Tải bản đầy đủ (.doc) (133 trang)

Một số giải pháp quản lý hoạt động ngoại khóa ngành thiết kế thời trang trường cao đẵng kỉnh tế kỹ thuật vinatex TPHCM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (918.92 KB, 133 trang )

BỌ GIÁO
VÀ ƠN
ĐÀO TẠO
LÒIDỤC
CẢM
TRƯỜNG DẠI HỌC VINH

Đầu tiên xin gửi lời cảm ơn đến thầy PGS. TS Hà Văn Hùng, người đã tận tình
hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài này.
NGUYỄN TRÀN THỊ DIÊM HIÈN
Cảm ơn Ban Giám Hiệu, quí thầy cô Trường Đại Học Vinh đã hết lòng dạy bảo
tôi trong suốt quá trình đào tạo bậc Sau Đại học.

Cảm ơn Ban Giám Hiệu, quí thầy cô, các em học sinh sinh viên Trường Cao
đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Vinatex TPHCM đã giúp đỡ tôi thực hiện đề tài được thuận
MỘT
SÔ GIẢI PHÁP QUẢN LỶ HOẠT ĐỘNG NGOẠI
lợi.

KHÓA
NGÀNH THIẾT KÉ THỜI TRƯỜNG CAC
ĐẲNG KINH TÉ KỸ THUẬ T VINA TEX TPHCM

Cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ tôi hoàn thành đề
Nghệ An, thảng 9 năm 20ỉ3
Học viên

LUẬN VĂN THẠC sĩ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Ma so: 60 14.05
Người hướng dẫn khoa học:


PGS.TS
Nguyên
TrầnHÀ
ThịVĂN
DiêmHÙNG
Hiền

NGHỆ AN, 2013


Mực LỤC
MỞ ĐẦU............................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài.................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cím.............................................................................4
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu....................................................... 5
4. Giả thuyết khoa học............................................................................... 5
5. Nhiệm vụ nghiên cứu............................................................................. 5
6. Phạm vi nghiên cứu...............................................................................5
7. Phương pháp nghiên cứu....................................................................... 5
8. Cấu trúc luận văn...................................................................................6
Chưong 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động ngoại khóa dạy học
của ngành Thiết kế thời tr ang.........................................................7
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề...................................................................... 7
1.2. Một số khái niệm liên quan................................................................... 9
1.2.1. Quản lý............................................................................................. 9
1.2.2. Quản lý hoạt động dạy học............................................................... 12
1.3. Quản lý hoạt động ngoại khóa trong dạy học ở các trường cao đẳng
kinh tế kỹ thuật.............................................................................................14
1.3.1............................................................................................................. Khái niệm
hoạt động ngoại khoá................................................................................... 14

1.3.2............................................................................................................. Đặc trưng
hoạt động ngoại khóa................................................................................... 15
1.3.3. Mối quan hệ giữa hoạt động ngoại khóa và hoạt động chính khóa.... 18
1.3.4. Quản lý hoạt động ngoại khóa và việc sử dụng quỹ thòi gian ngoài
giờ lên lóp của sinh viên......................................................................20
1.4. về nhu cầu, hứng thú của HSSV và xã hội đối vói ngành TKTT............24
1.5. Quản lý hoạt động ngoại khóa của HSSV tại các ữường và các địa điếm
hoạt động văn hóa trên địa bàn Tp Hồ Chí Minh và lân cận........................31
1.5.1. Quản lý hoạt động của các câu lạc bộ sinh viên............................... 32


1.5.2. Quản lý các nội dung hoạt động ngoại khóa chuyên ngành..............36
Ket luận chương 1...................................................................................... 37
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động ngoại khóa cho HSSV ngành
TKTT Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Vinatex TPHCM.............................39
2.1. Giói thiệu Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Vinatex TPHCM...39
2.1.1. Tình hỉnh kinh tế xã hội quận Thủ Đức............................................ 39
2.1.2. Quá trình hình thành và phát ừiển của Trường Cao Đẳng Kinh tế Kỹ thuật VIN ATEX TPHCM............................................................41
2.1.3. Giới thiệu về Trường Cao Đẳng Kinh tế - Kỹ thuật VINATEX
TP. HỒ Chí Minh................................................................................42
2.2. Thực trạng giáo dục đào tạo chuyên ngành may mặc & TKTT.........47
2.2.1.............................................................................................................. Những
kiến qua hội thảo khoa học........................................................................... 47

ý

2.2.2.............................................................................................................. Phỏng vấn
cán bộ doanh nghiệp may thời trang............................................................. 49
2.3. Khảo sát thực trạng hoạt động ngoại khóa ngành TKTT..................53
2.3.1. Đối tượng khảo sát........................................................................... 53

2.3.2. Mục đích khảo sát............................................................................ 53
2.3.3. Mau phiếu khảo sát.......................................................................... 55
2.3.4. Kết quả khảo sát............................................................................... 55
Kết luận chương 2...................................................................................... 78
Chương 3: Một số giải pháp quản lý hoạt động ngoại khóa ngành Thiết kế thòi trang
Trường Cao đẳng Kỉnh tế-Kỹ thuật Vinatex TPHCM.........................................80
3.1. Một số nguyên tắc đề xuất giải pháp....................................................... 80
3.1.1. Nguyên tắc mục tiêu......................................................................... 80
3.1.2.............................................................................................................. Nguyên tắc
thực tiễn........................................................................................................ 80
3.1.3............................................................................................................. Nguyên tắc
đảm bảo tính toàn diện và hệ thống.............................................................. 80
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi...................................................... 80


CÁC CHỮ VIÉT TẮT
3.2. Một số giải pháp quản lý hoạt động ngoại khóa ngành TKTT Trường
Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Vinatex TPHCM.............................................81
3.2.1. Nâng cao nhận thức cho các lực lượng giáo dục, đậc biệt là giáo viên
bộ môn về vị trí, vai trò của công tác quản lý hoạt động ngoại khóa............81
3.2.2............................................................................................................. Xây dựng
kế hoạch hoạt động ngoại khóa cho HSSV................................................... 82
3.2.3. Nâng cao chất lượng công tác, tổ chức hoạt động ngoại khóa cho
GV, thành viên tổ chức................................................................................85
3.2.4. Phát huy vai trò, chức năng của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh trong tổ
chức các hoạt động ngoại khóa.....................................................................91
3.2.5. Xây dựng cơ chế phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong
công tác tổ chức hoạt động ngoại khóa........................................................92
3.2.6. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, phương tiện, kinh phí cho hoạt
động phục vụ các hoạt động ngoại khóa.......................................................94

3.2.7. Tăng cường quản lí, kiểm tra giám sát, đánh giá các hoạt động ngoại
khóa của IISSV............................................................................................95
3.3. Thăm dò sự cần thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất...............99
3.3.1. Đối tượng thăm dò........................................................................... 99
3.3.2. Mục đích thăm dò............................................................................ 99
3.3.3. Mau phiếu thăm dò.......................................................................... 99
3.3.4. Kết quả thăm dò............................................................................... 99
KÉT LUÂN......................................................................................................... 107
KIẾN NGHỊ.........................................................................................................108
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................... 110


1

MỎ ĐÀU
1. LÍ DO CHỌN ĐÈ TÀI

Xuất phát từ tầm quan trọng của hoạt động ngoại khóa:

Công tác ngoại khóa là một phần quan trọng, có mối quan hệ gắn bó khăng
khít với chính khóa. Ngoại khóa là một hoạt động bổ sung và nâng cao chất
lượng của chính khóa lên một bước. Phạm vi một giờ lên lớp không cho phép
người dạy truyền đạt hết tất cả những vấn đề mà việc dạy học phải hướng đến.
Bên cạnh những khái niệm, những công thức, tri thức,...việc dạy học cũng phải
quan tâm đến quá trình hình thành và phát triển các kĩ năng, các quan hệ giao
tiếp, các mối liên hệ gắn bó giữa người học với hiện thực cuộc sống, và việc này
liên quan mật thiết đến hoạt động ngoại khóa.

Hoạt động ngoại khóa có khả năng góp phần đào tạo người học toàn diện
về các mặt: trí, đức, thể mĩ, vừa có lí luận vừa có thực hành, vừa có kiến thức

vừa có kĩ năng sản xuất, vừa có văn hóa nhà trường vừa có tri thức về đời sống
xã hội. Hoạt động ngoại khóa chính là cầu nối giúp học sinh vận dụng kiến thức
vào trong đời sống, sinh hoạt gần gũi với tập thể, vói nhân dân thêm một bước.

Trong giáo dục học nói chung cũng như trong lí luận dạy học các môn
nói riêng, hoạt động ngoại khóa luôn luôn được đề cập như một hoạt động
sức quan trọng. Trong xu hướng đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục,
Giáo dục đã ban hành nhiều chỉ thị, văn bản liên quan đến việc đẩy mạnh
hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lóp.

học
hết
Bộ
các

Nội dung của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp đã được xác định trong
Điều 26, Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phố thông và trường
phổ thông có nhiều cấp học (Ban hành kèm theo Quyết định số 07/2007/QĐBGD ĐT ngày 02/04/2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo) nêu: “Nhà
trường phối hợp với các tổ chức, cá nhân tham gia giáo dục ngoài nhà trường
thực hiện các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp. Hoạt động giáo dục ngoài


2

giờ lên lớp bao gồm các hoạt động ngoại khóa về khoa học, văn học, nghệ thuật,
thể dục thể thao, an toàn giao thông, phòng chống tệ nạn xã hội, giáo dục giới
tính, giáo dục pháp luật nhằm phát triển toàn diện và bồi dưỡng năng khiếu; các
hoạt đông vui chơi, tham quan du lịch, giao lưu văn hóa, giáo dục môi trường;
các hoạt động xã hội, từ thiện phù hợp với đặc điẻm tâm sinh lý lứa tuổi học
sinh” [3].


Ngày 23/12/2008, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy định tổ
chức hoạt động thê thao ngoại khoá cho học sinh, sinh viên nhằm: [4] [30]

1. Tổ chức các hoạt động thể thao ngoại khoá trong nhà trường nhằm động
viên, khuyến khích học sinh, sinh viên tự giác tham gia tập luyện thẻ thao; hình
thành thói quen rèn luyện thân thế thường xuyên cho học sinh, sinh viên.

2. Hoạt động thể thao ngoại khoá phải được quan tâm, chỉ đạo sâu sát, chặt
chẽ, xây dựng kế hoạch phù hợp và đảm bảo về tài chính, cơ sở vật chất, sân bãi,
dụng cụ, đáp ứng nhu cầu của học sinh, sinh viên.

3. Việc tổ chức hoạt động thể thao ngoại khoá cho học sinh, sinh viên trong
nhà trường phải bảo đảm các nguyên tắc sau:

+ Phù họp với đường lối của Đảng, pháp luật cúa Nhà nước, điều kiện cụ
thê của từng địa phương, cơ sở giáo dục, tránh lãng phí, hình thức.

+ Người tham gia phải tự nguyện, tự giác, phù hợp với sở thích, giới tính,
lứa tuổi và sức klioẻ.

+ Có chương trình, kế hoạch và có thẻ được lồng ghép với các hoạt động
có ý nghĩa giáo dục của nhà trường.

+ Xã hội hóa đối với các hoạt động thể thao ngoại khoá của học sinh, sinh


3

những vẫn chưa thấy văn bản nào hướng dẫn quản lý, tổ chức thực hiện, kiếm

tra đánh giá hoạt động ngoại khóa ở cấp bậc cao đăng đại học.

Xuất phát từ thực trạng dạy học ngành Thiết kế thời trang của Trường Cao
đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Vinatex TPHCM:

Trong bối cảnh hội nhập, khi nền kinh tế Việt Nam phát triển, có nhiều
điều mới mẻ du nhập vào Việt Nam từ sản phẩm văn hóa cho đến những nghề
nghiệp chưa từng có tại Việt Nam. Trong số các nghề nghiệp mới du nhập vào
Việt Nam những năm gần đây, có ngành Thiết kế thời trang, ngành nghề hiện
đang được giới trẻ quan tâm. vấn đề đào tạo ngành Thiết kế thời trang không
đơn giản vì ngành này tương đối mới mẻ, đòi hỏi nhà trường phải đào tạo sao
cho học sinh - sinh viên có thể thế hiện ý tưởng sáng tạo, biết nghiên cứu, giao
lưu học hỏi mang tính nghệ thuật cao và đặc biệt là phải đảm học sinh - sinh
viên sau khi tốt nghiệp có những kỹ năng nghề, khả năng làm việc được trong
các công ty thời trang. Để đào tạo ngành nghề thiết kế thời trang hiệu quả và đáp
ứng được những đòi hỏi trên, buộc các trường phải có sự liên kết với các doanh
nghiệp tạo môi trường thực hành, thực tế cho học sinh - sinh viên, liên tục cập
nhật những thông tin thời trang ngoài xã hội, xu hướng thời trang trong nước và
thế giới, cập nhật liên tục những nhu cầu của xã hội đối với ngành nghề thiết kế
thời trang, và luôn theo dõi hiệu quả đào tạo của trường thông qua việc sử dụng
nhân lực là học sinh - sinh viên của trường từ phía các doanh nghiệp, để kịp thời
điều chỉnh chương trình giảng dạy sao cho phù hợp với yêu cầu thực tiễn xã hội.

Tuy nhiên, để thực hiện tốt những vấn đề trên không ít trường gặp nhiều
khó khăn, hai trong số các nguyên nhân mà tôi cho rằng có sự ảnh hưởng trực
tiếp đến hiệu quả đào tạo ngành nghề thiết kế thời trang của các trường là:

1. Chương trình và giáo trình chuyên ngành đào tạo thiết kế thời trang tại
các trường chưa đồng bộ, chưa phong phú và chưa thật sự bám sát nhu cầu của


xã hội.


4

2. Học sinh - sinh viên chưa có nhiều cơ hội cọ xát thực tế theo đúng ngành
nghề, nhà trường chưa có được sự hỗ trợ, hợp tác tốt từ phía các doanh nghiệp
trong việc cho học sinh - sinh viên đi thực tập, thực tế ngành nghề. Hầu hết các
kỳ thực tập tốt nghiệp của học sinh - sinh viên ngành Thiết kế thời trang hiện
nay đều không đáp ứng được việc thực hành nghề thiết kế thời trang mà đa phần
là học sinh - sinh viên sẽ thực hành công nghệ may hoặc làm các công việc linh
tinh phụ việc cho các công đoạn cắt, hoàn thành, ... của các xí nghiệp.

Bên cạnh việc đào tạo ngành nghề thiết kế thời trang, nhà trường còn phải
chú trọng việc giáo dục học sinh - sinh viên có đầy đủ các tố chất: đức, trí, thể,
mỹ và tố chức các hoạt động ngoại khóa cho học sinh - sinh viên là một trong
những phương thức giáo dục cho học sinh - sinh viên kỹ năng sống, kỹ năng tổ
chức... ứng dụng vào thực tiễn kiến thức đã học, nhằm phát triển năng khiếu
thiết kế thời trang cho học sinh - sinh viên.Tuy nhiên, với tình trạng học tập như
hiện nay, việc tổ chức hoạt động và phát triển kỹ năng nghề nghiệp đã làm
không ít trường lúng túng.

Thực tế ở tại trường, việc sinh hoạt ngoại khóa dưới hình thức câu lạc bộ
thời trang thì chưa thật sự phong phú, vì đa phần các hoạt động chỉ mới dừng lại
ở việc hội thảo hoặc biểu diễn phong trào chào mừng các sự kiện, các dịp lễ
trong năm.

Để hoạt động ngoại khóa phát huy ý nghĩa tích cực đối với học sinh - sinh
viên và được tổ chức quản lý có hiệu quả, góp phần nâng cao chất lượng giáo
dục toàn diện cho học sinh sinh viên, học viên đã lựa chọn và thực hiện đề tài:

“Một số giải pháp quản lý hoạt động ngoại khóa ngành Thiết kế thời trang
Trường Cao đẵng Kỉnh tế - Kỹ thuật Vinatex TPHCM”.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN cứu

Đe ra được một số giải pháp quản lý góp phần làm cho hoạt động ngoại
khóa ngành Thiết kế thời trang ở trường Cao đăng Kinh tế - Kỹ thuật Vinatex


5

TPHCM nói riêng và các trường học nói chung được tổ chức thực hiện với sự
quản lý hiệu quả hơn.
3. KHÁCH THẺ VÀ ĐÓI TƯỢNG NGHIÊN cứu
3.1. Khách thể nghiên cún

Công tác quản lý hoạt động ngoại khóa ngành Thiết kế thời trang ở trường
Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Vinatex TPHCM.
3.2. Dối tượng nghiên cứu

Một số giải pháp quản lý hoạt động ngoại khóa ngành Thiết kế thòi trang
ở trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Vinatex TPHCM
4. GIẢ THUYÉT KHOA HỌC

Nếu đề xuất được một số giải pháp quản lý hoạt động ngoại khóa ngành
Thiết kế thời trang thì sẽ nâng cao được chất lượng hoạt động dạy học ngành Thiết
kế thời trang ở trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Vinatex TPHCM.
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN cífu

5.1. Nghiên cứu lý luận về vấn đề ngoại khóa và hoạt động quản lý nhà
trường, quản lý quá trình dạy học ngành thiết kế thời trang.


5.2. Tìm hiểu thực trạng của công tác ngoại khóa ở trường Cao Đẳng Kinh
tế Kỹ thuật Vinatex TPHCM và một số trường Cao đẳng, Đại học hiện nay.

5.3. Đề ra một số giải pháp quản lý hoạt động ngoại khóa cho học sinh - sinh
viên ngành Thiết kế thời trang Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Vinatex TPHCM
6. PHẠM VI NGHIÊN cứu

Trong phạm vi quản lý hoạt động ngoại khóa ngành Thiết kế thời trang
Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Vinatex TPHCM .
7. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN cứu


6

7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận

Phương pháp này được sử dụng để nghiên cứu lịch sử vấn đề và phát hiện,
rút ra những kết luận cần thiết về cơ sở lí luận thông qua việc tìm hiểu các tư
liệu, giáo trình, các bài nghiên cứu thuộc các lĩnh vực Giáo dục học, Tâm lí học,
Lí luận và Phương pháp dạy học, Lý thuyết quản lý... có liên quan trực tiếp đến
phạm vi đề tài.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn

Khảo sát thực trạng hoạt động ngoại khóa tại trường; Phỏng vấn một số cán
bộ doanh nghiệp về tình hỉnh làm việc của HSSV nhà trường; Khảo sát mức độ
cần thiết và khả thi của các giải pháp quản lý đề xuất
7.3. Phương pháp thống kê, toán hoc

Được sử dụng để xử lí các số liệu thu thập được trong quá trình khảo sát,

bổ trợ cho phương pháp phân tích, tổng hợp nhằm đạt đến những kết luận chính
xác, khách quan.
8. CÁU TRÚC CỦA LUẬN VĂN

Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn được chia
thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động ngoại khóa trong dạ} 7
học của ngành Thiết kế thòi trang.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động ngoại khóa cho học sinh,
sinh viên ngành Thiết kế thòi trang Trường Cao đang Kỉnh tế - Kỹ thuật
Vinatex TPHCM.
Chương 3: Một số giải pháp quản lý hoạt động ngoại khóa ngành Thiết
kế thời trang Trường Cao đẳng Kỉnh tế-Kỹ thuật Vinatex TPHCM


7

NỘI DUNG
CHƯONG 1. CO SỞ LÍ LUẬN VÈ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
NGOẠI KHÓA TRONG DẠY HỌC CỦA NGÀNH THIÉT KÉ
THỜI TRANG
1.1. LỊCH SỬ NGHIÊN cứu VẮN ĐÈ

Trong lịch sử giáo dục, hoạt động ngoại khóa đã xuất hiện từ lâu, vào thế kỉ
XVI, thời kì Phục Hung, Francois Rabelais (1494-1553), một nhà tu tirởng
người Pháp đã có sáng kiến tổ chức các hình thức giáo dục ngoài giờ lên lớp như
ngoài việc ở lóp còn có những buối tham quan xưởng thợ, các cửa hàng, tiếp
xúc với các nhà văn, các nghị sĩ, đặc biệt là mỗi tháng một lần, thầy và trò về
sống ở nông thôn một ngày... [25].


IsmaTl Al-Qabbani (1898-1963), nhà cải cách giáo dục tiên phong vĩ đại
của Ai Cập đã đưa chủ nghĩa thực dụng (do John Dewey, người Mỹ, khởi
xướng) đến với nhân dân Ai Cập và áp dụng nó rất thành công, đó là: sử dụng
phương pháp giảng dạy theo nguyên tắc “học đi đôi với hành, tăng khả năng
quan sát, nhận thức, phân tích và đánh giá. Phương pháp này ngược với phương
pháp truyền thống: “đọc, viết, nghe và đọc”. Phát triên tinh thần tự do, khuyến
khích dân chủ, tự định hướng và tôn trọng lẫn nhau giữa các trẻ, nuôi dưỡng khả
năng sáng tạo” [25].

Đen thập niên 20 của thế kỉ XX, A.S.Macarenco, nhà giáo dục nổi tiếng
người N ga đầu thế kỉ XX, đã bàn về tầm quan trọng của công tác này. Ong phát
biểu: “Tôi kiên trì nói rằng các vấn đề giáo dục, phương pháp giáo dục không
thê hạn chế trong các vấn đề giảng dạy, lại càng không thê đế cho quá trình giáo
dục chỉ thực hiện trên lớp học, mà đáng ra phải là trên mỗi mét vuông của đất
nước chúng ta...”. Nghĩa là “trong bất kì hoàn cảnh nào cũng không được quan


8

niệm rằng công tác giáo dục chỉ được tiến hành trong lớp”. Trong thực tiễn công
tác của mình, Macarenco đã tổ chức các hoạt động bên ngoài lớp học trên cơ sở
hoàn toàn tự nguyện, các em có thể xin ra khỏi tổ bất cứ lúc nào, nhưng các tổ
phải kỷ luật trong quá trình hoạt động. [1]

E. K. Krupskaja bàn về công tác ngoại khóa trong Hội nghị giáo dục toàn
quốc nước Nga năm 1938: “Nên hiểu cho đến cùng: như thế nào là hạnh phúc
của con em. vấn đề này hoàn toàn không có nghĩa là phải chiều chuộng phục
vụ, phục vụ và phục vụ trẻ con như con em của một tên tư bản nào đó... Biết
gây nhiều hứng thú mới cho trẻ em biết, làm cho con em chúng ta phát triển toàn
diện, đó là cần thiết. Một trong những nhiệm vụ chủ yếu của công tác ngoài

trường là làm cho đời sống con em chúng thật sự trở thành đời sống có văn hóa,
dạy các em sống theo kiểu mới, sống tập thể. Nên đế cho con em chúng ta được
học tập hơn nhiều nữa, gần gũi với đời sống nhiều hơn nữa” [14].

ơ nước ta, đã nhiều lần Chủ tịch Hồ Chí Minh yêu cầu giảng viên phải chú
ý giáo dục nhiều mặt cho học sinh như đức, trí, thể, mĩ, lao động. Trong Thư gửi
Hội nghị cán bộ phụ trách nhi đồng toàn quốc, Bác viết: “Trong lúc học cũng
cần làm cho các cháu vui, trong lúc vui cũng cần làm cho các cháu học. Ở trong
nhà trường, trong xã hội, các cháu đều vui, đều học.” [16]. Và trong chiến lược
phát triển giáo dục Việt Nam từ 2001 đến 2010 đã nêu rõ quan điểm giáo dục
của Đảng ta: “Phát triển con người toàn diện trên các mặt tình cảm, trí tuệ, tinh
thần và thế chất là lí tưởng của sự phát triển xã hội mà chúng ta từng bước tiến
tới.” [7].

Từ trước đến nay đã có nhiều công trình, nghiên cứu về quản lý hoạt động
dạy học ở các trường đại học và cao đắng. Thế nhưng công tác quản lý hoạt động
dạy học trong ngành thiết kế thời trang chưa được nghiên cứu nhiều ở lĩnh vực
quản lý giáo dục. Đặc biệt, việc quản lý hoạt động ngoại khóa trong ngành thiết
kế thời trang chưa có công trình nào đề cập tới. Vì vậy, việc đi sâu nghiên cứu đề


9

xuất các giải pháp quản lý hoạt động này đế nâng cao chất lượng dạy học ngành
Thiết kế thời trang Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Vinatex TPHCM nói
riêng ở Việt Nam nói chung là một nhiệm vụ nghiên cứu khoa học cần thiết, có
tính thời sự là đóng góp thiết thực cho sự phát triển công nghệ dệt may thời trang
nói chung.
1.2. MỌT SÓ KHÁI NIỆM CÓ LIÊN QUAN
1.2.1. Quản lý

1.2.1.1. Khái niệm quản lý

Quản lý là từ Hán Việt được ghép giữa từ “quản” và từ “lý”, “quản” là sự
trông coi, chăm sóc, giữ gìn, duy trì ở trạng thái ổn định “lý” là sự sửa sang, sắp
xếp, làm cho nó phát triển. Như vậy quản lý là trông coi, chăm sóc, sửa sang làm
cho nó ổn định và phát triển

Quản lí là một hiện tượng xã hội xuất hiện rất sớm, là một phạm trù tồn tại
khách quan được ra đời từ bản thân nhu cầu của mọi chế độ xã hội, mọi quốc gia
và ở mọi thời đại. Lịch sử đã chỉ rõ, ngay từ buổi sơ khai của loài người, đê tồn
tại và phát triển con người đã biết liên kết nhau thành các nhóm để chống lại thú
dữ và thiên nhiên, do đó đã xuất hiện các mối quan hệ giữa con người với con
người, giữa con người với thiên nhiên, giữa con người với xã hội và giữa con
người với bản thân mình. Trong quá trình ấy đã xuất hiện một số người có năng
lực chi phối được người khác, họ điều khiên hoạt động của nhóm sao cho phù
hợp với mục tiêu chung. Những người đó đóng vai trò thủ lĩnh để quản lí nhóm,
điều này đã làm nẩy sinh nhu cầu về quản lí. Như vậy, quản lí xuất hiện từ rất
sớm và tồn tại, phát triển đến ngày nay [19].

Theo quan điểm điều khiển học: Quản lí là chức năng của những hệ có tổ
chức, với bản chất khác nhau: sinh học, xã hội học, kỹ thuật... nó bảo toàn cấu


10

trúc các hệ, duy trì chế độ hoạt động. Quản lí là một tác động hợp quy luật
khách quan, làm cho hệ vận động, vận hành và phát triển [19].

Theo quan điểm của lí thuyết hệ thống: Quản lí là "Phương thức tác động
có chủ định của chủ thể quản lí lên hệ thống, bao gồm hệ các quy tắc, các ràng

buộc về hành vi đối với mọi đối tượng ở các cấp trong hệ thống nhằm duy trì
tính trội hợp lí của cơ cấu và đưa hệ thống đạt tới mục tiêu". [13] [19]

Khái niệm quản lí được nhiều tác giả trong và ngoài nước quan niệm theo
các cách tiếp cận khác nhau.

Các Mác đã viết. "Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung
nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng đều cần đến một sự
chỉ đạo để điều hoà những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng
chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất khác với sự vận
động của những khí quan độc lập của nó. Một người độc tấư vĩ cầm thì tự điều
khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng" [6]

Theo Từ điển Tiếng Việt - Viện Ngôn ngữ học định nghĩa: "Quản lí là
trông coi, giữ gìn theo những yêu cầu nhất định. Là tổ chức và điều hành các
hoạt động theo những yêu cầu nhất định" [26] [31].

Trong giáo trình quản lí hành chính Nhà nước của Học viện hành chính
quốc gia chỉ rõ: “Quản lí là sự tác động chỉ huy, điều khiển các quá trình xã hội
và hành vi hoạt động của con người để chúng phát triển phù hợp với quy luật,
đạt tới mục đích đã đề ra và đúng ý chí của người quản lí”.

Tóm lại, các quan niệm trên đây, tuy mỗi quan niệm nhấn mạnh mặt này
hay mặt khác nhưng đều có diêm chung thống nhất xác định quản lí là hoạt động
có tổ chức, có mục đích nhằm đạt tới mục tiêu xác định. Hay nói một cách khái
quát nhất: quản lí là một quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy
luật của chủ thê quản lí tói khách thế quản lí nhằm đạt được các mục tiêu của tổ
chức đã đề ra.



11

1.2.1.2. Ý nghĩa chung của quản lí

- Quản lí là những tác động có tính hướng đích.

- Hoạt động quản lí được tiến hành trong một tổ chức hay một nhóm xã hội.

- Quản lí là các hoạt động thực hiện nhằm đảm bảo hoàn thành công việc
qua những nỗ lực của mọi người trong tổ chức.

- Quản lí là một hoạt động thiết yếu, đảm bảo phối họp những nỗ lực cá
nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm.

- Quản lí là phưong thức tốt nhất để đạt được mục tiêu chung của một
nhóm người, một tổ chức, một cơ quan hay nói rộng hưn là một Quốc gia.

- Quản lí là quá trình tác động có định hướng, có tố chức của chủ thể quản
lí lên đối tượng quản lí, thông qua các cơ chế quản lí, nhằm sử dụng có hiệu quả
các nguồn lực trong điều kiện môi trường biến động để hệ thống ổn định, phát
triển, đạt được những mục tiêu đã định.
1.2.1.3.

Chủ thế và khách the quản lí

Trong công tác quản lí bao giờ cũng có chủ thể quản lí, khách thể quản lí
quan hệ với nhau bằng các tác động quản lí. Quá trình quản lí phải có mục đích,
nhiệm vụ hoạt động chung. Khi thực hiện nhiệm vụ quản lí, chủ thể quản lí luôn
hướng theo mục đích quản lí đã xác định đẻ điều khiển đối tượng bị quản lí thực
hiện mục tiêu chung của tổ chức.


Như vậy, ta có thể hiểu khái niệm quản lí bao hàm các khía cạnh:


12

Nếu xét ở góc độ vĩ mô toàn cầu thì đó là Tống thư ký Liên hợp quốc; ở
một nước là Chủ tịch hoặc Thủ tướng; ở trong một ngành là Bộ trưởng, ... ở góc
độ vi mô một doanh nghiệp là Giám đốc; ở một nhà trường là Hiệu trưởng, ...

Còn nếu trả lời được câu hỏi: Quản lí ai? Quản lí cải gì? ta sẽ xác định
được đối tượng quản lí. Đối tượng quản lí có thê là một cá nhân, một nhóm hay
một tổ chức hoặc có thể là một vật thể hoặc có thể là một sự việc,... Khi đối
tượng quản lí là một cá nhân, một nhóm hay một tổ chức được con người đại
diện có thể trở thành chủ thê quản lí cấp dưới thấp hơn theo hệ thống cấp bậc. Ví
dụ: như ở một Trường CĐCN thì Trưởng khoa là đối tượng quản lí của Hiệu
trưởng nhưng cũng lại là chủ thê quản lí của Trưởng tổ môn... Điều đó có nghĩa
là khi nói chủ thể hay đối tượng quản lí là người hoặc tổ chức được con người
đại diện phải đặt trong mối quan hệ tổ chức cụ thể.

Giữa chủ thể quản lí và khách thê quản lí có mối quan hệ tác động qua lại
tương hỗ nhau. Chủ thể quản lí nảy sinh các động lực quản lí, còn khách thể
quản lí thì làm nảy sinh các giá trị vật chất và tinh thần, đáp ứng nhu cầu của
con người, thỏa mãn mục đích của chủ thê quản lí.
1.2.1.4. Công cụ quản lí

Công cụ quản lí là các phương tiện mà chủ thê quản lí dùng đê tác động
đến đối tượng quản lí như các văn bản luật, quyết định, chỉ thị, chương trình, kế
hoạch, ...
1.2.1.5. Phương pháp quản lí


Phương pháp quản lí là cách thức tác động của chủ thể quản lí đến đối
tượng quản lí. Phương pháp quản lí rất phong phú và đa dạng: Phương pháp
thuyết phục, phương pháp kinh tế, phương pháp hành chính - tổ chức, phương
pháp tâm lí - giáo dục...; tùy theo từng tình huống cụ thể mà sử dụng các phương
pháp khác nhau hoặc kết hợp các phương pháp với nhau.


13

1.2.2. Quản lý hoạt động dạy học
1.2.2.1. Hoạt động dạy học

Theo tác giả Vũ Quang Phúc: “Dạy học là hệ thống những tác động qua
lại lẫn nhau giữa nhiều nhân tố nhằm mục đích trang bị kiến thức, hình thành kỹ
năng, kỹ xảo tirơng ứng và rèn luyện đạo đức cho người công dân. Chính những
nhân tố họp thành hoạt động này cùng với hệ thống tác động qua lại lẫn nhau
giữa chúng đã làm cho dạy học thực sự tồn tại như một thực thể toàn vẹn - một
hệ thống [21]. Theo tác giả Thái Văn Thành và Chu Thị Lục thì “Dạy học là một
bộ phận của quá trình sư phạm tổng thể là quá trình tác động qua lại giữa GV và
HS nhằm truyền thụ và lĩnh hội những tri thức khoa học, những kỹ năng, kỹ xảo
hoạt động nhận thức thực tiễn, trên cơ sở đó phát triển năng lực tư duy và hình
thành thế giới quan khoa học” [24].

Quá trình dạy học là một quá trình hoạt động thống nhất giữa hai hoạt
động: Hoạt động dạy của thầy và hoạt động học của trò, là quá trình hoạt động
chung trong đó người dạy đóng vai trò lãnh đạo, tổ chức điều khiến hoạt động
nhận thức của người học và người học đóng vai trò tích cực chủ động, tự giác
phối hợp với tác động của người dạy bằng cách tự tổ chức, tự điều khiển hoạt
động nhận thức, học tập của mình [19]. Trong quá trình dạy học, người học là

trung tâm, là chủ thể của hoạt động nhận thức.
1.2.2.2. Quản lý hoạt động dạy học

Quản lý hoạt động dạy học trong nhiều trường thực chất là những tác
động của chủ thể quản lý vào quá trình dạy học (được tiến hành bởi tập thể GV
và HS, với sự hỗ trợ đắc lực của các lực lượng xã hội) nhằm góp phần hình
thành và phát triển toàn diện nhân cách học sinh theo mục tiêu đào tạo của nhà
trường [19]. Quản lý hoạt động dạy học giữ vị trí quan trọng trong hoạt động
quản lý nhà trường. Quản lý chất lượng dạy học là nền tảng, là cơ sở đê nhà


14

trường quản lý xác định các mục tiêu quản lý khác trong cả hệ thống mục tiêu
quản lý của nhà trường.

Quản lý hoạt động dạy học ở nhà trường theo thời khóa biếu, theo lịch
trình dạy học và quản lý hoạt động ngoại khóa, ngoài giờ lên lớp có thể được
nhà trường tố chức thực hiện hoặc được tiến hành thực hiện theo hình thức liên
kết, liên thông giữa nhà trường và các tổ chức giáo dục và đào tạo khác.
1.3. QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHÓA TRONG DẠY HỌC Ở CÁC
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VÀ CAO ĐẲNG KINH TÉ KỸ THUẬT.
1.3.1. Khái niệm hoạt động ngoại khoá

Hoạt động ngoại khóa là một mô hình hoạt động rất hữu ích. Sau những giờ
học tập căng thẳng trên lớp, thời gian dành cho những hoạt động ngoại khóa
giúp học sinh chủ động tham gia, vui vẻ xả stress, nâng cao được kỹ năng sống;
tham gia những hoạt động ngoại khóa, học sinh còn có điều kiện gần gũi nhau
hơn, chia sẻ với nhau những kiến thức mà mình đã học tập được, rèn luyện bản
lĩnh tuổi trẻ, tính tự lập, lòng dũng cảm, sự nhanh nhẹn tháo vát và tinh thần

tương thân tương ái trong quan hệ cộng đồng, bạn bè. Ngoại khóa cũng là một
loại hình hoạt động giáo dục đào tạo nằm trong những phạm vi quy phạm giáo
dục của nhà trường. Đó những hoạt động ngoài thời gian trên lớp, có hoặc
không có sự chỉ đạo hay hướng dẫn của giảng viên, đối tượng tham gia chính là
học sinh, sinh viên; có nội dung liên quan trực tiếp hay gián tiếp đến môi trường
dạy và học mang tính giáo dục cao. [30]

Xã hội hiện đại đòi hỏi người có học vấn không chỉ có khả năng lấy ra từ
trí nhớ các tri thức dưới dạng có sẵn, đã lĩnh hội ở nhà trường phổ thông; mà còn
phải có năng lực chiếm lĩnh, sử dụng các tri thức một cách độc lập; khả năng
đánh giá các sự kiện, các tư tưởng, các hiện tượng mỏi một cách thông minh,
sáng suốt khi gặp vấn đề trong cuộc sống, trong lao động và trong mối quan hệ


15

giữa người với người. Nội dung kiến thức được hình thành và phát triển trong
quá trình được đào tạo trong nhà trường và quá trình tự học phải góp phần quan
trọng đê phát triển hứng thú và năng lực nhận thức của học sinh; cung cấp cho
học sinh những kĩ năng cần thiết cho việc tự học và tự giáo dục sau này.

Tuy nhiên, những nội dung kiến thức được trình bày trong sách giáo khoa
không đủ đáp ứng được yêu cầu phát triển con người mới theo mong muốn.
Chính vì vậy, bên cạnh các hoạt động phục vụ chương trình chính khóa, phải có
các hoạt động ngoại khóa. Hoạt động ngoại khóa là dịp đê học sinh củng cố, đối
chiếu những kiến thức đã được học và giúp các em phát huy cao độ tính tích
cực, chủ động sáng tạo trong việc tiếp thu tri thức mới.

Hoạt động ngoại khóa là hoạt động giáo dục sự lĩnh hội và hoạt động thâm
mĩ, là các hoạt động nằm ngoài chương trình học chính khóa, thường mang tính

chất tự nguyện hơn là bắt buộc, là một hoạt động không đặt sự giảng dạy của
giảng viên lên hàng đầu, mà xem trọng hoạt động tự giác, sự vận dụng sáng tạo
của học sinh. Các hoạt động ngoại khóa cho phép học sinh tự thể hiện ý kiến và
suy nghĩ, góp phần xây dựng kỹ’ năng lãnh đạo và áp dụng kiến thức vào thực tế.
Học sinh biết cách học một cách kiên nhẫn để đạt đến mục tiêu, phát triển tài
năng hay kỹ năng cũng như xây dựng nhân cách trong quá trình tự học tập. Học
sinh có thể tham gia hoạt động ngoại khóa ở lóp, trường hoặc ngoài xã hội vói
nhiều lựa chọn khác nhau: thể thao, văn hóa, nghệ thuật, tình nguyện, tổ chức,...
[23] [26]
1.3.2. Đặc trưng hoạt động ngoại khóa

Nhiệm vụ trung tâm mà nhà trường ngày nay đang ra sức phấn đấu chính là
nhiệm vụ rèn luyện đào tạo con người mới phát triển toàn diện về trí, đức, thế,
mĩ,... Để đảm đương được nhiệm vụ to lớn đó, nhà trường phải nỗ lực phấn đấu
với tất cả những khả năng có thế có của mình. Những kết quả nghiên cứu tâm sinh lý của học sinh và điều tra xã hội gần đây trên thế giới cũng như ở nước ta


16

cho thấy thanh thiếu niên có những thay đổi trong sự phát triển tâm - sinh lý, đó
là sự thay đổi có gia tốc. Trong điều kiện phát triển cúa các phương tiện thông
tin đại chúng, trong bối cảnh hội nhập, mở rộng giao lưu, học sinh được tiếp
nhận nhiều nguồn thông tin đa dạng, phong phú từ nhiều mặt của cuộc sống, có
hiểu biết nhiều hơn, linh hoạt và thực tế hơn. Trong học tập, học sinh không
thỏa mãn với vai trò của người tiếp thu thụ động, không chỉ chấp nhận các giải
pháp đã có sẵn được đưa ra. Như vậy, ở lứa tuổi này nảy sinh một yêu cầu và
cũng là một quá trình là sự lĩnh hội độc lập các tri thức và phát triển kĩ năng.
Nhưng các phương thức học tập ở học sinh nếu muốn được hình thành và phát
triển một cách có chủ định thì cần thiết phải có sự hướng dẫn đồng thời tạo các
điều kiện thuận lợi nhất.


Trong công tác ngoại khóa, năng lực hoạt động tự lập của học sinh được
phát huy. Các em tìm hiếu, nghiên cứu, suy nghĩ và tự mình trình bày các kiến
thức mà tự mình khám phá được. Giảng viên không phải là người lên lớp giảng
bài, truyền thụ kiến thức, ở đây công tác độc lập của học sinh chiếm một vị trí
đặc biệt quan trọng. Ngoài tác dụng giáo dục tư tưởng, tình cảm, mở rộng, bổ
sung cho kiến thức nội khóa, phát triển tài năng cá nhân, nâng cao khả năng hoạt
động tự lập, trình độ thực hành và khả năng làm việc tập thể của học sinh được
phát huy rõ rệt. Công tác ngoại khóa được tổ chức tốt còn có tác dụng gắn liền
học sinh với đời sống một cách có hiệu quả. Hoạt động ngoại khóa chính là một
cầu nối giúp học sinh vận dụng kiến thức vào đời sống, sinh hoạt gần gũi với tập
thể, với nhân dân hơn một bước. Ngoại khóa chỉ nhằm mục đích phục vụ nội
khóa như là bố sung, nâng cao, đào sâu kiến thức và kĩ năng của chính khóa; nó
còn có tác dụng tốt đối với việc giảng dạy của giảng viên, củng cố mối quan hệ
đúng đắn giữa thầy và trò [23] [26] [30].

Đối với giảng viên, giờ học ngoại khóa giúp họ hiểu hơn về học sinh của
mình, phát hiện được khả năng của các em, từ đó mà điều chỉnh phương pháp


17

giảng dạy cho phù hợp; giảng viên có thêm vốn kiến thức thực tế để bài giảng
phong phú hơn, và họ tự tin hơn khi truyền thụ kiến thức cho học sinh.

Trong báo cáo chính trị của Trung ương Đảng Lao động Việt Nam tại Đại
hội lần thứ III đã khẳng định: “Công tác giáo dục và đấu tranh tư tưởng phải gắn
liền với cuộc sống, nó phải cụ thê, tinh tế, linh hoạt, có lí có tình, không được
trừu tượng, giản đon, rập khuôn cứng nhắc” [9]. Giảng viên phải biết đi sâu vào
tâm hồn, tình cảm của các em để uốn nắn và xây dựng. Chính trong hoạt động

ngoại khóa, giảng viên có điều kiện gần gũi vói học sinh đê nắm vững những
biểu hiện về đạo đức, tư tưởng, tình cảm của các em ngay trong sinh hoạt hằng
ngày cũng như trong sinh hoạt tập thể. Phạm vi những giờ lên lớp không cho
phép giảng viên hiểu được sâu sắc hiếu được sâu sắc đối tượng mà mình giáo
dục vì tình cảm, đạo đức của học sinh không phải là những khái niệm, những
công thức, những câu lí luận trong sách vở. Thời gian học tập trên lớp thì hạn
chế mà nhu cầu hiểu biết của học sinh là không có giói hạn. Công tác ngoại
khóa được tổ chức một cách hợp lí và có chất lượng sẽ mở rộng và nâng cao vốn
hiểu biết của học sinh.

Hoạt động ngoại khóa là hình thức dạy học mang tính tích hợp cao, có tác
dụng phát triên kiến thức và rèn luyện kĩ năng toàn diện cho người học, là một
trong những con đường để phát triển năng lực trong mỗi cá nhân học sinh trong
nhà trường phổ thông, tạo ra môi trường thuận lợi để học sinh phát triển tư duy,
hình thành nhân cách đáp ứng theo yêu cầu của xã hội. Nó đóng một vai trò
quan trọng trong việc bố sung các kĩ năng và kinh nghiêm sống cho học sinh,
giúp học sinh trở thành một con người toàn diện và thú vị hơn.

Hoạt động ngoại khóa cũng góp phần đổi mới phương pháp giáo dục, khắc
phục lối truyền thụ một chiều như bấy lâu nay của ta, giúp học sinh rèn luyện
thói quen, biết cách tự học và hợp tác trong học tập; tích cực, chủ động, sáng tạo
trong phát hiện và giải quyết vấn đề để tự chiếm lĩnh tri thức mới; giúp học sinh


18

tự đánh giá năng lực của bản thân; đồng thời góp phần giúp giảng viên phát hiện
và bồi dưỡng những học sinh có năng lực đặc biệt, đem lại chất lượng mới cho
giáo dục nhà trường nói riêng, cho ngành giáo dục và đào tạo Việt Nam nói
chung.


Hoạt động ngoại khóa là một khoa học sử dụng tống hợp tri thức của nhiều
hình thức học tập. Đồng thời nó còn là một trong những biện pháp hiệu lực
nhằm gắn liền việc giảng dạy và học tập với đời sống, góp phần đào tạo và xây
dựng con người toàn diện cho xã hội.
1.3.3. Mối quan hệ giữa hoạt động ngoại khóa và hoạt động chính khóa

Điều 3 của Luật Giáo dục nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có
ghi rõ: “Hoạt động giáo dục phải được thực hiện theo nguyên lí học đi đôi vói
hành, giáo dục kết họp với lao động sản xuất, lý luận gắn liền với thực tiễn, giáo
dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội” [20].

Và trong Điều lệ trường tiểu học cũng nêu rõ tại điều 26:

“ Hoạt động giáo dục bao gồm hoạt động trên lóp và hoạt động ngoài giờ
lên lớp nhằm rèn luyện đạo đức, phát triển năng lực, bồi dưỡng năng khiếu, giúp
đỡ học sinh yếu kém phù hợp đặc điểm tâm lí, sinh lí lứa tuổi học sinh” [4].

“ Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp bao gồm hoạt động ngoại khóa,
hoạt động vui chơi, thể dục thể thao, tham quan du lịch, giao lưu văn hóa; hoạt
động bảo vệ môi trường; lao động công ích và các hoạt động xã hội khác” [4].

Có thể khắng định, trong giáo dục Việt Nam, hoạt động giáo dục ngoài giờ
lên lớp được xem xét với tư cách là một nội dung nhằm giáo dục học sinh toàn
diện trong nhà trường.

Ngoại khóa là một hoạt động ngoài giờ lên lớp khác với giờ học chính
thức, là một hoạt động giáo dục cơ bản được thực hiện một cách có mục đích, có



19

trường quản lí, tiến hành ngoài giờ dạy học trên lớp theo chưong trình, kế hoạch
dạy học. Nó được tiến hành xen kẽ hoặc nối tiếp chương trình dạy học trong
phạm vi nhà trường hoặc trong đời sống xã hội do nhà trường chỉ đạo, diễn ra
trong suốt năm học và cả thời gian nghỉ hè để khép kín quá trình giáo dục và đào
tạo, làm cho quá trình đó có thể thực hiện mọi nơi, mọi lúc. Đây là một trong
những mảng hoạt động giáo dục quan trọng ở nhà trường. Hoạt động này có ý
nghĩa hỗ trợ cho giáo dục chính khóa, góp phần hoàn thiện nhân cách, bồi
dưỡng năng khiếu và tài năng sáng tạo của học sinh; nhờ vậy mà các kiến thức
tiếp thu được trên lớp có cơ hội được áp dụng, mở rộng thêm trên thực tiễn; bổ
sung, củng cố, mở rộng những tri thức đã học trên lớp; nâng cao kiến thức; rèn
luyện kĩ năng tự kiếm tra đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của học sinh.

Hoạt động ngoại khóa là một bộ phận không thể thiếu của quá trình giáo dục.
Đó là hệ thống các hoạt động tập thể học sinh, được tổ chức ngoài giờ học trên lóp,
với những mục tiêu đã được xác định đế tiến hành bồi dưỡng tình cảm đạo đức,
những kĩ năng thực hành trong cuộc sống, đồng thời bố sung và hoàn thiện những
tri thức mà học sinh được học trong giờ chính khóa. Qua đó hoàn thiện quá trình
giáo dục nhằm hình thành và phát triển toàn diện nhân cách học sinh.

Hoạt động ngoại khóa thực chất là sự tiếp nối hoạt động chính khóa trên
lớp, là con đường gắn lí thuyết với thực tiễn, tạo nên sự thống nhất giữa nhận
thức với hành động, tạo cơ hội cho học sinh rèn luyện thói quen sống trong cộng
đồng và phát huy tối đa năng lực, sở thích của tìmg cá nhân.

Hoạt động chính khóa và hoạt động ngoại khóa rất cần thiết trong hoạt
động giảng dạy. Mỗi hoạt động đều có vai trò riêng, song chúng có mối quan hệ
gắn bó mật thiết bổ sung cho nhau, góp phần thực hiện tốt mục tiêu giáo dục và
đào tạo. Trong hai hoạt động thì hoạt động chính khóa là tiền đề cơ sở, là nền

tảng; hoạt động ngoại khóa là đòn bẩy, là điều kiện. Nếu biết vận dụng, phối hợp
đồng bộ, sáng tạo các hoạt động thì sẽ giúp cho công tác dạy học đạt được hiệu


20

quả giáo dục như mong muốn, góp phần tích cực nâng cao chất lượng giáo dục
toàn diện của các trường hiện nay.

Con người toàn diện là con người có các phấm chất và năng lực, kĩ năng cơ
bản và đặc biệt trong tình hình hiện nay, là khả năng ứng xử trong cuộc sống của
HSSV còn nhiều điều phải bàn bạc... Công tác ngoại khoá góp phần hình thành
và rèn luyện những phẩm chất, những kĩ năng cần thiết và quan trọng mà HSSV
cần có.

Tóm lại, hoạt động ngoại khóa là một trong những con đường đê phát triển
năng lực trong mỗi cá nhân học sinh trong nhà trường phổ thông, tạo ra môi
trường thuận lợi đẻ học sinh phát triên tư duy, hình thành nhân cách đáp ứng
theo yêu cầu của xã hội.

Việc nhìn nhận đúng vị trí, vai trò của hoạt động ngoại khóa sẽ giúp các
cấp quản lí dành sự đầu tư thích đáng để chỉ đạo hoạt động này ở trường, giúp
đội ngũ giảng viên có thái độ tích cực và sáng tạo khi tham tổ chức các hoạt
động, tạo ra sự chuyển biến về chất trong các hoạt động ngoài giờ nhằm thực
hiện tốt mục tiêu giáo dục trong nhà trường.

Để làm được điều đó, cần phải có sự cải tiến các hoạt động ngoại khóa theo
hướng tích cực hóa các hoạt động, nâng giá trị của hoạt động ngoại khóa ngang
tầm với việc giảng dạy — giáo dục nói chung.
1.3.4. Quản lý hoạt động ngoại khóa và việc sử dụng quỹ thời gian ngoài giờ

lên lớp của sinh viên

Quỹ thời gian ngoài giờ lên lớp của sinh viên là lượng thời gian sinh viên
không bắt buộc phải có mặt ở lớp học hoặc phòng thí nghiệm, xưởng thực hành
đế thực hiện các nhiệm vụ học tập, rèn luyện theo chương trình, kế hoạch giáo
dục của nhà trường được tự do lựa chọn các hình thức thể hiện để thỏa mãn nhu

câu của bản thân.


21

Quản lý hoạt động tự học: bao gồm quản lý việc thực hiện các nhiệm vụ
học tập mà giảng viên giao cho hay thực hiện các nhiệm vụ mà bản thân sinh
viên đề ra. Song song với những hình thức mang tính cá nhân, đơn lẻ, hoạt động
tự học còn thể hiện dưới các buối tọa đàm, thảo luận chuyên đề, sinh hoạt ngoại
khóa, sinh hoạt câu lạc bộ giao lưu giữa các khoa, các trường đê trao đối kinh
nghiệm, tự học theo kinh nghiệm; tự học theo nhóm tại nơi ở hoặc trên thư
viện... Quản lý các hoạt động tự học thường triển khai tốt nhất là tự học có
hướng dẫn theo mô đun.

Ouản lý hoạt động chỉnh trị xã hội: là quản lý những hoạt động tập thể
vừa có mục đích phục vụ xã hội, cộng đồng, vừa có mục đích giáo dục. Theo qui
chế của Bộ giáo dục và Đào tạo, hoạt động chính trị - xã hội là một trong năm
nhiệm vụ của sinh viên.

Quản lý hoạt động văn hóa, văn nghệ: là quản lý các hình thức sinh hoạt
văn hóa văn nghệ nhằm nâng cao đời sống tinh thần cho sinh viên diễn ra khá đa
dạng, phong phú. Những hình thức hoạt động văn hóa văn nghệ của sinh viên
khá ưa chuộng hơn cả là các hội diễn văn nghệ, các cuộc thi nhằm tôn vinh vẻ

đẹp tài năng của sinh viên, các hoạt động tham gia du lịch, tìm hiểu thực
tế...Những hoạt động này vừa làm phong phú thêm đời sống tinh thần của sinh
viên vừa giải tỏa những căng thẳng trong cuộc sống.

Quán lỷ hoạt động thể dục thế thao: là quản lý các hoạt động diễn ra dưới
nhiều hình thức như các môn thế thao luyện tập: bóng đá, cầu lông, bóng bàn, cờ
vua... Thời gian dành cho hoạt động thể thao ngoài giờ lên lóp của sinh viên
cũng xuất phát từ nhu cầu cá nhân.

Quản lý hoạt động vui choi, giải trí: là quản lý hoạt động thư giãn sau
những giờ học tập căng thắng, mệt mỏi giúp sinh viên giữ được trạng thái cân
bằng trong sinh hoạt và học tập giảm stress, có được sự thư thái, sảng khoái về
tinh thần. Hoạt động vui chơi giải trí có thể diễn ra ở mọi nơi, mọi lúc với nhiều


×