Tải bản đầy đủ (.doc) (85 trang)

giải pháp quản lỷ hoạt động tự học của sinh viên hệ VL17Ỉ tại Trường Đại học Sài Gòn.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (436.92 KB, 85 trang )

:ỉf

BỌ GIAO DỤC VA ĐAO TẠO

VINH
tsọTRƯỜNG
GIAO DỤCĐẠI
VA HỌC
ĐAO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

ĐẶNG NGỌC THÔNG

MỘT SÓ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
Tự HỌC CỦA SINH VIÊN HỆ VỪA LÀM VỪA HỌC
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC SÀI GÒN

LUẬN VĂN THẠC sĩ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.05

NGHỆ AN - 2013


LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành được luận văn, tác giả đã nhận được rất nhiều sự giúp
đỡ, đóng góp những ý kiến quý báu của quý thầy cô là giảng viên trường Đại
học Vinh, Đại học Sài Gòn và sự động viên cán bộ lãnh đạo Phòng đào tạo tại
chức và Tu nghiệp giáo viên trường Đại học Sài Gòn... Qua đây tôi xin bày tỏ


lòng biết ơn sâu sắc đến:

- PGS. TS. Nguyễn Viết Ngoạn, Hiệu trưởng trường Đại học Sài Gòn
đã tận tâm hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận

văn này.
- Khoa Quản lý giáo dục, Quý thầy cô là giảng Đại học Vinh đã tạo
điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập, giúp đỡ và đóng góp ý
kiến quý báu cho tôi trong quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn.

- Quý thầy cô là giảng viên cơ hữu, thỉnh giảng và Cán bộ các Phòng
ban, các Khoa của trường Đại học Sài Gòn đã tận tình góp ý và giúp tôi về số
liệu đẻ tôi hoàn thành luận văn này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng song do khả năng nghiên cứu của tôi còn
hạn chế, kinh nghiệm trong công tác nghiên cứu khoa học còn ít do đó luận
văn không tránh khỏi thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến
tận tình của Quý thầy cô, các bạn đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện
hơn nữa và mang tính khả thi cao.

Xin chân thành cảm ơn!
Nghệ An, tháng 9 năm 201 ỉ
Tác giả


MỤC LỤC

Trang
MỞ ĐÀU................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài........................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu..................................................................................... 1

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu............................................................... 2
4. Giả thuyết khoa học....................................................................................... 2
5. Nhiệm vụ nghiên cứu..................................................................................... 2
6. Giới hạn nghiên cứu đề tài............................................................................. 2
7. Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 3
8. Đóng góp của đề tài....................................................................................... 3
9. Cấu trúc của luận văn.................................................................................... 3
Chuông 1. Cơ SỞ LÝ LUẬN CỦA VÁN DẺ QUẢN LÝ HOẠT
ĐỘNGTự HỌC............................................................................................4
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu............................................................................. 4
1.1.1....................................................................Những nghiên cứu ở nước ngoài
4
1.2. Các khái niệm cơ bản của luận văn......................................................... 9
1.2.1...............................................................................I loạt động tự học
..........................................................................................................9
1.2.3.........................................................................Sinh viên hệ vừa làm vừa học
12
1.2.4................................................................Giải pháp quản lý hoạt động tự học
12
1.3. Hoạt động tự học của sinh viên hệ vừalàmvừa học............................... 13
1.3.1.
hệ

Ý nghĩa của hoạt động tự học của sinh
vừa làm vừa học

1.3.2............Động cơ hoạt động tự học của sinh viên hệ vừa làm vừa học
........................................................................................................15
1.3.3..................................................................................Kỹ năng tự học
........................................................................................................15

1.3.4...........................................Điều kiện đế thực hiện hoạt động tự học
........................................................................................................16
1.3.5........Hình thành hoạt động tự học cho sinh viên hệ vừa làm vừa học


Chương 2. co SỎ THựC TIỄN CỦA VẤN ĐẺ QUẢN LÝ HOẠT

ĐỘNG Tự HỌC CỦA SINH VIÊN HẸ VỪA LÀM VỪA HỌC 31

2.1. Khái quát về lịch sử hình thành, phát triến của Trường Đại học Sài Gòn....31
2.1.1

Giới thiệu chung về trường Đại học Sài Gòn..................................................31
2.1.2.

Sơ lược lịch sử hình thành, xây dụng và phát triển

hệ vừa làm vừa học
2.1.3.

34

Sơ lược lịch sử hình thành, xây dựng và phát triển của hệ vừa làm

vừa học của Trường Đại học Sài Gòn........................................................34
2.1.4.

Những nét cơ bản về sinh viên hệ vừa làm vừa học tại Trường Đại

học Sài Gòn................................................................................................37

2.2. Thực trạng đào tạo sinh viên hệ vừa làm vừa học của Trường Đại
học Sài Gòn................................................................................................38
2.2.1.......................................................................Trình độ đầu vào của sinh viên
38
2.2.2.
học

Động cơ của sinh viên vào học hệ vừa làm vừa
39

2.2.3..................................................Ý kiến về việc quản lý học tập của sinh viên
40
2.2.4......................................................................Thái độ sinh viên trong học tập
41
2.3. Thực trạng hoạt động tự học của sinh viên hệ vừa làm vừa học tại
Trường Đại học Sài

Gòn........................................................................43

2.3.1.......................................................Nhận thức của sinh viên về vấn đề tự học
43
2.3.2.
học

Phương tiện và trang thiết bị hỗ trợ cho việc tự
47


Chương 3. MỘT SÓ GIẢI
PHÁPMỤC

NÂNGVIÊT
CAO TẢT
HIỆU QUẢ QUẢN LÝ
DANH
HOẠT ĐỘNG Tự HỌC CỦASINH VIÊN HẸ VỪA LÀM
VỪA HỌC TẠI TRUỮNG ĐẠI HỌC SÀI GÒN
.............................................................................................................
56
3.1. Nguyên tắc đề xuất giải pháp...................................................................... 56
3.1.1.

Nguyên tắc đảm bảo..............................tính mục tiêu

56
3.1.2.

Nguyên tắc đảm bảo..............................tính thực tiễn

56
3.1.3.

Nguyên tắc đảm bảo..............................tính hiệu quả

57
3.1.4.

Nguyên tắc đảm bảo.................................tính khả thi

57
3.2.


Các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động tự học của
sinh viên hệ vừa làm vừa học Trường Đại học Sài Gòn.............................58

3.2.1.

Nâng cao nhận thức cho cán bộ, giảng viên và sinh viên của
Trường Đại học Sài Gòn về sự cần thiết của hoạt động tự học..................58

3.2.2.

Xây dựng mô hình quản lý hiệu quả hoạt động tự học của sinh
viên hệ vừa làm vừa học tại Trường Đại học Sài Gòn...............................60

3.2.3.

Xây dựng quy trình quản lý hoạt động tự học của sinh viên hệ vừa
làm vừa học tại Trường Đại học Sài Gòn....................................................62

3.2.4.

Đa dạng hóa các phương pháp và hình thức quản lý hoạt động tự học
của sinh viên hệ vừa làm vừa học tại Trường Đại học Sài Gòn..................66

3.2.5.

Đảm bảo các điều kiện đế nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động tự
học của sinh viên hệ vừa làm vừa học tại Trường Đại học Sài Gòn...........67

3.3. Khảo sát sự cần thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất....................69

KÉT LUẬN VÀ KIÉN NGHỊ...............................................................................................74
1. Kết luận........................................................................................................ 74


DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang
Bảng 2.1.

Bảng thống kê số lượng sinh viên qua 3 năm học................................ 33

Bảng 2.2.

Số lượng sinh viên đầu vào từ năm 2008 đến 2013..............................36

Bảng 2.3.

Số lượng sinh viên tốn nghiệp từ năm 2010 đến 2013.........................37

Bảng 2.4.

Số lóp và số sinh viên hệ VLVH năm học 2012-2013 ........................38

Bảng 2.5.

Ket quả Khảo sát trình độ, chất lượng đầu vào của sv hệ
VLVH................................................................................................39

Bảng 2.6.


Động cơ của học tập của sinh viên.......................................................40

Bảng 2.7.

Việc Quản lý học tập của sinh viên......................................................40

Bảng 2.8.

Thái độ của sv trong học tập..............................................................42

Bảng 3.1.

Ket quả thăm dò mức độ cần thiết và tính khả thi của

các

giải pháp quản lý................................................................................70


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Giáo dục - Đào tạo giữ một vai trò hết sức quan trọng đối với sự tồn tại
và phát triển kinh tế - xã hội bền vững của đất nước và là sự quan tâm hàng
đầu của mỗi quốc gia. Đào tạo đại học theo hình thức vừa làm vừa học là chủ
trương của Đảng và Nhà nước nhằm nhanh chóng đào tạo, nâng cao đội ngũ
cán bộ đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong những năm qua. Nếu
hệ VLVH nhằm tạo điều kiện thật sự cho người vừa đi làm vừa có cơ hội đi
học đáp ứng nhu cầu nâng cao kiến thức, nâng cao trình độ chuyên môn, thích

nghi với nhiều môi trường làm việc thì chất lượng đào tạo phải là mục
tiêu.Trong bối cảnh mới đầy biến động trong Giáo dục đại học thì hệ đào tạo
VLVH được đánh giá chất lượng chưa được tin cậy (Ví dụ: Thông báo số
88/TB-UBND ngày 29/5/2013 về việc tuyển dụng công chức của tỉnh Nam
Định ...). Một trong những nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo
phần lớn là tính tự học của người học không có.

Chính vì thế, chúng tôi chọn đề tài: Một so giải pháp quản lý hoạt
động tự học của sinh viên hệ vừa làm vừa học tại Trường Đại học Sài Gòn
để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu

Xuất phát từ việc nghiên cứu cơ sở lý luận của vấn đề chất lượng đào
tạo, vấn đề tự học, tự nghiên cứu của sinh viên Đại học hệ VLVH, luận văn đi
sâu nghiên cứu thực trạng quá trình tự học, tự nghiên cứu của sinh viên hệ
VLVH và công tác quản lý hệ VLVH tại trường Đại học Sài Gòn, nhằm góp
phần phục vụ cho nghiên cứu, quản lý và giảng dạy ở các trường Đại học
đang đào tạo sv hệ VLVH nói chung và Đại học Sài Gòn nói riêng.
Thông qua cơ sở lý luận, luận văn sẽ đưa ra kết quả: Chứng minh rằng
việc quản lý tự học, tự nghiên cứu của sinh viên là hoạt động vô cùng cần


2

thiết, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo hệ VLVH, góp phần rút ngắn
khoản cách nhìn nhận và phân biệt giữa các hệ đào tạo trong Giáo dục - Đào
tạo (GD-ĐT). Từ đó đưa ra những kiến nghị, những giải pháp quản lý tự học
của sv hệ VLVH tại trường Đại học Sài Gòn trong những năm tới.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu


3.1. Khách thê nghiên cứu

Công tác quản lý hoạt động tự học của sv hệ VLVH ở các trường đại học.
3.2. Đoi tượng nghiên cứu

Giải pháp quản lý hoạt động tự học của

sv

hệ VLVH tại Trường Đại

học Sài Gòn.
4. Giả thuyết khoa học

Nếu tìm được giải pháp quản lý hoạt động tự học của sinh viên hệ
VLVH tại trường Đại học Sài Gòn phù hợp thỉ chất lượng học tập của sinh
viên sẽ được nâng cao, đáp ứng mục tiêu đào tạo của nhà trường trong giai
đoạn hiện nay.
5. Nhiệm vụ nghiên cúu

5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của van đề quản lỷ hoạt động tự học của
sinh viên hệ Ỉ T Ỉ I Ỉ .

5.2. Nghiên cứu cơ sở thực tiễn vẩn đề quản lý hoạt động tự học của
sinh viên hệ ỉ Xỉ Jĩ tại TnrờngĐại học Sài Gòn.


3
7. Phương pháp nghiên cứu


7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu ìỷ luận

- Phương pháp phân tích - tổng hợp tài liệu;

- Phương pháp khái quát hóa các nhận định độc lập;
- Phương pháp mô hình hóa.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn

- Phương pháp điều tra;

- Phương pháp tống kết kinh nghiệm giáo dục;
- Phương pháp chuyên gia;

- Phương pháp nghiên cứu các sản phẩm hoạt động;
- Phương pháp khảo nghiệm, thử nghiệm.
8. Đóng góp của đề tài

8.1. về mặt /ý luận

Hệ thống hóa và phát triển các vấn đề lý luận của hoạt động tự học và
quản lý hoạt động tự học của sv hệ VLVH.
8.2. về mặt thực tiễn


4
Chương 1
Cơ SỞ LÝ LUẬN
CỦA VẤN ĐÈ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG Tự HỌC
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu


1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài

Trên thế giới có nhiều công trình nghiên cứu về tự học và các tố chức
hoạt động tự học.Tự họclà một vấn đề đã được nhiều nhà giáo dục học trên
thế giới quan tâm dưới các góc độ khác nhau: phát huy tính tích cực, tính độc
lập, tính tự giác, tính sáng tạo của người học như các nhà khoa học giáo dục
Xôcơrat, Khổng Tử, Cômenxki, Đixtecvec, Ưsinxki. Ngay từ những năm
trước công nguyên, XôCơRát (469 - 339 TCN) đã đưa ra quan niệm rất nối
tiếng: Giáo dục nhằm giúp con người tự khẳng định chính mình. Vận dụng
quan điểm đó vào dạy học, ông cho rằng cần phải để cho người học tự suy
nghĩ, tự tìm tòi, cần giúp người học tự phát hiện thấy sai lầm của mình và tự
khắc phục những sai lầm đó. Đen thế kỷ 17, I.A.Cômenxki (1592-1670) đã
tìm ra phương pháp cho phép giáo viên, giảng viên giảng dạy ít hơn, học sinh
học nhiều hơn. Ông đề ra một số nguyên tắc dạy học mà cho đến nay vẫn có
tác dụng nhằm phát huy tính tích cực học tập của học sinh là: Nguyên tắc đảm
bảo tính trực quan trong dạy học, nguyên tắc đi từ cái chung đến cái riêng,
nguyên tắc tôn trọng đặc diêm đối tượng.
Đến thế kỷ thứ XIX Conxtantin Đmitrêvic Usinxki (1824-1870) đã
nghiên cứu về tính tích cực, tính độc lập của học sinh. Theo ông tính tích cực,
tính độc lập là cơ sở duy nhất đế cho sự học có hiệu quả. Ông cho rằng cần
giáo dục cho học sinh biết định hướng trong môi trường xung quanh, biết
hành động một cách sáng tạo, biết tự mình nâng cao vốn học vấn và tự phát
triển bản thân. Trong dạy học không nên dồn tất cả tính tích cực vào công tác


5

dạy của người giáo viên, còn học sinh thì lại thụ động mà cần phải làm sao
cho học sinh tích cực ở mức độ cao nhất.


Đầu thế kỉ XX, những thành tựu về lý luận dạy học của nhà nước Xô
Viết ra đời gắn liền với tên tuổi cúa một số nhà giáo dục học nối tiếng như:

v.v.

Đavưdov, L.V.Zankov, I.Ia.lecne, Iu.K.Babanski, R.A.Nhizamov. Khi
nghiên cứu về lý luận dạy học ở đại học, các tác giả đã vạch rõ sự khác biệt
giữa dạy học ở đại học với dạy học ở phổ thông: Các tác giả cho rằng dạy học
ở đại học không phải chỉ trả lời câu hỏi dạy như thế nào? Mà còn phải trả lời
câu hỏi: sv độc lập học tập như thế nào? Độc lập nghiên cứu khoa học ra
sao? Tìm tòi sáng tạo như thế nào?... Có thê nói ngay từ đầu thế kỉ XX, vấn
đề tự học ở đại học đã được rất nhiều các tác giả quan tâm dưới góc độ
phưong pháp dạy và phương pháp học. vấn đề này cho đến nay vẫn tiếp tục
được nghiên cứu.
Còn I.F. Kharlamop (năm 1986) đã nghiên cứu tự học dưới góc độ tìm
ra những biện pháp để phát huy tính tích cực học tập của học sinh bằng cách:
Tăng cường việc nghiên cứu làm việc với sách giáo khoa, với tài liệu học tập,
dạy học nêu vấn đề, cải tiến công tác tự lực học tập, đối mới phương pháp
kiêm tra đánh giá...

Với xu thế phát triển của thời đại I.U.K.Babanxki (năml987) nghiên
cứu tự học gắn liền với việc tìm ra các biện pháp tối ưu hoá việc học theo hai
hướng: Phát huy tính tích cực, tính tự giác của học sinh trong học tập dưới sự
hướng dẫn, điều khiển trực tiếp của thầy, kết hợp với quản lý và tự quản lý
hoạt động học tập của học sinh.
Đáp ứng với xu thế phát triển của thòi đại, đáp ứng những yêu cầu đổi
mới của các quốc gia trên thế giới, các nhà giáo dục học ở các nước phát triển
đã đi sâu nghiên cứu đê tối ưu hóa việc học, hình thành, phát triển năng lực tự
học để người học có thể học thường xuyên, học suốt đời. Makiguchi,



6

B.P.Exipov, khi nghiên cứu bản chất tự học của

sv,

các tác giả đã chỉ ra rằng:

bản chất tự học của sv là hoạt động nhận thức bằng hành động tìm tòi,
nghiên cứu, khám phá. Đây chính là cơ sở lý luận của vấn đề tổ chức hoạt
động tự học cho sv.
Cuối thế kỉ XX ảnh hưởng của sự phát triển khoa học kỹ thuật, đặc biệt
là ảnh hưởng của cuộc cách mạng công nghệ, phần lớn các nhà giáo dục học
đã nghiên cứu tự học theo hai hướng chính: Hướng thứ nhất là nghiên cứu áp
dụng công nghệ dạy học, nhằm thay đổi vị trí của thầy và trò trong quá trình
dạy học, từ chuyên gia về việc dạy, giáo viên phải chuyển sang chuyên gia về
việc học của người học; Hướng thứ hai là dạy học phân hoá, dạy học tiến
hành theo nhịp độ cá nhân người học để đạt tới năng suất và hiệu quả cao nhất
trong việc học, dạy học cần phải được tố chức hướng vào người học. Tiêu
biêu cho các hướng nghiên cứu trên là Raja Roy Singh. Ong đã nghiên cứu
vai trò của năng lực tự học trong việc học tập thường xuyên và học tập suốt
đời, đề cao vai trò chuyên gia cố vấn của người thầy trong việc học tập
thường xuyên, học tập suốt đời, trong việc hình thành phát triển năng lực tự
học của người học.

Năm 1986, Sharma và R. Ahmed đã nghiên cứu hoạt động tự học như
là một hình thức tổ chức dạy học bằng cách dạy phương pháp cho người học.
Theo tác giả Sharma và R. Ahmed, người ta có thể dạy phương pháp tự học
cho sv bằng nhiều hình thức khác nhau tùy theo điều kiện, hoàn cảnh, tùy

theo tính chất đặc thù môn học và nội dung yêu cầu của bài học. Nhưng theo
ông dù tuân theo hình thức nào thì cũng phải thực hiện theo các giai đoạn sau:
- Giai đoạn 1: Giáo viên thiết kế bài tập và cung cấp nguồn tài liệu cần
thiết cho bài tập và chỉ dẫn cụ thể những gì sv phải làm để hoàn thành bài tập.

- Giai đoạn 2: Giáo viên tổ chức cho
với sự hỗ trợ của những thông tin có sẵn.

sv

tự nghiên cứu, tự làm bài tập


7

- Giai đoạn 3: Giáo viên làm việc vói sv trên lớp theo hình thức cá nhân
hay tập thể thông qua những hình thức khác nhau: Thảo luận, xêmina, cúng cố
ôn tập, xây dựng bài giảng, kiểm tra đánh giá, tự kiểm tra, tự đánh giá.

Nghiên cứu về vấn đề tự học của

sv là

một



thuyết mới về tổ chức tự

học dưới góc độ nhìn nhận tự học như là một phương pháp dạy học.

Tóm lại, qua nghiên cứu các tư tưởng, quan điểm, bàn về dạy học và tự
học, tổ chức hoạt động tự học của các tác giả trên thế giới, chúng tôi có một
số nhận xét sau:

Tự học là cần thiết đối với tất cả mọi người, vấn đề tự học của

sv

nói

chung và của sv đại học VLVH nói riêng được các tác giả trên thế giới quan
tâm dưới nhiều góc độ khác nhau như: phát huy tính tích cực học tập của
người học, tối ưu hoá thời gian học, phương pháp học của người học để đạt
được hiệu quả cao nhất ở người học.

1.1.2. Những nghiên cứu ở trong nước

Theo tác giả Đặng Hữu Hoạt, Hà Thị Đức (năm 1994): “Tự học là một
hình thức tổ chức dạy học cơ bản ở đại học. Đó là một hình thức hoạt động
nhận thức của cá nhân, nhằm nắm vững hệ thống tri thức và kỹ năng do chính
bản thân người học tiến hành ở trên lớp hoặc ở ngoài lớp, theo hoặc không
theo chương trình và sách giáo khoa đã quy định”.

- Theo GS.TS Nguyễn Cảnh Toàn (năm 1997): “Tự học là tự mình
động não, suy nghĩ, sử dụng các năng lực trí tuệ và có khi cả cơ bắp (khi phải
sử dụng công cụ) cùng các phẩm chất của mình cả động cơ, tình cảm, cả nhân
sinh quan, thế giới quan để chiếm các lĩnh vực thành sở hữu của mình”.


8


cả HĐTH. Nói khác đi, tự học là bộ phận của học, nó cũng được tạo thành bởi
những thao tác, cử chỉ, ngôn ngữ, hành động của người học trong hệ thống
tương tác của hoạt động dạy học. Tự học phản ánh rõ nhất nhu cầu bức xúc về
học tập của người học, phản ánh năng lực tổ chức và tự điều khiển của người
học nhằm đạt kết quả nhất định trong hoàn cảnh nhất định với một nội dung
học tập nhất định”.
Trong một số công trình nghiên cứu về tự học và tổ chức hoạt động tự
học thì tính tích cực, tính độc lập, động cơ học tập của người học giữ một vai
trò rất quan trọng đối với chất lượng và hiệu quả của hoạt động tự học
(Nguyễn Ngọc Bảo, Đặng Vũ Hoạt, Hà Thị Đức). Kiêm tra đánh giá là khâu
then chốt nhằm giúp người thầy điều chỉnh, điều khiên hoạt động dạy của
mình, điều khiển, điều chỉnh hoạt động học của trò, đồng thời giúp người học
tự điều khiẻn, tự điều chỉnh hoạt động học tập nhằm nâng cao chất lượng,
hiệu quả của hoạt động dạy học. Bên cạnh đó, kiểm tra đánh giá còn là một
nhân tố phát huy tính tích cực của người học trong quá trình tự học và hình
thành kỹ năng tự đánh giá ở sv.

Qua các quan điểm về tự học nêu trên, chúng tôi hiếu rằng, tự học là
hoạt động tổ chức nhận thức độc lập của từng người học, tự phát huy năng
lực cá nhân để thực hiện các nhiệm vụ tự học xác định. Tự học là “tự động
học tập”, thể hiện tính tự lực, tự giác, tích cực cao trong quá trình lĩnh hội
kiến thức, rèn luyện kỹ năng. Vì vậy, tự học mang đậm sắc thái cá nhân,
biểu hiện ở: tự xác định mục tiêu chiếm lĩnh kiến thức, rèn luyện kỹ năng,
hoàn thành các nhiệm VỊ1 tự học cụ thế đặt ra trong từng giờ học, buối học;
tự lập kế hoạch, tiến độ, thời gian tự học phù hợp với mục tiêu tự học đã xác
định; tự xác định nội dung, nhiệm vụ, lựa chọn phương pháp tự học, sử dụng
phương tiện tự học phù hợp; tự kiếm tra - đánh giá, tự điều chỉnh việc học

của bản thân.



9
1.2. Các khái niệm cơ bản của luận văn

1.2.1. Hoạt động tự học
1.2.1.1. Tự học là gì?

Trong tập bài giảng chuyên đề dạy tự học cho

sv

trong các nhà trường

trung học chuyên nghiệp và Cao đắng, Đại học GS.TSKH Thái Duy Tuyên
(năm 2003) viết: “Tự học là hoạt động độc lập chiếm lĩnh kiến thức, kỹ năng,
kỹ xảo, tự học là tự mình động não, suy nghĩ, sử dụng các năng lực trí tuệ
(quan sát, so sánh, phân tích, tổng hợp...) cùng các phẩm chất động cơ, tình
cảm đế chiếm lĩnh tri thức một lĩnh vực hiểu biết nào đó hay những kinh
nghiệm lịch sử, xã hội của nhân loại, biến nó thành sở hữu của chính bản thân
người học”.

Tác giả Nguyễn Kỳ (tạp chí Nghiên cứu giáo dục số 7/1998) cũng bàn
về khái niệm tự học: “Tự học là người học tích cực chủ động, tự mình tìm ra
tri thức kinh nghiêm bằng hành động của mình, tự thể hiện mình. Tự học là tự
đặt mình vào tình huống học, vào vị trí nghiên cứu, xử lý các tình huống, giải
quyết các vấn đề, thử nghiệm các giải pháp...Tự học thuộc quá trình cá nhân
hóa việc học”.

Trong bài phát biểu tại hội thảo “Nâng cao chất lượng dạy học” tổ chức

vào tháng 11 năm 2005 tại Đại học Huế, GS.Trần Phương cho rằng: “Học bao
giờ và lúc nào cũng chủ yếu là tự học, tức là biến kiến thức khoa học tích lũy
từ nhiều thế hệ của nhân loại thành kiến thức của mình, tự cải tạo tư duy của


10

Như vậy, hoạt động học là hoạt động của người học nhằm tổ chức các
điều kiện bên trong và bên ngoài đảm bảo cho việc lĩnh hội tri thức, kỹ năng,
kỹ xảo có hiệu quả.
1.2.1.2. Khái niệm hoạt động

“Hoạt động là sự tương tác tích cực của chủ thể và đối tượng nhằm biến
đổi đối tượng theo mục đích mà chủ thể tự giác đặt ra để thỏa mãn nhu cầu
của bản thân”. Hoạt động nảy sinh từ nhu cầu nhưng lại được điều chỉnh bởi
mục tiêu mà chủ thẻ nhận thức được, nghĩa là nhu cầu, là cơ sở xuất phát, là
động cơ của hoạt động, nhưng nội dung, hình thái của hoạt động lại chịu sự
chi phối bởi mô hình lý tưởng của kết quả mong muốn, của sự biến đổi đối
tượng. Cấu trúc hoạt động gồm ba cấp độ từ thấp đến cao: cấp bậc thao tác,
cử động; cấp bậc hành động và cấp bậc hoạt động. Hoạt động gồm hai thành
tố cơ bản là chủ thể và đối tượng, đồng thời có hai đặc trưng đó là:

- Tính đối tượng: là đối tượng khách quan có khả năng thỏa mãn nhu
cầu và được chủ thể chọn.

- Tính chủ thể: là khi cá nhân trở thành chủ thê của hoạt động, là những
tác động tích cực đế biến đổi chiếm lĩnh đối tượng và qua đó, chủ thể và đối
tượng được cải tạo.
ỉ. 2.1.3. Hoạt động tự học


HĐTH là quá trình tổ chức nhận thức độc lập, tự phát huy năng lực cá
nhân một cách tích cực, tự giác, tự lực chiếm lĩnh tri thức khoa học. HĐTH về
bản chất là sự tiếp thu, tự xử lý thông tin, chủ yếu bằng các thao tác trí tuệ
- Cấu trúc hệ thống của HĐTH

+ Động cơ: là lực đẩy trực tiếp, là nhu cầu hứng thú tạo ra sự chú ý liên
tục, thu hút người học vào quá trình học tập một cách tích cực trong mọi giai
đoạn học tập.


11

+ Định hướng: là mục đích của người học để xác định và ý thức được
hoạt động nhận thức của mình.

+ Nội dung: là hệ thống tri thức, kỹ năng, kỹ xảo cần chiếm lĩnh.
I Ke hoạch tự học: là bảng phân chia nội dung tự học dựa trên yêu cầu
nhiệm vụ tự học, khả năng bản thân và các điều kiện bảo đảm đê đạt được
mục tiêu đề ra.

+ Phương pháp tự học: là cách thức chiếm lĩnh nội dung tự học.
+ Hình thức tự học: là các cách hay phương pháp diễn ra HĐTH (tự
học một mình, theo nhóm, theo lớp...).
+ Năng lực tự học: là những phâm chất trí tuệ mà hiệu quả học tập phụ
thuộc vào đó (tính định hướng, bề rộng, độ sâu...).
+ Tự kiểm tra - đánh giá: là hoạt động kiểm tra của cá nhân đối với kết
quả tự học, phát hiện sai lệch, giúp người học điều chỉnh, làm cơ sở cho
HĐTH tiếp theo.

- Nội dung của HĐTH

Nội dung tự học bao gồm toàn bộ những vấn đề học tập do cá nhân
người học độc lập tiến hành, biểu hiện cụ thể qua việc thực hiện các nhiệm vụ
tự học hàng ngày. Trên cơ sở mục tiêu, yêu cầu đào tạo, nội dung của HĐTH
được xem xét ở ba khía cạnh sau:

+ về nội dung tự học cơ bản: quán triệt phương châm, biến quá trình
đào tạo của Nhà trường thành quá trình tự đào tạo của mỗi người học. Do đó,
nội dung tự học của người học phải toàn diện, đầy đủ theo yêu cầu và chương
trình học quy định. Xét về cơ bản, nội dung của HĐTH gồm: kiến thức, kỹ


12

giáo trình, tài liệu, ghi chép tài liệu học tập, ghi nhớ tài liệu học tập, chuẩn bị
cho các buối học sau, bài học sau, trao đổi, tranh luận học hỏi; ôn luyện...

+ về nội dung tự học mở rộng: ngoài những nội dung tự học bắt buộc
theo mục tiêu, yêu cầu, chương trình đào tạo của Nhà trường, người học có
thể tự học, tự nghiên cứu những lĩnh vực tri thức theo sở thích, sở trường cá
nhân. Nội dung tự học thường xuyên có ý nghĩa là phương tiện từng bước
thực hiện và hướng tới nội dung tự học cơ bản. Nội dung tự học cơ bản biểu
hiện cụ thế và được thực hiện thông qua nội dung tự học thường xuyên. Nội
dung tự học mở rộng có tác động tích cực, bổ sung, làm phong phú hơn cho
nội dung tự học cơ bản và nội dung tự học thường xuyên.

1.2.2. Sinh viên hệ vừa làm vừa học

Phần lỏn sv hệ Đại học VLVH là những người vừa đi làm, vừa đi học,
nên họ chịu áp lực công việc, áp lực gia đình. Bên cạnh đó, tuổi tác cũng có
ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng học tập. Việc đến lóp đầy đủ đã là một

cố gắng lớn, việc làm bài tập và tự nghiên cứu thêm ở nhà chắc chắn là phải
cần có một lòng quyết tâm cao độ. Việc tự học, tự nghiên cứu chỉ phát huy tốt
khi mà việc học tập thực sự cần thiết cho công việc của người học. Tuy nhiên,
cónhiều sv hệ Đại học VLVH là những người trẻ tuổi, những người chưa có
việc làm, nên học đầu tư và chăm chỉ học và nghiên cứu mang lại chất lượng
học tập cao.

1.2.3. Giải pháp quản lý hoạt động tự học

Muốn nâng cao hiệu quả của hoạt động tự học của sv đòi hỏi người
thầy giáo ngoài chức năng tố chức, hướng dẫn, truyền đạt... cần phải dạy cách
thao tác với đối tượng, cách chiếm lĩnh đối tượng cho

sv,

hay nói cách khác


13

Muốn tự học có kết quả cao đòi hỏi chủ thể tự học phải có động cơ và
thái độ học tập đúng đắn, phải có nhu cầu và hứng thú học tập, phải có sự say
mê khoa học, phải nhận thức rõ được mục đích của hoạt động học tập và ý
thức một cách đầy đú về việc học của mình. Để hoàn thành nội dung học tập
đòi hỏi chủ thể tự học phải có ý chí vượt khó đê vượt qua vật cản hay chướng
ngại vật trong quá trình tự học nhằm đạt được các mục tiêu học tập đã đề ra.

Bên cạnh đó, hoạt động tự học của sv được thực hiện bởi hệ thống kỹ
năng, kỹ xảo nhất định vì vậy muốn hoạt động tự học đạt hiệu quả cao đòi hỏi
người học phải có hệ thống kỹ năng tự học, cụ thể: Kỹ năng sắp xếp thời gian

tự học, kỹ năng đọc sách, kỹ năng nghe và ghi chép bài trên lớp, kỹ năng
nghiên cứu khoa học... và kỹ năng tự đánh giá kết quả học tập.
Tự học chỉ thực sự có hiệu quả khi người học có đầy đủ các phương
tiện hỗ trợ cho hoạt động tự học, phương tiện đầu tiên phải kê đến là tài liệu
giáo trình, các tài liệu hướng dẫn tự học và các tài liệu tham khảo khác. Ngoài
ra .cn các phương tiện hỗ trợ như đèn chiếu, băng hình, máy vi tính, các
phýõng tiện nghe nhìn khác... phục vụ cho hoạt động học tập của sv.
1.3. Hoạt động tự học của sinh viên hệ vừa làm vừa học

1.3.1. Y nghĩa của hoạt động tự học của sinh viên hệ vừa làm vừa học
Tự học giúp người học chiếm lĩnh và nắm vững tri thức, kỹ năng, kỹ
xảo trong nghề nghiệp tương lai một cách nhanh chóng và bền vững. Trong
dạy học người học đóng vai trò là chủ thể nhận thức và mối quan hệ giữa việc
dạy và tự học là quan hệ ngoại lực - nội lực. Chính vì vậy, cho dù người dạy
có giỏi đến đâu cũng chỉ là người hướng dẫn, là chất xúc tác đẻ người học tự
nhận thức, tự chiếm lĩnh tri thức, tự học mới là yếu tố nội lực quyết định đến
tính chất và tốc độ của quá trình chiếm lĩnh tri thức của người học. ơ đây, sv
đã thê hiện ở mức độ cao vai trò của chủ thẻ nhận thức và kết hợp thống nhất,
hài hòa giữa vai trò là chủ thể nhận thức với vai trò là đối tượng điều khiển


14

trong dạy học. Hoạt động học gắn chặt với HĐTH, tự học là cốt lõi của việc
học. Qua tự học sẽ giúp người học tự kiểm tra mức độ kết quả lĩnh hội kiến
thức, kỹ năng, kỹ xảo đẻ người học tự điều chỉnh hoạt động học tập của mình.

Tự học còn giúp sv hình thành niềm tin khoa học và rèn luyện ý chí
phấn đấu, đức tính kiên trì, phê phán, bồi dưỡng hứng thú học tập, lòng say
mê nghiên cứu khoa học. Qua HĐTH sv mới tìm ra những vấn đề cần nghiên

cứu sâu, có những chính kiến của bản thân và tìm những luận cứ đế chứng
minh hay phản biện các vấn đề khoa học, từ đó hình thành những đức tính tốt
đối với một nhà khoa học thực thụ. Những đức tính đó không thể được truyền
từ người dạy qua người học mà chính người học phải tích cực lao động bằng
trí óc mới có thể hình thành.

Tự học không những giúp sv không ngừng nâng cao chất lượng và
hiệu quả học tập từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường mà còn có thể hình thành
phưotig pháp, niềm tin, thái độ tự học, tự nghiên cứu suốt đời để thích ứng với
sự biến đối nhanh chóng, toàn diện, tốc độ cao của xã hội.

Tự học giúp nâng cao chất lượng GD - ĐT của nhà trường. Mục tiêu
của giáo dục đào tạo là biến quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo. Quá
trình đào tạo phải tạo ra những người biết tự học, có phương pháp tự học và
tự học một cách có hiệu quả chứ không phải dạy học một cách nhồi nhét, thụ
động, áp đặt. Nhất là trong dạy học ở bậc đại học thì mục tiêu đó càng trở nên
quan trọng và có ý nghĩa, vì thực chất học ở bậc đại học là học phương pháp
và chỉ học những kiến thức cơ bản mang tính chất nền tảng. Tự học một cách
sáng tạo sẽ giúp nâng cao chất lượng và hiệu quả học tập của người học, từ đó
sẽ nâng cao chất lượng của quá trình GD - ĐT.
Như vậy, tự học đóng một vai trò hết sức quan trọng trong quá trình
nhận thức của cá nhân, góp phần nâng cao chất lượng GD - ĐT. vấn đề là
HĐTH có cần được quản lý hay không? Nếu có thì phải quản lý như thế nào


15

cho phù hợp? Những vấn đề này sẽ làm sáng tỏ trong phần tiếp theo: phần
Quản lý hoạt động tự học.


1.3.2. Động cơ hoạt động tự học của sinh viên hệ vừa làm vừa học

Động cơ tự học của sv có thể xuất phát từ bên ngoài hoặc chính bên

trong nhu cầu nhận thức... của sv. Nó được hình thành trước hết phải xuất
phát từ việc người học mong muốn được thỏa mãn một nhu cầu trong học tập
là hoàn thành các nhiệm vụ học tập mà giảng viên giao cho một cách bắt buộc
trong một thời gian nhất định. Từ việc thực hiện nhiệm vụ bắt buộc của giảng
viên giao người học sẽ nảy sinh nhu cầu, tạo ra những hứng thú, lòng say mê
nghiên cứu trong học tập. Chính việc giải quyết những mâu thuẫn trong quá
trình tự học sẽ là yếu tố cơ bản để hình thành động cơ tự học cho người học.
Chỉ khi nào động cơ tự học hình thành bằng con đường này mới duy trì được
sự hứng thú, tạo sự cố gắng liên tục của người học đê vượt qua mọi khó khăn
và tạo ra kết quả học tập cao nhất, đế khẳng định mình trong nghề nghiệp và
tìm tòi, nghiên cứu nhằm thỏa mãn những nhu cầu hiểu biết của bản thân.
Vì vậy, muốn quản lý tốt HĐTH, nhà quản lý giáo dục cần phải biết
hình thành động cơ tự học cho sv bằng nhiều con đường, nhiều biện pháp và
hình thức khác nhau nhằm tận dụng tối đa những ưu diêm của mỗi phương
pháp và hạn chế tới mức thấp nhất những tồn tại của chúng, vỉ các giải pháp
hình thành động cơ tự học có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.

1.3.3. Kỹ năng tự học

Tự học là quá trình nỗ lực chiếm lĩnh tri thức của bản thân người học
bằng hành động của chính mình, hướng tới những mục đích nhất định.


16

của mình. Việc tự học được tiến hành khi người học có nhu cầu muốn hiểu

biết một kiến thức nào đó và bằng nỗ lực của bản thân cố gắng chiếm lĩnh
được kiến thức đó.

ơ các trường đại học, tự học là cần thiết và là cách học ở đại học. Đó là
một hình thức tổ chức hoạt động nhận thức của cá nhân nhằm chiếm lĩnh hệ
thống tri thức và kỹ năng do chính bản thân người học tiến hành. Khi sv tự
mình huy động mọi phẩm chất, năng lực của bản thân đế tiến hành các hoạt
động tìm tòi, khám phá độc lập nhằm mục đích chiếm lĩnh tri thức là họ tiến
hành hoạt động tự học.

1.3.4. Điều kiện đế thực hiện hoạt động tự học

Tự học là yếu tố quyết định chất lượng học tập, chất lượng đào tạo, là
con đường nhanh chóng đưa sự nghiệp giáo dục nước ta tiến kịp các nước
trong khu vực và trên thế giới.

Tự học được xuất phát từ chính nhu cầu muốn học hỏi, muốn gia tăng
sự hiểu biết để làm việc và sống tốt hơn của mỗi người, là hình thức học tập
không thể thiếu được của

sv

đang học tập tại các trường đại học. Thực tế

giảng dạy tại các trường đại học cho thấy, nếu sv không chịu khó học tập,
đào sâu nghiên cứu, mở rộng thêm kiến thức bằng cách học tập độc lập thì các
thầy giáo, cô giáo có dạy giỏi, có kiến thức sâu rộng và trình độ nghiệp vụ
vững vàng đến mấy chất lượng học tập cũng không thể cao.
Hiện nay, xã hội đặt ra cho giáo dục và đào tạo ngày càng khắt khe, đòi
hỏi các trường đại học không chỉ đào tạo ra nguồn nhân lực thông thạo về lý

thuyết mà còn phải biết vận dụng, ứng dụng những kiến thức đó vào thực tiễn
đời sống. Để đáp ứng yêu cầu đó, các trường đại học đã phát động đổi mới
phương pháp học tập. Tuy các đội ngũ giảng viên đã tiến hành ứng dụng
nhưng chuyển biến về chất lượng trong giờ dạy chưa thật sự có kết quả cao.
Bởi sv quen với việc thụ động trong việc tiếp nhận, áp đặt. Trong bài giảng


17

của thầy giáo, cô giáo đều có phần định hướng, tổ chức tự học cho

sv

nhưng

nhiều khi sv chỉ thực hiện một cách sơ sài. Như vậy, việc tự học cúa
được đặt ra như một nhu cầu bức thiết.

sv

1.3.5. Hình thành hoạt động tự học cho sình viên hệ vừa làm vừa học

- Quan trọng là sv phải xác định đúng đắn động cơ mục đích học tập
của mình. Phải xác định học cho chính mình, học để kiếm sống và làm việc,
học để phát huy năng lực bản chất của mình và sau đó mới có điều kiện để
phục vụ nhân dân và xã hội.

sv

cần chủ động trong quá trình học tập, không


nên thụ động, phải tự giác học tập, phải nắm kiến thức vững chắc, sv phải có
kế hoạch sao cho phù hợp, sẽ giúp cho chính mình tránh được sự chồng chéo
và tùy tiện trong học tập. Có kế hoạch học tập và kiên trì thực hiện theo lịch
trình đã định và phải tập trung cao độ trong học tập, nghiêm khắc với chính
mình mặt dù công việc hàng ngày đang bị chi phối sự học đối với
làm vừa đi học.

sv

vừa đi

Bản thân sv phải tìm ra phương pháp học tập phù họp với sở trường
của chính bản thân mình,tìm tòi suy nghĩ trước một vấn đề, phải đưa ra giả
định và tự tìm cách trả lời. Ngoài ra, sv còn phải mạnh dạn trao đối với thầy
cô với bạn bè bất cứ lúc nào để trao đổi học tập.

Bản thân sv tìm cách ghi nhớ để tri thức được cô đọng lại trong đầu
góp phần cho tư duy sáng tạo. Bởi lẽ, nếu không nhớ tri thức, không thuộc tri
thức thì không thể có điều kiện nghiền ngẫm, điều kiện so sánh, phân tích,
hên tưởng, suy đoán, biến tri thức tiếp thu từ sách vở, từ thầy cô và nhiều
nguồn khác nữa thành tri thức của mình. Bao giờ cũng thế, từ những tri thức
đã tiếp thu được nếu chịu khó nghiền ngẫm suy nghĩ thấu đáo thì sẽ nảy sinh
tri thức mới cho mình.


18

là chịu nói, có ý nghĩa sâu sắc trong quá trình tự học, tự bồi bổ tri thức cho
mình. Chú ý tìm ra những ý quan trọng mà thầy cô nhấn mạnh trong bài

giảng, lúc mà thầy cô láy đi láy lại nhiều lần. Và khi đã nắm được cái “thần”
bài giảng của thầy cô thì chính là lúc đã lớn lên trong ta niềm tin khoa học và
tự tin hơn.

Ghi chép cẩn thận khi gặp những vấn đề liên quan đến ngành học của
mình - đây là hoạt động tự mình lượm lặt tri thức mà tri thức này nằm rải rác
ở nhiều nơi, trong giáo trình, ở sách báo tham khảo, trên mạng, trong hội thảo,
trong cuộc sống hàng ngày. Ghi chép cũng cần ngắn gọn, cô đọng, cần nhấn
mạnh bằng ký hiệu của chính bản thân mà mình cho là tâm đắc, sâu sắc và cả
thích thú nữa. Đánh dấu những vấn đề mà còn chưa hiểu, nghi hoặc hay cần
mở rộng và đào sâu. Với các ngành khoa học xã hội và nhân văn nên chú ý
việc đưa ra các hình ảnh minh họa, phân tích hình ảnh minh họa của thầy cô.
Ghi chép ngắn gọn là kết quả của sự lắng đọng của bản thân khi tiếp cận tri
thức. Phải biết cách ghi chép cho riêng mình.

- Tự đọc, tự nghiên cứu làm căn bản. Xem, nhìn, nghe, đọc là các
khâu quan trọng mở đầu, sau đó là nghiên cứu, là trao đối. Nói cách khác là
các hoạt động này phải có hướng đích. Đọc sách ngày nay dường như được
xếp dưới nghe, nhìn, nhimg nếu không đọc thỉ sẽ là một hẫng hụt lớn và là
sai lầm nghiêm trọng. Khâu đọc lả rất cần thiết, cách đọc là quan trọng. Đọc
bao giờ cũng mang lại cảm giác khác với nghe, nhìn. Đó là quá trình thâm
thấu các con chữ với sức nặng của tầng sâu tri thức. Ta suy nghĩ đằng sau
chữ ấy, cách lập luận ấy, các tác giả muốn nói gì, toát ra nội dung gì, truyền
báo thông điệp gì.
Có rất nhiều cách đọc, đọc chi tiết, tỉ mỉ hoặc đọc lướt, lướt nhanh
để hiểu cốt sách hay chỉ tìm những nhận định, những đánh giá mà tác giả
trình bày. Điều này, tùy thuộc vào mục đích đọc của từng người. Kinh


19


nghiệm đọc cho thấy rằng, rất cần tư duy phản biện, tư duy phán đoán
thường trực trong người đọc, dài lâu sẽ hình thành tư duy phê phán, khả
năng sáng tạo của người đọc được phát huy. Trong quá trình đọc phải biết
dùng bút đánh dấu những chỗ quan trọng, vấn đề nào đọc lướt qua, nội
dung nào cần được đào sâu, nhớ kỹ. Trong quá trình đọc phải biết thâu tóm
vấn đề một cách lô gích chặt chẽ. Động thái dừng đọc nêu những câu hỏi
và tự trả lời cũng lại là một cách kiếm tìm tri thức. Tốt nhất là vừa đọc vừa
ghi chép, lưu lại tri thức, những ý tưởng hay và khi sử dụng giúp ta khái
quát vấn đề nhanh và nhớ lâu.

- sv phải xây dựng cho mình một hệ kỹ năng. Muốn đi tới tri thức phải
có một quá trình tổng hợp các kỹ năng, phải có phưotig pháp cụ thể và học
khôn những ở trường, ở lớp mà phải biết học ở mọi nơi, mọi lúc, mọi điều
kiện vói những ưu thế nhất định.

-

sv

phải không ngừng tự tìm tài liệu thông qua nhiều kênh tư liệu.

Kinh nghiêm của

sv

khóa trước là rất quan trọng so với khóa sau trong việc

tiếp cận những nguồn tài liệu quý. Muốn vậy,


sv

phải tự nghiên cứu cho

mình một kỹ năng đọc sách. Trên lớp, sv phải lắng nghe nắm được những
vấn đề cốt lõi những nội dung cơ bản mà thầy cô truyền thụ. Phải tích cực độc
lập tiếp thu tri thức, ghi bài phải có chọn lọc, ghi những ý chính, nội dung cơ
bản, sử dụng ký hiệu riêng đế nhanh chóng và đầy đủ ngay cả khi trí óc ghi
nhớ tốt và phải ghi những vấn đề thắc mắc, còn nghi nghi hoặc hay băn
khoăn, vấn đề nào cần mở rộng, vấn đề nào còn đào sâu...
Học tại nhà cũng là củng cố kiến thức đã học trên lớp, xem lại bài ghi
tỉm ra mối quan hệ giữa các nội dung. Quá trình này thực chất là từng bước
hình thành kỹ năng tương ứng với tri thức đã học. Hình dung lại bài giảng của
thầy cô bằng ngôn ngữ của chính mình, ở đây thê hiện có cả tri thức mói và tri

thức cũ.


×