:ỉf
tìỌ GIAO DỤC VA ĐAO TẠO
tsọTRƯỜNG
GIAO DỤCĐẠI
VAHỌC
ĐAO VINH
TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
TRỊNH ĐỨC HÙNG
MỘT SÓ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHÁT LƯỢNG
ĐỘI NGŨ CÁN Bộ QUẢN LÝ TRƯỜNG MẦM NON
HUYỆN LANG CHÁNH, TỈNH THANH HÓA
LUẬN VĂN THẠC sĩ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
NGHỆ AN - THÁNG 10/2013
m
Lời cảm ơn!
Với tình cảm chân thành, tôi tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với:
- Khoa giáo dục và phòng đào tạo sau đại học trường Đại học Vinh, các
thầy cô giáo đã tham gia quản lý, giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
học tập, nghiên cứu và viết luận văn.
- Trân trọng cảm ơn PGS.TS Nguyễn Bá Minh, người đã tận tình trực tiếp
hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Đồng thời tôi xỉn chân thành cảm ơn:
- Lãnh đạo, chuyên viên phòng giảo dục và Đào tạo huyện Lang
Chảnh, tỉnh Thanh Hóa.
- Các đồng chỉ Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, giáo viên các trường Mầm
non huyện Lang Chảnh, tỉnh Thanh Hóa.
- Gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã động viên khuyến khích, tạo điều
kiện đê tôi hoàn thành luận văn này.
Do điều kiện về thời gian và khả năng có hạn, chắc chan luận vãn không
tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót, kính mong nhận được sự góp ý của các quý
thầy cô giáo và các bạn đồng nghiệp đế luận văn được hoàn chỉnh hon./.
Tác giả: Trịnh Đức Ilùng.
1
Trang
1.
LÝ DO CHỌN ĐÊ TÀI................................................................................................1
MỤC LỤC
2.
MỤC ĐÍCH NGHIÊN cứu...........................................................................................4
3.
KHÁCH THẺ, ĐỔI TƯỢNG NGHIÊN cứu VÀ PHẠM VI NGHIÊN cứu................4
4.
GIẢ THIẾT KHOA HỌC........................................................................................... 4
5.
NHIỆM VỤ.................................................................................................................4
6.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN cửu....................................................................................5
6.1. Nhóm nghiên cứu phưong pháp lý luận.................................................................5
6.2. Nhóm nghiên cứu phưong pháp thực tiễn..............................................................5
6.3. Phưong pháp thống kê toán học đê xử lý liệu nghiên cứu.....................................5
1. NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN....'........................................................................5
8. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VÃN.............................................................................................5
CHƯƠNG 1
Cơ SỞLỶ LUẬN CỦA VIỆC NÂNG CAO CHÁT LƯỢNG ĐỘI NGỦ CÁN BỘ OƯẢN
LÝ TRƯỜNG MẦM NON. .........................................................................................~.......6
1.1 Sơ LƯỢC LỊCH SỬ CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN cửu......................................................ố
1.2 MỘT SỔ KHÁI NỆM cơ BẢN....................................................................................9
1.2.1...........................................................................................................Khái niệm quản lý
.......................................................................................................................................9
1.2.2........................................................................Cản bộ, cán bộ quản lý trường Mần non
.....................................................................................................................................12
1.2.3.........................................................Đội ngũ, đội ngũ cán bộ quản lý trưòng mầm non
.....................................................................................................................................12
1.2.4..................................Chất lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý trường mầm non
.....................................................................................................................................13
1.2.5.....................................................Giải pháp và giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ
.....................................................................................................................................14
1.3 NHŨNG YÊU CẦU CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN Bộ QUẢN LÝ
TRƯỜNG MẨM NON.............................................................................................................15
1.3.1.......................Yêu cầu về số lượng, cơ cấu đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục mầm non
.....................................................................................................................................16
1.3.2...............................Yêu cầu về phẩm chất năng lực cán bộ quản lý giáo dục Mầm non
.....................................................................................................................................16
1.3.3....................................................Yêu cầu về nhận thức thực hiện chức năng, nhiệm vụ
.....................................................................................................................................20
1.4 CÔNG TÁC NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN Bộ QUẢN LÝ
TRƯỜNG MẨM NON......................................................................................’....................22
1.4.1.....................................................................................................................................Ou
y hoạch phát triên đội ngũ cán bộ quản lý...................................................................22
1.4.2.....................................................................................................................................Tu
yên chọn, bô nhiệm, miên nhiệm, luân chuyên đội ngữ cán bộ quản lý.......................22
1.4.3.................................................................Ke hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý
2.2.3
Thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý các trưòng mầm non huyện Lang Clĩánh,
tỉnlĩ
Thanh Hóa.......................................................................................................................... 40
2.3
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN Bộ
QUẢN LÝ CÁC TRƯỜNG MẮM NON HUYỆN LANG CHÁNH, TỈNH THANH HÓA 58
2.3.1....................................................................Công tác qui hoạch đội ngũ cán bộ quản lý
......................................................................................................................................58
2.3.2................................................................Tuyên chọn, bố nhiệm đội ngũ cán bộ quản lý
......................................................................................................................................58
2.3.3.....................................................Công tác đào tạo, bồi dưõng đội ngũ cán bộ quản lý
......................................................................................................................................58
2.3.4.....................................................................Đánh giá, sàng lọc đội ngũ cán bộ quản lý
......................................................................................................................................58
2.4 ĐÁNH GIA THỰC TRẠNG VỚI 3 TIỂU MỤC.................................................58
2.4.1...............................................................................................Những thành tựu
.......................................................................................................................58
2.4.2....................................................................................................Những tồn tại
.......................................................................................................................59
2.4.3.............................................................................Nguyên nhăn của thực trạng
.......................................................................................................................61
Ket luận chương 2...........................................................................................................62
CHƯƠNG 3
CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LLTỢNG ĐỘI NGỮ CÁN BỘ QUẢN LÝ TRƯỜNG
MẦM NON HUYỆN LANG CHÁNH - TỈNH THANH HÓA
63
3.1. NHỮNG CẨN CỬ VÀ NGUYÊN TÂC ĐỀ XUÂT GIẢI PHÁP..................................ối
3.1.1.................................................................................................................................... Nh
ững căn cứ đề xuất giải pháp......................................................................................63
3.1.2.................................................................................................................................... Ng
uyên tắc để xuất giải pháp...........................................................................................64
3.2. MỌT SÔ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHAT LƯỢNG ĐỘI NGỮ CÁN Bộ OUẢN LỶ
TRƯỜNG MÂM NON HUYỆN LANG CHÁNH, TỈNH THANH HÓA...............................64
3.2.1.
Tăng cưòng sự lãnh đạo của cấp uỷ Đảng đoi vói việc nâng cao chất lưọvg
đội ngũ
cán bộ quản lý trưòng Mầm non huyện Lang Chánh, tỉnh Thanh Hóa.....................................64
3.2.2.
Xây dựng và thực hiện tốt công tác quy hoạch đội ngũ CBOL trưòng Mầm non
huyện
1.
2.
Kết luận chung.............................................................................................95
Kiến nghị......................................................................................................97
1
MỞ ĐẰƯ
1. Lý do chọn đề tài
Nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL giáo dục nói chung và cán bộ quản lý
trường Mầm non nói riêng là việc làm thường xuyên và là nhiệm vụ trọng tâm
của cấp ủy Đảng, chính quyền và ngành giáo dục. Trong thời đại ngày nay nhân
loại đã bước vào những thập niên thứ hai của thế kỷ XXI với những đặc trưng
mang tính toàn cầu. Xu thế toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế tạo ra quá trình hợp
tác để phát triển, là quá trình đấu tranh gay gắt nhằm bảo vệ lợi ích quốc gia,
bảo tồn bản sắc văn hoá của các dân tộc.
Đất nước đang trong xu thế toàn cầu hoá, hội nhập khu vực và quốc tế,
muốn thực hiện thành công CNH - HĐH đòi hỏi phải có bản lĩnh, phát huy yếu
tố nội lực, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực mà trong đó đòi hỏi phải nâng
cao chất lượng cán bộ nói chung và cán bộ quản lý giáo dục nói riêng. Nói về
tầm quan trọng của công tác cán bộ, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ : “Cán bộ
là cải gốc của mọi công việc ”, “Mọi việc thành công hay thất bại đều do cán bộ
tốt hay kém ”, “Có cán bộ tổt việc gì cũng xong” [11].
Đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục là nhân tố quyết định chất
lượng của giáo dục và được xã hội tôn vinh. Xây dựng đội ngũ CBQL giáo dục
là một vấn đề cấp thiết được nhấn mạnh trong kết luận của Hội nghị lần thứ 6
BCH TW Đảng khoá IX: Xây dựng và triển khai chương trình “Xạy dựng đội
ngũ cản bộ quản lý giảo dục một cách toàn diện... ”. vấn đề này đã được khẳng
định trong Chỉ thị 40-CT/TW ngày 15/6/2004 của Ban Bí thư TW Đảng: “về
việc xây dựng nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo
dục” và Quyết định số 09/2005/QĐ-TTg ngày 11/01/2005 của Thủ tướng Chính
phủ về việc “ Xây dựng năng cao chất lượng dội ngũ nhà giáo và cán bộ quản
lý giáo dục, nhằm năng cao chất lượng giảng dạy và học tập, dào tạo nguồn
nhân lực có đủ trình độ năng lục đáp ứng vói nhu cầu phát, triến kinh tế- văn
2
hỏa- xã hội ”. Phát triển GD&ĐT là quốc sách hàng đầu, là một trong những
động lực thúc đẩy sự nghiệp CNH-HĐH là điều kiện để phát huy nguồn lực con
người. Đây là trách nhiệm của toàn Đảng, toàn dân trong đó nhà giáo và đội ngũ
CBQL giáo dục là lực lượng nòng cốt đóng vai trò quan trọng. Nâng cao chất
lượng đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục một cách toàn diện là nhiệm vụ đáp
ứng yêu cầu trước mắt và mang tính chiến lược lâu dài nhằm thực hiện thành
công chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn từ nay đến năm 2020.
Trong thời gian qua, ngành giáo dục và Đào tạo đã đạt được những thành
tựu quan trọng về mọi mặt rất đáng ghi nhận. Hệ thống giáo dục quốc dân ngày
một hoàn chỉnh hon, mạng lưới trường học các cấp từ Mầm non đến Đại học
ngày càng mở rộng, đội ngũ nhà giáo được tăng cường về số lượng và chất
lượng. Nhìn lại hon 20 năm đối mới và phát triển, Đại hội Đảng toàn quốc lần
thứ X khẳng định:
“ Giáo dục và Đào tạo tiếp tục phát triển và đầu tư nhiều hon; cơ sở vật
chất được tăng cưòng; quy mô đào tạo mở rộng... ”
GDMN là bậc học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân, vói
nhiệm vụ “thực hiện việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em từ ba tháng
tuổi đến sáu tuoi ” nhằm “Giúp trẻ em phát trỉến về the chất, tình cảm, trí tuệ,
thâm mỹ, hình thành những yếu tổ dầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ vào
lớp một” [1]. Để đạt được mục tiêu, GDMN phải phụ thuộc rất nhiều ở đội ngũ
CBQL tại các cơ sở giáo dục Mầm non. Do đó, việc nâng cao chất lượng đội
ngũ CBQL các trường Mầm non là rất cần thiết, tuy nhiên việc nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ quản lý các trường Mầm non đến nay vẫn chưa được
nghiên cứu nhiều, chưa nghiên cứu đầy đủ và chưa có hệ thống, vì vậy nâng cao
chất lượng đội ngũ CBQL giáo dục Mầm non là góp phần nâng cao chất lượng
giáo dục nói chung và chất lượng giáo dục Mầm non nói riêng, đáp ứng yêu cầu
phát triển giáo dục trong thời kỳ CNH-HĐH đất nước.
3
Trong những năm gần đây, công tác quản lý trường học từng bước đổi
mới góp phần đào tạo con người đáp ứng yêu cầu của đất nước trong giai đoạn
lịch sử ngày nay. Từ lâu người dân Thanh Hóa vốn ham học hỏi, cần cù, chịu
thương, chịu khó, trong đó có nhiều nhân tài hiện đang công tác ở nhiều lĩnh vực
then chốt khác nhau trên mọi miền của đất nước.
Huyện Lang Chánh, tỉnh Thanh Hóa được tái lập trở lại vào tháng 08
năm 1982, là một huyện miền núi nằm ở phía Tây của tỉnh Thanh Hoá, có 11 xã,
thị trấn. Trong những năm qua giáo dục và đào tạo tỉnh Thanh Hóa nói chung và
giáo dục của huyện Lang Chánh nói riêng đã đạt được nhiều thành tựu to lớn, đã
dần đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh nhà. Tuy nhiên, theo yêu
cầu phát triển của công cuộc đổi mới kinh tế-xã hội trong giai đoạn hiện nay, thì
giáo dục và đào tạo của huyện Lang Chánh còn nhiều bất cập, đặc biệt là công
tác quản lý các trường mầm non trên địa bàn huyện. Lang Chánh là một huyện
miền núi gặp nhiều khó khăn về các điều kiện kinh tế, xã hội, địa hình phức tạp,
vì vậy phát triển giáo dục và đào tạo cũng gặp không ít những khó khăn. Trong
đó chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục nói chung và CBQL giáo dục
Mầm non nói riêng ở huyện Lang Chánh, tỉnh Thanh Hóa còn nhiều hạn chế.
Từ những vấn đề lý luận và thực tiễn đã nêu trên thì việc nghiên cứu nâng
cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý các trường Mầm non trên địa bàn huyện
Lang Chánh, tỉnh Thanh Hóa có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc góp phần
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Đe nâng cao chất lượng đội ngũ cán
bộ quản lý các trường Mầm non trên địa bàn huyện, với tư cách là chuyên viên
phòng GD&.ĐT, phụ trách công tác giáo dục Đào tạo bồi dưỡng của ngành trong
đó có giáo dục mầm non, tôi chọn đề tài: “Một sổ giải pháp nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ quản lý các trường Mầm non huyện Lang Chánh, tỉnh
Thanh Hoá”.
4
2. Mục đích nghiên cứu
Đe xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý các
trường mầm non huyện Lang Chánh, tỉnh Thanh Hóa nhằm góp phần nâng cao
chất lượng giáo dục Mầm non của huyện nhà.
3. Khách thể, đối tượng nghiên cúu và phạm vi nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: Quá trình nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ
quản lý các trường Mầm non huyện Lang Chánh, tỉnh Thanh Hóa.
- Đối tượng nghiên cứu: Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ
quản lý trường Mầm non.
- Phạm vi nghiên cứu:
Đội ngũ cán bộ quản lý ở 11 trường Mầm non trên địa bàn huyện Lang
Chánh, tỉnh Thanh Hóa.
4. Giả thuyết khoa học
Hiện nay chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý các trường Mầm non trên địa
bàn huyện Lang Chánh, tỉnh Thanh Hóa chưa đáp ứng yêu cầu nâng cao chất
lượng giáo dục mầm non. Nếu chúng ta xây dựng được các giải pháp một cách
khoa học và có tính khả thi thì có thế nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản
lý các trường Mầm non huyện Lang Chánh, tỉnh Thanh Hóa.
5. Nhiệm vụ
Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài của việc nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ quản lý các trường Mầm non.
5
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Gồm các phương pháp phân tích, tổng hợp, phân loại và hệ thống hoá các
tài liệu và văn bản có liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát, phương pháp điều tra.
- Phương pháp lấy ý kiến cúa chuyên gia.
- Phương pháp tống kết kinh nghiệm giáo dục.
- Phương pháp nghiên cứu các sản phẩm hoạt động....
6.3. Phương pháp thống kê toán học đê sử lý số liệu nghiên cứu
7. Những đóng góp của luận văn
- Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận về vấn đề nâng cao chất lượng đội
ngũ CBQL trường Mầm non.
- Làm sáng tỏ thực trạng công tác xây dựng đội ngũ CBQL trường Mầm
non huyện Lang Chánh, tỉnh Thanh Hoá.
6
Chương 1
Cơ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
ĐỘI NGỮ CÁN Bộ QUẢN LÝ TRƯỜNG MẦM NON
1.1 Sơ lư ợc lịch sử của vấn đề nghiên cứu
Ngay từ khi xuất hiện con người phải thực hiện hoạt động lao động để tồn
tại và phát triển. Trong lao động, con người đã phát huy bản năng sống và luôn
tự ý thức tích lũy kinh nghiệm, không ngừng sáng tạo. Đẻ có một xã hội đảm
bảo sự phân cấp, phân chia quyền lợi, con người phải trải qua đấu tranh, xã hội
hình thành trong đó thê hiện rõ vai trò của quản lý và lãnh đạo. vấn đề đội ngũ
CBQL và nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL nói chung và nâng cao chất lượng
đội ngũ CBQL giáo dục Mầm non nói riêng đã được Đảng và Nhà nước quan
tâm. Nhiều nhà khoa học, cán bộ quản lý trong và ngoài ngành giáo dục và các
giáo viên quan tâm nghiên cứu: Xã hội càng phát triển thì hoạt động quản lý
càng được phân cấp rõ rệt từ cấp vĩ mô đến cấp vi mô và tới từng ngành, nghề.
Chính vì thế quản lý trở thành một khoa học được nghiên cứu sâu sắc và triệt để.
Trải qua quá trình phát triển trong từng thời kỳ lịch sử, đã xuất hiện nhiều nhà
nghiên cứu về lý luận khoa học quản lý. Các nhà triết học cố Hy Lạp nghiên cứu
về quản lý tuy còn ít ỏi nhưng đã có những đóng góp đáng kể: Đó là tư tưởng
của Xôcrát ( 469-399 Tr.CN), Platôn ( 427-347 Tr.CN) và Arixtôt ( 384-322
Tr.CN). Thời kỳ7 Trung Hoa cổ đại, các nhà hiền triết đã có tư tưởng quản lý
toàn xã hội: Khổng Tử (551-478 Tr.CN), Mạnh Tử ( 372 -289 Tr.CN), nêu lên
tư tưởng “Đức trị, Lễ trị ” lấy chữ tín làm đầu. Phương Tây Kô-men-xki ( 15921670) với cuốn “Lý luận dạy học” vĩ đại ông viết năm 1632 đã đi vào lịch sử
như một cái mốc đánh dấu sự ra đời của lý luận giáo dục và nhà trường hiện đại;
tư tưởng của ông có ảnh hưởng khá sâu sắc đến QLGD ngày nay.
- Ngày 15/6/2004, Ban Bí thư khóa IX đã ban hành Chỉ thị 40- CT/TW về
việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo
7
dục. Chỉ thị đã đề cao vai trò của giáo dục: “Phát triến giáo dục và đào tạo là
quốc sách hàng đầu, ỉà một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, là điều kiện đế phát huy nguồn
nhân lực con người. Đây là trách nhiệm của toàn Đảng, toàn dân, trong đó nhà
giáo và cán bộ quản lý giáo dục là lực lượng nòng cốt, có vai trò quan trọng”.
Chỉ thị đã nhấn mạnh đến tầm quan trọng của cán bộ quản lý giáo dục và thể
hiện rõ: “Mục tiêu là xây dựng dội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục
được chuấn hóa, đảm bảo chất lượng, đủ về so lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc
biệt chủ trọng nâng cao bản lĩnh chỉnh trị, phẩm chất, loi sổng, lương tâm, tay
nghề của nhà giảo; thông qua việc quản lý, phát triến đủng định hưóng và có
hiệu quả sự nghiệp giảo dục đế nâng cao chẩt lượng nguồn nhân lực, đáp ứng
những yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước ”.
- Thực hiện Chỉ thị trên, ngày 11 tháng 01 năm 2005 Phó Thủ tướng Chính
phủ Phạm Gia Khiêm đã ký Quyết định số 09/2005/QĐ-TTg về việc phê duyệt
Đề án Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục giai
đoạn 2005-2010. Mục tiêu tổng quát là: “xây dựng đội ngũ nhà giáo và CBOLGD
theo hưóng chu ân hỏa, năng cao chất ỉưọng, đảm bảo đủ về so lượng, đồng bộ về
cơ cấu, đặc biệt chủ trọng năng cao bản lĩnh chính trị, phăm chất, loi sổng, lương
tâm nghề nghiệp và trình độ chuyên môn của nhà giáo, đáp ứng những đòi hỏi
ngày càng cao của sự nghiệp giáo dục trong công cuộc đây mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước”. Nhiệm vụ là “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đế
tiếp tục xây dựng và năng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo,CBOL giáo dục. Đây
mạnh tuyên truyền nâng cao nhận thức của toàn xã hội về vai trò, trách nhiệm
của nhà giáo và nhiệm vụ xây dựng dội ngũ nhà giảo, CBOL giáo dục cỏ chất
lượng cao, giỏi về chiryên môn, nghiệp vụ, trong sáng về đạo đức, tận tụy với
nghề nghiệp, làm trụ cột thực hiện các mục tiêu nâng cao dân trí, dào tạo nhăn
lực, bồi dưõngnhân tài ” [26].
8
ơ nước ta, ngay sau khi nước nhà giành được độc lập, Hồ Chủ Tịch đã đặc
biệt quan tâm chỉ đạo việc nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên phục vụ cho sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Những quan
điểm, tư tưởng của Chủ Tịch Hồ Chí Minh về giáo dục đã định hướng cho vấn đề
đào tạo bồi dưỡng, huấn luyện đội ngũ giáo viên mới: “Không có giảo dục, không
có cán bộ thì không nói gì đến kinh tế - văn hoá Bằng nhiều bài viết, bài nói
chuyện về vấn đề giáo dục, Người thường xuyên động viên đội ngũ giáo viên và
cán bộ quản lý ở tất cả các bậc học nỗ lực phấn đấu vươn lên hoàn thành xuất sắc
trọng trách nặng nề và vẻ vang mà xã hội giao phó: “Chăm lo dạy dỗ con em của
nhân dân thành người công dân tốt, người ỉao động tốt, nguôi chiến sĩ tốt, ngưòi
cán bộ tốt của nước nhà' [11]
Trong những năm tháng chiến tranh, đề tài về nâng cao chất lượng đội
ngũ chưa được nghiên cứu một cách hệ thống và sâu rộng. Từ những năm đầu
của thập kỷ 90 đến nay đã xuất hiện nhiều công trình nghiên cứu có giá trị, đáng
lưu ý đó là:
- Giáo trình khoa học quản lý của PGS TS Phạm Trọng Mạnh (NXB
ĐHQG Hà Nội năm 2001);
- Tập bài giảng lý luận đại cưong về quản lý của Tiến sĩ Nguyễn Quốc
Chí và PGS TS Nguyễn Thị Mỹ Lộc (Hà Nội 1998);
- ‘Khoa học tô chức và quản lý một so van đề lý luận và thực tiễn ” của
trung tâm nghiên cứu khoa học tổ chức quản lý (NXB Thống kê Hà Nội 1999);
- Tập bài giảng lớp Cán bộ quản lý phòng Giáo dục và Đào tạo của trường
Cán bộ quản lý Giáo dục và Đào tạo (Hà Nội 2000).
- “Tâm ỉỷ xã hội trong quản lý” của Ngô Công Hoàn (NXB ĐHQG Hà
NỘI 2002);
9
- “Vẩn dề kinh tế thị trường, quản lý Nhà nước và quyền tự chủ các
trường học ” của Trần Thị Bích Liễu - Viện KHGD đăng trên tạp chí giáo dục số
43 tháng 1 năm 2002;
- “Đôi mới quản lý giáo dục là khâu đột phá ” của tác giả Quế Hương,
đãng trên báo Giảo dục & Thòi đại ngày 01/12/2002;
- “Cán bộ quản lý Giáo dục và dào tạo trước yêu cầu của sự nghiệp Công
nghiệp hóa, hiện đại hoá đắt nước’' của cố thứ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
Lê Vũ Hùng đăng trên tạp chí số 60 tháng 6/2003...
Từ trước đến nay đã có nhiều đề tài nghiên cứu về việc nâng cao chất
lượng đội ngũ CBQL trường học nói chung và cán bộ quản lý trường Mầm non
nói riêng. Tuy nhiên, chưa có một công trình nào đi sâu nghiên cứu việc nâng
cao chất lượng đội ngũ CBQL trường Mầm non ở các huyện miền núi tỉnh
Thanh Hóa, trong đó có huyện Lang Chánh. Đê đáp ứng yêu cầu thực hiện
chương trình Giáo dục mầm non và nâng cao chất lượng GDMN phù họp với
điều kiện thực tiễn của huyện Lang Chánh, tỉnh Thanh Hoá, chúng ta cần phải
tiến hành nghiên cứu việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý GDMN,
từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL các trường Mầm
non tại huyện nhà.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Khái niệm quản lý
Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về quản lý, có thể nêu ra một số quan
điểm về quản lý như sau:
"Ouản lý là sự tác động liên tục có to chức, cỏ định hưỏng của chủ thế
quản lý (người quản lý, tô chức quản lý), lên khách thế quản lý (đổi tượng quản
lý) về mặt chính trị, kinh tế, vãn hoá, xã hội.... bằng một hệ thong luật lệ, các
chính sách, các nguyên tắc, các phưong pháp và các giải pháp cụ thế nhằm tạo
ra môi trường và điều kiện cho sự phát triến đổi tượng"[\ 5].
10
- Theo quan điểm triết học, quản lý được xem như một quá trình liên kết
thống nhất giữa cái chủ quan và cái khách quan để đạt được mục tiêu đó.
- Theo quan điểm kinh tế, F.Taylo (1856 - 1915) Người theo trường phái
quản lý theo kiểu khoa học: “Quản lý là cải tạo moi quan hệ giữa người với
người, giữa người vói mảy móc và quản lý là nghệ thuật biết rõ ràng, chính xác
cái gì cần làm và làm cái đủ thế nào bằng phương pháp tốt nhất và rẻ nhất”
[28].
- Quản lý kinh tế là sự tác động liên tục, có tổ chức của chủ thể quản lý
lên những người lao động để sử dụng một cách tốt nhất những tiềm năng, cơ hội
nhằm đạt được mục tiêu quản lý đề ra theo đúng luật định hiện hành. Như vậy,
theo quan điếm kinh tế, quản lý luôn chú ý đến sự vận hành, hiệu quả kinh tế,
phát triển sản xuất và tác động qua lại giữa các lực lượng sản xuất.
- Theo quan điếm chính trị xã hội: “Quản lý là sự tác động liên tục có tô
chức, cỏ định hưởng của chủ thế (người quản lý, người tô chức quản lý) lên khách
thế (đổi tuọng quản lý) về các mặt chính trị, văn hoả, xã hội, kinh tế... bằng một hệ
thong luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các phương pháp cụ thế nhằm tạo ra
môi tnrờngvà điều kiện cho sự phát triển của đoi tượng” [28]
- “Quản lý là sự tác động cỏ tô chức, có định hưỏng của chủ thế quản lý
lên đoi tượng quản lý và khách thế quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các
tiềm năng, các cơ hội của tổ chức để đạt được mục tiêu đặt ra trong điều kiện
biến động của môi trường ’ [28].
- “Quản lý là các hoạt động được thực hiện nhằm đảm bảo sự hoàn thành
công việc qua những nô lực của người khác” [23].
- “Quản lý là công tác phoi họp có hiệu quả các hoạt động của những
người cộng sự khác củng chung một tô chức ” [38].
- “Quản lý là một hoạt động thiết yếu đảm bảo phoi hợp những nô lực cá
nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm” [39].
- “Quản lý là sự có trách nhiệm về một cái gì đó... ” [41].
11
Những định nghĩa trên khác nhau về cách diễn đạt nhưng đều gặp nhau ở
những nội dung cơ bản, quản lý phải bao gồm các yếu tố sau:
+ Phải có ít nhất một chủ thể quản lý là tác nhân tạo ra các hoạt động và ít
nhất là một đối tượng bị quản lý tiếp nhận trực tiếp các tác động của chủ thể
quản lý tạo ra và các khách thế khác chịu các tác động gián tiếp của chủ thê
quản lý. Tác động có thể chỉ là một lần mà cũng có thế là nhiều lần.
+ Phải có một mục tiêu và một quĩ đạo đặt ra cho cả đối tượng và chủ thể,
mục tiêu này là căn cứ đê chủ thế tạo ra các tác động.
+ Chủ thể phải thực hành việc tác động.
+ Chủ thê có thể là một người, nhiều người, đối tượng cũng có thê là một
hoặc nhiều người (trong tổ chức xã hội).
Bất luận một tố chức có mục đích gì, cơ cấu và qui mô ra sao đều cần phải
có sự quản lý và có người quản lý đế tổ chức hoạt động và đạt được mục đích
của mình.
Hiện nay, quản lý thường được định nghĩa rõ hơn: Quản lý là quá trình
đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức năng) kế
hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra.
Như vậy, có thẻ khái quát: Quản lỷ là sự tác động cliỉ huy, điều khiên,
hướng dân các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người nhằm
đạt tới mục đích đã để rcL Sự tác động của quản lý phải bang cách nào đó đế
người bị quản lý luôn luôn hò hởi, phấn khởi đem hết năng lực và trí tuệ đế
sáng tạo ra lợi ích cho bản thản, cho tô chức và cho cả xã hội
Các cấp quản lý có chức năng tương tự nhau. Đều vận dụng các chức
12
1.2.2. Cán bộ, cán bộ quản lý trường mầm non
Theo từ điển Tiếng việt (1992) của Viện khoa học xã hội Việt Nam thì
cán bộ có nghĩa là:
- Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bô nhiệm giữ
chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam,
Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phó trực thuộc
trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh (sau đây gợi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ
ngân sách nhà nước.
- Công chức là công dân Việt Nam, được tuyên dụng, bố nhiệm vào
ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà
nước, tố chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ
quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân
chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an
nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy
lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam,
Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công
lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức
trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được
bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp
luật.
1.2.3. Dội ngũ, đội ngũ cán bộ quản lý trường mầm non
Có nhiều quan niệm và cách hiểu khác nhau về đội ngũ. Ngày nay, khái
niệm đội ngũ được dùng cho các tổ chức trong xã hội một cách rộng rãi như đội
ngũ cán bộ, công chức, đội ngũ trí thức, đội ngũ y, bác sĩ... đều xuất phát theo
cách hiểu của thuật ngữ quân sự về đội ngũ, đó là: “Khối đông người được tập
họp lại một cách chỉnh tề và được tổ chức thành lực lượng chiến đấu”.
13
Theo từ điển tiếng Việt thì “Đội ngũ là tập hợp một số đông người, củng
chức năng hoặc nghề nghiệp thành một lực lượng ” [29].
Một khái niệm khác cũng tương tự là: “Đội ngũ là tô chức gồm nhiều
người tập họp lại thành một lực lượng hay là tập hợp so đông người cùng chức
năng, nghề nghiệp như đội ngũ nhà vãn, đội ngũ nhà giảo... ”.
Khái niệm đội ngũ cũng có thể hiểu là: Một nhóm người được tổ chức và tập
họp thành một lực lượng, đế thực hiện một hay nhiều chức năng, có thể cùng hay
không cùng nghề nghiệp, nhưng đều có chung một mục đích nhất định.
Tóm lại có thể hiểu: Đội ngũ là một tập thể gồm nhiều người, có cùng
lý tưởng, cùng mục đích, làm việc theo sự chỉ huy thong nhất, cỏ kế hoạch,
gan bó với nhau về quyền lợi vật chất cũng như tinh thần.
Hiện nay theo cách hiểu thông thường và khá phố biến ở nước ta, khái
niệm đội ngũ CBQL là những người có chức vụ, có trách nhiệm điều hành và
đứng đầu trong một tổ chức.
Đội ngũ cán bộ quản lý trường Mầm non là một nhóm người được tỏ
chức sắp xếp và cùng nhau thực hiện mục tiêu chung của nhà trường bằng
cách vận dụng các chức năng lập kế hoạch, to chức, chỉ đạo, kiếm tra nham
đưa nhà trường tiến lên một trạng thái mới về chất
Đội ngũ CBQL trường Mầm non bao gồm hiệu trưởng và các phó hiệu
trưởng. Đây là lực lượng cốt cán của đội ngũ CBGV trong nhà trường. Tiêu chí
để đánh giá đội ngũ CBQL trường Mầm non là chất lượng đội ngũ.
1.2.4. Chat lương, chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý trường mầm non
“Chất lượng” là phạm trù triết học biểu thị những thuộc tính bản chất của
sự vật, chỉ rõ nó là cái gì, từ đó phân biệt nó với sự vật khác.
Chất lượng là đặc tính khách quan của sự vật và được biểu hịên ra bên
ngoài qua các thuộc tính. Chất lượng là cái liên kết các thuộc tính của sự vật và
không tách rời khỏi sự vật. Sự thay đổi chất lưọng kèm theo sự thay đổi của sự
vật về căn bản. Chất lượng của sự vật bao giờ cũng gắn liền với tính qui định về
14
số lượng của nó và không thể tồn tại ngoài tính qui định ấy. Mỗi sự vật bao giờ
cũng là sự thống nhất của chất lượng và số lượng. Chất lượng và số lượng liên
quan chặt chẽ với nhau. Tuy phân biệt với chất lượng, song số lượng luôn được
hiểu là số lượng của mỗi chất lượng nào đó.
Chất lượng, theo quan điểm của các nhà giáo dục, là cái tạo nên phẩm chất
giá trị của một người, một sự vật, sự việc Đó là tổng thể những thuộc tính cơ bản
khẳng định sự tồn tại của một sự vật và phân biệt nó với sự vật khác.
Như vậy, có thể hiểu: Chất lượng đội ngũ CBQL trường Mầm non là
nhũng yếu to tạo nền giá trị của đội ngũ đó, bao gồm:
I Phẩm chất chính trị, tư tưởng, đạo đức
+ Hệ thống năng lực hên quan đến trình độ chuyên môn và nghiệp vụ quản lý.
1.2.5. Giải pháp và giải pháp nâng cao chất lưong đội ngũ
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong giáo dục được thể hiện trên các
mặt:
Con người với tư cách là nguồn nhân lực đế phát triên giáo dục, con
người là thành tố quan trọng nhất đê phát triên lực lượng sản xuất. Con người là
nguồn lực không có gì có thể thay thế được để phát triển giáo dục.
Với tư cách là “nhân vật chủ đạo”, trong quá trình phát triển giáo dục và
đào tạo, cần phải đầu tư thích đáng để phát triển nguồn nhân lực. Giáo dục là
biện pháp chủ động và quan trọng đế phát triển nguồn lực con người.
Con người với tư cách là tiềm lực đê phát triển giáo dục và đào tạo, phát
triển xã hội, làm cho chất lượng cuộc sống ngày càng cao hơn.
15
hiện nhiệm vụ nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài. Nói
cách khác phát triển nhằm phát triến con người bền vững đê phát triến kinh tế xã hội”. [20].
Nghĩa hẹp hơn: Nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL nói chung và chất
lượng đội ngũ CBQLgiáo dục mầm non nói riêng là nâng cao chất lượng nguồn
lực con người trong ngành giáo dục; đào tạo đội ngũ CBQL có phẩm chất, năng
lực, làm cho mỗi con người tự phát triển bản thân.
Nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL trường mầm non để đội ngũ được
phát triển theo chiều hướng đi lên: đủ về số lượng, từng bước nâng cao chất
lượng, đồng bộ về cơ cấu. Đó là quá trình nâng cao chất lượng đội ngũ có trình
độ về chuyên môn, trình độ chính trị, năng lực quản lý, tập hợp những người có
phẩm chất tốt, đạo đức lối sống lành mạnh, có trí tuệ cao, tay nghề thành thạo.
Nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL giáo dục Mầm non được thể hiện trên các
mặt:
- Bồi dưỡng lý luận chính trị, chuyên môn nghiệp vụ QLGD.
- Bố trí đội ngũ cán bộ phù hợp với năng lực, điều kiện.
- Đảm bảo được định mức lao động.
- Làm tốt công tác thi đua khen thưởng, kỷ luật kịp thời.
- Xây dựng mối quan hệ lành mạnh, có hiệu quả.
Vấn đề cơ bản của việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý
GDMN là đảm bảo số lượng và nâng cao chất lượng nhằm giúp họ hoàn thành
tốt vai trò, nhiệm vụ của người quản lý.
1.3. Nhũng yêu cầu chung về chất lương đội ngũ cán bộ quăn lý trường
16
Yêu cầu chung về việc xây dựng đội ngũ CBQL GDMN trong giai đoạn
hiện nay:
- Trước hết, phải xây đựng đội ngũ CBQL có đủ số lượng theo qui định
và tuỳ thuộc vào tình hình cụ thể của từng địa phương, dân số, đặc thù (dân tộc,
nam, nữ..). Mỗi trường có một Hiệu trưởng và có từ 1 đến 3 Phó Hiệu trưởng.
- Xây dựng, phát triển đội ngũ có đủ phẩm chất chính trị, đạo đức, lối
sống trong sáng, tâm huyết vì sự nghiệp phát triển giáo dục.
- Đội ngũ CBQL phải là những người có trình độ chuyên môn từ loại khá
trở lên, có năng lực quản lý, có sức khoẻ, có khả năng chỉ đạo, tổ chức thực
hiện và kiêm tra đánh giá, thực sự là những nhà giáo vì học sinh thân yêu, vì sự
nghiệp phát triển của đát nước nói chung và sự phát triển của sự nghiệp giáo
dục nói riêng.
1.3.1. Yêu cầu về số lượng, cơ cấu đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục
Mầm non
Đe đảm bảo nguồn nhân lực cho các trường mầm non hoạt động với đầy
đủ các chức năng: Chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục trẻ, đáp ứng được yêu cầu
hiện nay của giáo dục nói chung, căn cứ vào việc phân hạng trường để bố nhiệm
đội ngũ CBQL đủ về số lượng: ơ mỗi trường cần phải có 1 Hiệu trưởng và có ít
nhất từ 1 đến 2 Phó hiệu trưởng đảm nhận các nhiệm vụ khác nhau trong trường
Mầm non về công tác chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục trẻ từ 3 tháng tuổi đến
72 tháng tuổi tuổi do Hiệu trưởng phân công. Đối với trường hạng 1 có 1 hiệu
trường và 2 phó hiệu trưởng. Được bố trí thêm 1 phó hiệu trưởng nếu có từ 5
diêm trường hoặc có từ 20 trẻ em khuyết tật hoà nhập trở lên, đối với trường
hạng 2 được bố trí 1 hiệu trưởng và 1 phó hiệu trưởng [1].
1.3.2. Yêu cầu về phẩm chất năng lục cán bộ quản lý giáo dục Mầm non
Cùng với những thành tựu mới của của cách mạng khoa học và công
nghệ, trình độ dân trí ngày càng được nâng lên, không khí dân chủ phát triển đã
và đang tạo ra những bước chuyên về chất trong tư duy, tầm nhìn, độ hiểu biết.
17
CBQL hiện nay ở nước ta vừa là người lãnh đạo, vừa là nhà tổ chức, nhà chuyên
môn, đồng thời còn là nhà giáo dục. Người CBQL giáo dục phải có năng lực và
phâm chất cần thiết đê tiến hành có hiệu quả những nhiệm vụ và trách nhiệm
của mình trước Đảng, Nhà nước và Nhân dân.
Người CBQL ở các trường Mầm non cũng vậy, cần phải có những phẩm
chất và năng lực chung như:
*về phẩm chất
- Phấm chất chính trị:
I Nắm vững và thực hiện nghiêm túc đường lối, chủ trương của Đảng,
pháp luật của Nhà nước .
+ Nắm vững những nguyên lý của chủ nghĩa Mác- Lê Nin, tư tưởng Hồ
Chí Minh, nhất là về vấn đề giáo dục.
+ Có giác ngộ chính trị, có quan điếm, chính kiến đê bảo vệ quan diêm,
đường lối của Đảng.
+ Có ý thức chấp hành kỷ luật lao động.
+ Giáo dục thuyết phục cán bộ, giáo viên, nhân viên có ý thức chấp hành
đường lối, chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
+ Có thái độ tích cực đối với cái mới, cái tiến bộ, kiên quyết đấu tranh với
những hiện tượng tiêu cực, sai trái, bảo vệ lẽ phải.
+ Có tầm nhìn rộng, nắm bắt và xử lý các thông tin đúng đắn, chính xác,
kịp thời.
18
+ Có phong cách lãnh đạo dân chủ, công bằng.
+ Trung thực, khách quan trong việc báo cáo với cấp trên, đánh giá cấp dưới.
+ Không quan liêu, tham nhũng, thực hành tiết kiệm chống lãng phí.
+ Tận tụy, có trách nhiệm đối với công việc, gương mẫu, có lối sống lành
mạnh trong sinh hoạt.
*
về năng lực
- Kiến thức, năng lực chuyên môn:
+ Có trình độ hiểu biết về chuyên môn, khả năng chăm sóc, nuôi dưỡng và
giáo dục trẻ ở bậc mầm non.
+ Nắm vững nội dung chương trình, phương pháp đặc thù khi tố chức các
họat động trong trường Mầm non.
+ Có khả năng chỉ đạo chuyên môn.
+ Am hiểu tình hình kinh tế - xã hội của địa phương (đặc biệt là phong tục
tập quán ở vùng dân tộc thiểu số).
I Có ý thức tự học tự bồi dưỡng đê nâng cao trình độ về mọi mặt.
+Tích cực đổi mới phương pháp giáo dục theo hướng hiện đại phù hợp
với thực tiễn Việt Nam và của từng địa phương, quan tâm tới các điều kiện phục
vụ để nâng cao chất lượng GD&ĐT.
19
+ Luôn rèn luyện mình qua thực tiễn công tác quản lý. Thường xuyên đúc
rút kinh nghiệm và cải tiến công tác quản lý.
+ Có một số kinh nghiệm hiện đại ở mức độ cần thiết (giao tiếp, tin học,
ngoại ngữ).
+ Mạnh dạn đổi mới khi cần thiết, năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám
làm, không trông chờ ỷ lại cấp trên.
I Nắm chắc các văn bản pháp qui liên quan đến quản lý nói chung và
quản lý trường mầm non nói riêng.
+ Có năng lực vận động, phối hợp các lực lượng trong và ngoài nhà
trường tham gia vào sự phát triển của GDMN.
+ Không ngừng học tập và nâng cao trình độ nghiệp vụ.
Với những yêu cầu trên, việc nâng cao năng lực quản lý cho đội ngũ
CBQL trường mầm non là cực kỳ cần thiết và phải được thực hiện thường xuyên
hên tục dưới sự chỉ đạo, kiểm tra sát sao của các cấp quản lý.
I Việc đánh giá, xếp loại hiệu trưởng phải đảm bảo khách quan, toàn diện,
khoa học, công bằng và dân chủ; phản ánh đúng phâm chất, năng lực, hiệu quả
công tác, phải đặt trong phạm vi công tác và điều kiện cụ thể của nhà trường, địa
phương. [30].
+ Việc đánh giá, xếp loại hiệu trưởng phải căn cứ vào các kết quả được
minh chứng phù hợp với các tiêu chí, tiêu chuẩn của chuẩn được quy định tại
chương II, hướng dẫn đánh giá chuấn Hiệu trưởng trường mầm non theo thông tư
17/201 l/TT-BDG&ĐT [30].
20
- Loại xuất sắc: Tổng số điểm từ 171 đến 190 và các tiêu chí phải đạt từ 8
điểm trở lên[30].
- Loại khá: Tổng số điếm từ 133 trở lên và các tiêu chí phải đạt từ 6 điêm
trở lên;
- Loại trung bình: Tổng số điểm từ 95 trở lên, các tiêu chí của tiêu chuẩn 1
và 3 phải đạt từ 5 điểm trở lên, không có tiêu chí 0 điểm.
+ Chưa đạt chuẩn - loại kém:
Tổng số điểm dưới 95 hoặc thuộc một trong hai trường hợp sau :
- Có tiêu chí 0 điểm;
- Có tiêu chí trong các tiêu chuẩn lvà 3 dưới 5 điểm.
- Thông báo kết quả đánh giá, xếp loại tới hiệu trưởng, tới tập thể giáo
viên, cán bộ, nhân viên nhà trường và lưu kết quả trong hồ sơ cán bộ[30].
1.3.3 Yêu cầu về nhận thúc thục hiện chúc năng, nhiệm vụ
Nâng cao chất lượng đội ngũ là một trong các nội dung quan trọng của
QLGD, quản lý nguồn nhân lực của GD&ĐT. Quản lý nguồn nhân lực trong
GD&ĐT là một dạng quản lý nguồn nhân lực nhưng có thể xem là một dạng
quản lý cao cấp hơn, chủ yếu là đội ngũ giáo viên, CBQL giáo dục với quan
điếm con người là nguồn nhân lực, là vốn quí giá nhất, có vai trò quyết định chất
lượng GD&ĐT.
Trong giai đoạn hiện nay GD&ĐT nước ta đang đứng trước bối cảnh:
21
học - Công nghệ vì nó đóng vai trò phát triển nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu
của xã hội.
- Trước sự đổi mới giáo dục đang diễn ra trên qui mô toàn cầu, bản thân
hệ thống GD&ĐT đang thay đổi hướng tới xây xựng một nền giáo dục cho tất cả
mọi người, nền giáo dục ngày càng có tính chất đại chúng.
Trước bối cảnh đó, Đại hội IX của Đảng đã khẳng định: “Đe đáp ứng
yêu cầu về con người và nguồn nhân lực là nhân tổ quyết định sự phát triền đất
nước trong thời kỳ CNH-HĐH cần chiryên biến cơ bản, toàn diện về GD&ĐT”
m
Ngày nay CNH luôn gắn liền với HĐH, với việc ứng dụng rộng rãi những
thành tựu khoa học và công nghệ tiên tiến của thời đại. Khoa học và công nghệ
trở thành nền tảng của CNH-HĐH, nâng cao dân trí, bồi dưỡng và phát huy
nguồn nhân lực to lớn của Việt Nam là nhân tố quyết định thắng lợi của CNHHĐH. Để phát triển nguồn nhân lực đó, GD&ĐT là con đường cơ bản để hình
thành và phát triẻn nhân cách, để phát triển con người. Vì vậy, cần có những
biện pháp mạnh mẽ bảo đảm GD&ĐT thực sự trở thành một tiền đề và là tiền đề
hàng đầu của CNH-HĐH. Đó là tiền đề về con người, trước hết về mặt nhân
cách với những định hướng giá trị phù hợp với xã hội đang tiến hành CNHHĐH, và tiền đề đó được thể hiện ở mục tiêu về dân trí, nhân lực, nhân tài của
cuộc đổi mới GD&ĐT.
Trước yêu cầu của thời kỳ CNH-HĐH đất nước, giáo dục mầm non được
chỉ đạo bởi các quan điểm:
- GDMN là cấp học đầu tiên của hệ thống giáo dục quốc dân, đặt nền
móng ban đầu cho sự phát triển về thê chất, trì tuệ, tình cảm, thấm mỹ của trẻ
em Việt Nam. Việc chăm lo phát triển GDMN là trách nhiệm chung của các cấp
chính quyền, của mỗi ngành, mỗi gia đình và toàn xã hội dưới sự lãnh đạo của
Đảng và sự quản lý của Nhà nước.