Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

Một sô biện pháp chủ yếu nhằm giảm tổn thất điện năng trong quản lý truyền tải và phân phôi điện năngcủa công ty điện lực hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (549.98 KB, 53 trang )

Luân văn tốt nqhiêp

'7ỗữàiuị TỊ.'uâ'n í/ltilt
í/itilt

LỜI NÓI ĐẦU
truyền tải rất lớn. Ớ nước ta hiện nay cuộc đấu tranh chống tiêu cực trong sản
xuất vàĐiện
tiêu thụ
năng
cũng
khaisức
vớiquan
những
bước
đi thích
năngđiiện
là một
loại
sảnđang
phẩmđược
có vịtriển
trí hết
trọng
trong
nền
hợp,
nhằm
lạiVị
nềtrínếp
chính


quy
vậnởhành,
sửa chữa,
quản,
sử
kinh tế
quốclập
dân.
quan
trọng
đótrong
thể hiện
chỗ: điện
năng làbảo
năng
lượng
dụng
cáccủa
thiết
bị,hết
đường
dây vàkinh
trạm,
liên tục,
anđược
toàn
đầu vào
hầu
các ngành
tế đảm

quốcbảo
dân,cung
điện cấp
năngđiện
là năng
lượng

kinh tế.
Đồng
chống
tiêu cực
trong
phân
dụng
sử dụng
nhiều
nhấtthời
so với
các hiện
dạngtượng
năng lượng
khác
trong
lĩnhphối
vực và
sảnsử
xuất,

điện
đã


đang
đặt
ra
hàng
loạt
các
vấn
đề
mới
cần
giải
quyết
triệt
để

cấp
nguồn cung cấp năng lượng chủ yếu trong quá trình sản xuất để thực hiện
bách
nhiềutrong khâu quản lý thanh tra giám sát điện năng nhằm sử dụng hợp lý và
tiết
kiệmpháp
điện công
năng trong
truyềnnhau
tải và
phânquá
phối
điện.
Dotạo

đặcsản
điểm
của và
ngành
phương
nghệ khác
trong
trình
chế
phẩm
các
điện
nước
ta,
nên
cần
phải
chống
độc
quyền
ngành,
điều
đó
cần
dược
thể
hiện
hoạt động dịch vụ khác.
qua các khía cạnh như: Chống tiêu cực trong việc xây dựng mạng lưới điện đê
đi tới treo

ở các
hộ tiêu
dùng,
đưatiêu
ra chính
giá điện
lý.trong
Mặt
Điệncông
năngtocòn
là sản
phẩm
tư liệu
dùng sách
vô cùng
quanhợp
trọng
khác
cầnsinh
đặc hoạt
biệt của
quan
tới việc
chống
thấtphát
điệntriển
năng
sinh cả
từ
lĩnh vực

contâm
người.
Chính
vì thếtổn
là sự
củaphát
sản xuất
nguồn
về chiều rộng lẫn chiều sâu, sự gia tăng về dân số và mức sống của nhân dân
qua
xuất điện
kinh trên
doanh,
tăng mạng
lên là lưới
nhântới
tố hộ
tác tiêu
độngdùng.
mạnhĐế
mẽ,nâng
làm cao
tănghiệu
nhu quả
cầu sản
sử dụng
thị
những
vụ chính
ty điệncủa

lực sản
Hà xuất
nội làđiện
phảinăng
giảm
tổn nền
thất kinh
điện
trường nhiệm
hàng hoá.
Xét vềcủa
sự công
tăng trưởng
trong
năng
trong
lưới ởđiện
ty quản
lý. trên thế giới, trong giai đoạn đầu
tế quốc
dânphạm
cho tavithấy:
bất công
kỳ quốc
gia nào
của nền công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước thì thấy tốc độ tăng trưởng của
Xuấtđều
phátcótừmức
ý nghĩa
thực tiễn

và các
qua ngành
thời gian
sát thực tập,
ngành điện
tăng nhanh
hontrên
so với
kinhkhảo
tế khác.
em
thấy ngành
điệnta nước
ta đất
nói nước
chunghoàn
và công
lực đế
Hàxây
nội dựng
nói riêng,
việc
Ó nước
sau khi
toàn ty
giảiđiện
phóng
phát triển
giảm
điệnĐảng

năngvà
là nhà
yêu nước
cầu cấp
bách,đòi
hỏivào
phải
có khôi
sự hỗphục
trợ của
các
kinh tếtổn
đấtthất
nước,
ta đã
tập trung
việc
và phát
ngành
các cấp.
Vìđề
vậy
thờichâm
gianphát
thựctriển
tập tại
ty điện lực
Hà nộiphải
em
triển ngành

điện,
ra trong
phương
chocông
ngành
là: ”Điện
đã
đi chọn đề tài:
trước
mộtsôbước”
để làm
tiềnyếu
đềnhằm
cho công
và điện
nôngnăng
nghiệp
phátquản
triển.lýDo
“ Một
biện pháp
chủ
giảmnghiệp
tổn thất
trong
tĩnh chất
đặc biệt
của
sản phôi
phẩmđiện

điệnnăngcủa
năng, nên
quá
sản Hà
xuấtnộilưu
truyền
tải và
phân
công
ty trình
điện lực
” thông
phân phối và tiêu thụ dều diễn ra đồng thời, từ quá trình sản xuất đến hộ tiêu
Nội truyền
dung đềtảitài
bàihệvàthống
kết luận
dung
cáo dâythực
dùng được
vàngoài
phân lời
phốimở
trên
khépra,
kínnội
bằng
cácbáo
đường
tập

trạm biến áp có tính chất đồng bộ cao. Trong quá trình truyền tải và phân phối
được
trình đã
bàysinh
trong
chủ rất
yếulớn.
sau:Đó là bộ phận cấu thành chi phí lưu
điện năng
ra ba
sựphần
tổn thất
thông thứ
của nhất:
sản phẩm
điện.
Tỉ lệquan
tổn thất
truyền
phụ
Phán
Tínhngành
tất yếu
khách
của điện
việc năng
giảm trong
tổn thất
điệntảinăng
trong

quánhiều
trìnhnhân
truyền
tải Sản
và phân
từtải,
nguồn
các và
hộ công
tiêu
thuộc vào
tố như:
lượngphối
truyền
trình phát
trạng đến
kỹ thuật
dùng.
nghệ của các thiết bị truyền tải, phân phối và trình độ quản lý.
Phán thứ hai: Phân tích tình hình quản lý quá trình truvền tải -phân phôi
điện năng
thựctổn
trạng
thấttrong
điện những
năng của
điện
lực
Việcvà
giảm

thất tình
điện hình
năng tổn
là một
mụccông
tiêu tv
quan
trọng
Trang 21


Luân văn tốt nqhiêp

'7ỗữàiuị TỊ.'uâ'n í/itilt
mầẾt 3

TÍNH TẤT YẾU KHÁCH QUAN CỦA VIỆC GIẢM TỔN THẤT ĐIỆN NĂNG TRUNG QUÁ
TRINH TRUYỀN TẢI VÀ PHÂN PHÔI ĐIỆN NĂNG TỪ NGUỒN PHÁT ĐẾN HỘ TIÊU
DÙNG
QUÁ TRÌNH SẢN XUÂT KINH DOANH ĐIỆN NĂNG VÀ
HIỆU
QUẢ
KINH DOANH CỦA NGÀNH ĐIỆN
I.

Điện năng là loại năng lượng quý được sử dụng rộng rãi. Đó là loại sản
phẩm không có hình thái vật chất cụ thể mà đó là sự vận động của các điện tử
trong hệ thống điện.
Dòng điện sinh ra do sự chuyển động của các tua bin máy phát trong các
nhà máy phát điện trên nghuyên tắc: tua bin quay được nhờ một lực co năng

tác
động. Để tạo ra nguồn cơ năng này cho các nhà máy điện hiện nay trên thế giới
thường sử dụng các dạng năng lượng như sau: đập nước làm nguồn động lực
cho các nhà máy điện sử dụng sức nước (nhà máy thuỷ điện) và hệ thống hơi
nước (lò hơi) cho các nhà máy nhiệt điện sử dụng . Ngoài ra còn một số nhà
máy phát điện dùng nguồn nhiên liệu khác như: sức gió, mặt trời, địa nhiệt.
Đối với một số nơi có nền khoa học kỹ thuật hiện đại đã sử dụng các
phản ứng hạt nhân,nhiệt hạch hoặc lấy từ năng lượng mặt trời để làm nguồn
năng lượng đót nóng các lò hơi tạo áp lực bằng hơi nước làm quay các tua bin
phát điện.
Ớ Việt nam ta có ba dạng chính đó là: thuỷ điện (dùng các đập nước làm
nguồn động lực quay tua bin). Các nhà máy nhiệt điện chủ yếu dùng nguồn
năng lượng lấy từ than đá-một nguồn nhiên liệu có sẵn trong thiên nhiên, để
đốt
nóng các lò hơi tạo áp lực quay tua bin. Một loaị nhà máy phát điện nữa tồn tại
ở nước ta hiện nay sử dụng nguồn năng lượng bằng dầu và khí đốt đê đốt nóng
các lò hơi, tua bin đó là các nhà máy phát điện tua bin khí hay dầu.
Trang 3


Luân văn tốt nqhiêp

'7ỗữàiuị TỊ.'uâ'n í/itilt

sau đó được đưa sang các trạm phân phối hạ thế xuống còn 0,4kv để phục vụ
cho nhu cầu tiêu dùng

500 Kv 220 Kv
o


<H>

llOKv
-Q>

35 Kv 6 (D—

OKv 0,4 Kv
-o

6lOKv
Từ việc trình bày sơ bộ quá trình vận hành cũng như việc mô tả trên sơ đồ
nguyên lý trên cho chúng ta thấy tính đặc thù riêng của điện năng, vì thế trong
quá trình truyền tảin phân phối điện năng có những đặc diểm cơ bản sau:
1. Đặc điểm của điện năng .

Điện năng tồn tại được nhờ sự chuyển dịch của các điện tích khi có sự
chênh
lệch về điện thế trên dâyđẫn.giá trị sử dụng cụ thể của nó được thể hiện và
nhận
biết thấy khi nó được biến đổi thành dạng năng lượng khác vào những mục
đích
cụ thế
Ví dụ: từ điện năng biến đổi thành quang năng, thành cơ năng, hoặc
biến đổi thành nhiệt năng...
Điện năng là sản phẩm hàng hoá đặc biệt không giống các loại hàng hoá
khác. Điện năng có vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân vì nó thúc
đẩy khoa học kỹ thuật trong các ngành sản xuất kinh donh và phục vụ đời sống
phát triển kinh tế,văn hoá xã hội trong phạm vi cả nước.
Do tính đặc thù của sản xuất điện năng là sản xuất phải gắn liền với quá

trình tiêu dùng, không thể dự trữ được. Nên quá trình sản xuất và tiêu thụ phải
Trang 4


'7ỗữàiuị TỊ.'uâ'n í/itilt

Luân văn tốt nqhiêp

xây dựng kế hoạch phát triển nguồn điện và lưới phù hợp với yêu cầu của phụ
tải.
Điện năng do các nhà máy sản xuất ra được tải theo đường dây trên
không hay đường dây cáp của mạng lưới điện với những chiều dài khác nhau,
qua những trạm biến áp trung gian,các trạm biến áp các hộ tiêu thụ. Như vậy từ
noi sản xuất đến nơi tiêu thụ điện năng phải qua các khâu trung chuyển trên
mạng lưới điện áp khác nhau. Trong quá trình chuyến tải như vậy, một phần
điện năng mất mát ở dọc đường dây và ở cả trong biến áp.
Người ta tính rằng, cứ truyền tải 1 triệu kwh điện thì mất mát cả trên
đường dây và cả trên máy biến áp là 120000kwh điện (chiếm 12%). Tỉ lệ tổn
thất này phụ thuộc rất lớn vào chất lượng dây dẫn và máy biến áp.
Do đặc điểm lưới điện nước ta rộng,địa hình phức tạp, nguồn phát điện
lại ở rất xa các nơi tiêu thụ nên việc truyền tải và phân phối gặp rất nhiều khó
khăn. Mặt khác, việc quy định lưới điện ở nước ta vẫn chưa đáp ứng được yêu
cầu của phụ tải trong giai đoạn hiện nay
Từ việc xem xét, phân tích các đặc điểm trên cho ta thấy tổn thất điện
năng xảy ra trên mọi khâu, ở mọi chỗ và trong nhiều tình huống khác nhau
trong quá trình sản xuất và tiêu thụ: ngay trên mạng lưới điện từ khâu sản xuất
đến khâu tiêu dùng,khi sự bố trí các khâu này không phù hợp không cân đối.
Từ
đặc điểm này đã đặt ra cho các nhà quản lý thấy rõ tùng khâu từng thời điểm đê
điều chỉnh phân phối phụ tải sao cho hợp lý theo từng thời điểm, từng khu vực

cho phù hợp nhằm tận dụng hết khả năng nguồn năng quý giá này trong điều
kiện định tính định lượng rất khó khăn. Hiểu được đầy đủ tính chất này của
điện năng sẽ ghóp phần vào việc làm giảm tổn thất điện năng,thực hiện nhiệm
vụ trọng tâm của toàn ngành điện.
1.1 Qúa trình sản xuất -phân phói-tiêu thụ diễn ra một cách khép
kínvà đồng thời với khoảnh khắc thời gian ngấn.

Do quá trình sản xuất đến tiêu thụ điện năng được diễn ra trong khoảnh
khắc thời gian rất ngắn và thực hiện trên hệ thống truyền tải và phân phối khép
Trang 5


'Tỗoàntị TỊ.'uâ'n í/itilt

Luân văn tốt nqhiêp

Từ đặc điểm này đòi hỏi quá trình sản xuất và truyền tải điện năng phải
được tự động hoá caovà cũng từ đặc điểm này cho ta được rõ: Điện năng được
vận hành trên lưới điện bằng đường dây chuyên dụng. Qúa trình truyển tải và
phân phối là quá trình lưu thông phân phối. Điện năng được truyền tải từ máy
phát điện đến các khu vực (mạng điện khu vực) và đưa về các khu tiêu thụ
(mạng điện địa phương) dưói các hệ thống dây cáp khác nhau .Qua xem xét
đặc điểm này cho ta thấy: Do quá trình vận hành của điện năng diễn ra đồng
thời trên hệ thống truyền tải khép kín có tính đồng bộ cao: Từ đường dây đến
các trạm biến áp và các phụ tải,chỉ một trong các khâu này trục trặc thì ảnh
hưởng đến toàn bộ hệ thống bởi vì điện năng là loại sản phẩm không tồn khovà
cất trữ được nên sản xuất phải tiêu thụ ngay.về phương thức dẫn điện và cách
thức dẫn điện khác nhau cũng là nhân tố ảnh hưởng tới mức tổn thất điện năng
theo tính chất lý học của chúng (dây dẫn đồng dẫn điện tốt hơn dây nhôm).
Mặt

khác tiết diện dây dẫn và đọ dài dây dẫn cũng ảnh hưởng tới mức tổn thất điện
năng
Qua đây người quản lý mới thấy rỏ rằng sẽ giảm tổn thất điện năng khi
có sự đồng bộ cao trong toàn bộ hệ thống điện và lựa chọn chất liệu dây dẫn,
phương thức truyền tải...cho phù hợp. Tuy nhiên phải cân đối tình hình thực tế
của từng khu vực đế vận dụng sao cho việc sử dụng điện năng cóhiệu quả phù
hợp với nguồn vốn huy động được.
1.2 Tổn thất điện năng trên tất cả các khâu :Sản xuất - phân phôi -

tiêu
dùng (tiêu thụ).
Trong quá trình sản xuất, truyền tải,phân phối và tiêu thụ điện năng đều
phát sinh một lượng tổn thất mang tính yếu tố kỹ thuật. Mức độ tổn thất này
cao hay thấp còn phụ thuộc vào trình độ kỹ thuật, công nghệ sản xuất và truyền
tải điện năng.
Tại khâu phát điện: các nhà máy phát điện cần sản xuất ra điện năng cần
phải tiêu dùng một lượng điện nhất định. Lượng điện tự dùng trong sản xuất

Trang 6


Luân văn tốt nqhiêp

'7ỗữàiuị TỊ.'uâ'n í/ltilt

Lượng điện tổn thất hàng năm có tính tất yếu kỹ thuật không chỉ xảy ra

khâu phát điện mà xảy ra ở các khâu truyền tải và phân phối điện năng, trên hệ
thống lưới dẫn điện, trong các trạm biến thế và trong các đồng hồ đo đếm điện
năng.

Đặc điểm này giúp cho nhà quản lý, người vận hành và các nhà thi công
xây dựng phát triển lưới điện cần cố gắng hạn chế tới mức thấp nhất mức tổn
thất kỹ thuật bằng cách hiện đại hoá và đồng bộ hoá hệ thống lưới điện trong
những điều kiện cho phép.
Trong sản xuất và truyền tải điện năng luôn có mức tổn thất kỹ thuật
không thể tránh được, có điều tỷ lệ cao hay thấp phụ thuộc vào trình độ công
nghệ và thực trạng kinh tế của từng nước.
1.3. Điện năng là sản phẩm hàng hoá có công dụng kinh tế rộng rãi
đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Điện năng là sản phẩm hàng hoá có công dụng kinh tế và được sử dụng
rộng rãi trong tùng lĩnh vực sản xuất kinh doanh,sinh hoạt xã hội trong nền
kinh tế quốc dân. Từ đặc điểm này cho ta thấy rằng hệ thống điện gắn với tất cả
các lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp, giao thông vận tải, thông tin liên lạc,
dân sinh, văn hoá tinh thần....
Có thể nói rằng mọi người mọi nghề mọi nhà và mọi lĩnh vực đều là
những hộ tiêu dùng của sản phẩm ngành điện và tất cả đều là đối tượng phục
vụ
của ngành điện, hơn nữa do tính chất đặc thù của nó nên việc quản lý lưới diện
phải quản lý theo khu vực không phụ thuộc theo địa chí hành chính một cách
hoàn toàn.
Qua trình bày trên cho ta thấy rằng sự đa dạng và phức tạp của đối
tượng
sử dụng điện năng làm cho khâu truyền tải và phân phối điện năng cũng phức
tạp thêm và từ đó dẫn đến việc tổn thất điện năng cũng tăng theo.đây là lượng

Trang 7


Luân văn tốt nqhiêp


'7ỗữàiuị TỊ.'uâ'n í/itilt

Việc giảm tổn thất điện năng không những nêu cao hiệu quả kinh tế của
ngầnh điện mà còn tác động cho các ngành khác tạo điều kiện giảm chi phí đầu
vào trong quá trình sản xuất giảm giá thành sản phẩm dẫn đến hạ giá bán, tăng
thêm hiệu quả trong nền kinh tế quốc dân.
2. Hiệu quả kinh doanh của ngành điện.

Với đặc điểm riêng biệt của điện năng do vậy mà việc kinh doanh điện
năng của ngành điện có những khác biệt cơ bản vời các hình thức kinh doanh
các loại hàng hoá thông thường, ngành điện kinh doanh gồm hai phần chủ yếu
đó là phát và tải.
Phán phát: gồm các nhà máy sản xuất điện năng:thuỷ điện nhiệt điện và
các nhà máy diezen, tuabin khí....
Các nhà máy được nối với nhau làm việc song song với nhau trong một
mạng điện chung và cung cấp năng lượng cho các hộ tiêu dùng điện
Phán tải: là các mạng điện đê sử dụngđiện từ các nhà máy phát ra tới các
hộ tiêu thụ,mạng lưới điện nước ta còn manh mún chưa thực sự đồng bộ nên
vấn đề làm giảm hiệu quả truyền tải còn rất lớn.
Ngoài hai yếu tố trên hiệu quả kinh doanh của ngành điện còn được thể
hiện ở các chỉ tiêu:
Một đồng vốn cố định sản xuất được bao nhiêu kwh điện
Giảm tổn thất điện năng trong quá trình truyên tải và phân phối
Giảm chi sản xuất và chi phí đại tu sửa chữa các thiết bị
Giảm giá thành truyên tải và tăng lãi cho ngành, vừa giảm giá bán cho
hộ
tiêu dùng.
Hiệu quả của ngành điện sẽ được tăng lên nếu đảm bảo các điều kiện
Trang 8



Luân văn tốt nqhiêp

'7ỗữàiuị TỊ.'uâ'n í/itilt

Trong khi khai thác các thiết bị cần đầu tư cho sửa chữa,bảo quản và cần
nghiên cứu ra các thiết bị thay thế có hiệu quả kế tiếp.
Việc đầu tư lưới điện truyền tải và phân phối cần phải đồng bộ với việc
cải tạo và nâng cấp đối với một số lưới điện đã xuống cấp, đế hạn chế tới mức
tối thiểu có thể xảy ra.
TỔN THẤT ĐIÊN NĂNG TRONG QUẢ TRÌNH TRUYỀN TẢI

PHÂN
PHỔI. NHŨNG NHẢN Tổ ẢNH HƯỞNG TỚI TổN THÂT ĐIỂN NĂNG
II.

1- Các khái niệm cơ bản về tổn thất điện năng trong quá trình
truvển tải và phân phối điện
Tổn thất điện năng được hiểu là lượng điện năng bị tiêu hao thất thoát,
mất đi trong quá trình truyển tải điện năng từ nguồn phát tới các hộ tiêu dùng.
Lượng điện tổn thất đó tính bằng công thức sau:
AQ ==Qsl - Qhth
Trong đó :
Aọ là lượng điện bị tổn thất trong quá trình truyền tải tính từ nguồn
phát tới nơi tiêu dùng điện của toàn hệ thống
Qsi: là sản lượng điện đầu nguồn tính bằng đơn vị kwh.
Qhth: là sản lượng điện hàng hoá thực hiện bán cho các hộ tiêu
thụ
điện. Mức tổn thất điện năng tính bằng đơn vị hiện vật kwh được nhân
với giá của lkwh đối với từng đối tượng khách hàng là mức tổn thất giá

trị hàng hoá tiêu thụ mà người kinh doanh truyến tải điện năng không
thu
được.
Tổn thất điện năng như trình bày ở trên là lựơng tổn thất trong tất cả các
khâu từ sản xuất (phát điện), truyền tải, phân phối điện (quá trình lưu thông)

Trang 9


Luân văn tốt nqhiêp

'7ỗữàiuị C7'uâ'n í/itilt

- Tổn thất phân phối: là lượng điện năng tổn thất trong quá trình phân
phối điện
Công thức tính tổn thất như sau:
AAppht = ^AApp(S)

(kWh)

AAppht% = AAppht/A|lht * 1 00%
Trong đó:
AAppht:

Tổn thất phân phối hệ thống

- Tổn thất truyền tải: là lượng điện năng tổn thất trong quá trình truyền
tải điện năng.
Công thức tính tổn thất như sau:
AA„hl = AAhl - AApph,


(kWh)

AAtt%ht = AAtlhl/Anhl*100%

2. Những nhân tô ảnh hưởng đến tổn thất điện năng:
2.1. Nhân tô mang tính tất yếu kỹ thuật phát sinh ra tổn thất điện:

Tổn thất tất yếu kỹ thuật cao hay thấp phụ thuộc vào kỹ thuật, công
nghệ
của hệ thống truyền tải phân phối điện.
Thực tế trong các lĩnh vực sản xuất kinh doanh hiện nay có thể có những
ngành, những cơ sở, bộ phận sản xuất, kinh doanh nếu có trình độ và điều kiện
TranglO


Luân văn tốt nqhiêp

'7ỗữàiuị TỊ.'uâ'n í/itilt

điện năng thì không thể tránh khỏi, đó là vấn đề tổn thất tất yếu kỹ thuật.
Nhưng vấn đề là ở chỗ lớn hay nhỏ còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: công
nghệ sản xuất ra điện năng có hiện đại hay không? nguyên vật liệu phục vụ cho
quá trình sản xuất như thế nào? có đồng bộ không? thiết bị sử dụng cho truyền
tải và phân phối điện có hiện đại không? .v.v.
Đó là yếu tố mà bất kỳ ở khâu nào cũng có thế gây ra tổn thất.
Một yếu tố nữa không thế tránh khỏi: đó là điện năng được truyền tải
trên hệ thống dây dẫn chuyên dùng hay nói cách khác là những dây dẫn bằng
kim loại (kim loại màu có tính dẫn điện cao) song thực tế tổn thất trên đường
dây không phải là nhỏ. Vì quá trình truyền tải điện năng đi xa nên dây dẫn phát

nhiệt do kim loại có điện trở do vậy điện năng biến thành nhiệt năng làm nóng
dây dẫn và nóng vùng không khí môi trường xung quanh. Ngoài ra tổn thất
điện
năng còn phụ thuộc vào chất liệu dây dẫn hay tiết diện dây to hay nhỏ.v.v.
Từ những yếu tố nêu trên ta thấy rằng: mức tổn thất tất yếu kỹ thuật cao
hay thấp còn phụ thuộc vào điều kiện, hoàn cảnh kinh tế của mỗi quốc gia
trong việc đầu tư cho ngành điện. Từ đó căn cứ vào tình hình thực tế của nước
mình, ngành mình và địa phương mình mà đề ra những định mức tổn thất cho
phù hợp trên cơ sở hệ thống điện hiện có để thực hiện.
Qua xem xét cụ thể như trên cho ta thấy việc đánh giá định mức tổn thất
bao giờ cũng lớn hơn tổn thất tất yếu kỹ thuật.
Ngoài ra, quá trình gây nên tổn thất tất yếu kỹ thuật còn xảy ra ở các
trạm biến áp, thậm chí ở ngay cả bộ phận đo đếm điện năng cũng có sự sai số
kỹ thuật nhất định cho phép (± 0,5%).
Theo tài liệu tham khảo cho thấy, ngay cả ở những nước phát triển có
trình độ khoa học kỹ thuật cao như Mỹ, các nước công nghiệp phát triển hay
các nước trong khối NICs (Hàn Quốc, Singapo, Đài Loan, Hồng Kông) thì tỷ lệ
tổn thất cũng là 6%. Các nước trong khối ASEAN tỷ lệ tổn thất là 14%. Đối

Trang 11


'7ỗữàiuị C7'uâ'n í/ltilt

Luân văn tốt nqhiêp

Ngoài tổn thất tất yếu kỹ thuật còn có các loại tổn thất không có tính tất
yếu kỹ thuật (còn gọi là tổn thất phi kỹ thuật) là tổn thất do trình độ quản lý sản
xuất, tính nhịp nhàng trong quá trình tổ chức sản xuất, .v.v. và cả các nguyên
nhân khác như thiên tai, địch hoạ.v.v.

2.2. Trình độ quản lý mạng lưới phân phôi điện của Công ty điện lực

Hà Nội cũng là một nhân tô tác động đến mức tổn thất điện năng:
Ngành điện nói chung và Công ty điện lực Hà Nội nói riêng là một đon
vị sản xuất kinh doanh theo khu vực, vừa mang tính chất kỹ thuật vừa mang
tính chất xã hội.
Nó mang tính kỹ thuật cao vì đây là hình thức lao động phức tạp. Đối
với
việc quản lý vận hành lưới điện muốn an toàn không xảy ra sự cố như: chập,
cháy, tai nạn cho công nhân lao động thì phải thực hiện đúng quy trình kỹ thuật
nghiêm ngặt, đồng bộ và hết sức chính xác trên cả dây chuyền sản xuất.
Đối với cán bộ kỹ thuật làm công tác quản lý và vận hành đều được đào
tạo chính quy và có trình độ kỹ thuật nghiệp vụ tối thiểu. Không thể sử dụng
lao động giản đơn vào một trong ba khâu cơ bản của ngành điện.
Con số này đối với các điện lực trong ngành điện không phải là cao:
Ví dụ: Toàn ngành điện (năm 1994)
- Tổng số CBCNV là: 55.139 người, cán bộ: 11.300 người, trong đó cán

bộ chuyên môn nghiệp vụ là: 4.451 người, công nhân: 38.020 người.
- Công ty điện lực Hà nội:
- Tổng số CBCNV là: 3230 người, cán bộ: 1315 người, trong đó cán

bộ chuyên môn nghiệp vụ là: 539 người, công nhân: 1915 người.
Cho đến nay, việc quản lý lưới điện của Công ty vẫn chưa được thực
hiện
thật tốt, cụ thể: lưới điện phân phối chưa đáp ứng được toàn bộ nhu cầu phụ tải,
Trang 12


Luân văn tốt nqhiêp


'7ỗữàiuị C7'uâ'n í/itilt

Ngoài các khâu trên ra, tổn thất điện năng còn xảy ra ở khâu tổ chức.
Việc tổ chức quản lý ngành điện hiện nay nói chung và Công ty điện lực Hà
Nội nói riêng vẫn còn nhiều thiếu sót, nhất là khâu quản lý giám sát điện năng
còn lỏng lẻo và chưa khắc phục được những thiếu sót còn tồn tại từ nhiều năm
nay. Bên cạnh đó, trình độ kỹ thuật của cán bộ, kỹ sư và tay nghề của công
nhân viên chưa thực sự cao, việc tuyển chọn công nhân nhiều khi chưa đáp ứng
được với tình hình sản xuất kinh doanh. Ngành điện là một trong những ngành
kỹ thuật đòi hỏi cán bộ quản lý phải có trình độ hiểu biết về kỹ thuật và đội ngũ
công nhân có tay nghề cao.
Tổn thất do không cân bằng phụ tải trong các vùng dân cư không đồng
đều, do đó dẫn đến việc phân bố các phụ tải cho các trạm cũng không đồng
đều. Nguyên nhân là có những trạm quá tải hoặc quá non tải, điều này cũng
gây
ra hiện tượng làm tổn thất điện năng.
Nhìn chung, việc tổ chức quản lý lưới điện của Công ty còn chưa chặt
chẽ, chưa có tính khoa học cao nên tổn thất còn cao. Năm 1997, mức tổn thất là
15,26%; năm 1998: 12,5%, do vậy điều đặt ra là Công ty vẫn cần phải củng cố
lại tổ chức trong công tác quản lý lưới điện.
Tóm lại, các nhân tố trên tác động đồng thời và tổng họp đến mức độ tổn
thất điện năng trong quá trình truyền tải và phân phối điện. Trong công tác
quản lý phải phân tích đầy đủ các nhân tố chịu tác động và xu thế tác động của
hệ thống các nhân tố đó để tạo ra những cơ sở xây dựng các giải pháp nhằm
giảm tổn thất điện năng trong nhiệm vụ sản xuất và kinh doanh của ngành điện
nói chung và của Công ty điện lực Hà Nội nói riêng.
Ý NGHĨA CỦA VIẺC GIẢM TON THÁT ĐIÊN NĂNG
TRONG
QUẢ

TRÌNH TRUYỀN TẢI VẢ PHẢN PHỔI ĐIÊN NĂNG:
III.

1. Một sô yêu cầu trong công tác quản lý truyền tải và phân phôi

điện năng:
Việc quản lý trong quá trình truyền tải và phân phối điện cần đạt được
Trang 13


Luân văn tốt nqhiêp

'7ỗữàiuị TỊ.'uâ'n í/ltilt
í/itilt

điện, tạo
điều bảo
kiệntính
tiếtankiệm
vốnxuất
cố và
định,
thờithiết
gianbịkhấu
hao
- Đảm
toàn được
cho sản
tiêunít
thụngắn

cho các
tiêu thụ
trong quá trình sản xuất và truyền tải điện năng. Theo thống kê thực tế cho
điện.
thấy: khoảng 65 70% tổn thất là ở mạng điện từ 0,4 lOkV, và khối lượng
Vì việc cung cấp điện được thực hiện tren một hệ thống khép kín và
kim loại màu dùng cho mạng điện này nhiều hơn so với mạng 35 hay 110KV
thống nhất có tính đồng bộ cao từ khâu sản xuất đến khâu tiêu dùng, nên chỉ
3 lần.tảiĐiều đó chứng
Tổn thấttới
truyền
5% tỏ rằng
5% ngoài việc giảm được tổn thất điện năng ta còn
cần một khâu nào đó, một mắt xích trong dây chuyền bị sự cố là lập tức ảnh
giảm được khối lượng kim loại màu đáng kể.
hưởng đến toàn bộ hệ thống.
Nhìn chung việc thực hiện các biện pháp giảm tổn thất của các Công ty
Ví dụ: Bị sự cố đường dây dẫn đến rơle bảo vệ các trạm phát huy tác
dụng và toàn bộ lưới điện khu vực thuộc trạm sẽ bị mất điện.... Cho nên việc
đảm bảo an toàn cho hệ thống lưới điện là một vấn đề hết sức quan trong được
đặt ra cho các nhà quản lý.
- Đảm bảo công tác quản lý trong quá trình truyền tải và phân phối điện

năng.
Tập trung chú trọng khâu quản lý. Nếu khâu này tốt sẽ giảm được chi
phí
đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh góp phần hạ giá thành của lkWh
điện. Đây là một trong những yêu cầu then chốt của ngành điện, bởi vì khi đảm
bảo tốt yêu cầu này sẽ dẫn đến giảm được giá bán điện tạo điều kiện cho giảm
nămcủa

gầncác
đây,
ngành
và các
điện
nói
chi phíMấy
đầu vào
ngành
sảnđiện
xuất,nói
hạchung
giá thành
sản công
phẩmtycủa
cáclực
ngành
riêng
đã sử nền
dụngkinh
nhiều
để giảm
thấtvới
điện
năng,
kết nhập
quả đạt
khác trong
tế, biện
tăng pháp

khả năng
cạnhtổn
tranh
hàng
ngoại
và được
giảm
đã
chicó
phíphần
cho giảm
các hộđáng
tiêukể.
dùng sinh hoạt, tạo điều kiện thúc đẩy nền sản xuất phát
triển và nâng cao đời sống nhân dân.
Ví dụ: như bảng trên, năm 1997 Công ty điện lực Hà Nội có mức tổn
2. Ý nghĩa của viẹc giảm tổn thất điện năng trong quá trình truyền
thất
tải và phân phôi điện:
là 15,26%, sang năm 1998 giảm xuống còn 12,5%.
Việc giảm tổn thất điện năng có ý nghĩa cực kỳ to lớn và sâu sắc với
Qua trình bày ở trên cho ta thấy tầm quan trọng và ý nghĩa to lớn của
toàn
việc giảm tổn thất điện năngđối với việc tồn tại và phát triển của ngành điện.
bộ nền kinh tế nói chung và riêng ngành điện lực đó là vấn đề sống còn của
Nếu giảm được tổn thất, tức là đã giảm được một khoản chi phí lớn trong việc
ngành điện trong việc thực hiện sứ mệnh lịch sử của mình đối với công cuộc
khấu hao tài sản cố định đúng thời gian và nhanh chóng rút ngắn thời gian khấu
công nghiệp hoá - điện đại hoá đất nước.
hao tài sản cố định.

Đứng trên quan điểm về hiệu quả quản lý kinh doanh thì ý nghĩa của
Trang 14
15


'7ỗữàiuị TỊ.'uâ'n í/ltilt

Luân văn tốt nqhiêp

Khi giá bán của nguồn năng lượng điện được giảm, tức là sức mua hay
nói một cách khác là khả năng tiêu thụ của các hộ dùng điện sẽ tăng lên, vì khi
giá điện giảm có nghĩa là giảm các chi phí đầu vào của người tiêu thụ, còn đối
với đối tượng là người sử dụng điện đê sản xuất thì góp phần nâng cao hiệu quả
sản xuất của các doanh nghiệp, tăng thêm thu nhập thực tế.
2.3. Giảm tốn thất điện năng là một phương hướng quan trọng.
Giảm tổn thất điện năng nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh của ngành điện nói riêng và của tất cả các ngành trong nền kinh tế quốc
dân nói chung.
Tóm lại, việc giảm tổn thất điện năng có vai trò hết sức quan trọng và
cực kỳ to lớn đối với các hộ tiêu dùng điện, ngành điện và toàn bộ nền kinh tế
quốc dân. Là động lực thúc đẩy các nguồn lực trong xã hội phát triển, nâng cao

Trang 16


Năm

Sản Lượng (triệu KW )

1975

Luân
Luân văn
văn tốt
tốt nqhiêp
nqhiêp
1980
1985

210

'7ỗữàiuịC7
TỊ.'uâ'n
í/ltilt
'7ỗữàiuị
'uâ'n í/itilt

345
mẩẾì m
638
PHÂN TÍCH QUÁ TRÌNH TRUYỀN TẢ949
I - PHÂN PHỐI ĐIỆN NÂNG VÀ TỈNH HÌNH

1990
ỦA CÔNG TY ĐIỆN Lực HÀ NỘI TRONG THỜI
1995THỰC HIỆN TỔN THẤT ĐIỆN NĂNG C1100
1997

1694QUA
GIAN
1998

1918
I. THỤC TRẠNG VÀ TÌNH HÌNH QUẢN LÝ MẠNG LƯỚI
1999
2045
TRUYEN
TẢI
VÀ PHÂN PHỐI ĐIỆN NĂNG CỦA CÔNG TY ĐIỆN Lực HÀ NỘI
1. Quá trình hình thành và phát triển, nhiệm vụ sản xuất kinh

doanh của công ty Điện lục Hà Nội
1.1. Quá trình hình thành
Ngày
1/1/1995,
công tăng
ty Điện
Việt phát
Namđiện
đượcchính
thànhtừlập
Dự báo
phụ tải Tổng
hàng năm
9%.lực
Nguồn
cácđánh
nhà
dấu
một
bước
ngoặt

mới
trong
quá
trình
đổi
moí

hoàn
thiện
tổ
chức
quản

máy thuỷ điện Hoà Bình, Thác Bà, Phả Lại. Tất cả nằm ngoài khu vực Hà Nội.
ngànhnay
Điện
Tổngtừcông
ty Điện
lực Việt
Nam
tấthiện
cả các
Hiện
Hà lực
NộiViệt
đượcNam.
cấp điện
14 trạm
110KV.
Mạng

lướiquản
trunglýthế
tại
nguồn
điện,
hệ
thống
truyền
tải
điện

bán
lại
cho
các
công
ty
điện
I,
II,
in
là 35; 6; 10; 0; 0,4 KV.
phân phối ở cấp 110KV. Các công ty điện lực ở 3 miền chịu trách nhiệm phát
1.2 Nhiệm vụ sản xuất kỉnh doanh của công ty điện lực Hà Nội
điện trung, hạ thế để bán cho khách hàng, đồng thời phát triển quản lý các
nguồn điện
ở khulực
vực
quản Tổng
lý. Cáccông

cơ sở
tỉnh,
thành
Côngnhỏ
ty điện
Hàmình
Nội được
ty điện
điện lực
lực của
Việtcác
Nam
giao
cho
phố

nhiệm
vụ
chuyên
quản
lý,
sản
xuất
kinh
doanh

cung
ứng
điện
để

các nhiệm vụ chủ yếu sau :
phát
triển xã- hội
trên
lãnh thổ.
Quản
lý vùng
vận hành
an toàn các trạm biến áp, các thiết bị truyền tải cao
trung và hạ thế đảm bảo cấp đủ điện, đủ điện và chất lưọng cao, thực hiện tốt
Công ty
điện của
lực Tổng
thànhcông
phố Hà
Nội cho.
trước đây là Sở điện lực Hà Nội, là
các kế hoạch
5 năm
ty giao
một đơn vị thành viên trực thuộc công ty điện lực 1, trong dây chuyền sản xuất
truyền tải
phân
phốiphương
sử dụngánđiện
thời
- Xây
dựng
quyđồng
hoạch

vàxảy
phátra.triển lưới điện cao, trung, hạ
thế cho các thời kỳ kế hoạch 5 năm và lâu dài, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng
của phụCông
tải. ty điện lực Hà Nội, từ năm 1995 được tổ chức một công ty điện
lực
trực thuộc
trựchiện
tiếpsửa
Tổng
công
ty dưỡng
điện lực
Nam.
Nộibịcung
cấp
- Thực
chữa,
bảo
từViệt
trung
đến Điện
đại tulực
cácHà
thiết
trên lưới
điện nhằm ngày càng hoàn thiện lưới điện Hà Nội.
- Tổ chức thực hiện hệ thống kinh doanh truyền tải và phân phối điện

Trangìl

Trang 18


Luân văn tốt nqhiêp

'7ỗữàiuị C7'uâ'n í/itilt

* Văn phòng công ty : giúp cho giám đốc toàn bộ khâu tổng hợp, văn

thư, lưu trữ, tuyên truyền, quản trị hành chính, điều hành xe, tạp vụ, in ấn tài
liệu, y tế khám chữa bệnh cho công nhân viên chức và lo bữa ăn giữa ca cho
khối phòng ban.
* Phòng kế hoạch : Là phòng nghiệp vụ giúp giám đốc quản lý toàn bộ

kế hoạch hoạt động của công ty từ sản xuất kinh doanh đến xây dựng lưới điện.
* Phòng tổ chức lao động tiền lưong : giúp giám đốc về lĩnh vực tổ chức

sản xuất, quản lý cán bộ, nhân lực, tổ chức thực hiện các chế độ chính sách về
lao động tiền lương, đào tạo bồi dưỡng cán bộ và đời sống của công nhân viên
chức toàn công ty.
* Phòng kế toán tài chính : có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc về

quản
lý kinh tế tài chính. Thu nhập số liệu và phản ánh toàn bộ hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty. Tổ chức công tác hạch toán kế toán và bộ máy kế toán
phù hợp với mô hình hoạt động của công ty.
* Phòng kỹ thuật và an toàn : giám sát kỹ thuật và đôn đốc các đơn vị

sản
xuất, vận hành kỹ thuật trong toàn công ty thực hiện đúng các quy trình, quy

tắc các tiêu chuẩn kỹ thuật và sản xuất kinh doanh, tham gia bồi dưỡng cán bộ
kỹ thuật và công nhân.
* Trung tân điều độ thông tin : giúp phó giám đốc kỹ thuật chỉ huy điều

hành lưới điện Hà Nội.
* Phòng KCS : làm nhiệm vụ kiểm tra chất lượng công tơ trước khi

mang
ra lưới.
* Phòng kinh doanh bán điện : đây là phòng chức năng quan trọng của

công ty giúp phó giám đốc quản lý toàn bộ công tác kinh doanh bán điện của
công ty, từ khâu đầu hồ sơ đến khâu cuối bán điện đến từng hộ và thu tiền bán
Trang 19


GIÁM ĐỐC
'7ôtìàntf
TĩiuYtt
cẮnhí/itilt
'7ỗữàiuị
C7'uâ'n

LuânLuân
văn tốt
vănnghiệp
tốt nqhiêp
kỹ thuật
Phò


Ph

Phò

thô
n
Ph

án



kinh doanh



* Phòng
dự án QUẢN
: chuyênLÝ
lậpTRONG
chương THỜI
trình duyệt
cácQUA
dự án
đầu CÔNG
tư, việcTY ĐIỆN Lực HÀ NỘI.
MÔ HÌNH
TỔ CHÚC
GIAN
CỦA

xây
dụng lưới điện tổ chức việc ký kết họp đồng với các tổ chức tư vấn, cung ứng
vật tư thiết bị thi công xây lắp công trình.
* Phòng kinh tế đối ngoại : giúp việc giám đốc quản lý điều hành các

hoạt động kinh tế đối ngoại, họp tác với nước ngoài và các hoạt động xuất
nhập
vật tư thiết bị theo sự phân cấp của Tổng công ty điện lực Việt Nam.
Ngoài 14 phòng ban nghiệp vụ tham mưu giúp cho giám đốc công ty
Phòn
PhònđiệnPhòn
Phònlà trực
Phòn
lực Hà Phòn
Nội còn cóPhòn
các đơnPhòn
vị sau đây
tiếp sản
kinh doanh
và Phòn
Vănxuất Phòn
phòn g
g trợ.g
g
g
g
g khối phụ
g
g
g

g
kỹ vật
kế
kinh
bảo
tổ
than
kiểm
bảo
thuật
hoạc
tế
hộ
chức
h
toán
vệ
tài
ĐN
lao
lao
nội
quân
11 điện lực khu vực : có 6chín
điện lực
nội thành :

động
sự
kinh

doan
- Điện lực Hoàn Kiếm.
-Xưởng
110KV
-TT điều độ - Điện lực Hai Bà Trưng.
thông tin
-Xưởng cồng
- Điện lực Ba Đình.

- Điện lực Tây Hồ.

Trang
- Điện lực Đống Đa.

Trang20

11 điện lực các quận, huyện
21

Trung
tâm
Trung
thiết
tâm kế
điện
máy
Xí nghiệp
xây
lắp điện




Luân văn tốt nqhiêp

'7ỗữàiuị C7'uâ'n í/itilt

3. Thực trạng của công ty và tình hình sản xuất kinh doanh của

công
tv điện lực Hà Nội trong thời gian qua
3.1 Cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty
* về vốn của công ty
- Ngày 9/4/1995 Tổng công ty điện lực Việt Nam đã có quyết định

chính
thức giao vốn kinh doanh cho công ty điện lực thành phố Hà Nội như sau :
Tổng vốn kinh doanh : 162.155 triệu đồng
Trong đó :

- Vốn ngân sách : 150.776 triệu đồng
- Vốn doanh nghiệp tự bổ sung : 11.379 triệu đồng

Chia ra :

- Vốn cố định : 157.171 triệu đồng
- Vốn lưu động : 4.984 triệu đồng

* Về máy móc thiết bị :

Hiện nay công ty quản lý ( số liệu đến năm 1998 )

- Đường dây nối 35 KV :

445,23Km

- Đường dây nối 6 10 KV :

1.052,89Km

- Đường dây 0,4 KV :

1.842,93Km

- Đường cáp ngầm trong thành phố :546,4Km
- Trạm biến áp phân phối :

3442 trạm

- Trạm trung gian 35 KV :

3 trạm

Trang23


Đơn vị quản lý

Tổng số lao
động
Luân văn tốt nqhiêp sx
Tổng số toàn

3230

Trong đó
Đại tu Xây
157

KS và
30

'7ỗữàiuị C7'uâ'n í/ltilt

1 Cơ quan của CT
307tổng hợp báo cáo thực hiện lao động có mặt năm 1999 toàn
Biểu
thể xử lý 336
sự cố, thay thế
ngay khi các sự cố về điện xảy ra. Chính vì vậy,
2 Điện lực Hoàn
309được
công ty ( khối hạch toán
độc lập27)
nhiều trang thiết bị mới được đầu tư vào lưới điện, thay thế các vật tư cũ nát
3 Điện lực Đống
400
370
30
không an toàn, cấp điện ổn định hơn từ chỗ cấp điện theo lịch ngày trong tuần
4 Điện lực HBT
454
414

40
đến chỗ cấp điện 24/24h liên tục cả năm. Sản lượng điện thương phẩm tăng
5 Điện lực Ba
dần, tỷ lệ399
tổn thất giảm,371
doanh thu28cũng tăng lên và nộp nghĩa vụ với ngân sách
6 Điện lực Thanh
nhà nước159
cũng tăng lên144
đáng kể. 15
7 Điện lực Tây
110 lực và8 năng lực quản lý
3.2118
Về nguồn nhân
8 Điện lực Gia

117
107
10
Là một doanh nghiệp có đặc thù đặc biệt, mang tính kỹ thuật cao, cùng
9 Điện lực Đông
74
69
5
với sự phát triển của lưới điện Hà Nội số lao động của công ty cũng tăng dần
1 Điện lực Từ
114
104
10
theo tỷ lệ nhất định đế đáp úng kịp thời việc quản lý lưới điện được tốt hon.

1 Điện lực Thanh
92
1 Khối xưởng đội
1 XN xây lắp điện
1 Xưởng thiết kế

417

397

20

* Số lượng công nhân và cán bộ quản lý :

157

157

30 số lao động đến năm 1999 là : 3230
Tổng
Trong đó : - Trực tiếp
- Gián tiếp

30

: 2301
: 929

Côngđộ
tácđại

quần
những
*3.3Trình
họclývàvàcao
đẳng biện
: 539pháp đã thực hiện nhằm giảm
tôn
thất điện
năng học
+♦Trung
Công tác quản: 776
lý của công ty Điện lực Hà Nội trong thời gian
qua và những hiệu pháp mà công ty đã thực hiện làm giảm tổn thất điện
: 1915
năng + Công nhân
Nguồn
nhân
củanăng
cônglàtymột
điện
bổđềsung
hợp với
sự đối
phátvới
triển
của
Giảm tổn
thấtlực
điện
vấn

hết phù
sức quan
trọng
ngành
lưới
lại năng
đây, nguồn
nhântrình
lực được
chọn,
đào
tạo
điện điện.
nhằmTrong
giảm 40
tổnnăm
thấttrở
điện
trong quá
truyềntuyển
tải và
phân
phối.
chú trọng cao về chất lượng, 100% học sinh tuyển chọn vào đều có trình độ tốt
Thời
nghiệp
phổ
thông
trung lực
học Hà

quaNội
2 năm
học trung
nghề tại
công
nhântâm
điệntrong
của
gian
qua
công
ty Điện
đã tập
vàotrường
công tác
trọng
ngành.
Sauchống
khi học
đều phải
quacác
sátbiện
hạchpháp
quy trình
thuật
nhiệm vụ
tổnnghề
thất xong
điện năng,
ngoài

mangkỹtính
tất an
yếutoàn
kỹ
nếu
đạt
mới
được
tiếp
nhận
vào
công
ty.
thuật ra thì công tác quản lý vận hành là một công tác trọng tâm hiện nay. Công
ty Điện lực Hà Nội muốn thực hiện tốt nhiệm vụ kinh doanh truyền tải và phân
* Nguồn nhân lực được chia làm 4 khối :
Trang24
Trang25


TT
1
3

Chỉ tiêu

Năm

1.693.749.
Điện thươngLuân

phẩm
( nqhiêp
Luân
văn
văn tốt
tốt
nqhiêp
Tỷ lệ tổn thất (% )
15,26

Năm 1998
1.918.192.357
12,5

Năm 1999
2.044.840.033
'Tỗoàntị
'uâ'ní/ltilt
í/ltilt
'7ỗữàiuị
(7'uâ'n
'7ỗữàiuị C7
'uâ'n
í/itilt
11,07

Doanh thu tiền điện (tỷ
1.237,247 1,484.050.617. 1.664.225.257.
giảm.
nhiên,

thực
tếhiện
mức
tổn
thất
năng
của
côngcông
qua
cáccông
nămtơ
vẫn
trạng
công Tuy
tổn
tơ 3thất
pha,khẩn
thay
cấp
4675
công
nay.
tơ Thực
mất,điện
chết,
tế thời
cháy
gian
( trong
qua,

đótycó
ty380
đã
thực
hiện
3
Giá bán điệncòn
bình
quân
730
773,67
784,52
5
nhưng
vẫn
là mạng
thành
công
lớnsốtrong
việc
giảmty
tổnđãthất
điện năng
các
phacao,
biện
). Trong
phápcông
vềđóquản
tác lý

phúc
tra lươí
ghi chỉ
phân
phối
côngđiện.
tơ, công
tổ chức
phúc của
tra
Dư nợ cuối công
kỳ
(tỷty.-đ)
& tơ,
58,1
52809
công
quá cấp
trìnhmạng
phúc tra
công
tơ các
điệntổn
lựcthất
đã phát
Cải
tạo trong
vàtỷđồng
nâng
lướichỉhạsố

thể
nhằm
giảm
điện
6
85.661.795.66
75.584.123.93
USD
năng
hiện
7
Nămtơ1999,
tổng công ty giao
cho 7công
Điện
chỉ tiêuhợp
tổn
công
5 trường
họptysai
số lực
côngHàtơ,Nội
1 trường
7
17,5
Tính ra số 157
ngày
nợi mất chì niêm phong,21
Trong
thời

gian
qua
công
ty
đã
cố
gắng
thực
hiện
việc
cải
tạo
lưới
điện,
thất
là 12,8
công trường
ty thựchợp
hiệnvimức
tổnnày
thấtđều
là 11,07%
vượt
mứckịp
kế
không
có sốtrong
côngkhi
tơ.đó
Những

phạm
được khắc
phục
ST
Tổn
thất
Đon vị
nhằm được
giảm
tỷ lệ là
tổn thất song song với việc cải tạo lưới điện hạ thế, công ty đã
hoạch
giao
thời, góp phần
vào0,73%.
việc hạn chế các tiêu cực trong quá trình sử dụng điện,
tập
trung
chỉ
đạo
việc
đảo pha kịp thời. 12,64%
1
Hoàn Kiếmchấn
Sau bước
khi thực
tổn
chỉnh một
tronghiện
côngchương

tác ghi trình
chỉ sốgiảm
công
tơ. thất điện năng, với các hiệu
2
Hai Bà Trưng
5,78%
Do
tình
hình
sản
xuất
kinh
doanh
dịch
vụ
sở,điện
đồnglựcthời
pháp trên và nỗ lực của toàn công ty, kết quả giảmcủa
tổnmột
thấtsố
củacơcác
đã
-Áp
dụng
hình
thức
trả
lưong
trong

công
tác
thu
tiền
điện
gắnnày
liền
3
Ba Đình đạt
việcđược
phátnhững
sinh thường
xuyên
trong
các
hộ
dùng
9,02%
điện,
dẫn
đến
lượng
điện
sử
thành tựu đáng khích lệ
vói trên mỗi pha là không đềunhau. Công ty đã giao trách nhiệm đối với
dụng
4
Đống Đa
12,22%

doanh công
thu bán
điện
những
nhân
quản

vận
hành
phải
thường
xuyên theo dõi các thiết bị đo
* 8 Điện lực có tỷ lệ tổn thất nhỏ hơn
10%
5
Tây Hồ
10,19%
dùng điện để kiểm tra và cần đảo pha kịp thời theo từng khu vực, từng điểm để
Bảngđiện
: Mức
tổn thất
điện
củacác
cácchi
điện lực năm
1999
Tiền
bánđộ
được
mức

tổnnăng
hao 8,29%
của

những
6
Thanh Xuân
hoà mạng
lưới điện,
nhằmvànâng
cao
chất
lượng
điện nhánh
và gópđiện
phần
rất
lớn tiêu
vào
chuẩn


định
mức
để
xét
quỹ
tiền
lương
của

các
chi
nhánh,
các
điện
lực
cầu rất thiết thực và cấp bách đối
7
Từ Liêm việc giảm tổn thất điện năng. Đây là một yêu
5,22%
đồng
thời
thống
nhất
việc
làm
hoá
đơn

chương
trìnhđảm
quản
lý an
bằng
máy
vi
với ngành điện hiện nay nhằm cấp điện tốt, chất lượng
bảo
toàn
trong

8
Thanh Trì tính, đôn đốc các tiềm lực thực hiện nghiêm
4,36% quy trình thu nộp tiền điện,
vận hành và ít xảy ra sự cố trong quá trình sử dụng.Thực
tế cho thấy hầu hết
thưởng
9
Gia Lâm các
4,42%
phạt phân minh, kết hợp hài hoà giữa các 8,14%
bộ phận trong việc xử lý các hành vi
10
Đông Anh trạm
phân phối điện đều ở xa cho nên việc cải thiện đến từng khu vực sử dụng
vi phạm sử dụng điện năng, nhờ có những chỉ tiêu làm đòn bẩy đồng thời tạo
loại trần. Các trục đường dây này lại
11
Sóc Son điện thường phải tải bằng những dây kim 7,65%
: Kết
quả tập
đạtthể,
được
hiện
các biện
pháp
đi qua Bảng
hầu hết
các khu
cácsau
khukhi

dânthực
cư bố
trí không
theo
quy giảm
định, tổn
nên
12
Phòng kinh doanh
thất điện
quatheo
các yếu
nămtố(1997
- 1999
) nắng..) tổn thất do dây quá cũ,
ngoài
việc năng
tổn thất
tự nhiên
( mưa,
Tổng cộngqúa nhỏ... thì một lượng tổn thất đángkể11,07%
đó là việc lợi dụng các đường dây
truyền tải qua khu vực mình, các hộ này đã tự ý câu móc lấy điện gây lên tổn
thất không nhỏ
4

Trước tình hình đó công ty điện lực đã đưa ra nhiều biện pháp tối ưu để
hạn chế tình trạng thất thoát điện trên. Công ty đã triển khai sửa chữa lớn 32
công trình, trong đó có 307 công trình hoàn thành với giá trị là 35.888 triệu
đồng, bằng 102,5% so với kế hoạch. Hoàn thành thi công 4 công trình 27 TBA,

27 khu hạ thế thuộc quận Ba Đình, Hoàn Kiếm, Hai Bà Trưng đang thi công 3
công trình và triển khai đấu thầu 15 công trình khác. Các điện lực đã triển khai


cônggiá
táctrịvàlên
biện
pháp
hiệu quả kinh doanh
3.4Mặc
Mộtán
sônhỏ
tồnnhiều
tại tổng
trong
công
tác
quản
lýnâng
1.261 phương
với
tới
5.436
triệucao
đồng.
như : doanh thu tiền điện tăng, dư nợ cuối kỳ giảm và mức tổn thất điện năng
- Tiến hành lắp đặt công tơ cho khách hàng và hoàn thiện công tác
Trang21
Trang26
Trang2S



'7ỗữàiuị C7'uâ'n í/ltilt

Luân văn tốt nqhiêp

Với mức tổn thất như đã trình bày trên công ty Điện lực Hà Nội đã hoàn
thành được định mức do tổng công ty giao, nhưng tỷ lệ này vẫn còn cao so với
định mức cho phép của ngành và với nền kinh tế quốc dân. Thực tế tổn thất
này
một phần không nhỏ là do công tác quản lý. Những tồn tại trong công tác quản
lý sau đây cần phải được khắc phục và tiếp tục nâng cao hơn nữa,nhằm giảm
mức tổn thất đến mức tối thiểu.
3.4.1 Đội ngũ làm công tác kinh doanh :

Tuy đã được tăng cường về cả số lượng và chất lượng nhưng chưa đáp
ứng được yêu cầu trong công tác quản lý quá trình truyền tải và phân phối điện
năng. Việc theo dõi công tơ mới phát triển, việc thực hiện các quy trình lập hoá
đơn điều kiện, quản lý điều kiện tư gia, hoá đơn tồn còn nhiều sơ hở và thiếu
sót, chưa có những biện pháp xử lý kịp thời, nghiêm khắc các tình trạng vi
phạm việc sử dụng điện, hành lang an toàn điện, các cán bộ làm công tác kinh
doanh tuy có kinh nghiệm lâu năm song chưa được đào tạo lại nghiệp vụ cho
đáp ứng được nhu cầu đổi mới của nền kinh tế thị trường hiện nay.
3.4.2 Công tác quản lý công tơ tuy có nhiều chuyên biến song vẫn

còn
bộc lộ nhiêu yếu kém
Việc quản lý công tơ chưa chặt chẽ vì vậy tỷ lệ công tơ chết, cháy, hư
hỏng vẫn còn cao, việc thay thế còn chậm. Các khâu trong lắp đặt công tơ chưa
đồng bộ hoặc không thống nhất về giá cả dẫn đến việc khách hàng phải chờ

đợi. Việc lắp đặt và kiểm tra không được tiến hành thường xuyên, liên tục và
đến nơi đến chốn, nhiều nơi hộ gia đình có điện sử dụng nhưng chi nhánh chưa
lấy được hợp đồng đã gây nên tình trạng thất thoát điện khá lớn.
3.4.3 Công tác quản lý hệ thông truyền tải, cân đảo pha và điều hoà

biểu đồ phụ tải chưa thực được tốt
Hiện nay, tình trạng các phụ tải phân pha chưa đều còn nhiều, hầu hết
xảy ra trên các lưới điện dẫn tới chất lượng điện giảm sút, khả năng tận dụng
nguồn điện có hiệu quả còn kém, việc cân đảo pha còn yếu, biểu đồ phụ tải hệ

Trang29


Chí tiêu

Năm 1998

Năm 1999

'Tỗoàntị
TỊ.'uâ'n
í/itilt
Luân văn tốt nqhiêp
'7ỗữàiuị (7
'uâ'n í/itilt
Điện thương phẩm (KWh)
1.918.192.357 KWh
2.044.840.033
của CT điện lực Hà
Nội 2 năml998-1999

Tỷ lệ tổn thất (%) Biểu 2 : Kết quả kinh doanh12,5%
11,07%
Hiện nay chính sách giá điện của chúng ta chưa thật hợp lý : Giá vẫn
Doanh thu bán điện (triệu
1.489.456,811 1.604.225.257,26
còn cao, khung giá được áp dụng không thống nhất, nhiều nơi, nhiều chỗ giá
Giá bán điện bình quân
772,98
784,52
điện qúa cao dẫn đến tình trạng các hộ gia đình, các đơn vị sản xuất kinh doanh
Giá trị các c/trình SCL
(triệu
34.627hay tình trạng35.112
hạn chế
mức tiêu thụ điện xuống,
nợ đọng tiền hàng năm còn
ảnh hưởng không nhỏ tới
hiệu quả của ngành
điện và các ngành kinh tế
G/trị
các cao, c/trình
69.104
254.370
dân. Do vậy, cần1.219.249
sớm phải có chính sách giá cả
Tiền mua điện khác
của trong
TCT nền kinh tế quốc
1.104091
hợp

lý hơn nữa khuyến khích
việc tiêu thụ điện273.119
vừa tăng thêm doanh thu cho
Nộp ngân sách (triệu
đồng)
176.736
ngành điện.
Thu
nhập
CBCNV
1.550.000
1.767.000
Dự nợ tiền điện (triệu đổng)
75.584.123,937
Đế khắc phục85.661.795.607
và hạn chế các tồn tại
trên nhằm hoàn thành tốt các nhiệm
USD
và 84.836,065
vụ và biện pháp và
đã 82.179,305
đề ra thì việc
củng cố, kiện
toàn lại bộ máy tổ chức cho phù
hợp là một việc cần thiết và cấp bách để giảm mức tổn thất điện hiện nay. Công
ty cần :
- Củng cố lại đội ngũ cán bộ công nhân viên, đảm bảo đủ tư cách phẩm

chất của người công nhân , thường xuyên mở các lóp bồi dưỡng thêm nhằm
nâng cao trình độ cho họ cả về chuyên môn, cả về nghiệp vụ quản lý.

- Thống nhất lại mô hình tổ chức quản lý cho phù họp từ công ty đến

các
điện lựcvà chi nhánh.
3.5 Tình hình sản xuất kinh doanh
Trong nhiều năm trước đây, khi còn là thời kỳ bao cấp Sở điện lực Hà
Nội (trước kia ) chủ yếu được nhà nước bao cấp vốn do ngân sách cấp, thua lỗ
đều được nhà nước chịu, cộng với lưới điện từ năm 1954 trở lại đây ít được sửa
chữa đại tu vì thiếu vốn, thiếu nguyên liệu nhưng khi chuyển sang cơ chế thị
trường có sự điều tiết của nhà nước, bản thân mỗi doanh nghiệp đều tự cố gắng
vươn lên và khẳng định lại mình. Trong đó có công ty điện lục thành phố Hà
Nội, với nhiệm vụ chủ yếu là kinh doanh bán điện, công ty đã áp dụng mọi
phương thức công nghệ mới, đầu tư mới nhiều trang thiết bị và nâng cao tay
nghề của công nhân viên nên việc kinh doanh điện bước đầu đạt được một số
thành tích đáng khích lệ. Việc cung cấp điện ổn định hơn từ chỗ cấp điện theo
lịch ngày trong tuần đến chỗ cấp điện 24/24h liên tục cả năm. Sản lượng điện

Trang
Trang3ì
30


Luân văn tốt nqhiêp

'7ỗữàiuị C7'uâ'n í/itilt

II. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TốN THÂT ĐIỆN
NĂNG CỦA CÔNG TY
ĐIỆN Lực HÀ NỘI TRONG THỜI GIAN QUA
Tổn thất điện năng trong truyền tải và phân phối điện năng là một tất

yếu, tuy nhiên tỷ lệ tổn thất có thế hạ thấp nếu chúng ta thực hiện tốt quá trình
quản lý và chuẩn bị hệ thống đường dẫn... Ớ nước ta hiện nay, điều kiện vật
chất còn khó khăn, do đó việc đầu tư cho ngành điện chưa cao, nên tổn thất
điện năng trong truyền tải và phân phối còn đang ở mức độ cao so với các nước
trên thế giới.
Ví dụ : Ớ Liên Xô ( cũ ) giảm được 1% điện năng tổn thất sẽ tiết kiệm
được 220 Mw điện năng, ỏ Việt Nam ta (trên lưới điện Miền Bắc ) giảm được
1 % điện năng tổn thất sẽ tiết kiệm được 40.000 Mw tương ứng với 3 tỷ VNĐ.
Việc giảm được 1% điện năng tổn thất trong truyền tải và phân phối có giá trị
kinh tế rất lớn. Ngoài ra nó còn tiết kiệm được một số điện năng đáng kể cung
cấp thêm những hộ tiêu dùng, góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh cho các
ngành trong nền kinh tế quốc dân.
1. Chỉ tiêu đánh giá mức tổn thất điện năng ơ Công ty Điện Lực Hà

Nội trong thời gian qua.
Xuất phát từ đặc điểm kinh tế kỹ thuật của sản phẩm về quá trình công
nghệ sản xuất và truyền tải điện năng như đã trình bày ở phần trên, căn cứ vào
tình hình cụ thể của mình công ty điện lực đã sử dụng hai loại chỉ tiêu : Hiện
vật và giá trị để phản ánh mức độ tổn thất điện năng.
Trang32


Luân văn tốt nqhiêp

'7ỗữàiuị TỊ.'uâ'n í/itilt

Đế phản ánh mức độ tổn thất điện năng công ty đã dùng phương pháp
tính sau :




^""xlOƠ/o
Aiht

Trong đó : AnhI : Điện năng tổn thất toàn hệ thống
AA%ht: Tỷ lệ tổn thất điện năng toàn hệ thống
Anht

:Là

sản

lượng

điện

nhận

của

toàn

hệ

thống

tiền về.
Tỷ lệ tổn thất điện năng được chia thành các loại hao hụt sau :
+ Tỷ lệ tổn thất điện năng theo định mức ngành : Do nước ta có nền kinh
tế kém phát triển đồng thời khả năng và vốn của ngành còn nhiều hạn chế, nên

mức hao hụt sẽ lớn do công nghệ sản xuất lạc hậu, lưới điện vận hành chắp vá,
nên tỷ lệ tổn thất định mức của ngành cho phép từ 20% - 30% tuỳ theo từng địa
phương khu vực và tính phức tạp của phụ tải.
+ Tỷ lệ tổn thất theo kế hoạch của Tổng công ty giao : Chỉ tiêu này tổng
công ty thường căn cứ vào những năm trước về tình hình và khả năng sử dụng
căn cứ vào sự phát triển gia tăng của dân số, về sự phát triển của ngành kinh tế
trong nền kinh tế quốc dân qua đó dự báo phụ tải đề ra kế hoạch thực hiện thực
hiện cho từ 1 đến 10 năm tiếp theo.
+ Tỷ lệ tổn thất điện năng thực tế phát sinh trong quá trình vận hành. Do
đặc điểm của điện năng là sản xuất đến đâu tiêu thụ đến đó không có khả năng
tích trữ nên quá trình diễn biến trong khâu sử dụng, vận hành các nhân tố gây
nên tổn thất phát sinh thực tế là đương nhiên, là không thể tránh khỏi. Có điều
là ta hạn chế được ở khâu nào, lúc nào và hạn chế được bao nhiêu với điều kiện
cho phép.
Trong từng thời kỳ căn cứ vào trình độ kỹ thuật của thiết bị truyền tải,
Trang 33


×