Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

Nghiên cún dạy học bài tập chương “dòng điện không đôi” lớp 11 ThPT theo lý thuyết phát triên bài tập vật lí

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.66 MB, 76 trang )

BỌ GIAO
LỜI DỤC
CẢMVA
ƠNDAO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
PGS.TS Phạm Thị Phú, người đã tận tình hướng dẫn, động viên và giúp
đỡ tôi
ĐÒNG THỊ KIM THƯỶ
ừong suốt thời gian nghiên cúu và hoàn thành luận văn.
Ban giám hiệu, Phòng Sau đại học, quý thầy cô giáo khoa Vật lý
Truông
Đại học Vinh.
Ban Giám hiệu, thầy cô giáo tổ Vật Lí, trường THPT Nguyễn Thị Minh
Khai
- TP.HỒ Chí Minh đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong thời gian tiến hành
Đồng Thị Kim Thuỷ

Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Vật lý
Mã so: 60.14.01.11

Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS Phạm Thị Phủ
NGHẸ AN, NĂM 2013

4


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU........................................................................................................ 1


1. Lý do chọn đề tài................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu........................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu....................................................... 2
4. Giả thuyết khoa học............................................................................. 2
5. Nhiệm vụ nghiên cứu.......................................................................... 3
6. Phưong pháp nghiên cứu..................................................................... 3
7. Đóng góp mới của luận văn................................................................ 3
8. Cấu trúc của luận văn.......................................................................... 3
Chương 1. DẠY HỌC BÀI TẬP THEO LÝ THUYẾT PHÁT TRIỂN
5
BÀI TẬP VẬT LÝ NIIẲM PHÁT HUY HIỆU QUẢ CÁC CHỨC
NĂNG LÝ LUẬN DẠY HỌC CỦA BÀI TẬP..........................
1.1. Chức năng lý luận dạy học của BTVL................................................ 5
1.1.1...................................................................................................Khái niệm BTVL
5
1.1.2..........................................................................................Chức năng của BTVL
5
1.1.3.....................................................................................................Phân loại BTVL
7
1.1.4................................................................Các cách hướng dẫn HS giải BTVL
10
1.1.5............................................................................Các hình thức dạy học BTVL
12
1.2. Lý thuyết phát triển BTVL................................................................ 15
1.2.1...............................................................................Khái niệm phát triển BTVL
15
1.2.2.......................................................Nội dung của lý thuyết phát triển BTVL


BTTII:


DHVL:
PA:
LLDH:

THPT:

Bài tập tổng hợp

25
CÁCcủa
TỪchương
VIẾT TẮT
TRONG
LUẬNđổi”.....................
VẪN
25
“Dòng
điện không
Dạy học vật lýVị trí, đặc điểm
26
Phương án
Vị trí................................................................................................ 26
28
Lý luận dạy học
Đặc điểm của chương “Dòng điện không đôi” Vật lí 11 TIIPT..... 28
29
Trung học phổMục tiêu theo chuẩn kiến thức, kỹ năng......................................... 30
Nội dung dạy học chương “Dòng điện không đổi”........................


33

33
34
Cấu trúc lôgic chương “Dòng điện không đổi” chương trình chuẩn 49
........................................................................................................
50
56
Thực trạng dạy học BTVL chương “Dòng điện không đổi” ở các
65
65
trường THPT hiện nay....................................................................
65
65
Xây dựng hệ thống BTVL chương “Dòng điện không đổi” theo
65

66
thuyết phát triến bài tập nhằm phát huy chức năng LLDH của
66
BTVL...
66
67
Lựa chọn bài tập cơ bản..................................................................
67
67
Phát triển bài tập từ BTCB theo lý thuyết phát triển BTVL...........
70
73
Sử dụng hệ thống bài tập chương “Dòng điện không đổi” theo lý

74
Các đơn vị kiến thức cơ bản của chương “Dòng điện không đổi”.

thuyết phát triển BTVL...................................................................


MỞĐẰLT
1. Lý do chọn đề tài

Trong dạy học vật lí, bài tập là một phương tiện, phương pháp có hiệu
quả
thực
hiện các nhiệm vụ giáo dưỡng, giáo dục, phát triên tư duy và nhiệm vụ giáo
dục
kỹ
thuật tổng hợp. Chính vì vậy trong thực tế, nhiều lúc, nhiều nơi đã tuyệt đối
hóa
bài
tập vật lí, coi DHVL có nhiệm vụ chính là dạy HS giải BTVL (đậc biệt là các
lớp
luyện thi tốt nghiệp, tuyển sinh Đại học, bồi dưỡng học sinh giỏi...); Trong
hiệu
sách, ngoài bộ sách giáo khoa (2 quyến) thì đa số là sách bài tập các loại, có
khi
cùng một nội dung vật lí có đến hàng chục cuốn sách bài tập của nhiều tác giả;
phụ
huynh và IIS hoang mang trước thực trạng quá nhiều các bài tập, làm thế nào
đế

thể học hết được các bài tập trong khi thời gian thì rất hạn hẹp. Thực tế này đặt

ra
cho GV vật lí một câu hỏi: Dạy bài tập như thế nào để phát huy được các chức
năng LLDIi, chức năng nhận thức luận của BTVL? Neu như bài học xây dựng
kiến
thức mới các mục tiêu, nội dung đã được nêu tường minh trong SGV, thì bài
học
bài
tập vật lí hoàn toàn do GV xác định từ mục tiêu, nội dung đến phương pháp,
phương tiện.
1


nhiều thời gian, phát huy mạnh tính sáng tạo của học sinh.
Đe giải quyết vấn đề trên, tôi nhận thấy có một lý thuyết đã được xây
dựng
bởi các nhà nghiên cúu về LLDIIVL đó là “Lý thuyết phát triển bài tập vật lí”,
tinh
thần cơ bản của lý thuyết này là từ một bài tập cơ bản phát triển thành các bài
tập
tổng hợp khác nhau theo nhiều phương án khác nhau nhằm huy động các kiến
thức
cơ bản khác trong việc giải bài tập; GV xây dựng BT và dạy cho HS cũng xây
dựng
BT; phân tích bài tập tổng hợp thành các bài tập cơ bản; kết quả HS vừa củng
cố
kiến thức lý thuyết, vừa biết phương pháp giải BT và đậc biệt HS còn biết tự
đặt
bài
tập đế giải theo yêu cầu của GV; biến HS từ chỗ thụ động giải BT do GV yêu
cầu

thành chủ động đặt BT để giải; đó là một cách cụ thể thực hiện chiến lược dạy
học
tập trung vào người học.
Chương “Dòng điện không đổi” là chương rất quan trọng ừong chương
trình
Vật lí 11 TIIPT. Lượng bài tập ở chương này rất nhiều và khó, nhiều học sinh
cảm
thấy rất khó khăn không biết giải quyết bài tập như thế nào.
Với nhũng lí do trên tôi chọn đề tài: Nghiên cún dạy học bài tập
chương
“Dòng điện không đôi” lớp 11 TIIPT theo lý thuyết phát triên bài tập Vật lí.
2


5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu LLDII bài tập vật lí ở trường phổ thông.
- Nghiên cứu, tìm hiểu lý thuyết phát triển bài tập vật lí.
- Tìm hiểu thực trạng dạy học bài tập vật lí ở một số trường THPT

thuộc
quận 3 thành phố Hồ Chí Minh.
- Tìm hiểu mục tiêu dạy học chương ‘"Dòng điện không đổi” lớp 11

THPT,
nội dung dạy học chương - cơ sở Vật lí cho việc xây dựng hệ thống bài tập vật

theo lý thuyết phát triển bài tập chương “Dòng điện không đổi”.
- Xây dựng hệ thống bài tập chương “Dòng điện không đổi” theo lý

thuyết

phát triển BTVL.
- Đe xuất các phương án dạy học sử dụng hệ thống BTVL theo lý

thuyết
phát
triển bài tập đã xây dựng, nhằm phát huy hiệu quả các chức năng LLDH của
BTVL.
- Thực nghiệm sư phạm các phương án dạy học đã thiết kế.
6. Phưong pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý luận.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm.

3


quả các chức năng lí luận dạy học của bài tập trong DHVL (20 trang).
Chuơng 2. Dạy học bài tập chương “Dòng điện không đổi” theo lý thuyết phát
triển
BTVL (40 trang).

4


Chương 1

DẠY HỌC BÀI TẬP TIIEO LÝ THUYÉT PHÁT TRIẺN BÀI TẬP
VẬT LÍ NHẢM PHÁT HUY HIỆU QUẢ CÁC CHỨC NĂNG
LÝ LUẬN DẠY HỌC CỦA BÀI TẬP
1.1. Chức năng lý luận dạy học của BTVL


1.1.1.

Khái niệm bàỉ tập vật lí

“Bài tập vật lí được hiểu là vấn đề được đặt ra đòi hỏi phải giải quyết
những
suy luận lôgic, những phép toán và những thí nghiệm dựa trên cơ sở các định
luật
các phương pháp vật lí. Hiểu theo nghĩa rộng thì mọi vấn đề xuất hiện do
nghiên
cứu tài liệu giáo khoa cũng chính là một bài tập đối với học sinh. Sự định
hướng
duy một cách tích cực là việc giải BTVL”. [9 ; 43]
1.1.2.
Chức năng của BTVL
5




vấn đề mới, GV có thể đặt ra cho IIS các bài tập có dạng trên và liên quan đến
hiện
tượng, quá trình vật lí sắp được nghiên cứu, vừa tạo cho các em cảm giác hưng
phấn, kích thích tính tò mò, ham học, vừa định hướng cho các em cái đích mà
các
em cần đạt được sau khi nghiên cứu vấn đề đó. Khi đã định hướng được thì sự
quan
sát, chú ý có chủ định sẽ được nâng cao mà không bị ‘"loãng”, khắc phục
được
tình

trạng GV giảng bài, HS không biết thầy cô đang làm gì? Tại sao lại làm như
thế?
Bài học này có mục đích gì?
+ Hình thành tri thức, kỹ năng mới cho HS:
Một số bài tập thực hiện được chức năng này nhưng không phải nhiều.

lúc trong dạy học một số đề tài mà việc hình thành tri thức mới thực chất là hệ
thống hóa nhiều vấn đề riêng lẻ đã học để khái quát hóa quy nạp mà có (Ví dụ
như
bài “Định luật bảo toàn cơ năng” vật lí lóp 10 THPT). Ket quả của những bài
tập
loại này sẽ được khái quát hóa lại thành định luật, hệ quả, tri thức mới cho HS.
Cũng có trường hợp ngược lại, có nhũng đề tài, bài học mà nội dung của nó
chính

sự diễn dịch: vận dụng trường họp tổng quát cho tìmg trường hợp cụ thể (Ví
dụ:
khi
dạy kiến thức “Động cơ phản lực” vật lí lóp 10 TIIPT).
+ Ồn luyện, củng cố kiến thức, kỹ năng cho HS:
Đây là lĩnh vực mà BTVL phát huy tác dụng tốt nhất. Bởi vì BTVL là


lần lượt sử dụng đến tất cả các tri thức đã học của chương hoặc phần tri thức

thuyết định tổng kết và hệ thống hóa. Thứ hai, qua từng phần nhỏ tri thức đã
tông
kết, GV đưa ra nhũng bài tập điển hình mà phải nhờ vào những tri thức ấy mới
giải
quyết được. Làm như vậy vừa đỡ nhàm chán vừa giúp các em ghi nhớ được

lâu
hơn, hiểu rõ bản chất vật lí hơn là việc bắt HS nhắc đi nhắc lại lý thuyết.
+ Kiểm tra, đánh giá chất lượng tri thức, kỹ năng của HS:
BTVL giúp GV kiểm tra được trình độ lĩnh hội tri thức của HS, kỹ
năng
thực
hành, kỹ năng tính toán, kỹ năng vận dụng lý thuyết đế giải quyết những tình
huống
cụ thể của thực tiễn. Ngoài ra khi dùng BTVL dưới dạng tự luận nó còn giúp
GV
kiểm tra và đánh giá được năng lực tư duy và kỹ năng sử dụng ngôn ngữ của
HS.
- Xét theo chức năng thực hiện nhiệm vụ bộ môn:
+ Giáo dưỡng: BTVL là một phương tiện không thể thiếu. Bởi vì
BTVL
giúp
HS khắc sâu nội dung kiến thức, giúp họ đào sâu và xây dựng các mối liên hệ
giữa
các bộ phận kiến thức với nhau. Nhờ đó mà kiến thức trở nên sống động, có ý
nghĩa
trong việc giải quyết những vấn đề thực tiễn đặt ra.
7


Có nhiều cách phân loại bài tập vật lí. Nếu dựa vào các phương tiện giải

thể
chia bài tập thành bài tập định tính, bài tập tính toán, bài tập thí nghiệm, bài
tập
đồ

thị. Neu dựa vào mức độ khó khăn của bài tập đối với học sinh, có thể chia bài
tập
vật lí thành bài tập tập dượt, bài tập tổng hợp, bài tập sáng tạo.
1.1.3.1.

Bài tập định tính

- “Bài tập định tính là những bài tập mà khi giải, HS không cần phải

thực
hiện các phép tính phức tạp hay chỉ phải làm các phép tính đơn giản, có thể
tính
nhẩm được. Muốn giải những bài tập định tính, HS phải thực hiện những phép
suy
luận lôgic, do đó phải hiếu rõ bản chất (Nội hàm) của các khái niệm, định luật
vật

và nhận biết về những biểu hiện của chúng trong các trường hợp cụ thể. Đa số
các
bài tập định tính yêu cầu HS giải thích hoặc dụ’ đoán một hiện tượng xảy ra
trong
những điều kiện xác định”. [9 ; 45]
- Bài tập định tính có rất nhiều ưu điếm về phương pháp học. Nhờ đưa

được
lý thuyết vừa học lại gần với đời sống xung quanh, các bài tập này làm tăng
thêm

IIS hứng thú với môn học, tạo điều kiện phát triển khả năng quan sát của IIS.


phương pháp giải bài tập này bao gồm việc xây dựng những suy lý lôgic dựa
trên
các định luật vật lí nên chúng là phương tiện rất tốt để phát hiển tư duy của


Nhũng bài tập này có tác dụng củng cố kiến thức cơ bản vừa học, làm cho HS
hiểu
rõ ý nghĩa định luật và các công thức biểu diễn chúng, sử dụng các đon vị vật


thói quen cần thiết để giải những bài tập phức tạp hơn.
- Bài tập tính toán tổng hợp là bài tập mà muốn giải nó thì phải vận

dụng
nhiều khái niệm, định luật, dùng nhiều công thức. Những kiến thức cần sử
dụng
trong việc giải bài tập tổng hợp có thể là những kiến thức đã học trong nhiều
bài
trước. Loại bài tập này có tác dụng đậc biệt giúp HS đào sâu, mở rộng kiến
thức,
thấy rõ những mối liên hệ khác nhau giữa các phần của chương trình vật lí, tập
cho
HS biết phân tích những hiện tượng thực tế phức tạp ra thành những phần đơn
giản
tuân theo một định luật xác định.
1.1.3.3.

Bài tập thí nghiệm

- “Bài tập thí nghiệm là bài tập đòi hỏi phải làm thí nghiệm để kiểm


chứng
lời giải giả thuyết hoặc tìm nhũng số liệu cần thiết cho việc giải bài tập.
Nhũng
thí
nghiệm này thường là nhũng thí nghiệm đon giản, có thế làm ở nhà, với những
dụng cụ đon giản dễ tìm hoặc tự’ làm được. Đe giải các bài tập thí nghiệm, đôi
khi
cũng cần đến những thí nghiệm đơn giản. Bài tập thí nhiệm cũng có thể có
dạng
định tính hoặc định lượng”. [9 ; 46]


quan trọng trong dạy học vật lí.
1.1.4.

Các cách hướng dẫn IIS giải BTVL [9 ; 36]

1.1.4.1.

Ilướng dẫn giải theo mẫu (hướng dẫn Algorit) [9 ; 36]

- Sự hướng dẫn hành động theo mẫu thường được gọi là hướng dẫn

algorit.
Ở đây hướng dẫn algorit được dùng với ý nghĩa là một quy tắc hành động hay
một
chương trình hành động được xác định một cách rõ ràng, chính xác và chặt
chẽ,
chỉ

cần thực hiện theo trình tự mà quy tắc đã chỉ ra thì chắc chan sẽ đến kết quả.
- Hướng dẫn Algôrit là hướng dẫn chỉ rõ cho học sinh hành động cụ thể

cần
thực hiện và trình tự thực hiện các hành động đó đế đạt kết quả mong muốn.
Những
hành động này được coi là hành động sơ cấp phải được học sinh hiểu một cách
đơn
giản và học sinh là nắm vững.
- Kiêu hướng dân algorit không đòi hỏi học sinh tự mình tìm tòi xác

định
các
hành động cần thực hiện để giải quyết vấn đề đặt ra mà chỉ đòi hỏi học sinh
chấp
hành các hành động mà giáo viên chỉ ra, cứ theo đó học sinh sẽ giải được các
bài
tập đã cho. Kiếu hướng dẫn này đòi hỏi giáo viên phải phân tích một cách
khoa
học
việc giải bài toán để xác định một trình tự chính xác, chặt chẽ của các hành
động
cần thực hiện để giải các bài toán, cần đảm bảo cho các hành động đó là hành


nghĩ, tìm tòi, phát hiện cách giải quyết vấn đề. Ở đây không phải là giáo viên
chỉ
dẫn cho học sinh chấp hành các hành động theo hướng đã có để đi đến kết
quả,


giáo viên gợi mở để học sinh tự tìm cách giải quyết, tự xác định các hành
động
cần
thực hiện để đạt kết quả.
- Kiểu hướng dẫn tìm tòi được áp dụng khi cần giúp đỡ học sinh vượt

qua
khó khăn để giải quyết được bài toán, đồng thời vẫn đảm bảo được yêu cầu
phát
triển tư duy cho học sinh, tạo điều kiện đê học sinh tự lực tìm tòi cách giải
quyết.
- Ưu điểm của kiểu hướng dẫn này là tránh được tính trạng giáo viên

làm
thay cho học sinh trong việc giải bài tập. Nhưng vì kiểu hướng dẫn này đòi hỏi
học
sinh phải tự lực tìm cách giải quyết chứ không chỉ chấp hành theo mẫu nhất
định
đã
được chỉ ra nên không phải bao giờ cũng bảo đảm cho học sinh giải được bài
toán
một cách chắc chắn. Khó khăn của kiểu hướng dẫn này chính là ở chỗ hướng
dẫn
của giáo viên phải làm sao không đưa học sinh đến chỗ thừa. Sự hướng dẫn
như
vậy
nhằm giúp học sinh trong việc định hướng suy nghĩ vào phạm vi cần tìm tòi,
chứ
không thế ghi nhận tái tạo cái có sẵn.
1.1.4.3.


Đỉnh hướng khái quát chưong trình hóa [9 ; 37]


+ Đảm bảo để học sinh giải được bài toán đã cho.
- Đe làm tốt thì yêu cầu giáo viên phải theo sát tiến trình hoạt động giải
toán
và có sự điều chinh thích hợp với tùng đối tượng học sinh.
1.1.5.

Các hình thức dạy học bài tập vật lí

1.1.5.1,

Dạy học bài tập vật lí trong tiết học tài liệu mới

Vào đầu tiết học, các bài tập được đưa ra cho học sinh nhằm mục đích
kiểm
tra
kiến thức, hoặc đê củng cố tài liệu đã học. Giáo viên thường sử dụng các biện
pháp
sau:
- Cho học sinh lên bảng và yêu cầu học sinh giải bài tập do giáo viên đưa

ra.
Tuỳ
thuộc vào mức độ nội dung của bài tập mà có thế cho học sinh lên bảng lần lượt
từng
em hoặc đồng thời vài ba em.
- Cho học sinh giải bài tập mà giáo viên đưa ra vào giấy nháp, sau đó


trình bày.
- Sử dụng các bài tập nhằm mục đích khái quát hóa kiến thức đã cho, nêu

được
vấn đề sắp được nghiên cứu trong tiết học. Khi nghiên cún tài liệu mới, tuỳ theo
nội
dung của tài liệu và phương pháp giảng dạy, các bài tập có thế là một phương
tiện
đóng vai trò minh hoạ cho kiến thức mới hoặc là một phương tiện để rút ra kiến
thức


những bài tập loại mới, giáo viên phải giải thích cho học sinh nguyên tắc giải,
sau
đó
phân tích một bài tập mẫu làm cho học sinh hiểu rõ lôgic giải để từ đó vận
dụng
vào
làm bài thực hành.
Có thể vận dụng các biện pháp như:
- Nêu ý nghĩa, mục đích của việc giải bài tập làm cho học sinh thấy được

tầm
quan trọng của việc luyện tập.
- Tổ chức đàm thoại giữa giáo viên và học sinh, hoặc giữa các học sinh với

nhau
về nội dung bài tập đế đưa ra một giả thuyết hoặc một vài giả định có thế mâu
thuẫn

nhau làm cho học sinh xem xét, nghiên cứu hiện tượng từ nhiều góc độ khác
nhau,
chống thói quen suy nghĩ rập khuôn, máy móc.
- Sử dụng các bài tập vui, các bài tập nghịch lí và ngụy biện.
- Sử dụng các tài liệu trực quan (ừanh ảnh, mô hình, các video clip...) và

các
nghiệm vật lí.

thí

- Ket hợp làm việc tập thể và cá nhân một cách có hiệu quả.

Trước khi giải một bài tập nào đó phải hướng dẫn cho học sinh dự kiến các
cách
giải theo khả năng tư duy của các em và để cho các em suy nghĩ vài phút.
Trong
quá


Bài tập kiểm tra là một phương tiện để đánh giá mức độ nắm vững kiến
thức,
khả
năng vận dụng kiến thức của học sinh. Khi giải bài tập, học sinh phải làm việc
hoàn
toàn độc lập. Tuỳ theo việc đánh giá mà giáo viên có thể vận dụng một trong
hai
hình thức sau đây:
- Kiểm tra nhanh: Hình thức này thường dùng để tìm hiểu ừình độ, khả


năng
xuất
phát của học sinh đê làm cơ sở cho việc nghiên cứu, chọn lựa nội dung cũng
như
phương pháp giảng dạy cho phù họp, sát đúng với đối tượng học sinh. Hoặc
cũng
nhằm để đánh giá khả năng nhận thức của học sinh về một khía cạnh của một
đề
tài
nào đó. Các bài tập được chọn là những bài để học sinh làm trong thời gian
ngan
(từ
1 0 - 1 5 phút). Ớ đây nên lựa chọn các câu hỏi và các bài tập có nhiều đáp án,
buộc
học sinh phải tư duy nhiều hơn để phân tích chọn lựa được phương án đúng
(câu
hỏi
có nhiều lựa chọn).
- Kiếm tra tống kết: Hình thức này cho phép giáo viên đánh giá nhận thức

của
học sinh không phải chỉ một vài khía cạnh mà là cả một đề tài nào đó, hoặc cả
một
phần bài nào đó của tài liệu. Các bài tập được chọn là những bài kiểm tra tống
kết
phức tạp hơn, đòi hỏi học sinh phải hiểu và vận dụng kiến thức ở phạm vi
rộng,


được cung cấp nhũng thông tin hấp dẫn về bộ môn từ phía giáo viên hoặc từ

những
thành viên khác của nhóm như các bản tổng kết, các báo cáo nêu lên ý nghĩa
của
các
hiện tượng vật lí đã được nghiên cứu, được thực hành về vật lí nhiều hơn...
Như
vậy, giải bài tập vật lí theo nhóm có tác dụng tích cực và trực tiếp đến kết quả
học
tập của học sinh, phát triển thế giới quan, bồi dưỡng được phương pháp nhận
thức
khoa học vật lí, trang bị các kĩ năng cả về tính toán cho các em.
Các cuộc thi học sinh giỏi vật lí của chúng ta hiện tại là một dạng của
ngoại
khoá vật lí. Vì đề thi chưa thể hiện được phần thực hành của học sinh, nên tác
dụng
giáo dục bộ môn này còn hạn chế.
Vì vậy, để công tác ngoại khoá vật lí đúng nghĩa của nó, giáo viên nên lập
nhóm học sinh yêu thích môn vật lí, tổ chức cho các em làm việc với bài tập
hay

khó tuyển chọn từ nhiều nguồn, trong đó phải lưu ý tới các bài tập hay thì mới

thể
thực hiện được mục đích của công tác ngoại khoá vật lí.
BTVL rất đa dạng và phong phú, mang đầy đủ ý nghĩa giáo dục, phát
triển

duy, giáo dưỡng và giáo dục kĩ thuật tổng hợp. Giải BTVL đòi hỏi ở học sinh
hoạt
động trí tuệ tích cực, tự lập và sáng tạo.

15


Dữ kiên ai,

Cái chưa biết
fa(ai, a2, a)

KTCB

KTCBb
Dữkiệnb!,

í'a(bi, b2, b)
bản

F(a, b, x)
- BTCB:
là bài
tập màánkhi
cầngiả
sửthiết
dụngBTCB
một đơn vị kiến thức cơ
Phutmg
2: giải
Phátchi
triển
Cái chưa
biết

- Dữ kiện bài toán không liên hệ trực tiếp với ẩn số bằng phương trình

biểu
diễn kiến thức cơ bản mà kiên hệ gián tiếp thông qua cái chưa biết trung gian
a,
b,
- BTTH: là bài tập mà khi giải cần sử dụng từ hai đơn vị kiến thức trở
lên.
Như vậy, BTTH là tổ họp các bài tập cơ bản. Thực chất của việc giải BTTH là
việc
nhận ra các BTCB trong các bài tập cơ bản đó.
- Phát triển bài tập là biến đổi một BTCB thành các BTTH theo các

phương
án khác nhau.

Cái phải tìm X

1.2.2.
Nội dung của lý thuyết phát triển bài tập vật lí
- Mức độ phức tạp phụ thuộc vào số bài toán trung gian (số cái chưa

biết).
- Việc phát triển BTVL cần phải trải qua các hoạt động: Chọn BTCB,
Tuỳ thuộc vào đối tượng học sinh mà tăng hoặc giảm số bài toán trung gian.
phân
tích cấu trúc của BTCB, mô hình hoá BTCB theo các phương án khác nhau.
Phutmg án 3: Phát triển kết luận BTCB
- Việc chọn BTCB là hành động có tính quyết định cho việc củng cố
- Cái cần tìm (ẩn số) không liên hệ trực tiếp với dữ kiện bang một kiến


kiến
thức, kỹ năng nào? Hành động này bao gồm việc:

toán

- Mức độ phức tạp phụ thuộc số bài toán trung gian (số ẩn số trong bài


trung gian.
Phương án 4: Dồng thời phát triển giả thiết và kết luận của BTCB (kết hợp

Phương án 5: Đồng thời phát triển giả thiết, kết luận và hoán vị giả thiết kết
luận
(kết hợp cả 4 hướng trên).
Tại sao trong dạy học BTVL cần vận dụng lý thuyết phát
triển BTVL?

1.2.3.

- Vai trò của BTVL trong dạy học vật lí là hết sức quan trọng, việc sử

dụng
chúng trong giờ học lại càng quan trọng trong việc phát triển tính tích cực
nhận
thức
của học sinh.
- Đe nâng cao hiệu quả của một giờ dạy BTVL và đậc điếm nâng cao

hiệu

quả của BTVL vừa chữa, chúng ta không nên thỏa mãn với việc tìm ra lời giải
18


kiến thức giống nhau để lập luận và tìm ra lời giải. Nếu nhu' vậy thì sẽ không
hiệu
quả khi chúng ta yêu cầu học sinh cứ giải hết bài tập này đến bài tập khác
trong
cùng một dạng, nó vừa mất thời gian dễ dẫn đến nhàm chán và không phát
huy
đuợc các đối tượng học sinh khá giỏi. Chính vì vậy mà đối với bài tập điển
hình
đê
chữa, sau đó thông qua bài tập điển hình nhận xét, đánh giá chỉ ra lời giải cho
các
bài tập khác.
- Trong tài liệu tham khảo học sinh thường gặp các bài toán phức tạp


khi
giải chúng buộc các em phải chia thành các bài tập nhỏ đê giải, đó là các
BTCB.
Việc chuyển BTTH thành các BTCB là công việc khó khăn nhất của học sinh

các
em khó phát hiện mình gặp bao gồm những BTCB nào. Thế thì chúng ta hãy
xuất
phát từ BTCB và biến nó thành BTTH (mở rộng bài tập). Neu làm được điều
này
thì khi gặp những BTTH, các bài tập cùng dạng với bài tập vừa chữa học sinh

dễ
dàng tìm ra lời giải. Nói như vậy có nghĩa là thông qua BTCB học sinh nắm
được
BTTIi thông qua lời giải BTCB học sinh có lời giải BTTII.
- Phát triển BTCB thành BTTH làm cho học sinh không chỉ nam được

một
bài tập mà thông qua đó nắm được nhiều bài tập nữa, học sinh không những
nắm


+ Lựa chọn BTCB.
+ Mô hình hoá bài tập.
- IIọc sinh giải BTCB (tập dượt để hiểu rõ và ghi nhớ kiến thức cơ

bản).
- Giáo viên khái quát hoá phương pháp giải BTCB và phân tích bài tập

các
dữ kiện a,b,c... liên hệ với X bằng những phương trình, kiến thức cơ bản là
f(a,b,c) = f. Nắm được phương trình này sẽ giải quyết được hàng loạt bài tập
khác.
- Giáo viên phát triển bài tập bằng cách hoán vị giả thiết, kết luận để

được
BTCB có độ khó tương đương.
- Giáo viên yêu cầu học sinh phát triển bài tập theo hướng 1 (làm theo

mẫu)
bằng ngôn ngữ nói. Điều này có tác dụng tốt trong việc học sinh nắm vững

kiến
thức cơ bản và bồi dưỡng năng lực diễn đạt bằng ngôn ngữ nói cho học sinh.
- Giáo viên phát triển BTCB theo hướng phát triển giả thiết hoặc phát

triến
kết luận, giáo viên có thể phân tích: nếu trong BTCB không cho a mà cho ŨJ,
a2,
dị
(a liên hệ với aj, a2, a2 bang kiến thức cơ bản mà học sinh đã học) thì các em

giải được không ? Từ đó em hãy đật lại vấn đề bài tập đã cho, các em học sinh
khá
có thể tham gia xây dựng bài mới.


+ Iloạt động 3: Giáo viên phát triển BT theo phương án 3 và tường
minh
quá
trình giải và yêu cầu IIS phát triển BT theo phương án 3 và giải BT. Cho IIS
làm
tương tự thêm một số bài tập khác.
Với một số IIS khá có thể phát triển BT theo phương án 3 (hoạt động
3),
phương án 4 (hoạt động 4). Với mỗi hoạt động giáo viên phát triển BT, tường
minh
quá
trình giải. HS đật bài tập và phát triên BT theo phương án tương ứng và giải
BT.
1.2.6.


Cấu trúc bài học BTVL theo lý thuyết phát triển BTVL

Bài học BTVL theo lý thuyết phát triển BTVL với mục tiêu:
Ngoài việc củng cố lí thuyết có liên quan; hình thành kỹ năng giải BT
thì
học
sinh còn có kỹ năng tự đặt BT và tự giải BT theo các phương án khác nhau tuỳ
thuộc vào đối tượng HS. Đối cới HS trung bình phát triển BT theo phương án
1,
phương án 2, đến phương án 3. Đối với HS khá giỏi phát triến BT đến phương
án
4,
phương án 5.
Vì vậy giải BT gồm các giai đoạn như sau:
* Iloạt động 1: Giải BT cơ bản.
- GV: Giới thiệu BTCB.

21


Bài học BTVL theo lý thuyết phát triển BTVL cần chú ý:
- Nội dung kiến thức cơ bản.
- Kỹ năng giải BT.
- Kĩ năng xây dựng BT mới từ BT đã cho.
1.2.7.

Các hình thức dạy học BTVL theo lý thuyết phát triển

BTVL
1.2.7.1.


Bài học luyện tập giải bài tập

GV đưa ra BTCB, yêu cầu học sinh giải các bài tập cơ. GV phân tích, mô
hình hoá BTCB cơ bản để xác định dự kiện, ẩn số và phát triển bài tập theo
phướng án 1 (hoán vị BT). Học sinh tự đặt BT theo phương án 1 và giải các
BT
theo phương án 1.
Sau đó GV phát ừiển BT theo phương án 2 và tường minh quá trình giải
BT.
Học sinh đặt BT và HS phát triển đề bài tập theo phương án 2 và giải BT mới.
GV
cho HS làm tương tự đối với đối với BTCB khác theo phương án 2.
1.2.7.2.

Bài học ôn tập tổng kết

Trong tiết ôn tập tổng kết giải bài tập cần sử dụng các bài tập cho phép
khái
quát hoá nội dung các bài tập giúp học sinh nắm vững kiến thức đã học, khắc
sâu
thêm kiến thức, hệ thống hoá các khái niệm, các công thức, các định luật để từ
đó
áp dụng chúng.


án 3, phương án 4, phương án 5 và tự giải BT.
1.2.7.5.

Bài học tự chọn (bồi dưỡng IIS khá giỏi, phụ đạo IIS yếu)


Dạy học BTVL theo lý thuyết phát triển BTVL là hình thức hũư hiệu để
phát
hiện và tuyển chọn các học sinh khá giỗi về Vật lí để bồi dưỡng học sinh khá
giỏi.
Thông qua giải BTCB và phát triển bài tập theo các phương án của lý thuyết
phát
triển bài tập có thể phụ đạo thêm cho học sinh yếu kém thông qua PA1, phát
triển
bài tập theo PA3, PA4, PA5 có mức độ khó tăng dần lên, bồi dưỡng học sinh
khá
giỏi. Đe giải bài tập đòi hỏi học sinh phải đề xuất các phương án giải hay, hoặc
nhiều cách giải và thực hiện các phương án đó. Bồi dưỡng học sinh giỏi theo
quy
trình sau:

KÉT LUẬN CHƯƠNG 1
Trong quá trình DITVL, các BTVL có tầm quan trọng đặc biệt. Chúng
được
sử dụng theo các mục đích khác nhau. BTVL được hiểu là một vấn đế đặt ra
đòi
hỏi
phải giải quyết nhờ nhũng suy nghĩ lôgic, những phép toán và thí nghiệm trên

sở
định luật và các phương pháp vật lí. BTVL có vai trò quan trọng trong DHVL:

phương tiện nghiên cứu tài liệu mới khi trang bị kiến thức mới cho học sinh ở
23



×