phủ ra Quyết định phc duyệt Đề án “Xây dựng, nâng cao chất
lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục giai đoạn 2005-2010”.
Trong các nhiệm vụ nêu ra đã lưu ý việc: “Tăng cường sự lãnh đạo của
Đảng đê tiếp tục xây dịmg và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo, CBQL giảo
dục. Đây mạnh tuyên truyên nâng cao nhận thức của toàn xã hội về vai trò, trách
nhiệm của nhà giảo và nhiệm vụ xây dimg đội ngũ nhà giảo, CBQL giáo dục có
chất lượng cao, giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ, trong sáng về đạo đức, tận tụy với


6

nghề nghiệp, làm trụ cột thực hiện các mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân
lực, bồi dưỡng nhân tài ”[17].
Chiến lược phát triển giáo dục 2011 - 2020 với mục tiêu tổng quát đến năm
2020, nền giáo dục nước ta được đổi mới căn bản và toàn diện theo hướng chuẩn
hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế; chất lượng giáo
dục được nâng cao một cách toàn diện [16].
Nâng cao chất lượng GD nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội
trong thời kỳ CNH, HĐH đất nước là trách nhiệm nặng nề của toàn Đảng, toàn
dân, trong đó ngành GD góp phần hết sức to lớn Lực lượng có vai trò đặc biệt
quan trọng quyết định chất lượng GD là đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục. Do
vậy, việc nghiên cứu công tác quản lý, xây dựng và phát triển các hoạt động dạy
học - giáo dục trong nhà trường nói chung, hoạt động TCM nói riêng ở các trường
THPT là nhiệm vụ quan trọng và là điều kiện cơ bản để nâng cao chất lượng GD

toàn diện. Trong công tác quản lý nhà trường, nếu quản lý có hiệu quả đội ngũ
TTCM, cùng với việc đề ra được các biện pháp quản lý hoạt động của TCM có cơ
sở khoa học và phù hợp với điều kiện thực tiễn sẽ là con đường tốt nhất để đạt
được chất lượng giáo dục theo mục tiêu đề ra.
Ở trường THPT, tố chuyên môn là tổ chức quan trọng và nòng cốt. Bởi lẽ
hoạt động chủ yếu của nhà trường là hoạt động chuyên môn, vỉ tổ chuyên môn là
đơn vị sản xuất chính và nơi thực hiện mọi chủ trương đường lối chính sách của
Đảng, Nhà nước, địa phương, nhà trường về giáo dục. Hoạt động của TCM trong
nhà trường có vai trò quyết định đen sự phát triển của nhà trường nói riêng và sự
phát triến giáo dục nói chung. Hoạt động của TCM là nhân tố quyết định trực tiếp
đến chất lượng dạy học của các nhà trường THPT.
Hiện nay, việc nghiên cứu hoạt động của TCM và đội ngũ TTCM trong các
nhà trường THPT chưa nhiều và chưa mang lại hiệu quả cao. Thời gian qua,


7

nghiên cứu về lĩnh vực QLGD đã được sự quan tâm của nhiều tác giả như: Phạm
Minh Hạc, Nguyễn Ngọc Quang, Đặng Quốc Bảo, Hà Thé Ngữ, Hà Sĩ Hồ,
Nguyễn Gia Quý, Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Đỗ Văn Chấn, Trần Kiểm ... Ngoài ra
trên các tạp chí, bài báo, các đề tài khoa học, một số Luận án tiến sĩ, Luận văn
thạc sĩ trong nước nghiên cứu về hoạt động của TCM và đội ngũ TTCM ở các cơ
sở giáo dục, các nhà trường. Trên địa bàn huyện Lấp Vò, tỉnh Đồng Tháp từ trước
đcn nay chưa có công trình nào nghiên cứu các giải pháp quản lý hoạt động của
TCM trong các trường THPT. Chúng tôi nhận thấy, vấn đề quản lý hoạt động của
TCM là một nhiệm vụ quan trọng, vì vậy đã chọn vấn đề này làm đề tài nghiên
cứu cho luận văn nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy học - giáo dục trong
nhà trường, đáp ứng yêu cầu phát triến giáo dục và đào tạo, phát triến kinh tế xã
hội trong giai đoạn hiện nay.
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài

1.2.1. Tổ chuyên môn
Theo Thông tư số 12/2011/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 3 năm 2011 của Bộ
trưởng Bộ GD & ĐT về việc ban hành Điều lệ trường THCS, trường THPT và
trường PT nhiều cấp học (gọi tắt là Điều lệ trường trung học), quy định ở Điều 16:
“Hiệu trưởng, các Phó Hiệu trưởng, giáo viên, viên chức làm công tác thir viện,
thiết bị giáo dục, cán bộ làm công tác tư vẩn cho học sinh của trường trung học
được tô chức thành tô chuyên môn theo môn học, nhóm môn học hoặc nhóm các
hoạt động ở tùng cấp học THCS, THPT. Môi tô chuyên môn có tô trưởng, từ 1
đến 2 tô phó chịu sự quản lý chỉ đạo của Hiệu trưởng, do Hiệu trưởng bô nhiệm
trên cơ sở giới thiệu của tô chuyên môn và giao nhiệm vụ vào đầu năm học ”[10].
Như vậy theo qui định của Điều lệ có thể hiểu:
- Tổ chuyên môn là một bộ phận của nhà trường, gồm một nhóm giáo viên
(từ 3 người trở lên) cùng giảng dạy về một môn học hay một nhóm môn học hay


8

một nhóm viên chức làm công tác thư viện, thiết bị giáo dục, tư vấn học
đường...được tố chức lại để cùng nhau thực hiện các nhiệm vụ theo qui định tại
khoản 2 điều 16 của Điều lệ nhà trường.
- Mỗi TCM có tổ trưởng và từ 1 -2 tố phó do HT bố nhiệm vào đầu năm học.
- Trong trường trung học có 2 loại TCM phổ biến: Tổ đơn môn và tổ liên
môn. Đối với những trường THPT có qui mô lớn thì có tố đơn môn như: tổ Toán,
tổ Vật lý, tổ Ngữ văn..., những trường qui mô nhỏ và ở cấp THPT thường có tố
liên môn như: tổ khoa học tự nhiên, tổ khoa học xã hội, hay tố Toán - Vật lý, Tổ
Hóa - Sinh, Tố Ngữ văn - Lịch sử... Nhiều khi trong một trường cũng có cả hai
loại TCM môn này. Đối với tố hên môn, trong sinh hoạt chuyên môn đôi khi lại
được tách thành các nhóm chuyên môn để sinh hoạt theo điều kiện thực tế và yêu
cầu triển khai nhiệm vụ.
Tồ chuyên môn là nơi thực hiện mọi đường lối, chính sách của Đảng, Nhà

nước, của Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT, địa phương và nhà trường.
* Nhiệm vụ của tổ chuyên môn: Theo qui định tại khoản 2, điều 16 Điều lệ
trường trung học, TCM có các nhiệm vụ chính sau đây:
- Xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch hoạt động chung của tổ.
- Hướng dẫn xây dựng và quản lý kế hoạch cá nhân của tố viên theo kế hoạch
dạy học, phân phối chương trình và các hoạt động giáo dục khác của nhà trường.
- Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn và nghiệp vụ cho GV thuộc tồ quản lý.
- Tham gia đánh giá, xếp loại các thành viên của tổ theo quy định của Chuẩn
nghề nghiệp GV trung học và các quy định khác hiện hành.
- Giới thiệu tổ trưởng, tổ phó.
- Đe xuất khen thưởng, kỷ luật đối với giáo viên.
- Tổ chuyên môn sinh hoạt hai tuần một lần và có thể họp đột xuất theo yêu
cầu công việc hay khi Hiệu trưởng yêu cầu.


9

Căn cứ theo qui định này, mỗi trường có thể qui định cụ thế hơn các nhiệm
vụ của TCM phù hợp với điều kiện và yêu cầu thực hiện nhiệm vụ từng năm học.
* Vị trí, \ai trò của tổ chuyên môn trong trường THPT: Tố chuyên môn có
vai trò quan trọng trong việc xây dựng ké hoạch tố, quản lý kế hoạch và hoạt
động của tố viên, quản lý các thành viên trong việc thực hiện quy chế chuyên môn
của ngành. Tổ chuyên môn còn là tố chức cơ sở giúp nhà trường thực thi các quy
định về dạy học mang tính thống nhất và chuyên sâu.
Thông qua tố chuyên môn, tay nghề của giáo viên từng bước được nâng lên,
qua đó nâng cao chất lượng dạy học (từ việc dự giờ, thao giảng, hội giảng, các cá
nhân GV học tập kinh nghiệm lẫn nhau...) Nhờ có TCM, các GV nhận thức và
thực hiện tốt nền nếp, kỷ cương trong dạy học và giáo dục. Tổ chuyên môn là đơn
vị cơ sở đổ thực hiện các chức năng QLGD, qua đó các ke hoạch, mục tiêu được
thực hiện, đồng thời các thành viên trong tố biết mình đang ở đâu, phải làm gì đé

góp phần hoàn thành ké hoạch chung cùng với nhà trường.
TCM là một bộ phận cấu thành của trường THPT. Các tố, nhóm chuyên môn
có mối quan hệ hợp tác với nhau, phối hợp với các bộ phận nghiệp vụ khác và các
tổ chức đoàn thể đe cùng thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn và các nhiệm vụ
khác nhằm đạt được các mục tiêu của chiến lược phát triển nhà trường đề ra.
TCM là nơi trực tiếp triển khai các mặt hoạt động của nhà trường, là đầu
mối quản lý mà hiệu trưởng nhất thiết phải tập trung dựa vào đó đé quản lý nhà
trường trên nhiều phương diện, nhưng cơ bản nhất là hoạt động dạy học, giáo dục
và hoạt động sư phạm của GV. Đặc biệt, TCM là nơi tập hợp, đoàn kết, tìm hiểu
nắm vững tâm tư, tình cảm và những khó khăn trong đời sống của các GV trong
tổ, kịp thời động viên, giúp đỡ GV trong tố hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
* Vai trò, nhiệm vụ, quyên hạn của TTCM trong trường THPT
+ Vai trò của TTCM: TTCM là những GV có chuyên môn vững, có phẩm


10

chất chính trị, đạo đức tốt, biết tập hợp các thành viên trong tổ, biết giúp HT triển
khai kế hoạch hoạt động của nhà trường. TTCM là người chỉ đạo trực tiếp các
thành viên trong tố thực hiện kế hoạch của tồ và của cá nhân, biết điều hành hoạt
động của tố một cách hợp lý, đề xuất, tham mưu với HT trong phân công chuyên
môn, phân công giảng dạy phù hợp với năng lực chuyên môn của GV bộ môn
trong tố. TTCM phải là người tiên phong trong các công tác giảng dạy, nghiên
cứu khoa học và tự học, tự bồi dưõng; biết đem lại bầu không khí tâm lý lành
mạnh trong tổ; hiểu được tâm tư nguyên vọng, nhu cầu của các thành viên; sống
trung thực, mẫu mực, công bằng; là trung tâm đoàn kết của tố, tạo nên động lực
tích cực đề các thành viên trong tổ nỗ lực, phấn đấu hoàn thành mục tiêu chung.
+ Nhiệm vụ của TTCM: Theo Điều 16 của Điều lệ trường trung học, Người
TTCM thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm sau:
Quản lý giảng dạy của GV

- Xây dựng kế hoạch hoạt động chung của tổ theo tuần, tháng, học kì và cả
năm học nhằm thực hiện chương trình, KH dạy học và các hoạt động khác theo kế
hoạch GD, PPCT môn học của Bộ GD & ĐT và KH năm học của nhà trường.
- Xây dựng ke hoạch cụ thế dạy chuyên đề, tự chọn, ôn thi tốt nghiệp, dạy
bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo HS yếu kém.
- Xây dựng kế hoạch cụ thể về sử dụng đồ dùng dạy học, thiết bị dạy học
đúng, đủ theo các tiết trong PPCT.
- Hướng dẫn xây dựng và quản lý việc thực hiện ké hoạch cá nhân, soạn
giảng của tố viên (KHCN dạy chuyên đề, tự chọn, ôn thi tốt nghiệp, dạy bồi
dưỡng HS giỏi, phụ đạo HS yếu kém; sử dụng đồ dùng dạy học, thiết bị dạy học
đúng, đủ theo các tiết trong PPCT; soạn giáo án theo PPCT, chuấn kiến thức, kĩ
năng và sách giáo khoa, thảo luận các bài soạn khó; tổ chức nghiên cứu khoa học,


11

viết sáng kiến kinh nghiệm về nâng cao chất lượng dạy học, đối mới PPDH, đối
mới KTĐG, phát hiện và bồi dưỡng HS giỏi, phụ đạo HS yéu kém...).
- Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho GV trong tổ, GV mới tuyển
dụng (đổi mới PPDH; đổi mới KTĐG; dạy học theo chuẩn kiến thức kĩ năng; sử
dụng đồ dùng dạy học, thiết bị dạy học, ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy
học góp phần đối mới PPDH, phương pháp kiểm tra, đánh giá...).
- Điều hành hoạt động của tổ (tổ chức các cuộc họp tố theo định kì quy định
về hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ và các hoạt động giáo dục khác); lưu trữ hồ
sơ của tổ; thực hiện báo cáo cho Hiệu trưởng theo quy định.
- Quản lý, kiểm tra việc thực hiện quy chế chuyên môn của GV (thực hiện hồ
sơ chuyên môn; soạn giảng theo KH dạy học và PPCT, chuẩn kiến thức kĩ năng;
ra đề kiểm tra, thực hiện việc cho điếm theo quy định; KH dự giờ của GV...).
- Các hoạt động khác (đánh giá, xếp loại GV; đề xuất khen thưởng, kỉ luật
giáo viên... Việc này đỏi hỏi TTCM phải nắm thật rõ về tố viên của mình, về ưu

điém, hạn chế trong việc thực hiện nhiệm vụ giảng dạy được phân công).
Quản lý học tập của học sinh
- Nắm được kết quả học tập của HS thuộc bộ môn quản lý đé có biện pháp
nâng cao chất lượng dạy học, giáo dục.
- Đe xuất, xây dựng ké hoạch, tổ chức các hoạt động nội, ngoại khóa cho học
sinh đế thực hiện mục tiêu giáo dục.
Quản ìỷ cơ sở vật chất và các hoạt động khác (theo sự phân công của HT)
Nhiệm vụ của TTCM rất đa dạng, phong phú nhiều công việc, không ít
những khó khăn. Các loại công việc là sự kết hợp chuyên môn với công tác quản
lý. Tố trưởng vừa có trách nhiệm với các thành viên trong tổ, vừa có trách nhiệm
trước lãnh đạo nhà trường.
+ Quyên hạn của tố trưởng chuyên môn:


12

- Quyền quản lý, điều hành các hoạt động của tổ: Lập kế hoạch, phân công
nhiệm vụ, triệu tập, hội ý, họp tổ.
- Quyền quyết định các nội dung sinh hoạt tổ trên cơ sở các kế hoạch.
- Quyền theo dõi, đôn đốc, nhắc nhở, động viên và kiếm tra thực hiện các
nhiệm vụ của các thành viên trong tồ, giúp Hiệu trưởng có cơ sở đánh giá giáo
viên một cách chính xác.
- Quyền được tham dự các cuộc họp, hội nghị chuyên môn có liên quan đến
chương trình của các môn của tổ khi cấp trên tố chức.
- Quyền được ưu tiên bồi dưỡng về chuyên môn do Sở GD và ĐT, Phòng
GD và ĐT tổ chức, được hưởng các chế độ chính sách về mặt vật chất và tinh
thần theo các văn bản pháp luật hiện hành.
- Quyền tư vấn, đề xuất với HT những vấn đề về chuyên môn. Đe nghị HT
tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho việc dạy - học của các môn học mà tố phụ trách.
- Quyền tham gia vào hội đồng thi đua khen thưởng của nhà trường, là một

trong những thành viên chính thức của hội đồng.
1.2.2. Hoạt động, hoạt động tố chuyên môn
- Từ điển Tiếng Việt của nhà xuất bản giáo dục Hà Nội định nghĩa rằng:
Hoạt động là tiến hành những việc làm có quan hệ với nhau chặt chẽ nhằm một
mục đích nhất định trong đời sống xã hội [28].
- Hoạt động tổ chuyên môn là hoạt động quan trọng nhất trong nhà trường.
Hoạt động TCM bao gồm: Hoạt động dạy học của GV, tổ chức bồi dưỡng học
sinh khá giỏi, phụ đạo học sinh yếu kém; tổ chức các hoạt động đồi mới PPDH;
hoạt động tự học, tự bồi dưỡng, viết sáng kiến kinh nghiệm, hoạt động ngoại
khoá...; hoạt động kiểm tra, đánh giá GV về chuyên môn nghiệp vụ, năng lực sư
phạm; công tác thi đua; các hoạt động khác trong Nhà trường theo sự phân công
của HT. Trong đó hoạt động chính của TCM là hoạt động giảng dạy theo môn


13

học và nhóm môn học do các thành viên đã được đào tạo ở trường đại học theo
quy định hiện hành của Bộ GD & ĐT. Hoạt động của TCM có vai trò quyết định
đcn chất lượng dạy học và giáo dục, góp phần hình thành thương hiệu của Nhà
trường. Thông qua hoạt động của TCM, GV thực hiện tốt quá trình dạy học theo
yêu cầu đối mới PPDH, đối mới giáo dục THPT (từ việc thực hiện chương trình
dạy học, soạn bài chuẩn bị lên lớp, KTĐG kết quả học tập của HS đến các hoạt
động chuyên môn nghiệp vụ của GV, quản lý hoạt động học của HS...). Trong
quá trình hoạt động ở TCM, mỗi GV có môi trường và điều kiện học hỏi thêm về
chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng sử dụng thiết bị, ứng dụng công nghệ thông tin
nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực sư phạm...Trong nhà trường, khi
các TCM xây dựng được một tập thể đoàn kết, nhất trí cao, có bầu không khí tâm
lý thoải mái thì sẽ là môi trường tốt để giúp đội ngũ GV thực hiện các kế hoạch
hoạt động của tố chuyên môn một cách hiệu quả và đạt mục tiêu nhà trường đề ra.
1.2.3. Quản lý, quản lý hoạt động tố chuyên môn

1.2.3.1. Khái niệm về quản lý
Quản lý là một hiện tượng xuất hiện rất sớm, ngay từ buối sơ khai, để đương
đầu với sức mạnh tự nhiên, đc tồn tại và phát triển, con người đã phải hình thành
các nhóm hợp tác lao động tập thể nhằm thực hiện các mục tiêu mà mỗi cá nhân
riêng lẻ không thể thực hiện được, điều này đòi hỏi phải có sự tố chức, có phân
công và hợp tác lao động, từ đó xuất hiện sự quản lý.
Dưới góc độ khoa học, có nhiều quan niệm về QL theo những cách tiếp cận
khác nhau. Từ sự đa dạng về tiếp cận, dẫn đến sự phong phú về các khái niệm QL.
K. Marx cũng đã viết: “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động
chung nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cần có một sự lãnh
đạo để điều hoà hoạt động cá nhân và thực hiện chức năng chung phát sinh từ mọi
vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất khác với sự vận động của những khí quan


14

độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm thì tự mình điều khiển lấy còn một dàn
nhạc thì cần có nhạc trưởng'’ [12].
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “ Bản chất của hoạt động quản lý bao gồm hai
quá trình tích hợp vào nhau: quá trình “ quản” gồm sự coi sóc, giữ gìn, duy trì hệ
ở trạng thái “ốn định”; quá trình “ lý” gồm sự sửa sang, sắp xép, đổi mới hệ, đưa
hệ vào thế “ phát triển”...Trong “quản” phải có “lý”, trong “lý” phải có “quản” đế
động thái của hệ ở thế cân bằng động: hệ vận động phù hợp, thích ứng và có hiệu
quả trong mối tương tác giữa các nhân tố bên trong với các nhân tố bên ngoài” [7].
Một cách khái quát: “Quản lý là hoạt động, là tác động có định hướng, có
chủ đích của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý trong một tố chức nhằm làm
cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức” [20].
Theo tác giả Hà Sỹ Hồ, nếu như ở tầm vĩ mô, nói đến quản lý xã hội thì:
"Quản lý là sự tác động liên tục, có tố chức, có định hướng của chủ thể quản lý
lên khách thể quản lý về mặt chính trị, văn hoá, kinh tế, xã hội...bằng một hệ

thống các luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các phương pháp và biện pháp
cụ thể, nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sự phát triến của đối tượng" [22].
Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc: "Quản lý là quá
trình đạt đến mục tiêu của tố chức bằng cách vận dụng tối đa các chức năng kế
hoạch hoá, tố chức, chỉ đạo, kiểm tra" [15].
Còn theo Từ điến Giáo dục học, quản lí là “hoạt động hay tác động có định
hướng có chủ đích của chủ thể quản lí (người quản lí) đến khách thế quản lí
(người bị quản lí) trong một tố chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được
mục đích của tổ chức. Các hình thức chức năng quản lý bao gồm chủ yếu: kế
hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo hoặc lãnh đạo và kiểm tra” [21].
Theo tác giả Trần Hữu Cát, Đoàn Minh Duệ: "Quản lý là hoạt động thiết yếu
nẩy sinh khi con người hoạt động tập thể; là sự tác động của chủ thể vào khách


15

thể, trong đó quan trọng nhất là khách thế con người, nhằm thực hiện các mục
tiêu chung của tố chức " [13].
Qua các khái niệm trên chúng ta có thể nhận thấy: quản lý vừa là một khoa
học vừa là một nghệ thuật, nó mang tính khoa học vì các hoạt động quản lý có tổ
chức, có định hướng dựa trên những quy luật, những nguyên tắc và phương pháp
hoạt động cụ thể. Quản lý cũng là một nghệ thuật vì nó vận dụng một cách sáng tạo
trên những điều kiện cụ thc trong sự kết hợp và tác động nhiều mặt của các yếu tố
khác nhau trong xã hội.
Như vậy theo chúng tôi thì bản chất của QL là một loại hoạt động để điều
khiển lao động. Đó là qúa trình tác động có định hướng của chủ thể QL đến khách
thể QL nhằm sử dụng có hiệu quả các tiềm năng, các cơ hội của tố chức để đạt
được mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến động của môi trường. Xã hội ngày càng
phát triển các loại hình lao động ngày càng phong phú, phức tạp, tinh vi thì hoạt
động QL càng có vai trò quan trọng và quyết định để tổ chức hướng tới đích bằng

con đường ngắn nhất, hiệu quả nhất. Quá trình này có thề được 1Ĩ1Ô tả bằng sơ đồ:

Sơ đồ 1.1: Mô hình quá trình tác động của hoạt động quản lý


16

Hoạt động quản lý là một dạng lao động đặc biệt gắn với lao động tập thế và
kết quả của sự phân công lao động xã hội, nhưng lao động quản lý lại có thế phân
chia thành một hệ thống các dạng lao động xác định mà theo đó chủ thé QL có thé
tác động vào đối tượng QL. Các dạng hoạt động xác định này được gọi là các
chức năng QL. Một số nhà nghiên cứu cho rằng trong mọi quá trình QL, người
cán bộ quản lý phải thực hiện một dãy chức năng QL kế tiếp nhau một cách lôgic,
bắt đầu từ lập kế hoạch xây dựng tố chức, chỉ đạo thực hiện và cuối cùng là kiếm
tra đánh giá. Quá trình này được tiếp diễn một cách “tuần hoàn” và được gọi là
chu trình quản lý. Có thế hiếu chu trình quản lý gồm các chức năng cơ bản sau:
+ Chức năng lập kế hoạch: Là chức năng hạt nhân quan trọng nhất của quá
trình quản lý. Kế hoạch được hiểu là tập hợp các mục tiêu cơ bản được sắp xếp
theo một trình tự nhất định. Trước khi tiến hành thực hiện những nội dung mà chủ
thể quản lý đề ra. Kế hoạch đặt ra xuất phát từ đặc điềm tình hình cụ thể của tồ
chức và những mục tiêu định sẵn mà tố chức có thể hướng tới và đạt được theo
mong muốn. Dưới sự tác động có định hướng của chủ the quản lý.
+ Chức năng tố chức: Là sắp xép, bố trí một cách khoa học và phù hợp những
nguồn lực (nhân lực, vật lực và tài lực) của hệ thống thành một hệ toàn vẹn nhằm
đảm bảo cho chúng tương tác với nhau để đạt được mục tiêu của hệ thống một
cách tối ưu nhất, hiệu quả nhất.
Đây là một chức năng quan trọng, đảm bảo tạo thành sức mạnh của tố chức
đế thực hiện thành công kế hoạch. Như Lê Nin nói: “Tố chức là nhân tố sinh ra hệ
toàn vẹn, biến một tập hợp các thành tố rời rạc thành một thể thống nhất, người ta
gọi là hiệu ứng tổ chức”.

+ Chức năng chỉ đạo: Chức năng này có tính chất tác nghiệp, điều chỉnh, điều
hành hoạt động của hệ thống nhằm thực hiện đúng kế hoạch đã định để biến mục
tiêu trong dự kiến thành két quả hiện thực. Trong quá trình chỉ đạo phải bám sát


17

các hoạt động, các trạng thái vận hành của hệ thống đúng tiến trình, đúng kế
hoạch đã định. Đồng thời phát hiện ra những sai sót đế kịp thời sửa chữa, uốn nắn
không làm thay đối mục tiêu, hướng vận hành của hệ thống nhằm giữ vững mục
tiêu chiến lược mà ké hoạch đã đề ra.
+ Chức năng kiểm tra đánh giá: Thu thập những thông tin ngược từ đối tượng
quản lý trong quá trình vận hành của hệ thống đế đánh giá xem trạng thái của hệ
thống đã đến đâu, xem mục tiêu dự kiến ban đầu và toàn bộ kế hoạch đã đạt đến
mức độ nào? Trong quá trình kiểm tra kịp thời phát hiện những sai sót trong qúa
trình hoạt động để kịp thời điều chỉnh, sửa chữa mục tiêu, đồng thời tìm ra
nguyên nhân thành công, thất bại giúp cho chủ thế quản lý rút ra được bài học
kinh nghiệm đế thực hiện cho qúa trình quản lý tiếp theo.
Các chức năng QL có mối quan hệ mật thiết và ảnh hưởng qua lại với nhau,
khi thực hiện hoạt động QL thì yếu tố thông tin luôn có mặt trong tất cả các giai
đoạn với vai trò vừa là điều kiện vừa là phương tiện để tạo điều kiện cho chủ thể
QL thực hiện các chức năng QL và đưa ra các quyết định QL. Mối quan hệ giữa
các chức năng QL và vai trò của thông tin trong chu trình QL thể hiện bằng sơ đồ:

Sơ đồ 1.2. Mối quan hệ của các chức năng quản lý trong chu trình quản lý


18

I.2.3.2. Quản lý hoạt động tổ chuyên môn

Quản lý hoạt động tố chuyên môn là những tác động có tố chức, có định
hướng của chủ thể quản lý (Hiệu trưởng) đến đối tượng quản lý (tố chuyên môn)
nhằm đảm bảo cho hoạt động của TCM đi vào nề nếp đạt hiệu quả và phù hợp với
điều kiện thực té của trường, trong đó sử dụng và khai thác có hiệu quả nhất các
tiềm năng, các cơ hội để nâng cao chất lượng giảng dạy và giáo dục trong nhà
trường theo ý chí của chủ thể quản lý [20].
Quản lý hoạt động tổ chuyên môn là hoạt động của chủ thể quản lý (Hiệu
trưởng) nhằm tập hợp vào tổ chức các hoạt động của tố chuyên môn, giáo viên,
học sinh các lực lượng giáo dục khác cũng như huy động tối đa các nguồn lực
giáo dục đế nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo trong nhà trường.
Quản lý hoạt động tố chuyên môn chủ yéu là tác động đến tố trưởng chuyên
môn và tập thể giáo viên trong TCM đế tổ chức và phối hợp hoạt động của họ
trong quá trình giáo dục HS theo mục tiêu đào tạo. Dạy học - giáo dục là hoạt
động trung tâm của nhà trường. Mọi hoạt động đa dạng và phức tạp trong nhà
trường đều hướng vào tiêu điểm này. Vì vậy quản lý hoạt động TCM của Hiệu
trưởng thực chất là quản lý quá trình dạy học - giáo dục trong nhà trường.
Như vậy, theo chúng tôi thì quản lý hoạt động tố chuyên môn trong tường
THPT là một loại lao động đê điều khiên lao động. Đó là quả trình tác động có
định hưởng của Hiệu trưởng đến các to chuyên môn và các yếu to khác nhằm
giúp tô chuyên môn đạt được mục tiêu, kế hoạch đề ra.
1.2.4. Giải pháp, giải pháp quán lý hoạt động tổ chuvên môn
a. Giải pháp là gì?
Theo từ điến Tiếng Việt “Giải pháp là phương pháp giải quyết một vấn đề cụ
thé nào đó”. Như vậy nói đcn giải pháp là nói đcn những cách thức tác động nhằm
thay đối chuyển biến một hệ thống, một quá trình, một trạng thái nhất định nhằm


19

đạt được mục đích hoạt động. Giải pháp càng thích hợp, càng tối ưu, càng giúp

con người nhanh chóng giải quyết những vấn đề đặt ra. Tuy nhiên, đế có được
những giải pháp như vậy, cần phải dựa trên những cơ sở lý luận và thực tiễn đáng
tin cậy.
b. Giải pháp quản lý hoạt động tổ chuyên môn
Giải pháp quản lý được hiếu là phương pháp giải quyết việc thực hiện các
chức năng QL một công việc cụ thể. Giải pháp QL hoạt động của TCM trong nhà
trường được hiếu là phương pháp giải quyết các chức năng QL trong công tác
hoạt động của TCM nhằm đạt được mục tiêu chung của nhà trường, đáp ứng được
yêu cầu của xã hội và mong muốn của nhân dân. Hiện nay, trường THPT cần tăng
cường giải pháp QL các hoạt động nói chung và hoạt động của TCM nói riêng.
1.3. Hoạt động của tổ chuyên môn ở trường trung học phổ thông
Hoạt động cơ bản của tổ chuyên môn môn là việc tố chức thực hiện các kế
hoạch hoạt động; tố chức giảng dạy bám sát nội dung chương trình dạy học theo
quy định của Bộ GD, Sở GD và Nhà trường, thực hiện đối mới phương pháp dạy
học để nâng cao chất lượng dạy và học trong nhà trường.
Hoạt động của tố chuyên môn còn là việc tố chức bồi dưỡng chuyên môn
nghiệp vụ cho giáo viên định kỳ theo chương trình của bộ giáo dục và đào tạo; tố
chức kiểm tra đánh giá các hoạt động giảng dạy của giáo viên và học sinh; tổ
chức các hoạt động bồi dưỡng, nâng cao năng lực học tập cho học sinh khá, giỏi
(như ôn thi học sinh giỏi, đại học) và phụ đạo học sinh kém, ngoại khoá ... theo
quy định của Bộ giáo dục và Đào tạo, Sở giáo dục và Đào tạo và nhà trường ; xây
dựng và thực hiện hồ sơ quản lý giáo viên của tổ chuyên môn ; tố chức sinh hoạt
chuyên môn theo quy định. Ngoài ra, các thành viên trong tố còn tham gia các
công tác khác như: Công tác đoàn thể, công tác chủ nhiệm...khi được hiệu trưởng
hoặc đoàn thể giao nhiệm vụ.


^\Thừi
gian
Kế hoạcìì^^^^

Tổ
Chuyên
môn

Giáo viên

Năm
Kế
học;

hoạch
kế

Học kỳ
dạyKế

hoạch

Tháng

Tuần

dạyChương trình
côngLịch sinh hoạt
20
21

hoạchhọc; kế hoạch chủtác hàng tháng

tổ,


nhóm

chủ nhiệm; kếnhiệm; kế hoạch
chuyên môn
1.4.Các
Vấn đề quản
lý hoạt động tổ chuyên môn ở trường THPT.
b.
hoạch công
tác loại
côngkê
táchoạch của Hiệu trưởng cân quản lý đôi với tố chuyên môn
1.4.1. Sự cần thiết phải quản lý hoạt động tốSố
chuyên
môn
báo giảng
dốiTồ
với
giáo
Kế vàhoạch
dạy
Kếviên
hoạch
Kế lýhoạch
tự học,
chuyên
môn
là nơi dạy
quản

trực tiếp
công tác bồi dưỡng giáo viên và phát
mạnh,
điếm
thuận
lợi, khó
học;hiện
kếnhững
hoạchđiểm
học; kế
hoạch
chủyéu,
tự bồi
dưỡng
và khăn của việc thực hiện các mục
tiêu dạy học. Do đó, Hiệu trưởng phải chỉ đạo hoạt động của tổ chức này thật sâu
chủ nhiệm; kếnhiệm; kế hoạchviết sáng kiến kinh
sát, có chất lượng và hiệu quả. Thông qua hoạt động của tố chuyên môn mà quản
hoạch
tác lượng,
công tác
nghiêm
lý công
về chất
nền nếp dạy
học, chất lượng tay nghề giáo viên. Bằng việc
hướng dẫn kiểm tra, đôn đốc thông qua TCM, giáo viên thực hiện tốt các khâu
trong dạy học : lập KH giảng dạy cá nhân, soạn bài, giảng bài, đổi mới PPDH...
Để quản lý hoạt động tố chuyên môn có hiệu quả và chất lượng, Hiệu trưởng
cần phải có sự phân cấp rõ ràng và cụ thể công tác quản lý TCM. Tổ trưởng tố

chuyên môn là người trực tiếp điều hành, tố chức thực hiện các hoạt động chuyên
môn của tổ cho nên TTCM là người thay mặt Hiệu trưởng quản lý tổ viên. Đồng
thời đế hoạt động chuyên môn trong tổ được tổ chức thực hiện một cách đồng bộ,
nhịp nhàng, thống nhất và có hiệu quả, đạt được mục tiêu của tồ và đáp ứng mục
tiêu của nhà trường, mỗi giáo viên trong tố chuyên môn ngoài việc chịu sự quản
lý của tổ trưởng còn phải có trách nhiệm tự quản lý. Như vậy, Hiệu trưởng quản
lý tố chuyên môn là quản lý công tác quản lý của tố trưởng chuyên môn.
1.4.2. Nội dung quản lý hoạt động tố chuyên môn trong trường THPT
1.4.2.1. Ouản lý công lác kê hoạch của tổ chuyên môn và của giáo viên
a. Vai trò của công tác kế hoạch đối với tổ chuyên môn
Đây là quá trình xác định mục tiêu hoạt động của tố chuyên môn và quy
định những biện pháp tốt nhất để thực hiện mục tiêu. Nó có vai trò định hướng
cho toàn bộ các hoạt động, là cơ sở đế huy động tối đa các nguồn lực cho việc
thực hiện các mục tiêu và là căn cứ cho việc kiểm tra đánh giá quá trình thực hiện
mục tiêu, nhiệm vụ của nhà trường, của tố cũng như của từng cá nhân.


22

* Ouản lý việc thực hiện kê hoạch
- Quản lý việc triển khai và tố chức việc thực hiện ké hoạch: Sau khi kế
hoạch chính thức được xây dựng, Hiệu trưởng phê duyệt kế hoạch và bố trí thời
gian đế tổ, nhóm chuyên môn sinh hoạt triển khai kế hoạch đã đề ra.
- Theo dõi, giám sát điều chỉnh và sửa chữa (nếu có).
* Ouản lý kiểm tra, dánh giá việc thực hiện kế hoạch
Chi đạo việc kiểm tra, đánh giá quá trình thực hiện ké hoạch đế rút ra bài học
kinh nghiệm và điều chỉnh kế hoạch cho kỳ sau.
1.4.2.2. Quản lý hoạt động dạy học
Giáo viên là chủ thé quản lý trực tiếp hoạt động dạy học, vì hoạt động bao
giờ cũng diễn ra ở cấp độ cá nhân, gắn liền với chủ thể hoạt động. Nội dung quản

lý hoạt động dạy học của Hiệu trưởng thông qua tổ chuyên môn bao gồm [18]
- Quản lý việc lập kế hoạch dạy học của giáo viên.
- Quản lý việc thực hiện kế hoạch dạy học của giáo viên.
- Quản lý lớp học và hoạt động của HS trong các hoạt động GD ngoài môn học.
- Quản lý việc kiếm tra, đánh giá két quả học tập của học sinh.
c.
Biện pháp
quản
kế hoạch
của dạy
Hiệuhọc
trưởng
dối dục
với của
tể chuyên
môntrong
- Quản
lý việc
phátlýtriển
kế hoạch
và giáo
giáo viên
* Ouản
việc
lậptheo.
líế hoạch
chu trình
dạylýhọc
tiếp
1.4.2.3. Quản lý hoạt dộng nâng cao chât lượng học tập của học sinh

Để lập
hoạch
vớiquản
mụclýtiêu,
với nâng
tình cao
hìnhchất
thựclượng
tế vàhọc

Các
biệnđược
phápkéthực
hiệnđáp
nộiứng
dung
hoạtsát
động
tính
khả
thi
thì
Hiệu
trưởng
tiến
hành
các
bước
sau:
tập của học sinh.

- Khảo
Nâng sát,
cao đánh
nhậngiá
thức
cho
CBQL
vàlượng
GV: học
Công
a.
thực
trạng
chất
tậpviệc
củanày
học yêu
sinhcầu HT cần làm
cho CBQL
vai trò,
cách
làm kếtuần
hoạch.
Ngayvà
từGV
đầuhiểu
nămrõhọc,
với đặc
họcđiểm
sinh và

khối
10 thức
chỉ trong
thứ hai sau khi gọi
- Thành
lập tố,học,
nhóm
đểtrưởng
xây dựng
Sau khi
GVvăn
nhận
học sinh
vào nhập
Hiệu
phảikếtổhoạch:
chức kiếm
tra CBQL,
các môn
hoáthức
để
rõ vấngiá
đề và
xâyphân
dựngloại
kế chất
hoạch,
HT tiến
lậpsinh
tổ, nhóm

gồm
tố trưởng,
đánh
lượng
đầu hành
vào. thành
Với học
khối 11
và các
12 thì
căn cứ
nhóm
chuyên
môn
hoạch.
ngũ này
trách
vào
kếttrưởng
quả xếp
loại học
lựcxây
củadựng
nămkế
học
trướcĐội
để phân
loạicó
học
sinh.nhiệm:

Giao cho
+ Xác định mục tiêu, chương trình công tác của tổ, nhóm trên tinh thần mục
tiêu của nhà trường.
+ Tiến hành thu thập các thông tin, tổ chức đánh giá thông tin, dự báo sự
phát triến từ đó xác định các mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể, các phương pháp, biện
pháp thực hiện trong kỳ kế hoạch.
- Lập kế hoạch sơ bộ và tiến đến lập kế hoạch chính thức.


23

các tổ, nhóm chuyên môn thống kê số lượng học sinh xếp loại học lực giỏi, khá
và học sinh yéu kém theo môn học.
b. Lập kê hoạch nâng cao chât lượng học tập của học sinh
Căn cứ vào kết quả đã khảo sát về tình hình thực tế của nhà trường, Hiệu
trưởng giao cho phó Hiệu trưởng chuyên môn cùng với các tố trưởng, nhóm
trưởng chuyên môn sắp xếp lớp học theo khối với các đối tượng học sinh và tiến
hành cử giáo viên có năng lực chuyên môn, phẩm chất đạo đức tốt trực tiếp tham
gia bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu kém. Đồng thời phân công giáo
viên tham gia ôn luyện đế nâng cao chất lượng đại trà đối với các lớp học sinh có
học lực trung bình và trung bình khá. Từ đó thống nhất kế hoạch nâng cao chất
lượng học tập của học sinh, thông qua thời khoá biểu.
c. Thực hiện kế hoạch nâng cao chất lượng học tập của học sinh
Căn cứ vào kế hoạch đã đề ra, Hiệu trưởng tố chức, triển khai lịch học và
quản lý hoạt động học tập để nâng cao chất lượng học tập của học sinh cả về thời
gian và chất lượng học tập, tinh thần, thái độ và phương pháp học tập. Đé quản lý
hoạt động dạy học nhằm nâng cao chất lượng học tập của học sinh thì người quản
lý cần chú ý tới việc quản lý hoạt động học của học sinh. Hiệu trưởng căn cứ vào
tình hình cụ thể của nhà trường mà đề ra các biện pháp giáo dục thái độ, động cơ
học tập, xây dựng nề nép, nội quy học tập thống nhất trong toàn trường.

1.4.2.4. Ouản lý việc bôi dưỡng, tự bôi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ và
công tác nghiên cứu khoa học cho giáo viên
Để quản lý tốt công tác tự học, tự bồi dưỡng và nghiên cứu khoa học của
GV, ngay từ đầu năm học, Hiệu trưởng cùng BGH và các TTCM phải bàn bạc
thống nhất xây dựng kế hoạch tự học, tự bồi dưỡng cho GV. Trong Điều 32 của
Điều lệ trường Trung học có nêu: “Giáo viên có quyền được cử tham gia các lớp
bồi dưỡng, hội nghị chuyên đề đế nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ” [10].


24

Hàng năm, cùng với TTCM, HT phải đánh giá, phân loại năng lực của từng
GV trong tổ để có ké hoạch bồi dưỡng GV. Việc đánh giá, phân loại GV phải
chính xác. Để phân loại GV một cách khách quan, HT phải thu thập và phân tích
thông tin từ nhiều kênh, như: dự giờ thăm lớp, dùng phiếu thăm dò của HS, thông
qua tổ, nhóm chuyên môn, lấy ý kiến từ phía cha mẹ HS... Đây là việc làm rất
cần thiết đối với HT các nhà trường trong việc quản lý GV. Việc phân loại đúng
GV, giúp HT phân công giảng dạy phù hợp, tố chức bồi dưỡng GV đúng năng lực
làm cho công tác giảng dạy của GV đáp ứng được yêu cầu của người học, từ đó
nâng cao chất lượng dạy và học trong nhà trường. Cùng với tổ trưởng, HT có kế
hoạch về chế độ bồi dưỡng, đào tạo đe GV có thể tham gia học tập trình độ trên
chuẩn, đào tạo ngắn hạn, dài hạn như học sau đại học và các lớp bồi dưỡng
nghiệp vụ chuyên môn ngắn hạn theo chương trình bồi dưỡng thường xuyên của
Bộ GD, Sở GD. Phải coi vấn đề bồi dưỡng thường xuyên để nâng cao nghiệp vụ
là quyền lợi và nghĩa vụ đối với mọi GV trong điều kiện nhà trường khó khăn về
kinh phí không có điều kiện cho đi học tập trung dài hạn nhiều.
Hiệu trưởng chỉ đạo các TCM bàn bạc đế lên kế hoạch cụ thể về vấn đề tự
học, tự bồi dưÕTLg của tổ mình qua việc phân công cụ thể cho từng GV nghiên cứu
những vấn đề cần thiết để thảo luận trước tổ trong buổi họp chuyên môn, như:
những nội dung dạy học khó, phương pháp dạy học mới, những chuyên đề về đối

mới phương pháp giảng dạy... Từ đó, các GV được phân công chịu trách nhiệm
giảng dạy nêu vấn đề để cả tố cùng bàn bạc, thảo luận đi đến thống nhất chung.
Hiệu trưởng có kế hoạch phân công giáo viên kèm cặp giúp đỡ lẫn nhau
trong chuyên môn: Giáo viên có năng lực kèm giáo viên yếu hơn, đặc biệt là đối
với những giáo viên trẻ mới ra trường đang có thời gian tập sự phải phân công
người kèm cặp hướng dẫn chu đáo. Hiệu trưởng cần phải giảm số giờ tối đa theo
quy định để giáo viên đang tập sự có điều kiện dự giờ thăm lớp, học hỏi đồng


25

nghiệp. Trong bản kế hoạch của mình, mỗi cá nhân đều phải đăng ký vấn đề tự
học, tự bồi dưỡng. Tất cả các giáo viên trong nhà trường đều phải có số tự học, tự
bồi dưỡng, đây là một loại hồ sơ bắt buộc đối với giáo viên.
Ngay từ đầu năm học, HT chỉ đạo các cá nhân trong TCM bàn bạc chọn đề
tài sáng kiến kinh nghiệm trong năm và xây dựng kế hoạch bảo vệ đề cương, bảo
vệ chính thức. Phải coi việc viết sáng kiến kinh nghiệm là việc làm bắt buộc đối
với tất cả các GV và là tiêu chí xếp loại thi đua đối với tố trưởng và cá nhân.
Để có điều kiện tốt cho GV trong công tác tự học, tự bồi dưỡng thì Hiệu
trưởng bàn bạc với BGH uỷ quyền cho phó Hiệu trưởng chuyên môn có ké hoạch
thường xuyên tố chức các chuyên đề, hội thi trong nhà trường, như: Chuyên đề
đối mới PPDH, chuyên đề bồi dưỡng học sinh giỏi và phụ đạo học sinh yếu —
kém, chuyên đề trao đổi kinh nghiệm luyện thi đại học; hội thi thao giảng giáo
viên giỏi cấp trường đé chọn giáo viên giỏi cấp tỉnh, phong trào dự giờ thăm lớp
do công đoàn tố chức; hội thi làm đồ dùng dạy học, các chuyên đề ngoại
khoá... Tất cả các hoạt động trên đcu có tác dụng nâng cao năng lực dạy học của
giáo viên. Vì vậy, nhà trường phải có kế hoạch cụ thế để tất cả giáo viên tham gia.
Sau mỗi lần tổ chức các hội thi đều phải rút kinh nghiệm, tổng hợp khen - chê
đúng lúc, đúng chỗ để động viên khuyến khích mọi người.
1.4.2.5. Quản lý công tác kiếm tra, đánh giá việc thực hiện kê hoạch

chuyên môn
- Kiểm tra là chức năng cơ bản, có vai trò quan trọng trong quá trình quản lý
trường học nói chung, quản lý hoạt động TCM nói riêng. Chúng ta có thé khẳng
định rằng, không có kiểm tra thì không có quản lý. Như vậy, kiểm tra, đánh giá
hoạt động tố chuyên môn của HT là biện pháp quan trọng không thế thiếu được
trong quá trình quản lý. Mục đích kiểm tra, đánh giá hoạt động TCM của HT:


26

+ Kiểm tra hoạt động tố chuyên môn nhằm nắm bắt được tinh thần thái độ
thực hiện quy ché chuyên môn, thực hiện nhiệm vụ của người GV và có tác dụng
uốn nắn, giáo dục những GV có tư tưởng sai lệch trong hoạt động chuyên môn.
+ Kiếm tra đánh giá hoạt động tố chuyên môn nhằm mục đích đưa nề nếp
hoạt động chuyên môn trong nhà trường thành kỷ cương trách nhiệm, góp phần
nâng cao chất lượng dạy và học.
+ Kiếm tra đánh giá hoạt động chuyên môn còn giúp cho Hiệu trưởng các
nhà trường kịp thời điều chỉnh kế hoạch hoạt động chuyên môn của nhà trường
cho đúng hướng, phù hợp với thực tiễn nhà trường và đảm bảo cho hoạt động
chuyên môn đạt được mục tiêu đã định.
- Đe tránh tình trạng phát động phong trào, nhưng không tổ chức kiểm tra,
đánh giá rút kinh nghiệm mà đế cả một thời gian dài mới nhìn lại, trong quá trình
quản lý hoạt động tố chuyên môn, Hiệu trưởng phải coi công việc kiểm tra, đánh
giá là công việc thường xuyên, đều đặn và kiểm tra ở mọi góc độ theo kế hoạch
đã định trước, kiểm tra đột xuất, kiểm tra thông qua các hình thức nắm bắt thông
tin trong tập thể giáo viên và học sinh.
+ Khâu kiểm tra, đánh giá hoạt động chuyên môn là khâu rất phức tạp
nhưng lại cực kỳ quan trọng, đòi hỏi Hiệu trưởng phải sử dụng nhiều kênh,
nguồn thông tin trong kiểm tra, đánh giá. Đánh giá phải đúng, mang tính sư
phạm để phát huy được sức mạnh của nội lực trong tập thé sư phạm. Vì hoạt

động chuyên môn là hoạt động đặc thù do đó, công tác kiếm tra đánh giá của HT
phải kết hợp cả khoa học quản lý, khoa học sư phạm thì mới có hiệu quả.
+ Kiểm tra đánh giá hoạt động chuyên môn phải tiến hành thường xuyên
mỗi buối học, tuần học, tháng và liên tục thông báo, rút kinh nghiệm có thể là
riêng đối với cá nhân giáo viên, tố trưởng hoặc trước tập thể sư phạm nếu thấy
vấn đề cần phải đưa ra rút kinh nghiệm chung.


27

+ Trong kiểm tra đánh giá hoạt động chuyên môn, Hiệu trưởng phải thực sự
khách quan, công tâm vì mục đích phát triển chung của cả nhà trường. Tránh tình
trạng thiên vị, trù dập, áp đặt và chủ nghĩa cá nhân trong công tác kiểm tra đánh
giá nói chung, kiểm tra hoạt động của tổ chuyên môn nói riêng. Có như vậy hoạt
động của các tổ chuyên môn trong các nhà trường mới trở thành hoạt động nòng
cốt, góp phần tích cực vào việc nâng cao chất lượng dạy học trong nhà trường.
1.4.3. Phương pháp quăn lý hoạt động tổ chuvên môn
Phương pháp quản lý hoạt động TCM là cách thức mà Hiệu trưởng thể hiện
vai trò lãnh đạo của mình trong việc khai thác, lựa chọn, tổ chức,... các nguồn lực
đế tác động đến TCM một cách có chủ định nhằm đạt được mục tiêu nhất định.
Trong quản lý giáo dục, các phương pháp quản lý thường được sử dụng là
phương pháp tố chức hành chính, phương pháp tâm lý giáo dục, phương pháp
kinh tế và phương pháp kỹ thuật. Mỗi phương pháp đều có những mặt tích cực và
hạn chế riêng, đòi hỏi chủ thể quản lý giáo dục phải sử dụng một cách linh hoạt,
phù hợp tuỳ theo điều kiện và những tình huống quản lý cụ thể.
1.4.3.1. Phương pháp tố chức hành chính:
Phương pháp tổ chức hành chính là phương pháp mà hiệu trưỏng sử dụng để
tác động đến tổ chuyên môn dựa trên cơ sở quan hệ tổ chức và quyền lực nhà
nước, quan hệ giữa quyền uy và phục tùng, giữa cấp trên và cấp dưới, giữa cá
nhân và tố chức. Có nghĩa là hiệu trưởng sử dụng luật ( như Luật Giáo dục), điều

lệ (như Điều lệ trường trung học), quy chế (Quy chế chuyên môn), nghị quyết,
quyết định, chỉ thị, các văn bản hành chính,... để tồ chức và điều chinh hoạt động
chuyên môn của TCM. Chẳng hạn, ban hành các văn bản pháp quy quy định về tố
chức và hoạt động chuyên môn của TCM, giữa tố chuyên môn và các tố chức, bộ
phận khác trong nhà trường. Đồng thời thông qua các hình thức như chỉ thị, mệnh
lệnh hành chính bắt buộc tố chuyên môn thực hiện những nhiệm vụ theo ké hoạch


×