Tải bản đầy đủ (.doc) (186 trang)

Một số biện pháp quản lý hoạt động học tập của sinh mên ở trường cao đẳng kỉnh tế kỹ thuật phú lâm TP HCM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1012.08 KB, 186 trang )

NGHỆ AN, 2013
BỌ GIÁO DỤC VÀ DÀO TẠO
TRƯỜNGMục
DẠIlục
HỌC VINH

TRẰN TẮN SANG
Lời mở đầu...........................................................................................................1
1. Lý do chọn đề lài.........................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu...................................................................................4
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu............................................................4
4. Giả thiết khoa học.......................................................................................4
5. Nhiệm vụ và nghiên cứu nghiên cứu...........................................................4
6. Phương pháp nghiên cứu...............................................................................5
7. Đóng góp luận văn........................................................................................5
8. Cấu trúc luận văn...........................................................................................6

Chương 1. Cơ SỞ LÝ LUẬN VÈ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP
CỦA SINH VIÊN Ở CÁC TRƯỜNG CAO ĐẢNG

7

1.1 Tống quan về vấn đề nghiên cứu.............................................................7
1.2. Một sốLUẬN
khái niệm
bản.........................................................................10
VĂNcơTHẠC
sĩ KHOA HỌC GIÁO DỤC
1.2.1. Quản lý và Chuyên
chức năng
quản lý..............................................................10


ngành:
Quản lý giáo dục
1.2.1.1. Khái niệm quản lý:..........................................................................10
Mã số: 60.14.05
1.2.1.2. Chức năng quản lý..........................................................................12
1.2.1.3. Quản lý nhà trường.........................................................................14

Nguời hướng dân khoa học: PGS.TS Ngô Sỹ Tùng
1.2.2. Hoạt động học tập và quản lý hoạt động học tập.................................lố

1.2.2.1. Khái niệm hoạt động học tập..........................................................16
1.2.2.2. Quản lý hoạt động học tập của sinh viên........................................18
1.2.3. Sinh viên...............................................................................................19
1.3. Quản lý hoạt động học tập của sinh viên trường Cao đẳng.................

19


1.3.1.2. Nội dung đào tạo............................................................................21
1.3.1.3.................................................................................................................... Ph

ương pháp đào tạo của trường Cao đẳng......................................................21
1.3.1.4.................................................................................................................... Th

ời gian đào tạo của trường Cao đắng............................................................22
1.3.2. Đặc điếm chung của các trường Cao đắng Kỹ thuật...........................22
1.3.2.1. Kết quả lao động học tập của Cán bộ, giảng viên, công nhân viên

nhà trường cao đẳng Kỹ thuật là một loại sản phẩm đặc biệt.......................22
1.3.2.2. Nội dung đào tạo trong các trường Cao đắng Kỹ thuật phải toàn


diện và đầy đủ...............................................................................................23
1.3.2.3. Hoạt động đào tạo trong các trường Cao đắng Kỹ thuật phải quán

triệt đầy đủ nguyên lý giáo dục của Đảng......................................................23
1.3.3. Hoạt động học tập của sinh viên trong trường Cao đắng Kỹ thuật......23
1.3.4.......................................................................................................................... Q

uản lý hoạt động học tập của các sinh viên ở trường Cao đắng......................30
1.3.4.1.................................................................................................................... N

ội dung quản lý hoạt động học tập của sinh viên..........................................30
1.3.4.2. Quản lý hoạt động học tập của sinh viên theo chức năng quản lý ...

33
Tiểu kết chương 1..........................................................................................37
Chương 2. THựC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC
TẬP CỦA SINH VIÊN Ở TRƯỜNG CAO DẲNG KINH TÉ - KỸ THUẬT
PHÚ LÂM......................................................................................................38
2.1. Giới thiệu những nét chính về trường cao đẳng kinh tế kỹ thuật

Phú lâm................................................................................................................38
2.1.1.

Khái quát quá trình xây dựng và phát triển nhà trường........................38

2.1.2

Quá trình hình thành và phát triền nhà trường......................................42


2.1.3

Ngành nghề, quy mô, cơ cấu đào tạo...................................................42

2.1.4.

Cơ sở vật chất và đội ngũ giảng viên...................................................43


2.2.2.......................................................................................................................... Th

ực trạng việc xây dựng kế hoạch học tập của sinh viên..................................50
2.2.3.......................................................................................................................... Đ

ánh giá về hoạt động học tập của sinh viên.....................................................52
2.3. Thực trạng công tác quản lý hoạt động học tập của sinh viên Trường

Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Phú Lâm...............................................................56
2.3.1.

Nhận thức của cán bộ quản lý, giảng viên và sinh viên về tầm quan

trọng của việc quản lý hoạt động học tập của sinh viên.....................................56
2.3.2.

Nhận thức về mục đích quản lý hoạt động học tập của HSSV.............57

2.3.3.

Thực trạng về điều kiện đảm bảo cho hoạt động học tập của sv.........58


2.3.4.

Thực trạng công tác quản lý hoạt động học tập của sinh viên..............60

Kết luận chuông 2.............................................................................................63
Chương 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP
CỦA SINH VIÊN Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TÉ - KỸ THUẬT PHÚ
LÂM...............................................................................................................64
3.1.

Vài nét về mục tiêu chiến lược phát triển trong bối cảnh mói của

trường.............................................................................................................64
3.1.1.

Mục tiêu từ giai đoạn 2013-2018 và tầm nhìn đến 2020.......................64

3.1.2.

Phương hướng.........................................................................................65

3.2.

Một số nguyên tắc đề xuất biện pháp......................................................68

3.2.1.

Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống..........................................................69


3.2.2.

Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn..........................................................69

3.2.3.

Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả..........................................................70

3.2.4.

Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học.........................................................70

3.3. Các biện pháp quản lý hoạt động học tập của sinh viên ở trường Cao

đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Phú

Lâm..................................................................71

3.2.1. Biện pháp 1. Nâng cao nhận thức về hoạt động học tập của sinh viên

cho đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý, nhân viên và sinh viên........................71


3.2.3. Biện pháp 3. Bồi dưỡng cho sinh viên cách thức xây dựng kế hoạch học

tập
của cá nhân (cả khâu lý thuyết và thực hành) và phưong pháp học tập mói. 74
3.2.4. Biện pháp 4. Tổ chức các lóp tập huấn cho giảng viên, ứng dụng các

phương

pháp
vào quá trình giảng dạy nhằm khuyến khích
hoạt
động
họcdạy
tập học
của tích
sinhcực
viên......................................................................78
3.2.5.

Biện pháp 5. Đổi mới công tác quản lý hoạt động học tập của sinh

viên (trong cả 3 khâu: xây dựng kế hoạch, tố chức thực hiện và kiểm tra)....81
3.2.6. Biện pháp 6. Tăng cường các điều kiện bảo đảm cho hoạt động học

tập của sinh viên đạt hiệu quả cao (bao gồm điều kiện về cơ sở vật chất
và giảng viên............................................................................................85
đội ngũ
3.2.7.

Biện pháp 7. Tổ chức phong trào thi đua, xây dựng điến hình tiên tiến

và tổng kết khen thưởng theo định kỳ.............................................................88
3.4. Mối liên hệ giữa các biện pháp...........................................................90
3.5. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp........92

Kết luận chương 3..........................................................................................97
KÉT LUẬN VÀ KIÉN NGHỊ...........................................................................98
1. Kết luận...................................................................................................98

2. Kiến nghị.............................................................................................. 100
2.1. Đối với nhà trường......................................................................... 100
2.2. Đối với ƯBND Thành phố Hồ Chí Minh và Bộ GDĐT

..........................................................................................................
101
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................102

1. Lý do chọn đề tài


Trong bối cảnh nhân loại đã và đang bước vào kỷ nguyên của công nghệ
thông tin cùng với nền kinh tế tri thức và xu thế toàn cầu hoá mạnh mẽ, giáo dục
và đào tạo đang diễn ra những biến đổi sâu sắc trên quy mô toàn cầu. Đại hội
Đảng toàn quốc lần thứ X đã quyết định đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa và phát triển kinh tế tri thức, tạo nền tảng đê đưa nước ta cơ bản trở thành
một nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020. Trước đó, tại Báo
cáo chính trị Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VIII - Đảng Cộng sản Việt Nam
đã khắng định các nguồn lực tác động đến sự phát triển của xã hội ta trong giai
đoạn hiện nay gồm: nguồn lực con người Việt Nam; nguồn tài nguyên thiên
nhiên; cơ sở vật chất kỹ thuật; các nguồn lực ngoài nước. Trong các nguồn lực
đó, Đảng ta khắng định nguồn lực con người là nguồn lực quan trọng nhất và
đóng vai trò then chốt.
Nguồn lực con người là nguồn lực duy nhất biết tư duy sáng tạo, có ý chí
và có trí tuệ, biết sử dụng và vận dụng các nguồn lực khác, gắn kết chúng lại với
nhau, tạo thành sức mạnh tổng hợp cùng góp phần tác động vào quá trình đổi
mới đất nước. Các nguồn lực khác là hữu hạn, có thế bị khai thác cạn kiệt, trong
khi đó trí tuệ con người là nguồn lực vô tận.
Đối với nước ta, phát triên nguồn nhân lực đê thực hiện công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước đang là nhu cầu cấp bách, đòi hỏi chất lượng nguồn nhân

lực phải có những thay đối mang tính đột phá. Trong xu thế toàn cầu hoá kinh
tế, vấn đề phát triển nguồn nhân lực nhằm đáp ứng xu thế chuyển dần sang nền
kinh tế tri thức đang được các nước ưu tiên. Trong đó, lao động tri thức là nhân
lực đóng vai trò hàng đầu của sự phát triên kinh tế.
Dạy học được xem là con đường giáo dục cơ bản nhất đê thực hiện mục
đích của quá trình giáo dục tổng thể, trong đó nhiệm vụ của học sinh - sinh viên
(HSSV) chính là nhiệm vụ học tập, bằng các hoạt động học tập, người học tự
hình thành và phát triển nhân cách của mình, không ai có thể làm thay được,
mặc dù trong quá trình học tập có sự hướng dẫn, giúp đỡ của người dạy. Và nhà


trường có trách nhiệm tạo mọi điều kiện thuận lợi về quản lý, hướng dẫn, hỗ trợ,
giúp đỡ để giúp người học có thể hoàn thành tốt nhất nhiệm vụ học tập. Quy chế
công tác học sinh - sinh viên được ban hành theo Quyết định số 42/2007/QĐBGD-ĐT ngày 13 tháng 8 năm 2007 đã xác định công tác quản lý học tập của
sinh viên là một trong những công tác trọng tâm ở trường Cao đắng, đại học.
Đây là công tác hướng vào thực hiện mục tiêu giáo dục là đào tạo con người
Việt Nam phát triển toàn diện, có năng lực cao về chuyên môn, có đạo đức, tri
thức, sức khỏe, thẩm mỹ, bản lĩnh chính trị vững vàng, trung thành với lý tưởng
độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực
phục vụ cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tố quốc.
Quản lý hoạt động học tập của sinh viên không chỉ giới hạn trong quản lý
giờ học ở trên lớp mà còn gồm cả quản lý việc sinh viên tự tổ chức quá trình học
tập của mình thông qua các hoạt động tự học, tự nghiên cứu, học nhóm, tham
quan, thực hành, thực tập, làm bài tập, học ở thư viện. Quản lý hoạt động học
tập bao hàm quản lý thời gian học tập, chất lượng học tập, tinh thần, thái độ và
phương pháp học tập của sinh viên.
Tư tưởng Hồ Chí Minh bàn về việc "láy tự học làm goc" đã được nhân
dân ta luôn coi trọng. Điều 5 của Luật Giáo dục 2005 quy định "Phưong pháp
giáo dục phải phát huy tỉnh tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của
người học; bồi dưỡng cho người học năng lực tự học, khả năng thực hành, lòng

say mê học tập và ỷ chỉ vươn lên"... đảm bảo thời gian tự học, tự nghiên cứu
cho học sinh phát triền phong trào tự học, tự đào tạo. . . " . . . tạo ra năng lực tự
học sáng tạo của mỗi học sinh" [9].
Nghị quyết số 14/2005/NQ-CP về đổi mới cơ bản và toàn diện giáo dục
đại học Việt Nam giai đoạn 2006 - 2020 nêu rõ: “Xạy dựng và thực hiện lộ trình
chuyên sang chế độ đào tạo theo hệ thong tín chỉ, tạo điểu kiện thuận lợi đê
người học tích luỹ kiến thức, chưyến đôi ngành nghề, liên thông, chuyến tiếp tới
các cấp học tiếp theo ở trong nước và ở nước ngoài ” [10]. Để đáp ứng yêu cầu


đào tạo nguồn nhân lực cho đất nước trong thời kỳ hội nhập quốc tế, trong đó,
vấn đề đổi mới phương thức đào tạo và quản lý đào tạo theo hướng hiện đại hoá
đã và đang trở thành một yêu cầu cấp bách. Trường Cao đắng Kinh tế - Kỹ thuật
Phú Lâm được thành lập theo quyết định số 1974/QĐ-GDĐT của Bộ Giáo dục
và Đào tạo ngày 09 tháng 4 năm 2008 trên cơ sở trường Trung cấp Kỹ thuật
Nghiệp vụ Phú Lâm được thành lập từ năm 1999. Mặc dù có bề dày gần 15 năm
phát triển, đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo, ủy Ban Nhân Dân Thành phố Hồ
Chí Minh, Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh tặng nhiều bằng
khen, cờ thi đua đơn vị xuất sắc trong giáo dục, đào tạo. Nhưng trong thực tế
kinh nghiệm dạy cho sinh viên hệ cao đăng là vấn đề rất mới. Việc hướng dẫn
và quản lý hoạt động tự học, tự nghiên cứu cho sinh viên đã được nhà trường đặt
ra, song sự chuyển biến trong cách học của sinh viên còn chậm mặc dù nhà
trường có nhiều sách tham khảo, sách hướng dẫn ôn tập và tự học nhưng sinh
viên vẫn chưa quan tâm đúng mức đến việc rèn luyện kỹ năng tự học, tự nghiên
cứu, trau dồi kiến thức, các em vẫn chưa tin vào khả năng tự học của bản thân,
vẫn chưa tin vào kết quả tự học mà vẫn ỷ lại vào hoạt động giảng dạy của người
thầy. Nguyên nhân của tình trạng này một phần lớn là do công tác quản lý dạy học ở nhà trường chưa được quan tâm đúng mức. Hiện nay lượng học sinh, sinh
viên ngày càng đông, năm sau tăng hơn năm trước. Nhà trường đã là một địa chỉ
đáng tin cậy, trở thành một trường Cao đẳng tiêu biểu ở Việt Nam về Kỹ thuật Nghiệp vụ cùng được sự nhìn nhận bởi tổ chức giáo dục quốc tế. Đê nhà trường
không ngừng phát triển và phấn đấu trở thành trường đại học trong tương lai thì

công tác quản lý hoạt động học tập của sinh viên cần phải được đổi mới triệt đê
nhằm tạo cho sinh viên năng lực tự học, tự nghiên cứu. Đó là những đòi hỏi bức
bách từ thực tế của nhà trường nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục, đào tạo hiện
nay và trong tương lai. Xuất phát từ cơ sở nhận thức đó, tôi chọn nghiên cứu đề
tài: "Một số biện pháp quản lý hoạt động học tập của sinh Mên ở Trường
Cao đẳng Kỉnh tế - Kỹ thuật Phú Lâm TP.HCM”.


2. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu và thực tiễn quản lý của Nhà truờng, làm rõ và đề
xuất một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động học tập của
sinh viên ở Truờng Cao đắng Kinh tế - Kỹ thuật Phú Lâm, góp phần nâng cao
nhận thức về công tác quản lý hoạt động học tập trong môi truờng cao đẳng.
3. Khách thê và đối tượng nghiên cứu:

Khách thê nghiên cứu: quản lý hoạt động học tập của sinh viên truờng
Cao đăng.
Đổi tượng nghiên cứu: Các biện pháp quản lý hoạt động học tập của sinh
viên ở truờng Cao đăng Kinh tế - Kỹ thuật Phú Lâm, Thành phố Hồ Chí Minh
(TPHCM)
4. Giả thuyết khoa học:

Hoạt động học tập của sinh viên là một mặt của quá trình dạy - học trong
nhà truờng, song trên thực tế, nhiều sinh viên còn thụ động, ỷ lại trông chờ vào
sụ giúp đỡ của giảng viên và bạn bè, tính độc lập tính tích cục và khả năng tụ
học còn rất yếu. Nếu tìm những biện pháp quản lý hữu hiệu, đồng bộ thỉ sẽ đẩy
mạnh đirợc việc học tập của sinh viên, từ đó chất lirợng dạy - học của nhà
triròng đuợc nâng cao.
5. Nhiệm vu và phạm vi nghiên cứu:

- Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động học tập của sinh viên hiện

nay tại các trirờng Cao đắng.
- Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động học tập và công tác quản lý

hoạt
động học tập của sinh viên truờng Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Phú Lâm,
TPHCM.
- Đe xuất và thăm dò tính cần thiết, khả thi của một số biện pháp quản lý

hoạt
động học tập của sinh viên truờng Cao đắng Kinh tê - Kỹ thuật Phú Lâm,
TPHCM.


Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Phú Lâm có nhiều chuyên ngành và
nhiều khoa trong đó có 2 bậc đào tạo chính: Cao đẳng và Trung cấp chuyên
nghiệp. Do thời gian có hạn, đề tài tập trung nghiên cứu hoạt động học tập của
sinh viên năm học 2009 -2010, 2010-2011.
Các nghiên cứu điều tra thăm dò ý kiến cán bộ, giảng viên, nhân viên được
thực hiện trong toàn trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Phú Lâm nhưng điều tra
về hoạt động học tập thì chỉ được thực hiện ở sinh viên các khóa từ năm học
2009 - 2010, 2010 - 2011 ở những địa bàn nhất định (lóp học, phòng thí nghiệm,
xưởng thực hành), tùy theo nội dung giảng dạy (dạy lý thuyết, hướng dẫn thực
hành, thực tập tay nghề).
6. Phương pháp nghiên cứu:

Để thực hiện luận văn, tôi sử dụng kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu
trong lĩnh vực khoa học xã hội, trên cơ sở thế giới quan khoa học của chủ nghĩa
duy vật biện chímg và chủ nghĩa duy vật lịch sử. Các phương pháp nghiên cứu

cơ bản được áp dụng gồm:
Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: Nghiên cứu, phân tích tổng hợp
những tư liệu như: tư liệu về giáo dục học - tâm lý học, lý luận về quản lý giáo
dục, các văn bản về chủ trương, đường lối, Nghị quyết, Chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước, các văn bản của ngành về dạy và học, quản lý học tập
của sinh viên nhằm xây dựng cơ sở lý luận đề tài.
Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
- Phương pháp quan sát sư phạm: Thu thập thông tin qua việc quan sát

hoạt động học tập của sinh viên trường Cao đăng Kinh tế - Kỹ thuật Phú Lâm.
- Phương pháp điều tra: Thu thập thông tin thông qua phiếu khảo sát ý

kiến của cán bộ quản lý, giảng viên và sinh viên trong trường
- Phương pháp lây ý kiến chuyên gia: Nhằm thu thập thông tin thông

qua việc trao đổi, xin ý kiến trực tiếp của cán bộ quản lý, giảng viên và một số
chuyên gia nghiên cứu về lĩnh vực giáo dục và đào tạo.


- Phương pháp tống kết kinh nghiệm: quản lý hoạt động học tập của

sinh viên ở trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Phú Lâm.
Nhóm phương pháp thong kê toán học:
- Nhằm xử lý kết quả các số liệu thu được.
7. Đóng góp của luận văn

7.1 về mặt lý luận

Khẳng định ý nghĩa và tầm quan trọng về công tác quản lý hoạt động
học tập của sV tại trường đại học, cao đắng trong giai đoạn hiện nay.

7.2 về mặt thực tiễn
7.2.1. Đánh giá một cách khoa học thực trạng và một số biện pháp

quản
lý hoạt động học tập của sinh viên ở trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Phú
Lâm.
7.2.2. Đe xuất một số biện pháp quản lý hoạt động học tập của sinh

viên ở trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Phú Lâm nhằm đáp ứng nguồn nhân
lực có chuyên môn vững vàng, đạo đức nghề nghiệp của trường hiện tại và
tương lai.
8. Cấu trúc luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, tài liệu tham khảo, luận văn gồm
3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động học tập của sinh viên ở
trường Cao đăng.


1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cúu

Trong tiến trình phát triên chung của nhân loại, tri thức có vai trò to lớn
thúc đẩy sự tiến bộ của xã hội. Sự phát triển kinh tế xã hội của một quốc gia đều
dựa trên nền tảng tri thức và muốn có tri thức thì phải phát triên giáo dục. Y
thức sâu sắc về vai trò, tầm quan trọng của tri thức, Đảng và Nhà nirớc ta luôn
coi giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu. Trong giai đoạn hiện nay, chúng
ta đang nỗ lục xây dựng một xã hội học tập vói phương hướng, con đường thực
hiện là kết hợp đến trường, giáo dục từ xa và tự học. Trong đó tự học để trưởng
thành là vô cùng quan trọng.
Một trong những đặc trưng cơ bản quan trọng nhất trong xã hội học tập là

tư tưởng tự học tập suốt đời. Vì “Việc học không bao giờ là muộn" (Ngạn ngữ)
hay học không có nghĩa là ngừng học" (Đác-uyn). Quan niệm tự học và
học tập suốt đời nổi lên trong thời đại ngày nay như một chìa khoá mở cửa đi
vào thế kỷ 21 thế giới của nền kinh tế tri thức.
Quá trình học tập là quá trình thu thập và xử lý thông tin đê tự biến đổi
mình, làm phong phú tri thức cho bản thân. Trong điều kiện ngày nay, thông tin
là tài nguyên của sự học, trí tuệ con người trở thành tài nguyên quý giá nhất của
một quốc gia dân tộc. Mặt bằng dân trí cao, cùng với những đỉnh cao của trí tuệ
là điều kiện tiên quyết để một quốc gia dân tộc thắng lợi trong cuộc cạnh tranh
khốc liệt mang tính toàn cầu hiện nay. Dù ở bất kỳ xã hội nào, học tập cũng luôn
là hoạt động cơ bản của con người như Lênin đã dạy “Học! Học nữa! Học
mãi!”. Vì vậy, nâng cao chất lượng học tập của sinh viên là mục đích là nhiệm
vụ chủ yếu của các nhà trường hiện nay. Quản lý hoạt động dạy và học như thế
nào để nâng cao chất lượng đào tạo là vấn đề đang được các nhà giáo dục và
quản lý giáo dục quan tâm.


Đã có nhiều đề tài nghiên cứu, nhiều hội thảo, nhiều ý kiến chuyên gia đề
cập đến vấn đề quản lý hoạt động học tập của người học ở nhiều khía cạnh khác
nhau. Sau đây là một vài ví dụ:
Đổi với giáo dục pho thông, với quan điếm lấy người học làm trung tâm,
tác giả Nguyễn Kỳ trong tài liệu của mình đã đưa ra: “Mô hình dạy học” ông
cho rằng chỉ có bằng cách này mới có thể thúc đẩy học sinh, tự giác học tập
[34]. Để nâng cao chất lượng dạy và học nghề phổ thông, luận án tiến sĩ của
Phạm Văn Sơn đã cho rằng, không chỉ đổi mới cách dạy mà còn phải đổi mới
cách tổ chức buổi học thực hành nghề phổ thông theo quy trình 7 bước nhằm
tăng cường tính tự học của học sinh [45].
Đoi với ỉĩnh vực giáo dục đại học, Nguyễn Cảnh Toàn đã đi sâu vào
nghiên cứu năng lực tự học của sinh viên trong nhiều năm, ông khăng định chỉ
có phát triến năng lực tự học của sinh viên thì mới giúp họ khám phá ra cái mói

trong khoa học và trong sản xuất.
Đói với lĩnh vực dạy nghề, Đặng Danh Ánh trong các công trình nghiên
cứu của mình cho rằng, hoạt động học tập của học sinh học nghề luôn luôn gắn
kết với quá trình sản xuất kinh doanh, hoạt động này có tính chất học tập - sản
xuất.
Để hoạt động học tập - sản xuất đạt hiệu quả cao cần phải áp dụng
phương pháp dạy học mới - dạy học nêu vấn đề vì qua thực nghiệm tác giả nhận
thấy phương pháp học tập truyền thống tạo ra nguồn nhân lực thực hiện máy
móc các động tác sản xuất nên năng xuất lao động thấp, còn dạy học nêu vấn đề
sẽ tạo ra thế hệ sinh viên có tư duy kỹ thuật sáng tạo, năng lực tự giải quyết tốt
các tình huống khó khăn trong sản xuất, vì thế năng xuất lao động cao [1],[2].
Tóm lại có nhiều yếu tố nâng cao hoạt động học tập của sinh viên, nhưng
việc đối mới cách dạy và cách học có vai trò rất quan trọng.


Từ nhiều góc độ, các tác giả đã đi sâu nghiên cứu và phân tích hoạt động
học tập để từ đó đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động
học tập.
Như vậy vấn đề học tập trong quá trình dạy học đã được nhiều tác giả
quan tâm nghiên cứu ở nhiều khía cạnh khác nhau, các tác giả đã chỉ ra vai trò,
tầm quan trọng của hoạt động học tập, các kỹ năng tự học và một số biện pháp
tổ chức hoạt động học tập cho sinh viên. Tuy nhiên về vấn đề học tập của các
trường cao đắng, đại học ít được các tác giả quan tâm. Do vậy, việc đi sâu
nghiên cứu cơ sở lý luận về học tập, biện pháp quản lý hoạt động học tập của
sinh viên là rất thiết thực. Đặc biệt trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Phú Lâm
với nhiệm vụ chủ yếu là đào tạo nguồn nhân lực phục vụ phát triển Kinh tế - Xã
hội Thành phố Hồ Chí Minh và khu vực kinh tế trọng điểm phía nam và đã
không ngừng vươn lên tầm cao, góp phần vào sự nghiệp Công nghiệp hóa Hiện đại hóa đất nước. Chính vì vậy, chúng tôi chọn đề tài: "Một số biện pháp
quản lý hoạt động học tập của sinh viên ở Trường Cao đắng Kinh tế - Kỹ thuật
Phú Lâm TP.HCM” nhằm không ngừng nâng cao chất lượng giáo dục và đào

tạo của nhà trường. Trong lịch sử phát triển của giáo dục, học tập là vấn đề đã
được quan tâm nghiên cứu từ lâu cả về lý luận và thực tiễn nhằm phát huy vai
trò tích cực học tập của người học. Song ở từng giai đoạn phát triển của lịch sử
vấn đề học tập được đề cập tới dưới nhiều hình thức khác nhau.
Ngay từ thời cổ đại, nhiều nhà giáo dục lỗi lạc đã nhận thấy vai trò quan
trọng của sự học. Khổng Tử (551 - 479 Tr CN) - Nhà giáo dục kiệt xuất thời
Trung Hoa cố đại, trong cuộc đời dạy học của mình luôn quan tâm và coi trọng
mặt tích cực suy nghĩ của người học. Ong từng dạy học trò: “Không khao khát
vì không muốn biết thì không gợi mở cho, không cảm thấy xấu hổ vì không rõ
thì không bày vẽ cho, vật có bôn góc bảo cho biêt một góc mà không suy ra
được ba góc kia thì không dạy nữa”. Trong việc học, ông đòi hỏi học trò phải


nghiên cứu, tìm tòi, phải biết kết hợp học với nghĩ, biết phát huy năng lục sáng
tạo của bản thân trong quá trình học tập.
Nhà su phạm lỗi lạc Tiệp Khắc J.A. Comenxky (1592 - 1670) - Ông tổ
của nền giáo dục cận đại, đã khắng định: “Không có khát vọng học tập thì
không thẻ trở thành tài năng, cần phải làm thức tỉnh và duy trì khát vọng học tập
trong học sinh[13,9].
Đen thế kỷ XVIII - XIX, các nhà giáo dục nổi tiếng của thế giới nhu: J. J
Rutxô (1712 - 1778), J.H Petstalogi (1746 - 1872), A.L Dixtecvec (1790 - 1886),
K.Đ ưxinsky (1824 - 1890) trong các tác phẩm nghiên cứu của mình đã khẳng
định: Tụ học tập giành lấy tri thức bằng con đuờng khám phá, tụ tìm tòi, từ suy
nghĩ là con đirừng quan trọng để chiếm lĩnh tri thức. [19]
Trong những năm gần đây, các nuớc phuơng Tây nối lên cuộc cách mạng
tỉm phirơng pháp giáo dục mới trên cơ sở tiếp cận “lấy ngirời họcblàm trung
tâm” để làm sao phát huy hết năng lục nội sinh của nguời học. Đại diện cho tu
tuởng này là J.Deway, ông cho rằng: “học sinh là mặt trời, xung quanh đã quy tụ
mọi phirơng tiện giáo dục”[36]
1.2. Một số khái niệm cơ bản


Đẻ xác định rõ cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu, chúng ta sẽ tìm hiếu
nội hàm của một số khái niệm có liên quan đến đề tài.
1.2.1. Quản lý và chức năng quản lý
1.2.1.1. Khái niệm quản lý

Hoạt động quản lý đã có từ xa xua khi con nguời biết lao động theo từng
nhóm đòi hỏi có sụ tổ chức, điều khiên và phối hợp hành động. Quản lý là đối
tirợng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học, mỗi ngành khoa học nghiên cứu
quản lý từ góc độ riêng của mình và đua ra những định nghĩa khác nhau. Chúng


Theo Harold Koontz: "Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo
sự phổi hợp những no lực của cá nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm.
Mục tiêu của mọi nhà quản lý là nhằm hình thành một môi trường mà trong đó
con người có thế đạt được các mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật
chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất. Với tư cách thực hành thì cách quản lý là
một nghệ thuật, còn kiến thức có thế tô chức về quản lý là một khoa học" [25,
Tr.33].
Theo quan điêm của lý thuyết hệ thống: “Quản lý là phưong thức tác
động có chủ đích của chủ thế quản lý lên hệ thong bao gồm hệ các quy tắc ràng
buộc về hành vi đoi vói mọi đổi tượng ở các cấp trong hệ thong nhằm duy trì
tính trội hợp tý của cơ cẩu và đưa hệ sớm đạt tói mục tiêu ’’ [24].
"Quản lý (cai trị) là công việc của các bậc đại nhân. Đó là biết tập hợp
quanh mình những người hiền" (Mặc Tử, Trung Hoa).
Theo H.Fayol (1841 - 1925), nhà tư tưởng Pháp: "Quản lý tức là lập kế
hoạch, tô chức, chỉ huy, phoi họp và kiểm tra".
F.W.Taylor (1856 - 1915), người được coi là "cha đẻ của thuyết quản lý
khoa học" đã nêu lên tư tưởng cốt lõi trong quản lý là: "Mỗi loại công việc dù
nhỏ nhất đều phải chuyên môn hoá và phải quản lý chặt chẽ". Theo ông: "Quản

lý là nghệ thuật biết rõ ràng chính xác cái gì cần làm và làm cái dó thế nào
bằng phương pháp tốt nhất và rẻ nhất".
Peter Drucker quan niệm: "Quản lý là một chức năng xã hội nhằm đế
phát
triến con người và xã hội với những hệ giả trị, nội dung, phương pháp biến đôi
không ngừng".
Qua các định nghĩa và quan niệm về “Quản lý” như đã trình bày ở trên, ta
thấy rằng trong hoạt động quản lý luôn tồn tại hai thành tố đó là chủ thể quản lý
và khách thê quản lý. Chủ thế quản lý có thế là một cá nhân hay một nhóm
người có chức năng quản lý, điều khiển tổ chức đế tổ chức vận hành và đạt được


mục tiêu. Khách thế quản lý là những người chịu sự tác động, chỉ đạo của chủ
thể quản lý nhằm đạt mục tiêu chung.
Quản lý có nhiều loại khác nhau, trong đó quản lý xã hội là phức tạp nhất.
Bởi vì, xã hội một mặt là hệ thống trên của kinh tế, bao gồm toàn bộ các hoạt
động về kinh tế, chính trị, pháp luật, văn hoá, tinh thần,... nên nó chứa đựng tất
cả những sự phức tạp của các đối tượng phải quản lý; mặt khác trong quá trình
quản lý xã hội còn có những quan hệ phi kết cấu như quan hệ đạo đức, quan hệ
cá nhân, quan hệ xã hội nằm ngoài phạm vi điều chỉnh của pháp luật. Hơn nữa,
sự tác động qua lại giữa các đối tượng, các quan hệ làm cho việc quản lý càng
phức tạp và khó khăn hơn. Do vậy, quản lý vừa là khoa học vừa là nghệ thuật
trong việc điều khiến một hệ thống xã hội ở tầm vĩ mô hay vi mô.
1.2.1.2. Chức năng quản ìỷ

Tiến trình quản lý là một phức hợp những kỹ năng có tính hệ thống rất
sinh động và phức tạp. Đế quản lý, chủ thể quản lý phải thực hiện nhiều loại
công việc khác nhau. Những loại công việc quản lý này gọi là các chức năng
quản lý. Như vậy, các chức năng quản lý là tập hợp những nhiệm vụ quản lý
khác nhau, mang tính độc lập tương đối, được hình thành trong quá trình chuyên

môn hoá hoạt động quản lý. Có 4 chức năng cơ bản nhất là: lập kế hoạch, tổ
chức, chỉ đạo và kiểm tra.
+ Chức năng lập kế hoạch:
Lập kế hoạch là chức năng đầu tiên và cơ bản nhất giúp cho nhà quản lý
tiếp cận mục tiêu một cách họp lý và khoa học. Trên cơ sở phân tích trạng thái
xuất phát, căn cứ vào những tiềm năng đã có, những khả năng sẽ có trong tương
lai mà xác định rõ hệ thống các mục tiêu, nội dung hoạt động, các biện pháp cần
thiết để chỉ rõ trạng thái mong muốn của tổ chức. Lập kế hoạch bao gồm ba nội
dung chủ yếu sau:
- Dự đoán, dự báo nhu cầu phát triển.
- Chuẩn đoán, đánh giá thực trạng phát triển của tố chức.


- Xác định những mục tiêu, biện pháp và phương tiện cần thiết để thực

hiện mục tiêu đề ra.
+ Chức năng tổ chức:
Tố chức thực hiện kế hoạch là quá trình sắp xếp và phân phối các nguồn
lực đê hiện thực hoá các mục tiêu đã đề ra, là sự sắp đặt một cách khoa học
những con người, những công việc một cách hợp lý, là sự phối hợp các tác động
bộ phận tạo nên một tác động tích hợp mà hiệu quả cúa nó lớn hơn nhiều so với
tổng số các hiệu quả của các tác động thành phần. Công tác tổ chức gồm ba
nhiệm vụ chính dưới đây:
- Xác định cấu trúc của bộ máy.
- Tiếp nhận và phân phối các nguồn lực theo cấu trúc bộ máy.
- Xác lập cơ chế phối họp giữa các bộ phận, các thành viên trong tổ chức.

+ Chức năng chỉ đạo:
Chỉ đạo là quá trình chủ thể quản lý sử dụng quyền lực quản lý của mình
để điều hành, tác động đến hành vi của các cá nhân, bộ phận trong hệ thống một

cách có chủ đích để họ tự nguyện và nhiệt tình phấn đấu đạt được các mục tiêu
chung của tô chức.
Nội dung cơ bản của chức năng chỉ đạo là chủ thê quản lý phải thực hiện
nhiệm vụ ra quyết định và tổ chức thực hiện quyết định đó. Quá trình này bao
gồm các hoạt động phân công, hướng dẫn, đôn đốc, động viên, thúc đấy họ hoàn
thành nhiệm vụ.
+ Chức năng kiểm tra:
Kiẻm tra là căn cứ vào kế hoạch và mục tiêu đã định đế xem xét, đo lường
và đánh giá việc thực hiện nhằm phát hiện kịp thời những sai sót, tìm ra nguyên
nhân và biện pháp khắc phục. Đồng thời, kiểm tra cũng nhằm tìm kiếm các cơ
hội, các nguồn lực có thê khai thác đế thúc đấy hoạt động của tố chức. Trong
hoạt động quản lý, chức năng kiểm tra có vai trò hết sức quan trọng, thông qua
chức năng kiểm tra một cá nhân, một nhóm hoặc một tố chức theo dõi giám sát


các thành quả hoạt động, nếu kết quả hoạt động không đạt được đúng với mục
tiêu, người quản lý sẽ tiến hành những biện pháp điều chỉnh, sửa chữa, uốn nắn
nếu cần thiết. Vì vậy, đẻ đánh giá được hiệu quả quản lý, người lãnh đạo cần
phải thực hiện chức năng kiểm tra.
Kiẻm tra theo lý thuyết hệ thống chính là thiết lập mối hên hệ ngược trong
quản lý. Có 3 yếu tố cơ bản của công tác kiểm tra:
. Xây dựng chuẩn để thực hiện.
. Đánh giá việc thực hiện dựa trên chính sách so với chuẩn.
. Nếu kết quả hoạt động có sự chênh lệch so với chuẩn thì cần điều chỉnh
hoạt động để đạt được hiệu quả mong muốn.
Bốn chức năng của hoạt động quản lý có mối quan hệ mật thiết với nhau
tạo thành một chu trình quản lý. Chu trình quản lý bao gồm bốn giai đoạn với sự
tham gia của hai yếu tố vô cùng quan trọng đó là thông tin và quyết định. Trong
đó thông tin có vai trò là huyết mạch của hoạt động quản lý đồng thời cũng là
tiền đề của một quá trình quản lý tiếp theo.

Hình 1.1. Sơ đồ chức năng của quản lý

1.2.1.3. Ouản lý nhà trường

Trường học là tổ chức giáo dục cơ sở mang tính nhà nước - xã hội, trực
tiếp làm công tác đào tạo thực hiện việc giáo dục cho thế hệ đang lớn lên. Nó có
vai trò quan trọng, có ý nghĩa quyết định đôi với việc thực hiện mục đích, mục
tiêu giáo dục thế hệ trẻ.


Nhà trường là tế bào chủ chốt của bất cứ hệ thống quản lý giáo dục nào từ
trung ương đến địa phương. Vì vậy, nhà trường (nói chung) là khách thể cơ bản
của tất cả các cấp quản lý. Bởi lẽ, quản lý trong hệ thống giáo dục ở tất cả các
cấp đều nhằm tạo điều kiện thuận lợi tối đa, để đạt mục đích, mục tiêu, chất
lượng, hiệu quả của nhà trường.
Quản lý nhà trường được hiểu theo hai mặt:
- Thứ nhất là, hoạt động quản lý của những chủ thể quản lý cấp trên và

bên ngoài nhà trường đối với nhà trường nhằm hướng dẫn và tạo điều kiện cho
mọi hoạt động giảng dạy, học tập, giáo dục của nhà trường. Bao gồm các chỉ
dẫn, quyết định của các thực thể bên ngoài nhà trường nhằm định hướng sự phát
triển của nhà trường, hỗ trợ và tạo điều kiện cho việc thực hiện phương hướng
phát triển đó.
- Thứ hai là, hoạt động quản lý của chủ thê quản lý ở ngay trong nhà

trường đối với các hoạt động của nhà trường như: Quản lý giáo viên, quản lý
sinh viên, quản lý quá trình dạy học của giáo viên, quản lý hoạt động học tập
của sinh viên, quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học, quản lý tài
chính,., v.v.
Theo Giáo sư - viện sĩ Phạm Minh Hạc: “Ouản lý nhà trường là thực

hiện đường loi giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là
đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục đế tiến tới mục tiêu giáo dục,
mục tiêu đào tạo đoi với ngành giáo dục, với thể hệ trẻ và với từng học sinh”.
[22,61]
“Quản lý trường học cỏ thế hiếu là một hệ thong tác động sư phạm họp lý
và có hướng đích của chủ thế quản lý đến tập thế giảng viên, học sinh và các lực
lượng xã hội trong và ngoài nhà trường, nhằm huy động và phoi hợp sức lực trí
tuệ của họ vào mọi hoạt động của nhả trường hướng vào việc hoàn thành có
chất lượng và hiệu quả mục tiêu dự kiến [44,27]


Để hoạt động quản lý nhà trường đạt được mục tiêu và mang lại hiệu quả
cao, nhân tố quan trọng hàng đầu chính là đội ngũ cán bộ quản lý nhà trường.
Quá trình quản lý nhà trường thực chất là quản lý quá trình lao động sư phạm
của thầy giáo, quản lý hoạt động học tập - tự học của sinh viên và quản lý cơ sở
vật chất - thiết bị phục vụ dạy và học. Trong đó người cán bộ quản lý phải trực
tiếp và ưu tiên dành nhiều thời gian để quản lý hoạt động của lực lượng trực tiếp
đào tạo. Mọi hoạt động quản lý khác đều nhằm mục đích nâng cao chất lượng
dạy và học.
1.2.2. Hoạt động học tập và quản lý hoạt động học tập
1.2.2.1. Khải niệm hoạt động học tập

Học tập là hoạt động cơ bản của con người nhằm hướng vào việc nghiên
cứu và tìm hiểu các quy luật của thế giới và lĩnh hội kinh nghiệm xã hội - lịch
sử. Bản chất của quá trình học tập là quá trình nhận thức độc đáo của người
học. [54,61]
Như vậy, học tập là một quá trình đưa đến những thành tựu và những kết
quả cho người học.
Học tập là một quá trình hướng đích, có giá trị. Giá trị của học tập là làm
cho kinh nghiệm của bản thân người học thay đối một cách bền vững, nhờ đó

mà có được những thay đổi trong nhận thức về hiện thực, có được những thay
đối trong phương thức hành vi và định hình những thái độ xác định trong quan
hệ với thế giới xung quanh. Những thay đổi này giúp người học phát triển bản
chất người vốn có của mình để thích ứng và hội nhập với cộng đồng, với dân
tộc, với nhân loại. Trong và bằng quá trình đó, người học tự khẳng định chính
mình.
Như vậy, mục đích học tập của nhân loại, của dân tộc, của cộng đồng và
của môi cá nhân là đê biết, đê làm, đê chung song và đê tự khăng định.


Hoạt động học tập có nhiều hình thức và hình thức chính thống là học tập
theo phương thức nhà trường dưới sự chỉ đạo của người thầy. Dù dưới hình thức
nào người học cũng luôn là chủ thể của hoạt động học tập.
Người học là chủ thể cúa hoạt động học tập, là chủ thể có ý thức chủ
động, tích cực sáng tạo trong nhận thức và rèn luyện nhân cách. Người học cũng
là đối tượng giảng dạy và giáo dục của thầy giáo. Người học quyết định chất
lượng học tập của mình.
Khắng định vai trò tích cực chủ động của người học không có nghĩa là bỏ
qua vai trò hết sức quan trọng của người dạy và các lực lượng giáo dục khác
trong đó phải đặc biệt nhấn mạnh đến vai trò của người thầy thể hiện ở chức
năng định hướng, điều khiến, điều chỉnh người học trong quá trình tiếp thu tri
thức.
Quá trình học tập của người học có thẻ diễn ra dưới sự tác động trực tiếp
của người giảng viên như diễn ra trong tiết học, giờ hướng dẫn thực hành, hoặc
dưới sự tác động gián tiếp của giảng viên như việc tự học ở nhà của sinh viên.
Khi có sự chỉ đạo của giảng viên hoạt động tự giác, tích cực, chủ động nhận
thức học tập của sinh viên thể hiện ở các mặt:
- Tiếp nhận những nhiệm vụ, kế hoạch học tập do giảng viên đề ra;
- Tiến hành thực hiện những hành động, thao tác nhận thức - học tập


nhằm giải quyết những nhiệm vụ học tập được đề ra;
- Tự điều chỉnh hoạt động nhận thức - học tập của mình dưới tác động

kiểm tra, đánh giá của giáo viên và tự đánh giá của bản thân;
- Phân tích những kết quả hoạt động nhận thức - học tập dưới tác động

của giáo viên, từ đó cải tiến hoạt động học tập.
Trường hợp quá trình hoạt động học tập thiếu sự chỉ đạo trực tiếp của
giảng viên hoạt động tự giác, tích cực, chủ động nhận thức học tập của sinh viên
được thế hiện như sau:
- Tự lập kế hoạch, cụ thể hoá các nhiệm vụ học tập của mình;


-Tự kiểm tra, tự đánh giá và tự điều chỉnh tiến trình hoạt động học tập
của mình;
-Tự phân tích các kết quả hoạt động nhận thức - học tập mà cải tiến hoạt
động học tập của mình.
1.2.2.2. Quản lý hoạt động học tập của sinh viên

Quản lý hoạt động học tập của sinh viên là một trong những nội dung chủ
yếu của quản lý nhà trường. Thực chất quản lý học tập của sinh viên là hệ thống
những tác động có ý thức của chủ thể quản lý trong nhà trường đến quá trình
nhận thức cúa sinh viên.
Theo PGS - TS Phạm Viết Vượng: “Quản lý hoạt động học tập là quản lý
học sinh thực hiện các nhiệm vụ học tập, là hệ thong những tác động có mục
đích cỏ kế hoạch giúp học sinh học tập tốt nhắt, rèn luyện tu dưỡng tốt nhất.
Quản lý hoạt động học tập của học sinh bao hàm cả quản lý thời gian và chất
lượng học tập, quản lý tinh thần, thái độ và phương pháp học tập ”.[54,206]
Mục đích của việc quản lý hoạt động học tập là làm cho quá trình thực
hiện các nhiệm vụ học tập của sinh viên đạt tói kết quả mong muốn. Trước hết,

chủ thể quản lý phải theo dõi để nắm bắt được những biểu hiện tích cực và tiêu
cực trong nhận thức của sinh viên về tầm quan trọng của việc học tập, về thái
độ, động cơ, ý thức học tập... của sinh viên nói chung và của từng sinh viên nói
riêng để có biện pháp thúc đẩy, khuyến khích sinh viên phát huy các yếu tố tích
cực, hạn chế các yếu tố tiêu cực phấn đấu vươn lên đạt kết quả học tập và rèn
luyện ngày càng cao.
Mặc dù cùng được tuyên chọn vào học ở trường theo một tiêu chuẩn
chung, nhưng các sinh viên cùng lớp, cùng khoá cũng có những khác biệt về
khía cạnh này hay khía cạnh khác trong nhân cách. Những khác biệt đó làm cho
quá trình thực hiện các nhiệm vụ học tập, rèn luyện cũng như kết quả học tập,
rèn luyện đạt được của các sinh viên khác nhau. Bên cạnh đó chính bản thân
sinh viên có những biến đổi do tác động của giáo dục - đào tạo, môi trường học


tập, xã hội làm cho sự cải biến nhân cách của họ trở lên đa dạng, phức tạp. Do
đó, quản lý hoạt động học tập của sinh viên là nhằm:
- Theo dõi, tìm hiểu đê nắm được được những biểu hiện tích cực và tiêu

cực trong việc thực hiện nhiệm vụ học tập, rèn luyện cũng như những biến đối
nhân cách của sinh viên nói chung và của từng sinh viên nói riêng.
- Theo dõi, thúc đẩy, khuyến khích sinh viên phát huy các yếu tố tích cực,

khắc phục các yếu tố tiêu cực, phấn đấu vươn lên đạt kết quả học tập, rèn luyện
ngày càng cao.
1.2.3. Sinh viên

Thuật ngữ "sinh viên" có nguồn gốc từ tiếng La-tinh "Student" có nghĩa là
người làm việc, học tập nhiệt tình, người đi tìm kiếm, khai thác tri thức. Nó
được dùng cùng nghĩa tương đương với từ "Student" trong tiếng Anh, "Etudiant"
trong tiếng Pháp và "Cmgenm" trong tiếng Nga. "Sinh viên" là đế chỉ những

người theo học ở bậc đại học và phân biệt với học sinh đang theo học ở bậc phổ
thông.
Theo ngôn ngữ Hán Việt, từ "sinh viên" được diễn nghĩa ra là người bước
vào cuộc sống, cuộc đời. Còn theo Từ điển tiếng Việt, khái niệm "sinh viên"
được dùng đê chỉ người học ở bậc đại học [12]. Theo Quy chế công tác Học sinh
Sinh viên trong các trường đào tạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo thì: " sinh viên"
là người đang theo học hệ đại học và cao đẳng.
Từ đó ta có thẻ hiểu: khái niệm "sinh viên" là những người đang học tập
tại các trường đại học, cao đẳng - nơi đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao đáp
ứng yêu cầu của xã hội.


1.3. Quản lý hoạt động học tập của sinh viên trường Cao đắng
1.3.1. Mục tiêu, nội dung, phương pháp và thời gian đào tạo của trường

Cao đăng
1.3.1.1. Mục tiêu đào tạo.

- Mục tiêu đào tạo là những yêu cầu về cải biến nhân cách của sinh viên
mà quá trình đào tạo phải đạt đirợc. Mục tiêu đào tạo chính là mục đích của quá
trình đào tạo, mục đích này sẽ quy định những tiêu chuẩn mà người học cần đạt
được trong quá trình đào tạo, đó là những quy định về tư tưởng chính trị, đạo
đức tác phong về nội dung và phương pháp đào tạo, đồng thời là căn cứ đế kiểm
tra, đánh giá chất lượng của quá trình đào tạo. Mức độ đạt được các yêu cầu của
mục tiêu đào tạo, nói lên chất lượng đào tạo cao hay thấp và do đó khi nói đến
chất lượng đào tạo học sinh, sinh viên, chúng ta cần hiểu là chất lượng đó được
so với các yêu cầu của mục tiêu đào tạo nào. Nếu mục tiêu đào tạo phản ánh
đúng các yêu cầu của xã hội thì học sinh, sinh viên được đào tạo có chất lượng,
sau khi ra trường sẽ có khả năng phục vụ với hiệu xuất và chất lượng cao.
Ngược lại thì mặc dù người học sinh, sinh viên được đào tạo có chất lượng khả

năng phục vụ xã hội của họ vẫn bị hạn chế. [26]
Các trường Cao đăng kỹ thuật là sự kế tục và phát triên sự nghiệp giáo
dục
phổ thông, đế vừa hình thành và hoàn thiện những nét tính cách chung của con
người, ở từng học sinh, sinh viên, vừa đào tạo các em thành những người lao
động chuyên nghiệp có trình độ tay nghề nhất định đê phục vụ xã hội. Với sự
phát
triển của sản xuất và của khoa học kỹ thuật, dần đần sẽ phải thực hiện đào tạo
nghề nghiệp cho tất cả mọi người lao động, làm việc ở bất cứ nơi nào và ở bất cứ
lĩnh vực nào thì tác dụng này ngày càng có nghĩa to lớn.
Các trường cao đẳng kỹ thuật là nơi đào tạo nguồn nhân lực kỹ thuật để
bố sung cho giai câp công nhân là giai cấp lãnh đạo xã hội. Tác dụng này tuy là
hiển nhiên nhưng không phải mọi người đã nhận thức được đầy đủ ý nghĩa sâu


Tóm lại công tác giáo dục nghề nghiệp trong trường cao đẳng kỹ thuật là
bộ phận quan trọng của cách mạng tư tưởng và văn hóa, khoa học và kỹ thuật, là
bộ phận hữu cơ của hệ thống giáo dục quốc dân, là nguồn bổ sung lực lượng cho
giai cấp công nhân và nhân dân lao động trong sự nghiệp công nghiệp hóa và
hiện đại hóa đất nước.[26]
1.3.1.2. Nội dung đào tạo.

Nội dung đào tạo là nội dung của sự chuyển biến nhân cách trên các mặt
chính trị - đạo đức, văn hóa - kỹ thuật nghề nghiệp và sức khỏe, là nội dung
của sự chuyển biến về phẩm chất và năng lực nhằm thực hiện các yêu cầu của
mục tiêu đào tạo [26]. Do đó việc xác định nội dung đào tạo một mặt phải tuân
theo các nguyên tắc sư phạm mặt khác phải luôn bám sát các yêu cầu của mục
tiêu đào tạo. Tuy vậy mục tiêu đào tạo không quy định một cách đơn trị hệ
thống các nội dung đào tạo, có nghĩa là có thẻ có nhiều hệ thống nội dung đào
tạo khác nhau, nhằm thực hiện cùng một mục tiêu đào tạo, trong đó mỗi hệ

thống có những ưu và nhược điểm nhất định, cần lựa chọn được những hệ
thống nội dung nào có nhiều ưu điếm hơn, tức là hệ thống nội dung tối ưu.
Trong thực tế hệ thống các nội dung đào tạo được thể hiện trong các
chương trình môn học, ngành học do các cơ quan quản lý đào tạo xây dựng và
giao cho các trường thực hiện.[26]
1.3.1.3. Phương pháp đào tạo của trường cao đăng

Phương pháp đào tạo là cách thức mà các trường cao đắng và các giảng
viên tác động lên nhân cách của sinh viên để làm chuyển biến theo những nội
dung và mục đích nhất định, nhằm thực hiện được các yêu cầu của mục tiêu đào
tạo với chất lượng cao.
Phương pháp đào tạo trong các trường cao đẳng bao gồm các phương
pháp giảng dạy, các môn học lý thuyết, phương pháp hướng dân sinh viên rèn
luyện kỹ năng nghề nghiệp và phương pháp giáo dục học sinh, sinh viên về
phẩm chất đạo đức. Khi nói về hoạt động của giáo viên để thực hiện từng loại


×