1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
_____________________
BÙI VĂN PHI
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
HUYỆN CÁI BÈ, TỈNH TIỀN GIANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
NGHỆ AN 2014
2
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
_____________________
BÙI VĂN PHI
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
HUYỆN CÁI BÈ, TỈNH TIỀN GIANG
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MÃ SỐ: 60.14.01.14
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: TS. MAI VĂN TƯ
NGHỆ AN 2014
Lời cảm ơn
Với tình cảm chân thành, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đối với:
Quý thầy giáo, cô giáo đã trực tiếp giảng dạy và giúp đỡ tôi suốt quá
trình học tập và viết luận văn.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Tiến sĩ Mai Văn Tư,
người đã hết sức tận tình, chu đáo, trực tiếp hướng dẫn khoa học và giúp đỡ
tôi hoàn thành luận văn này.
Đồng thời tôi xin chân thành cảm ơn:
Các đồng chí Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng và giáo viên các trường
trung học phổ thông huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang đã giúp đỡ tôi trong quá
trình học tập và nghiên cứu.
Gia đình, bạn bè và các đồng nghiệp đã động viên, khích lệ tôi học tập
và hoàn thành luận văn này.
Mặc dù đã hết sức cố gắng, nhưng chắc chắn Luận văn không thể tránh
khỏi những khiếm khuyết. Kính mong sự chỉ dẫn, góp ý của quý thầy giáo, cô
giáo, bạn bè và đồng nghiệp.
Nghệ An, ngày 06 tháng 10 năm 2014
Tác giả luận văn
Bùi Văn Phi
3
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3
3.1. Khách thể nghiên cứu 3
3.2. Đối tượng nghiên cứu 3
4. Giả thuyết khoa học 3
5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu 3
5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu 3
5.2. Phạm vi nghiên cứu 4
6. Phương pháp nghiên cứu 4
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận 4
6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn 4
6.3. Phương pháp thống kê toán học 5
7. Đóng góp của luận văn 5
8. Cấu trúc luận văn 5
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI 7
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề 7
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài 7
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước 8
1.2. Một số khái niệm cơ bản 10
1.2.1. Giáo viên và đội ngũ giáo viên 10
1.2.2. Chất lượng và chất lượng đội ngũ giáo viên 13
1.2.3. Giải pháp và giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên 14
1.3. Một số vấn đề về chất lượng đội ngũ giáo viên THPT 15
1.3.1. Vị trí, vai trò, chức năng của đội ngũ giáo viên 15
4
1.3.2. Yêu cầu về phẩm chất năng lực của đội ngũ giáo viên 18
1.3.3. Yêu cầu về tiêu chuẩn và việc thực hiện chức năng nhiệm vụ của giáo
viên trường THPT 19
1.3.4. Đánh giá chất lượng đội ngũ GV THPT 22
1.4. Một số vấn đề về nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên 26
1.4.1. Sự cần thiết về việc nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên 26
1.4.2. Nội dung của việc nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên 27
1.4.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên
34
Kết luận chương 1 36
Chương 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN CÁC
TRƯỜNG THPT HUYỆN CÁI BÈ – TỈNH TIỀN GIANG 37
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Cái Bè 37
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, xã hội của huyện Cái Bè 37
2.1.2. Khái quát về kinh tế - xã hội của huyện Cái Bè - tỉnh Tiền Giang 38
2.2. Thực trạng, tình hình phát triển giáo dục và giáo dục THPT huyện Cái Bè
– tỉnh Tiền Giang 40
2.2.1. Thực trạng và tình hình phát triển giáo dục của Cái Bè 40
2.2.2. Thực trạng về giáo dục THPT của huyện Cái Bè – tỉnh Tiền Giang 43
2.3. Thực trạng chất lượng đội ngũ giáo viên các trường THPT huyện Cái Bè,
tỉnh Tiền Giang 51
2.3.1. Về số lượng và cơ cấu 51
2.3.2. Về chất lượng 54
2.3.3. Thực trạng về trình độ đào tạo, nghiệp vụ sư phạm 61
2.4. Thực trạng công tác nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên các trường
THPT huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang 62
2.4.1. Cơ cấu đội ngũ giáo viên 62
2.4.2. Công tác đào tạo, bồi dưỡng 64
5
2.4.3. Công tác quản lý hoạt động 64
2.4.4. Xây dựng môi trường sư phạm 65
Kết luận chương 2 68
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ
GIÁO VIÊN Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN CÁI
BÈ – TỈNH TIỀN GIANG 69
3.1. Các nguyên tắc đề xuất giải pháp 69
3.1.1. Nguyên tắc mục tiêu 69
3.1.2. Nguyên tắc thực tiễn 69
3.1.3. Nguyên tắc khả thi 69
3.1.4. Nguyên tắc hiệu quả 70
3.2. Các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên các trường THPT
huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang 70
3.2.1. Quy hoạch, phát triển đội ngũ giáo viên 70
3.2.2. Đào tạo và bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên 76
3.2.3. Nâng cao nhận thức và tinh thần trách nhiệm cho đội ngũ giáo viên.80
3.2.4. Xây dựng chế độ công tác và sử dụng hợp lý đội ngũ giáo viên 83
3.2.5. Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá chuyên môn, nghiệp vụ 87
3.2.6. Bổ sung cơ sở vật chất, tăng cường sử dụng thiết bị, đồ dùng dạy học,
nhằm đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực hóa hoạt động học90
3.2.7. Nâng cao hiệu lực công tác quản lý hoạt động của các tổ chuyên môn92
3.3. Thăm dò sự cần thiết và tính khả thi của các giải pháp 100
Kết luận chương 3 102
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 102
1. Kết luận 102
2. Kiến nghị 103
TÀI LIỆU THAM KHẢO 105
6
BẢNG KÝ HIỆU VIẾT TẮT
BGH Ban giám hiệu
CBQL Cán bộ quản lý
CBQLGD Cán bộ quản lý giáo dục
CĐ Cao đẳng
CM Chuyên môn
CNH - HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
CSVC Cơ sở vật chất
ĐH Đại học
ĐNGV Đội ngũ giáo viên
ĐNNG Đội ngũ nhà giáo
GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo
GD Giáo dục
GV Giáo viên
HS Học sinh
HĐND Hội đồng nhân dân
HĐNGLL Hoạt động ngoài giờ lên lớp
NCKH Nghiên cứu khoa học
PPDH Phương pháp dạy học
SKKN Sáng kiến kinh nghiệm
TBDH Thiết bị dạy học
TBĐDDH Thiết bị đồ dùng dạy học
TBDH Thiết bị dạy học
THCS Trung học cơ sở
THPT Trung học phổ thông
TTGDTX Trung tâm giáo dục thường xuyên
7
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong quá trình đổi mới đất nước, Đảng và Nhà nước đã khẳng định
“giáo dục là quốc sách hàng đầu”. Đây là một trong những động lực thúc đẩy
sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, là điều kiện để phát huy nguồn lực
con người, trong đó đội ngũ giáo viên đóng vai trò quan trọng trong việc nâng
cao chất lượng và hiệu quả giáo dục.
Trong văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, Đảng ta đã xác
định: ''Về giáo dục và đào tạo, chúng ta phấn đấu để lĩnh vực này cùng với
khoa học và công nghệ thực sự là quốc sách hàng đầu, thông qua việc đổi mới
toàn diện giáo dục và đào tạo, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, chấn
hưng nền giáo dục Việt Nam. Những biện pháp cụ thể là: đổi mới cơ cấu tổ
chức, nội dung, phương pháp dạy và học theo hướng “chuẩn hoá, hiện đại
hoá, xã hội hoá, dân tộc hóa và quốc tế hóa. Phát huy trí sáng tạo, khả năng
vận dụng, thực hành của người học. Đề cao trách nhiệm của gia đình, nhà
trường và xã hội”. Giáo dục cùng với khoa học công nghệ là nhân tố quyết
định sự tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội. Sự phát triển của một quốc
gia trong thế kỷ XXI sẽ phụ thuộc rất nhiều vào tiềm năng tri thức của dân tộc
đó. Hội nghị TW4 khoá VII đã khẳng định: “Giáo dục và đào tạo là chìa khoá
để mở cửa tiến vào tương lai”. Nghị quyết TW2 khoá VIII cũng khẳng định
“Muốn tiến hành công nghiệp hoá - hiện đại hoá thắng lợi phải phát triển
mạnh giáo dục và đào tạo, phát huy nguồn lực con người, yếu tố cơ bản của
sự phát triển nhanh và bền vững”. Để chất lượng giáo dục đảm bảo đáp ứng
được yêu cầu của xã hội, đội ngũ giáo viên đóng một vai trò rất quan trọng.
Điều đó đã được Luật Giáo dục cũng như Nghị quyết TW2 khoá VIII khẳng
định: “Nhà giáo giữ vai trò quyết định trong việc đảm bảo chất lượng giáo
dục”, “Giáo viên là nhân tố quyết định chất lượng của giáo dục”.
8
Trong hệ thống giáo dục quốc dân, giáo dục THPT đang đứng trước
nhiệm vụ nặng nề trong đó mâu thuẫn lớn là vừa phát triển nhanh về quy mô,
vừa phải đảm bảo nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện và hiệu quả giáo
dục, trong khi đó khả năng và điều kiện đáp ứng yêu cầu còn hạn chế. Muốn
giải quyết mâu thuẫn này đòi hỏi phải triển khai thực hiện đồng bộ hệ thống
giải pháp, mà giải pháp quan trọng hàng đầu đã được Đảng và Nhà nước
khẳng định là: “Xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục một
cách toàn diện”. Với mục tiêu: Xây dựng đội ngũ nhà giáo và đội ngũ cán bộ
quản lý giáo dục được chuẩn hoá, đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng, đồng
bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất lối
sống, lương tâm nhà giáo.
Điều đó khẳng định: Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm đến việc nâng
cao chất lượng giáo dục nói chung và nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên
nói riêng. Nhà trường các cấp quản lý giáo dục và toàn xã hội có trách nhiệm
chăm lo xây dựng, phát triển và quản lý đội ngũ giáo viên để đáp ứng yêu
cầu và theo kịp với sự thay đổi, phát triển của thực tiễn giáo dục. Đội ngũ
giáo viên là bộ phận quan trọng của nguồn nhân lực xã hội, là nguồn nhân lực
cơ bản của ngành giáo dục và đào tạo, của một nhà trường, thừa hưởng tất cả
những ưu tiên của quốc gia về phát triển nguồn nhân lực và cũng đòi hỏi phải
được nghiên cứu đổi mới theo những thay đổi của nền giáo dục.
Trong những năm qua việc thực hiện mục tiêu “Nâng cao dân trí, đào tạo
nhân lực, bồi dưỡng nhân tài” giáo dục nước ta đã đạt được những thành tựu
rất quan trọng và tích cực, trong đó có sự đóng góp rất lớn của đội ngũ giáo
viên. Ngành giáo dục đã tập trung đổi mới nội dung, phương pháp, từng bước
nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục. Tuy nhiên
bên cạnh những thành quả đã đạt được, đội ngũ giáo viên của các nhà trường
còn nhiều bất cập:
9
- Đội ngũ giáo viên còn thiếu so với yêu cầu, cơ cấu chưa đồng bộ nên
khó khăn trong công tác giáo dục, trong việc bồi dưỡng nâng cao trình độ đội
ngũ.
- Chất lượng đội ngũ còn hạn chế, trình độ chưa đồng đều giữa các bộ
môn và về năng lực chuyên môn.
- Tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ, năng lực sư phạm của đội
ngũ GV chưa được tổ chức một cách có hệ thống.
Xuất phát từ những bất cập nêu trên, chúng tôi chọn đề tài: “Một số
giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên các trường THPT huyện
Cái Bè, tỉnh Tiền Giang” với mong muốn góp phần phát triển sự nghiệp giáo
dục của huyện Cái Bè nói riêng và của tỉnh Tiền Giang nói chung.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên
các trường THPT huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên các trường THPT.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên các trường THPT
huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu chúng ta xây dựng được các giải pháp một cách khoa học, có tính
khả thi thì sẽ nâng cao được chất lượng đội ngũ giáo viên các trường THPT
huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang.
5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu
5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1.1. Xây dựng cơ sở lý luận của đề tài
5.1.2. Xây dựng cơ sở thực tiễn cho đề tài
10
5.1.3. Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên các
trường THPT huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
Trong điều kiện của luận văn Cao học Quản lý Giáo dục, đề tài chỉ
nghiên cứu một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên các
trường THPT huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu các văn bản quy phạm pháp luật, các văn bản lãnh đạo và
quản lý, các công trình và các tài liệu khoa học; Nhóm các phương pháp này
được sử dụng nhằm xây dựng hoặc chuẩn hoá các khái niệm, các thuật ngữ,
chỉ ra các cơ sở lý luận, thực hiện các phán đoán và suy luận, phân tích, tổng
hợp, khái quát hoá các tri thức đã có nhằm chỉ ra bản chất sự vật, hiện tượng
và quy luật vận hành của chúng; đặc biệt là các yếu tố quản lý có ảnh hưởng
đến việc nâng cao chất lượng đội ngũ GV trường THPT.
6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
6.2.1. Phương pháp quan sát
Nghiên cứu tiếp cận và xem xét hoạt động giảng dạy, giáo dục của đội
ngũ GV trường THPT. Mục đích chính của việc sử dụng phương pháp này là
tìm hiểu về thực trạng chất lượng các mặt hoạt động theo chức năng và nhiệm
vụ của GV trường THPT, đồng thời nhờ phương pháp này, người nghiên cứu
có thể khẳng định thực trạng việc nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên các
trường THPT huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang.
6.2.2. Phương pháp điều tra
Bằng việc xây dựng hệ thống các câu hỏi điều tra theo những nguyên
tắc và nội dung chủ định của người nghiên cứu; phương pháp này được sử
dụng với mục đích chủ yếu là thu thập số liệu nhằm minh chứng thực trạng
11
chất lượng đội ngũ GV trường THPT và thực trạng công tác quản lý nhằm
nâng cao chất lượng đội ngũ GV trường THPT.
6.2.3. Phương pháp chuyên gia
Bằng việc soạn thảo hệ thống các câu hỏi về tính hợp lý và khả thi của
các giải pháp quản lý gửi tới các chuyên gia (các CBQL trường THPT, lãnh
đạo các tổ chức, đoàn thể của các trường THPT trong thị xã, cán bộ quản lý
và chuyên viên phòng GDTrH của Sở GD&ĐT) phương pháp này được sử
dụng với mục đích xin ý kiến chuyên gia về tính hợp lý và khả thi của các giải
pháp được đề xuất.
6.3. Phương pháp thống kê toán học
Bằng việc sử dụng một số thuật toán thống kê toán học áp dụng trong
nghiên cứu giáo dục; phương pháp này được sử dụng với mục đích xử lý các
kết quả điều tra, phân tích nghiên cứu, đồng thời để đánh giá mức độ tin cậy
của phương pháp điều tra.
7. Đóng góp của luận văn
- Luận văn sẽ làm sáng tỏ một số khái niệm về giải pháp quản lý giáo
dục, chuẩn nghề nghiệp của GV THPT, yêu cầu phẩm chất năng lực của
người giáo viên.
- Chỉ ra thực trạng của đội ngũ giáo viên ở các trường THPT huyện Cái
Bè, tỉnh Tiền Giang.
- Đề xuất một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng ĐNGV ở các
trường THPT huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang.
- Giúp cho giáo viên làm việc khoa học hơn; năng động, sáng tạo hơn
trong công tác; ý thức trách nhiệm cao trong công việc.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn
gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận của đề tài.
12
Chương 2. Thực trạng chất lượng đội ngũ giáo viên các trường THPT
huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang.
Chương 3. Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên các
trường THPT huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang.
13
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài
Cuộc cách mạng khoa học-công nghệ với những bước tiến nhảy vọt
trong thế kỷ XXI đã đưa thế giới từ kỷ nguyên công nghiệp sang kỷ nguyên
thông tin và phát triển tri thức với xã hội học tập, hướng vào nền văn minh trí
tuệ, diễn ra trong xu thế toàn cầu hóa và hợp tác quốc tế. Trong tình hình thế
giới biến đổi nhanh chóng, khoa học công nghệ phát triển mạnh mẽ, học vấn
mà trường phổ thông trang bị không thể thâu tóm được mọi tri thức mong
muốn. Vì vậy phải coi trọng việc dạy phương pháp, giúp học sinh tự tìm kiếm
và chiếm lĩnh những thành tựu tri thức của nhân loại, trên cơ sở đó mà học tập
suốt đời.
Từ những thập niên cuối thế kỷ XX, nhiều quốc gia đã tiến hành chuẩn
bị và triển khai cải cách giáo dục, tập trung vào giáo dục phổ thông mà trọng
điểm là cải cách chương trình và sách giáo khoa. Chương trình của các nước
đều hướng tới việc thực hiện yêu cầu nâng cao chất lượng giáo dục, trực tiếp
góp phần cải thiện chất lượng nguồn nhân lực, nâng cao chất lượng cuộc sống
của con người, khắc phục tình trạng học tập nặng nề, căng thẳng, ảnh hưởng
tới sức khỏe, hứng thú và niềm tin đối với việc học tập của học sinh. Sự tăng
trưởng kinh tế và sự phát triển nhanh chóng của khoa học-công nghệ đã làm
biến đổi nội dung, phương pháp giáo dục; giáo viên từ chỗ là người cung cấp
thông tin duy nhất, chuyển sang chủ yếu là tổ chức, hướng dẫn, khuyến khích,
tư vấn để học sinh tham gia vào quá trình học tập, giáo dục, tự chiếm lĩnh tri
thức. Quá trình giảng dạy, giáo dục cũng có thêm những phương tiện hiện đại
hỗ trợ cho phương pháp dạy học. Do đó, yêu cầu về đào tạo, cơ cấu, bồi
dưỡng ĐNGV để thích ứng với sự thay đổi trở thành áp lực thường xuyên.
Có 5 điều kiện cơ bản để phát triển giáo dục, đó là:
14
- Môi trường kinh tế của giáo dục;
- Chính sách và công cụ thể chế hóa giáo dục;
- Cơ sở vật chất kỹ thuật và tài chính giáo dục;
- Đội ngũ giáo viên và người học;
- Nghiên cứu lý luận và thông tin giáo dục.
Vì vậy, nhiều nước đã đi vào cải cách giáo dục, phát triển giáo dục
thường bắt đầu bằng phát triển đội ngũ giáo viên.
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước
Ở Việt Nam, các Nghị quyết của Đảng, Luật Giáo dục, Chiến lược phát
triển giáo dục và các chủ trương, chính sách của Nhà nước đều nhất quán đặt
đội ngũ giáo viên vào vị trí trung tâm, được xã hội tôn vinh và có vai trò quan
trọng đối với sự phát triển của nền giáo dục của nước nhà.
Nhà trường, các cấp quản lý giáo dục và toàn xã hội có trách nhiệm
chăm lo xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên để học đáp ứng yêu cầu và
theo kịp với sự thay đổi, phát triển của thực tiễn giáo dục. Đội ngũ giáo viên
là bộ phận quan trọng của nguồn nhân lực xã hội, là nguồn lực cơ bản của
ngành GD&ĐT, của một nhà trường; nó thừa hưởng tất cả những ưu tiên của
quốc gia về phát triển nguồn nhân lực và cũng đòi hỏi phải được nghiên cứu
đổi mới theo những thay đổi của nền giáo dục.
Sau hơn 25 năm đổi mới, nhiều giải pháp nhằm nâng cao chất lượng
đội ngũ giáo viên ở các cấp học, bậc học đã được nghiên cứu và áp dụng rộng
rãi. Sau khi có chủ trương của Đảng, Nghị quyết của Quốc hội và đổi mới
chương trình giáo dục phổ thông, đã có một số dự án, công trình nghiên cứu
khoa học lớn liên quan đến đội ngũ giáo viên được thực hiện.
Tùy các mức độ, các đề tài khoa học, các dự án đều đề cập đến vấn đề
xây dựng và phát triển, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên.
15
Quan điểm của Đảng ta về vấn đề nâng cao chất lượng ĐNNG và nâng
cao năng lực quản lý cho đội ngũ cán bộ quản lý không những là sự kế thừa
truyền thống coi hiền tài là nguyên khí Quốc gia của cha ông, mà còn phù hợp
với quan điểm của các nhà khoa học quản lý trên thế giới ngày nay, truyền
thống đó được thể hiện ở việc dân ta đã lập Văn miếu để thờ đạo học và tôn
vinh các bậc hiền tài.
Ngày 11 thág 01 năm 2005 Thủ tướng Chính phủ đã ra quyết định số
09/QĐ-CP phê duyệt đề án “Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo
và CBQLGD giai đoạn 2005-2010”, với mục tiêu tổng quát là: “Xây dựng đội
ngũ nhà giáo và CBQLGD theo hướng chuẩn hoá, nâng cao chất lượng đảm
bảo về số lượng, đồng bộ về cơ cấu đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh
chính trị, phẩm chất đạo đức, lối sống, lương tâm nghề nghiệp và trình độ
chuyên môn của nhà giáo đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp GD
trong công cuộc đẩy mạnh CNH-HĐH đất nước". Quyết định số 09/QĐ-CP
đưa ra các nhiệm vụ chủ yếu: “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng để tiếp tục
xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và CBQLGD. Đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức của toàn xã hội về vai trò và trách
nhiệm của nhà giáo và nhiệm vụ xây dựng đội ngũ nhà giáo, CBQLGD có
chất lượng cao, giỏi về chuyên môn nghiệp vụ, trong sáng về đạo đức, tận tuỵ
về nghề nghiệp làm trụ cột thực hiện các mục tiêu nâng cao dân trí, bồi dưỡng
nhân tài, đào tạo nhân lực”.
Ở Việt Nam, có nhiều công trình nghiên cứu về quản lý nhà trường nói
chung và quản lý đội ngũ giáo viên nói riêng. Như các tác giả: Trần Bá
Hoành, Thái Văn Thành, Bùi Minh Hiền, Vũ Ngọc Hải, Đặng Quốc Bảo
Nhiều tác giả cho rằng: “Đội ngũ giáo viên và đội ngũ quản lí GD: quản lí các
nhà trường và quản lí các cơ quan trong hệ thống GD quốc dân có vai trò rất
quan trọng cho sự thành bại của sự nghiệp GD Sứ mệnh của đội ngũ giáo
viên và cán bộ quản lí GD có ý nghĩa cao cả đặc biệt. Họ là bộ phận lao động
16
tinh hoa của đất nước. Lao động của họ trực tiếp và gián tiếp thúc đẩy sự phát
triển của đất nước, cộng đồng đi vào trạng thái phát triển bền vững”.
Các công trình khoa học trên với tầm vóc quy mô về giá trị lý luận và
thực tiễn đã được áp dụng rộng rãi và mang lại những hiệu quả nhất định
trong quản lý GD, quản lý nhà trường. Phần lớn các công trình đó chủ yếu đi
sâu nghiên cứu lý luận có tính chất tổng quan về quản lý GD, quản lý nhà
trường.
Ở Việt Nam, vấn đề nghiên cứu khoa học quản lý giáo dục, trong đó
có quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên nói chung và quản lý
nâng cao chất lượng đội ngũ GV trường THPT nói riêng đã được nhiều nhà
khoa học quan tâm nghiên cứu. Đó là các tác giả: Nguyễn Ngọc Quang, Vũ
Ngọc Hải, Đặng Quốc Bảo, Bùi Minh Hiền,…
Nhìn chung các đề tài nghiên cứu đã đạt được những thành tựu ban đầu
đáng khích lệ và góp phần cải tiến, hoàn thiện hơn công tác quản lý giáo dục
của đất nước và của từng cơ sở giáo dục cụ thể. Tuy vậy cho đến nay, vấn đề
nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên ở các trường THPT trên địa bàn huyện
Cái Bè vẫn chưa được quan tâm nghiên cứu đầy đủ, còn có những khía cạnh
chưa được nghiên cứu sâu, còn thiếu những biện pháp mang tính hiệu quả
đồng bộ. Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài này là vô cùng cần thiết.
1.2. Một số khái niệm cơ bản:
1.2.1. Giáo viên và đội ngũ giáo viên.
1.2.1.1. Giáo viên (Nhà giáo)
Điều 30, điều lệ trường trung học quy định: Giáo viên trường trung học
là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trường, gồm: Hiệu
trưởng, Phó Hiệu trưởng, giáo viên bộ môn, giáo viên làm công tác Đoàn
thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh (bí thư, phó bí thư hoặc trợ lý thanh niên,
cố vấn Đoàn), giáo viên làm tổng phụ trách Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ
17
Chí Minh (đối với trường trung học có cấp tiểu học hoặc cấp THCS), giáo
viên làm công tác tư vấn cho học sinh[11]
Ngày nay phương pháp dạy học đang chuyển từ kiểu dạy học tập trung
vào vai trò của giáo viên sang kiểu dạy học tập trung vào vai trò của học sinh,
từ cách dạy học thông báo đồng loạt, học tập thụ động sang cách dạy học
phân hoá, học tập tích cực. Giáo viên không đóng vai trò là người truyền đạt
kiến thức mà là người gợi mở, hướng dẫn, tổ chức, cố vấn, trọng tài cho các
hoạt động tìm tòi, tranh luận của học sinh.
Vai trò chủ động, tích cực, sáng tạo của học sinh được phát huy nhưng
vai trò của gáo viên không hề giảm nhẹ mà ngược lại kinh nghiệm nghề
nghiệp của mỗi người trong chúng ta cho biết tiến hành một tiết dạy theo kiểu
thuyết trình, độc thoại thì dễ hơn dạy một tiết học theo phương pháp tích cực,
trong đó giáo viên tổ chức, hướng dẫn các hoạt động độc lập hoặc theo nhóm
học sinh, thông qua đó các em tự giành lấy những kiến thức mới, đồng thời
nắm bắt được phương pháp đi tới kiến thức đó. Giáo viên phải được đào tạo
công phu, có một trình độ cao về chuyên môn nghiệp vụ mới có thể đóng vai
trò là người cố vấn, người trọng tài luôn luôn giữ vai trò chủ đạo trong quá
trình sư phạm, trong các hoạt động đa dạng của học sinh.
1.2.1.2. Đội ngũ giáo viên:
a. Khái niệm đội ngũ:
Từ điển Tiếng Việt có ghi: “Đội ngũ là khối đông người cùng chức
năng nghề nghiệp được tập hợp và tổ chức thành một lực lượng”.
Khái niệm đội ngũ dùng cho các tổ chức trong xã hội như đội ngũ tri
thức, đội ngũ công chức viên chức
Khái niệm đội ngũ tuy có khác nhau nhưng thực chất đó là một nhóm
người được tổ chức và tập hợp thành một lực lượng để thực hiện một hay
18
nhiều chức năng, có thể có cùng nghề nghiệp hoặc không cùng nghề nghiệp
nhưng có lý tưởng, có mục đích chung, hoạt động trong một tổ chức.
b. Đội ngũ giáo viên:
Khi đề cập đến đội ngũ giáo viên, một số tác giả đã nêu lên quan niệm:
“đội ngũ giáo viên là những chuyên gia trong lĩnh vực giáo dục, họ nắm vững
tri thức, hiểu biết dạy học và giáo dục như thế nào và có khả năng cống hiến
toàn bộ sức lực và tài năng của họ đối với giáo dục” [27].
Đối với các tác giả Việt Nam vấn đề này được quan niệm: “Đội ngũ giáo
viên trong ngành giáo dục là một tập thể người, bao gồm CBQL, giáo viên và
nhân viên, nếu chỉ đề cập đến đặc điểm của ngành thì đội ngũ đó chủ yếu là
đội ngũ giáo viên và đội ngũ quản lý giáo dục”[27].
Từ những quan niệm đã nêu trên của các tác giả trong và ngoài nước, ta
có thể hiểu đội ngũ giáo viên như sau: Đội ngũ giáo viên là một tập hợp
những người làm nghề dạy học - Giáo dục, được tổ chức thành một lực lượng,
cùng chung một nhiệm vụ, có đầy đủ các tiêu chuẩn của một nhà giáo, cùng
thực hiện các nhiệm vụ và được hưởng các quyền lợi theo Luật Giáo dục và
các luật khác được Nhà nước quy định.
c. Đội ngũ giáo viên THPT:
Được cụ thể hoá từ khái niệm trên, đội ngũ giáo viên THPT là một tập
thể GV cùng thực hiện nhiệm vụ giảng dạy nhằm thực hiện mục tiêu đào tạo
của trường THPT: là giúp HS phát triển toàn diện đạo đức, trí tuệ, thể chất,
thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực của cá nhân, tính năng
động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa,
xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân, chuẩn bị cho HS tiếp tục học lên
hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
Khi xem xét đội ngũ giáo viên THPT chúng tôi xem xét trên các yếu tố:
- Cơ cấu đội ngũ.
19
- Phẩm chất, năng lực.
- Chức năng nhiệm vụ.
1.2.2. Chất lượng và chất lượng đội ngũ giáo viên.
1.2.2.1. Chất lượng
- “Chất lượng là cái tạo nên phẩm chất, giá trị của một con người, một sự
việc, sự vật” hoặc là “Cái tạo nên bản chất sự vật, làm cho sự vật này khác với
sự vật kia”.
- Mặc dầu chất lượng là cái tạo ra phẩm chất, giá trị, song khi phán xét
về chất lượng thì phải căn cứ vào phẩm chất, giá trị do nó tạo ra. Đó cũng là
cơ sở khoa học rất quan trọng cho việc “đo” chất lượng.
Một định nghĩa khác “chất lượng là sự phù hợp với mục tiêu” (mục tiêu
ở đây được hiểu một cách rộng rãi, bao gồm các sứ mạng, các mục đích ,
còn sự phù hớp với mục tiêu có thể là đáp ứng mong muốn của những người
quan tâm, là đạt được hay vượt qua các tiêu chuẩn đặt ra )
- Trong lĩnh vực giáo dục, chất lượng đội ngũ giáo viên với sản phẩm
đặc trưng là con người có thể hiểu là các phẩm chất, giá trị nhân cách và năng
lực sống và hoà nhập đời sống xã hội, giá trị sức lao động, năng lực hành
nghề của người giáo viên tương ứng với mục tiêu đào tạo của từng bậc học,
ngành học trong hệ thống giáo dục quốc dân.
- Yêu cầu về chất lượng đội ngũ giáo viên gồm:
+ Phẩm chất, đạo đức, tư tưởng tốt;
+ Đạt trình độ chuẩn được đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ;
+ Đủ sức khoẻ theo yêu cầu nghề nghiệp;
+ Lý lịch bản thân rõ ràng.
1.2.2.2. Chất lượng đội ngũ giáo viên THPT.
Là một khái niệm rộng, chất lượng đội ngũ giáo viên nó bao hàm nhiều
yếu tố: Trình độ được đào tạo của từng thành viên trong đội ngũ, thâm niên
làm việc trong tổ chức, thâm niên trong vị trí làm việc mà người đó đã và
20
đang đảm nhận, sự hài hoà giữa các yếu tố. Tựu trung lại, chúng ta chú trọng
đến hai nội dung:
- Trình độ đào tạo: Đạt chuẩn hay vượt chuẩn, đào tạo chính quy hay
không chính quy, chất lượng và uy tín của cơ sở đào tạo.
- Sự hài hoà giữa các yếu tố trong đội ngũ:
+ Hài hoà giữa chức vụ, ngạch bậc và trình độ đào tạo; phẩm chất đạo
đức và năng lực chuyên môn.
+ Sự hài hoà giữa nội dung công việc và vị trí mà thành viên của đội
ngũ đang đảm nhận với mức thâm niên và mức độ trách nhiệm của mỗi thành
viên.
Từ việc phân tích, xác định nội dung, nhiệm vụ nhằm nâng cao chất
lượng đội ngũ giáo viên THPT, những biện pháp cần được nghiên cứu nằm
trong nhóm công việc: Đào tạo cơ bản ban đầu; Đào tạo để đạt chuẩn và nâng
chuẩn; Bồi dưỡng thường xuyên để cập nhật tri thức trong điều kiện khối
lượng tri thức nhân loại tăng lên nhanh chóng, sự thay đổi của nhà trường
cũng đang diễn ra không ngừng với tốc độ nhanh; Các biện pháp về tổ chức
nhân sự để hoàn thiện bộ máy, nhằm tạo ra môi trường tốt cho hoạt động.
1.2.3. Giải pháp và giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên.
Giải pháp: Theo Từ điển Tiếng Việt thông dụng: “Giải pháp là giải
quyết một vấn đề cụ thể nào đó”. Như vậy, nói đến giải pháp là nói đến những
cách thức tác động nhằm thay đổi chuyển biến một hệ thống, một quá trình,
một trạng thái nhất định. Tựu trung lại, nhằm đạt được mục đích hoạt động
giải phóng càng thích hợp, càng tối ưu, càng giúp con người nhanh chóng giải
quyết những vấn đề đặt ra. Tuy nhiên, để có những giải pháp như vậy cần
phải đặt trên những cơ sở lí luận và thực tiễn đáng tin cậy.
Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lí trường tiểu học:
21
- Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên là làm cho chất lượng của đội
ngũ giáo viên ngày càng hoàn thiện ở trình độ cao hơn về tất cả các yếu tố cấu
thành từ số lượng đến phẩm chất, năng lực, trình độ.
- Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên thực chất là quá trình xây
dựng và phát triển đội ngũ làm cho đội ngũ trưởng thành ngang tầm với đòi
hỏi yêu cầu của sự nghiệp giáo dục - đào tạo nói chung và từng nhà trường
nói riêng.
- Như vậy giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán giáo viên: chính
là đề cập đến "cách làm, cách giải quyết" cơ bản, quan trọng nhằm làm cho
chất lượng đội ngũ giáo viên phát triển đạt tới chất lượng tốt hơn.
1.3. Một số vấn đề về chất lượng đội ngũ giáo viên THPT.
1.3.1. Vị trí, vai trò, chức năng của đội ngũ giáo viên
Trong sự nghiệp đổi mới giáo dục vị trí, vai trò của giáo viên phải nâng
lên một tầm cao mới.
Xu thế đổi mới giáo dục của thế kỷ XXI đang đặt ra những yêu cầu mới
về phẩm chất, năng lực và làm thay đổi vai trò, chức năng của người giáo
viên.
Công nghệ thông tin phát triển nhanh chóng, tạo ra những phương tiện,
phương pháp giao lưu mới, tạo cơ hội cho mỗi người có thể học tập dưới
nhiều hình thức theo khả năng và điều kiện cho phép. Giáo dục nhà trường
không còn là thông tin duy nhất đem đến cho học sinh các tri thức mới mẻ của
loài người mà học sinh có thể tiếp nhận thông tin khoa học từ các nguồn khác
như: Phần mềm dạy học, Internet, truyền hình. Tuy nhiên giáo dục nhà trường
dưới sự chỉ đạo của giáo viên vẫn là con đường đáng tin cậy và hiệu quả nhất
giúp cho thế hệ trẻ tiếp thu có mục đích, có chọn lọc, có hệ thống những tinh
hoa di sản văn hoá, khoa học, nghệ thuật của loài người và của dân tộc.
22
Ngày nay khoa học, kỹ thuật, công nghệ đem lại sự biến đổi nhanh
trong đời sống kinh tế xã hội thì giáo viên không chỉ đóng vai trò truyền đạt
mà còn phải phát triển những cảm xúc, thái độ, hành vi đảm bảo cho người
học làm chủ được và biết ứng dụng hợp lý những tri thức đó. Giáo dục phải
quan tâm đến sự phát triển ở người học ý thức về các giá trị đạo đức, tinh
thần, thẩm mĩ tạo nên bản sắc tốt đẹp của loài người, vừa kế thừa, phát triển
những giá trị truyền thống, vừa sáng tạo những giá trị mới, thích nghi với thời
đại mới. Về mặt này không gì có thể thay thế vai trò của người giáo viên.
Trong thời đại khoa học công nghệ phát triển nhanh và nước ta đang tiến
hành công nghiệp hoá- hiện đại hoá, người giáo viên phải được đào tạo ở
trình độ học vấn cao, không chỉ về khoa học tự nhiên, kỹ thuật, công nghệ mà
còn phải đào tạo cả khoa học xã hội và nhân văn, khoa học giáo dục. Người
giáo viên phải có ý thức, nhu cầu và khả năng không ngừng tự hoàn thiện,
phát huy tính độc lập, chủ động, sáng tạo trong hoạt động sư phạm cũng như
biết phối hợp nhịp nhàng với tập thể sư phạm nhà trường trong việc thực hiện
mục tiêu giáo dục.
Ngày nay phương pháp dạy học đang chuyển từ kiểu dạy học tập trung
vào vai trò của giáo viên sang kiểu dạy học tập trung vào vai trò của học sinh,
từ cách dạy học thông báo đồng loạt, học tập thụ động sang cách dạy học
phân hoá, học tập tích cực. Giáo viên không đóng vai trò là người truyền đạt
kiến thức mà là người gợi mở, hướng dẫn, tổ chức, cố vấn, trọng tài cho các
hoạt động tìm tòi, tranh luận của học sinh.
Vai trò chủ động, tích cực, sáng tạo của học sinh được phát huy nhưng
vai trò của gáo viên không hề giảm nhẹ mà ngược lại kinh nghiệm nghề
nghiệp của mỗi người trong chúng ta cho biết tiến hành một tiết dạy theo kiểu
thuyết trình, độc thoại thì dễ hơn dạy một tiết học theo phương pháp tích cực,
trong đó giáo viên tổ chức, hướng dẫn các hoạt động độc lập hoặc theo nhóm
học sinh, thông qua đó các em tự giành lấy những kiến thức mới, đồng thời
23
nắm bắt được phương pháp đi tới kiến thức đó. Giáo viên phải được đào tạo
công phu, có một trình độ cao về chuyên môn nghiệp vụ mới có thể đóng vai
trò là người cố vấn, người trọng tài luôn luôn giữ vai trò chủ đạo trong quá
trình sư phạm, trong các hoạt động đa dạng của học sinh.
Thế kỷ XXI là thế kỷ của thời đại công nghệ thông tin. Rồi đây công
nghệ thông tin sẽ được áp dụng rộng rãi trong quá trình dạy học, đem lại
những khả năng mới, giúp giáo viên có thể mô phỏng, minh họa những sự
kiện, hiện tượng xảy ra trong tự nhiên, xã hội mà mắt thường không thể thấy
được, hoặc nguy hiểm, độc hại, cho phép cung cấp một lượng thông tin lớn
trong thời gian ngắn. Do vậy người giáo viên phải được đào tạo, phải tự
nghiên cứu về công nghệ thông tin để có thể ứng dụng những thành tựu của
nó trong dạy học nhằm hiện đại hoá nhà trường, góp phần nâng cao chất
lượng giáo dục.
- Chức năng của ĐNGV THPT
+ Chức năng của một nhà sư phạm: Đây là chức năng cơ bản, thể hiện
đầy đủ nhất tính nghề nghiệp của người giáo viên. Để thực hiện tốt chức năng
này, đòi hỏi giáo viên phải tổ chức đúng đắn quá trình nhận thức, quá trình
hình thành những phẩm chất và năng lực cần thiết cho HS.
+ Chức năng của một nhà khoa học: Người GV có tham gia vào các
hoạt động nghiên cứu khoa học thì mới giải quyết được những vấn đề thường
xuyên nảy sinh trong công tác giảng dạy - giáo dục của mình. Nghiên cứu
khoa học còn là con đường để nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy học - giáo
dục cũng như các hoạt động xã hội của người giáo viên.
+ Chức năng của nhà hoạt động xã hội: Người giáo viên không chỉ biết
tham gia các hoạt động xã hội, nhất là các hoạt động liên quan đến nghề
nghiệp của mình mà còn phải biết tổ chức cho học sinh tham gia các hoạt
động xã hội.
24
1.3.2. Yêu cầu về phẩm chất năng lực của đội ngũ giáo viên
1.3.2.1. Phẩm chất.
Phẩm chất được thể hiện ở các mặt như phẩm chất tâm lý, phẩm chất trí
tuệ, phẩm chất ý chí và phẩm chất sức khoẻ thể chất và tâm trí.
- “Phẩm chất tâm lý là những đặc điểm thuộc tính tâm lý nói lên mặt
đức (theo nghĩa rộng) của một nhân cách nó bao hàm cả đặc điểm tích cực lẫn
tiêu cực theo hàm nghĩa đạo lý và có thể chia ra các cấp độ: xu hướng, phẩm
chất, ý chí, đạo đức, tư cách, hành vi và tác phong”.
- “Phẩm chất trí tuệ là những đặc điểm đảm bảo cho hoạt động nhận
thức của một con người đạt kết quả tốt, bao gồm phẩm chất tự giác (óc quan
sát) của trí nhớ (nhớ nhanh) của tưởng tượng, tư duy, ngôn ngữ và chú ý”.
- “Phẩm chất ý chí là mặt quan trọng trong nhân cách bao gồm những
đặc điểm nói lên một người có ý chí tốt: có chí hướng, có tính mục đích,
quyết đoán, đấu tranh bản thân cao, có tinh thần vượt khó; Phẩm chất ý chí
giữ vai trò quan trọng, nhiều khi quyết định đối với hoạt động của con
người”.
- Ngoài ra trong hoạt động thực tiễn xã hội hiện nay, các nhà khoa học
còn đề cập đến phẩm chất sức khoÎ thể chất và tâm trí của con người nó bao
gồm các mặt rèn luyện sức khoẻ, tránh và khắc phục những ảnh hưởng của
một số bệnh mang tính rào cản cho hoạt động của con người như chán nản, uể
oải, muốn nghỉ công việc, sức khoẻ giảm sút.
1.3.2.2. Năng lực.
Ta có khái niệm: “Năng lực là đặc điểm của cá nhân thể hiện mức độ
thông thạo, tức là có thể thực hiện được một cách thành thục và chắc chắn;
một hay một dạng hoạt động nào đó”. Năng lực gắn với phẩm chất tâm lý,
phẩm chất trí tuệ, phẩm chất ý chí và phẩm chất sức khoẻ thể chất và tâm trí
của cá nhân. Năng lực có thể phát triển trên cơ sở hoạt động của con người và
25