Tải bản đầy đủ (.doc) (138 trang)

QUY TRÌNH VẬN HÀNH RƠ LE BẢO VỆ QUÁ DÒNG 7SJ512 MÃ SỐ QT - 10 - 33

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (772.92 KB, 138 trang )

CÔNG TY CỔ PHẦN NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI

QUY TRÌNH
VẬN HÀNH RƠ LE BẢO VỆ QUÁ DÒNG 7SJ512
MÃ SỐ QT - 10 - 33
(Sửa đổi lần thứ I)
(Ban hành kèm theo Quyết định số 4514/QĐ-PPC-KT
ngày 21 tháng 12 năm 2009

Hải Dương, tháng 12 năm 2009


CÔNG TY CP NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI

Mã số: QT-10-33

Ngày sửa đổi: /12/2009

QUY TRÌNH VẬN HÀNH

Mục:

Lần sửa đổi: Lần 01

RƠLE BẢO VỆ QUÁ DÒNG 7SJ512

Trang:

2 / 138

Ngày hiệu lực: /12/2009



NGƯỜI ĐƯỢC PHÂN PHỐI





1. Tổng Giám đốc
2. Các phó tổng giám đốc
3. Trưởng các đơn vị và bộ phận có liên quan
CHỦ TRÌ SOẠN THẢO: PHÂN XƯỞNG VH ĐIỆN - KIỂM NHIỆT
NGƯỜI LẬP
NGƯỜI KIỂM TRA

Chữ ký:

Chữ ký:

Họ và tên: Lê Thanh Bình
Chức vụ: KTV.PX VH Điện -KN

Họ và tên: Nguyễn Văn Nhất
Chức vụ: Quản đốc VH Điện-KN
Chữ ký:

Họ và tên: Nguyễn Văn Thuỷ
Chức vụ: Trưởng phòng kỹ thuật
THAM GIA XEM XÉT

NGƯỜI DUYỆT


1. Phòng Kỹ thuật

Chữ ký:

Họ và tên: Vũ Xuân Cường
Chức vụ:
TÓM TẮT SỬA ĐỔI
LẦN SỬA

NGÀY SỬA

Lần 1

12/2009

P. Tổng Giám đốc

TÓM TẮT NỘI DUNG SỬA ĐỔI

Bổ sung và chỉnh sửa


CÔNG TY CP NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI

Mã số: QT-10-33

Ngày sửa đổi: /12/2009

QUY TRÌNH VẬN HÀNH


Mục:

Lần sửa đổi: Lần 01

RƠLE BẢO VỆ QUÁ DÒNG 7SJ512

Trang:

3 / 138

Ngày hiệu lực: /12/2009

MỤC LỤC
TT

Nội dung

Trang

1

Mục đích

4

2

Phạm vi sử dụng


4

3

Các tài liệu liên quan

4

4

Định nghĩa

4

5

Trách nhiệm

4

6

Nội dung quy trình

5

6.1

Lời nói đầu


5

6.2

Các thông số kỹ thuật

7

6.3

Nguyên lý làm việc

12

6.4

Hướng dẫn vận hành

60

6.5

Bảo dưỡng và phát hiện hư hỏng

127

7

Hồ sơ lưu


132

8

Phụ lục

132

8.1

Hình vẽ cấu trúc phần cứng của Rơle bảo vệ quá dòng có
thời gian 7SJ512

133

8.2

Sơ đồ Logic của Rơle bảo vệ quá dòng có thời gian 7SJ512

134

8.3

Sơ đồ bảo vệ chống hư hỏng máy cắt

135


CÔNG TY CP NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI


Mã số: QT-10-33

Ngày sửa đổi: /12/2009

QUY TRÌNH VẬN HÀNH

Mục:

Lần sửa đổi: Lần 01

RƠLE BẢO VỆ QUÁ DÒNG 7SJ512

Trang:

4 / 138

Ngày hiệu lực: /12/2009

1. MỤC ĐÍCH
1.1. Để phù hợp đáp ứng được những tiến bộ kỹ thuật và thiết bị mới,
công nghệ mới đưa vào sản xuất, thay thế thiết bị cũ nên phải soạn thảo bổ
sung quy trình cho phù hợp công nghệ mới, thiết bị mới.
1.2. Cắt bớt, loại bỏ những phần quy trình mà công nghệ đã bỏ không
sử dụng tới, hoặc đã được thay thế thiết bị công nghệ mới.
1.3. Chuyển đổi các cụm từ, câu chữ, niên hiệu cho phù hợp với mô
hình quản lý kinh tế mới của Phân xưởng Vận hành Điện - Kiểm nhiệt và
Công ty cổ phần nhiệt điện Phả Lại.
1.4. Chỉnh sửa một số câu chữ, nội dung để tăng thêm tính chặt chẽ, dễ
hiểu trong quy trình.
2. PHẠM VI ÁP DỤNG

2.1. Quy trình này áp dụng bắt buộc đối với các phân xưởng, phòng ban,
các cá nhân trong Công ty cổ phần nhiệt điện Phả Lại khi tiến hành các công
việc tại bộ bảo vệ quá dòng 7SJ512 do phân xưởng vận hành Điện - Kiểm
nhiệt quản lý.
2.2. Quy trình này cũng áp dụng bắt buộc đối với các đơn vị bên ngoài
Công ty cổ phần nhiệt điện Phả Lại đến thực hiện các công việc tại bộ bảo vệ
quá dòng 7SJ512 do phân xưởng vận hành Điện - Kiểm nhiệt quản lý.
3. CÁC TÀI LIỆU LIÊN QUAN
- Quy trình vận hành hệ thống bảo vệ 7SJ512
- Quy định thể thức trình bày văn bản trong Công ty cổ phần nhiệt điện
Phả Lại mã số QĐ-01-01 ban hành ngày 30 tháng 11 năm 2007 của Công ty
cổ phần nhiệt điện Phả Lại.
4. ĐỊNH NGHĨA (Không áp dụng)
5. TRÁCH NHIỆM
Phó tổng Giám đốc kỹ thuật, Quản đốc, phó Quản đốc, Kỹ thuật viên
phân xưởng vận hành Điện - Kiểm nhiệt phải nắm vững, đôn đốc công nhân
trong đơn vị phải thực hiện nghiêm chỉnh quy trình này.


CÔNG TY CP NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI

Mã số: QT-10-33

Ngày sửa đổi: /12/2009

QUY TRÌNH VẬN HÀNH

Mục:

Lần sửa đổi: Lần 01


RƠLE BẢO VỆ QUÁ DÒNG 7SJ512

Trang:

5 / 138

Ngày hiệu lực: /12/2009

Trưởng, Phó phòng Kỹ thuật sản xuất, kỹ thuật an toàn của Công ty cùng
cán bộ kỹ thuật phòng kỹ thuật phụ trách khối thiết bị điện, phải nắm vững,
đôn đốc, chỉ đạo công nhân kiểm tra thực hiện.
Trưởng ca dây chuyền 1, Trưởng kíp phân xưởng Vận hành Điện - Kiểm
nhiệt phải nắm vững, chỉ đạo, đôn đốc và bắt buộc các chức danh dưới quyền
quản lý của mình phải thực hiện nghiêm chỉnh quy trình này.
6. NỘI DUNG QUY TRÌNH
6.1. Lời nói đầu
Rơle 7SJ512 được sử dụng cho bảo vệ quá dòng có đặc tính thời gian
độc lập hoặc phụ thuộc trong các hệ thống phân phối cao áp với nguồn cấp từ
một phía hoặc các nguồn cấp hình tia hay các nguồn cấp mạch vòng hở. Nó
cũng có thể dùng như một bảo vệ dự phòng cho các bảo vệ so sánh như:
đường dây, máy biến áp, máy phát, động cơ và bảo vệ so lệch thanh cái. Điểm
trung tính đấu sao của hệ thống không được quan tâm.
Rơle loại 7SJ512 được dùng trong các hệ thống có nguồn cấp từ hai
phía, trong các mạch vòng kín cũng như trong các đường dây song song hoặc
máy biến áp có nguồn nuôi từ một phía. Model này sử dụng các hệ thống đo
lường có hướng cho tất cả các dạng sự cố.
Một cấp thời gian đặc biệt thích hợp cho việc phát hiện ra hư hỏng máy
cắt.
Bảo vệ quá tải theo nhiệt độ được tích hợp bên trong.

Khi có sự cố trong hệ thống, độ lớn của các giá trị tức thời được lưu
trong khoảng thời gian lớn nhất là 5 giây (ở 50Hz) có thể dùng cho việc phân
tích sự cố. Thời điểm bắt đầu sự cố được đo ghi lại bằng thời gian thực lấy từ
đồng hồ thời gian thực bên trong thiết bị.
Kiểm soát liên tục các giá trị đo cho phép đưa ra các tín hiệu sự cố trong
các mạch dòng của biến dòng dẫn tới sự mất đối xứng của các dòng điện.
Kiểm soát liên tục và hợp lý các mạch xử lý các giá trị đo bên trong và kiểm
tra các điện áp phục vụ để đảm bảo rằng chúng vẫn nằm trong dung sai cho
phép của các đặc tính sẵn có của thiết bị.
Các giao tiếp nối tiếp cho phép liên lạc một cách toàn diện với các thiết
bị số điều khiển và lưu giữ khác. Cho việc truyền dữ liệu, một giao thức đã
được chuẩn hoá theo tiêu chuẩn VDEW/ZVEI được sử dụng. Do vậy, thiết bị


CÔNG TY CP NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI

Mã số: QT-10-33

Ngày sửa đổi: /12/2009

QUY TRÌNH VẬN HÀNH

Mục:

Lần sửa đổi: Lần 01

RƠLE BẢO VỆ QUÁ DÒNG 7SJ512

Trang:


6 / 138

Ngày hiệu lực: /12/2009

có thể được dùng trong mạng lưới các trạm tự động được địa phương hoá
LSA (Localized Substation Automation).
6.1.2. Các đặc tính
- Hệ thống xử lý dùng bộ vi xử lý 16 bít.
- Các giá trị đo được xử lý và điều khiển số hoàn toàn từ các số liệu có
được và các giá trị đo được số hoá cho đến các lệnh đóng, cắt cho các máy
cắt.
- Các mạch xử lý bên trong được cách ly hoàn toàn về điện với hệ thống
các mạch đo lường, điều khiển và nguồn nuôi (bao gồm các transducer tương
tự có màn chắn, các Modul vào, ra nhị phân và bộ chuyển đổi DC/DC.
- Phát hiện quá dòng các pha và sự cố chạm đất riêng rẽ.
- Không nhậy cảm đối với các thành phần một chiều, xung và tần số cao
thoáng qua trong các dòng điện đo được.
- Các đặc tính cắt có chọn lọc: Các bảo vệ quá dòng có đặc tính thời gian
độc lập và phụ thuộc (DT & IT) có ba đặc tính chuẩn.
- Các thành phần thời gian độc lập trợ giúp có mức đặt lớn.
- Liên tục tính toán các giá trị thông số vận hành và đưa ra màn hình phía
trước.
- Bảo vệ quá tải.
- Các thời gian cho phát hiện sự cố hư hỏng máy cắt.
- Khả năng thí nghiệm máy cắt làm việc.
- Thao tác và đặt đơn giản bằng bảng điều khiển tích hợp hoặc nối qua
máy tính cá nhân sử dụng phần mềm sẵn có.
- Lưu các số liệu sự cố, lưu các giá trị tức thời trong sự cố cho việc ghi
sự cố, ghi lại dòng cắt.
- Kiểm tra liên tục các giá trị đo cũng như phần cứng và phần mềm của

thiết bị.


CÔNG TY CP NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI

Mã số: QT-10-33

Ngày sửa đổi: /12/2009

QUY TRÌNH VẬN HÀNH

Mục:

Lần sửa đổi: Lần 01

RƠLE BẢO VỆ QUÁ DÒNG 7SJ512

Trang:

7 / 138

Ngày hiệu lực: /12/2009

- Một đặc tính lựa chọn nữa là giao tiếp với các thiết bị điều khiển và lưu
trữ trung tâm thông qua các giao tiếp nối tiếp có thể cách điện đến 2kV hoặc
nối bằng cáp quang.
6.2. Các thông số kỹ thuật
6.2.1. Các thông số chung
6.2.1.1. Các mạch đo
- Dòng định mức:


1A hoặc 5A

- Tần số định mức:

50Hz/60Hz (tuỳ chọn).

- Công suất tiêu thụ:

+ IN = 1A

<0,1VA mỗi pha

+ IN = 5A

<0,5VA mỗi pha

6.2.1.2. Khả năng quá tải
- Nhiệt độ (giá trị hiệu dụng):

100 x IN trong = 1s
10 x IN trong = 10s
4 x IN liên tục

Động (dòng xung)

250xIN trong 1nửa chu kỳ

6.2.1.3. Điện áp nguồn nuôi
Nguồn nuôi một chiều được cấp qua một bộ chuyển đổi DC/DC


Điện áp nguồn
nuôi định mức

24/48Vdc

60/110/125Vdc

220/250Vdc

Sai lệch cho phép

19 ÷56Vdc

4 ÷144Vdc

176÷288Vdc

Điện áp xoay chiều xếp chồng

≤ 12% ở điện áp định mức

- Đỉnh - đỉnh

≤6% ở điện áp giới hạn có thể
chấp nhận


CÔNG TY CP NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI


Mã số: QT-10-33

Ngày sửa đổi: /12/2009

QUY TRÌNH VẬN HÀNH

Mục:

Lần sửa đổi: Lần 01

RƠLE BẢO VỆ QUÁ DÒNG 7SJ512

Trang:

- Công suất tiêu thụ:

8 / 138

+ Tĩnh

Xấp xỉ 7W

+ Làm việc

Xấp xỉ 11W

Ngày hiệu lực: /12/2009

- Thời gian khắc phục trong khi có sự cố hoặc ngắn mạch nguồn nuôi
≥50ms ở Uđm≥110 Vdc

6.2.1.4. Các tiếp điểm làm việc
- Số Rơle cắt

2 (có thể đặt)

- Số tiếp điểm/Rơle

2 (thường mở)

- Công suất:

Đóng

1000W/VA

Cắt

30W/VA

- Điện áp đóng cắt

250V

- Dòng cho phép

5A liên tục
30A trong 0,5s

6.2.1.5. Các tiếp điểm tín hiệu
- Số Rơle tín hiệu / cảnh báo


4 (có thể đặt)/1

- Số tiếp điểm/ Rơle

1 (thường mở)

- Công suất đóng cắt

20W/VA

- Điện áp đóng cắt

250V

- Dòng cho phép

1A

6.2.1.6. Số đầu vào nhị phân:

2 (Có thể đặt)

- Điện áp làm việc

24 ÷ 250Vdc

- Dòng tiêu thụ

Xấp xỉ 2,5mA, không phụ thuộc

điện áp làm việc

6.2.1.7. Các giao tiếp nối tiếp:


CÔNG TY CP NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI

Mã số: QT-10-33

Ngày sửa đổi: /12/2009

QUY TRÌNH VẬN HÀNH

Mục:

Lần sửa đổi: Lần 01

RƠLE BẢO VỆ QUÁ DÒNG 7SJ512

Trang:

9 / 138

Ngày hiệu lực: /12/2009

Giao tiếp với người vận hành

Không cách ly

Giắc nối


Giắc 25 chân kết nối với máy
tính cá nhân, ở mặt trước theo
ISO2110

Tốc độ truyền tin

Với tốc độ 9600: Baud min
1200; Baud max 19200

6.2.2. Giao tiếp với trung tâm điều khiển để truyền dữ liệu: Cách ly
Các tiêu chuẩn

Tương tự V. 24/V.28 đến
CCITT RS232C đến EIA với tốc
độ 9600 Baud.

Kết nối trực tiếp
- Lắp đặt ngang:

Modul kết nối 4 cực

- Lắp đặt bề mặt:

4 hàng kẹp đầu ra 2 cặp lõi, đơn

bọc
kim
LI
2

YCY_CY2x2x0,25mm

- Khoảng cách truyền tin

Max. 1000m

- Điện áp thử

2kV với tần số định mức trong 1
phút

- Cáp nối quang

Giắc tích hợp F – SMA

- Lắp đặt bằng:

Phía sau

- Lắp đặt bề mặt:

phía đáy của vỏ

Chiều dài sóng quang

80mm

Hệ số suy giảm đường dây cho phép

Max. 8dB


Khoảng cách truyền tin

Max. 1,5km


CÔNG TY CP NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI

Mã số: QT-10-33

Ngày sửa đổi: /12/2009

QUY TRÌNH VẬN HÀNH

Mục:

Lần sửa đổi: Lần 01

RƠLE BẢO VỆ QUÁ DÒNG 7SJ512

Trang:

Vị trí tín hiệu bình thường

10 / 138

Ngày hiệu lực: /12/2009

Có thể nối lại; nhà sản xuất đặt:
“đèn tắt”


Thiết kế
Vỏ đựng

7XP20

Kích thước
Trọng lượng
- Trong hộp dùng đặt ngang

xấp xỉ 8kg

- Trong hộp dùng đặt trên bề mặt

xấp xỉ 6,5kg

Mức độ của bảo vệ theo EN 60529
- Vỏ đựng

IP 51

- Các hàng kẹp

IP 21

6.2.3. Các thông số của hệ thống các thí nghiệm về điện
Thử cách điện:

IEC255 –5 và IEC255-6 hoặc
VDE 0435


Thử điện áp cao

2kV (hiệu dụng), 50Hz, 1phút

Điện áp nguồn nuôi một chiều 2,8kV điều chỉnh, 30s/cực
Thử điện áp xung

5 kV (đỉnh); 1,2/50 J; 3 lần
dương và 3 lần âm trong khoảng
5s

Thử nhiễu:
Thử tần số cao IEC 255-22-1 cấp III

2,5kV (đỉnh); 1Mhz; τ = 15µs;

Thử giải phóng tĩnh điện

8kV (đỉnh); 5/30ns; IEC 25522-1 cấp III 10 lần phóng dương


CÔNG TY CP NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI

Mã số: QT-10-33

Ngày sửa đổi: /12/2009

QUY TRÌNH VẬN HÀNH


Mục:

Lần sửa đổi: Lần 01

RƠLE BẢO VỆ QUÁ DÒNG 7SJ512

Trang:

11 / 138

Ngày hiệu lực: /12/2009

Thử phát trường điện từ

IEC 255-22-1 cấp III

Thử với máy thu vô tuyến

68 MHz; 165 MHz; 460 MHz

Thử thoáng qua nhanh

8kV (đỉnh); 5/30ns; 5kHz; 4mJ
mỗi lần

6.2.4. Các thử nghiệm cơ khí: theo IEC 255-21-1
Khí hậu:
- Nhiệt độ môi trường xung quanh cho phép:
Trong khi làm việc


- 50C đến + 550C

Trong kho

- 50C đến + 550C

Khi vận chuyển

- 250C đến + 700C

Việc lưu giữ và vận chuyển phải được đóng gói theo chuẩn
Độ ẩm cho phép
Giá trị trung bình hàng năm ≤ 75% độ ẩm tương đối; 30 ngày/năm: 95%
độ ẩm tương đối; không được phép ngưng tụ
6.2.5. Các điều kiện làm việc
Các hệ thống bảo vệ cố định được thiết kế để lắp đặt tại các phòng Rơle
chuẩn bảo đảm cho việc lắp đặt đúng và tương thích điện từ được bảo đảm
(EMC). Chú ý những điều sau:
- Tất cả các contactor và Rơle cùng làm việc trong một tủ hoặc trên cùng
một bảng Rơle. Vì vậy, các thiết bị bảo vệ số nên được đặt trong các thành
phần khử nhiễu.
- Tất cả các đầu nối bên ngoài trong các trạm từ 100kV trở lên nên được
bọc kim (hoặc có màn chắn) các dây bọc kim được nối đất cả hai đầu. Với các
trạm biến áp nhỏ hơn 100kV không cần một biện pháp đặc biệt nào.


CÔNG TY CP NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI

Mã số: QT-10-33


Ngày sửa đổi: /12/2009

QUY TRÌNH VẬN HÀNH

Mục:

Lần sửa đổi: Lần 01

RƠLE BẢO VỆ QUÁ DÒNG 7SJ512

Trang:

12 / 138

Ngày hiệu lực: /12/2009

- Không được phép rút ra, cắm vào các Modul khi đang có điện áp.
Trong khi rút ra, một số bộ phận bị nguy hiểm đối với tĩnh điện; do vậy trong
khi thao tác các tiêu chuẩn khử tĩnh điện phải được chú ý.
6.2.6. Khả năng tráo đổi
- Các thiết bị:
Thiết bị bảo vệ luôn được thí nghiệm đầy đủ với từng bộ phận và có khả
năng hoán đổi giữa các bộ phận hoàn thành.
- Các Modul:
Các Modul cắm, nói chung, có thể chuyển đổi cho nhau.
6.3. Nguyên lý làm việc
6.3.1. Hoạt động của toàn bộ thiết bị
Rơle số bảo vệ quá dòng có thời gian 7SJ512 được trang bị một bộ vi xử
lý mạnh 16 bit. Nó trợ giúp cho quá trình xử lý số hoàn toàn cho tất cả các
chức năng từ việc các số liệu thu nhận các thông số đo được đến đưa ra các

tín hiệu cắt cho các máy cắt.
Các bộ biến đổi của phần thu nhận các đại lượng đầu vào ME, chuyển
các dòng điện từ các biến dòng nhất thứ sang các dòng phù hợp với mức độ
thiết bị có thể xử lý. Bên cạnh việc cách ly về điện và điện dung nhỏ bằng các
biến dòng đầu vào, các bộ lọc cũng được đặt để khử nhiễu. Các bộ lọc được
tối ưu theo dải tần và tốc độ xử lý cho phù hợp cho quá trình xử lý các giá trị
đo. Các giá trị tương tự thích hợp khi đó được đưa sang phần nhận các giá trị
vào tương tự AE.
Bộ phận các giá trị vào tương tự AE bao gồm các bộ khuyếch đại, các
thành phần mẫu và giữ cho từng đầu vào, các bộ chuyển đổi tương tự – số và
các mạch nhớ dùng cho truyền số liệu đến bộ vi xử lý.
Bên cạnh việc giám sát các giá trị đo, bộ vi xử lý các chức năng bảo vệ
hiện có bao gồm:
- Lọc và thành lập các đại lượng đo.
- Quét các giá trị giới hạn và các chuỗi thời gian.
- Tính toán thời gian cắt theo đặc tính đã chọn.


CÔNG TY CP NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI

Mã số: QT-10-33

Ngày sửa đổi: /12/2009

QUY TRÌNH VẬN HÀNH

Mục:

Lần sửa đổi: Lần 01


RƠLE BẢO VỆ QUÁ DÒNG 7SJ512

Trang:

13 / 138

Ngày hiệu lực: /12/2009

- Tính toán các giá trị hiệu dụng cho việc phát hiện quá tải.
- Đưa ra các lệnh cắt.
- Lưu giữ các đại lượng đo được trong quá trình sự cố, phục vụ cho việc
phân tích sự cố.
Các đầu vào và ra nhị phân đến và đi từ bộ vi xử lý qua các kênh vào và
ra. Từ các kênh này bộ vi xử lý nhận thông tin từ các bộ chuyển mạch hoặc từ
các thiết bị khác. Các đầu ra, thông thường bao gồm các lệnh cắt cho các máy
cắt, tín hiệu cho các sự kiện và trạng thái quan trọng cũng như các đèn chỉ thị
(LED) và các chữ, số hiển thị ở mặt trước của Rơle.
Một bàn phím màng tích hợp được nối với màn hiển thị tinh thể lỏng,
cung cấp khả năng giao tiếp với thiết bị. Tất cả các số liệu vận hành như là:
các giá trị đặt, thông số thiết bị … được đưa vào bảo vệ từ bàn phím này. Từ
bàn phím có thể gọi được ra các thông số và những thông số cần cho việc
đánh giá sự cố có thể thực hiện thông qua cổng nối tiếp ở mặt trước Rơle
bằng bảng vận hành hoặc bằng máy tính cá nhân.
Qua một cổng nối tiếp thứ hai, các số liệu sự cố có thể được gửi tới một
thiết bị xử lý trung tâm. Trong điều kiện vận hành bình thường các thông số
cũng có thể được ghi, ví dụ như các dòng điện tại nơi đặt thiết bị. Giao tiếp
thứ hai này được cách ly, do đó thoả mãn yêu cầu cho các tín hiệu từ bên
ngoài. Cách ly và khử nhiễu tuân theo các yêu cầu của IEC 255 và VDE 0435.
Liên lạc qua cổng này có thể hoán đổi bằng các con nối cáp quang, được
cung cấp theo yêu cầu.

Một bộ nguồn cung cấp nguồn nuôi với nhiều cấp điện áp khác nhau
phục vụ cho các khối chức năng. Nguồn +18V sử dụng cho các Rơle đầu ra.
Các đầu vào tương tự đòi hỏi nguồn ±15V, trong khi đó bộ vi xử lý và các
thiết bị trung chuyển của nó dùng nguồn +5V. Sự cố thoáng qua với nguồn
điện áp có thể tới 50ms.
6.3.2. Bảo vệ quá dòng có thời gian
Bảo vệ quá dòng có thời gian có thể sử dụng như bảo vệ có đặc tính thời
gian độc lập và phụ thuộc. Ba đặc tính thời gian phụ thuộc tiêu chuẩn theo
IEC 255-3 có sẵn trong chế độ bảo vệ quá dòng thời gian phụ thuộc.
Các đặc tính quá dòng có thời gian được chọn có thể được đặt chồng lên
bằng một cấp thời gian tức thời hoặc độc lập.


CÔNG TY CP NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI

Mã số: QT-10-33

Ngày sửa đổi: /12/2009

QUY TRÌNH VẬN HÀNH

Mục:

Lần sửa đổi: Lần 01

RƠLE BẢO VỆ QUÁ DÒNG 7SJ512

Trang:

14 / 138


Ngày hiệu lực: /12/2009

Các đặc tính có thể được đặt riêng cho các dòng pha và dòng đất. Tất cả
các cấp đều độc lập với nhau và có thể được đặt riêng.
Tuỳ thuộc vào các điều kiện của việc đóng bằng tay khi có sự cố, bảo vệ
quá dòng có thời gian cũng có thể trợ giúp lệnh cắt nhanh.
Một chọn lựa được cân nhắc cho các cấp I>> hay I> để đưa ra lệnh cắt
tức thời, ví dụ bỏ qua thời gian trễ được gán với nó trong điều kiện này.
6.3.2.1. Thành lập các đại lượng đo
Các dòng đo được đưa vào Rơle thông qua các biến dòng đầu vào cho
từng pha. các đầu vào được cách ly về điện với các mạch điện tử và giữa
chúng với nhau. Do vậy, điểm đấu sao của các dòng điện 3 pha có thể tổ hợp
bên ngoài Rơle, hoặc ở bảo vệ khác, hoặc các thiết bị giám sát có thể đặt
trong mạch của biến dòng. Với đầu vào dòng đất, có thể sử dụng dòng dư của
các biến dòng pha, hoặc tổng hợp các dòng pha riêng biệt từ các biến dòng.
Phía thứ cấp của các biến dòng đầu vào được nối với các điện trở Sun để
chuyển đổi các dòng điện sang các điện áp tỷ lệ, các điện áp này sẽ được
chuyển sang các giá trị số bằng các bộ chuyển đổi tương tự số.
6.3.2.2. Bảo vệ quá dòng thời gian độc lập
Mỗi dòng pha được so sánh với giá trị được đặt chung cho cả 3 pha. Giá
trị tác động được chỉ ra cho từng pha. Bộ đếm thời gian pha quá dòng sẽ được
khởi động. Sau khi hết thời gian đặt một tín hiệu cắt được đưa ra. Bảo vệ quá
dòng bao gồm 2 cấp: cấp I> bị trễ với thời gian T>, cấp I>> bị trễ bởi thời
gian T>>.
Dòng dư (đất) được xử lý riêng và được so sánh với cấp quá dòng Ie> và
Ie>>. Giá trị tác động được đưa ra. Sau thời gian Te> hoặc Te>>, lệnh cắt
được gửi đi.
Các giá trị tác động của mỗi cấp I> (các pha), Ie> (đất), I>> (các pha), và
Ie>> (đất) cũng như các cấp thời gian của chúng có thể đặt riêng biệt.

6.3.2.3. Bảo vệ quá dòng có thời gian phụ thuộc
Mỗi dòng pha được so sánh với các giá trị tới hạn được đặt chung cho cả
3 pha. Các giá trị tác dụng được chỉ ra cho từng pha. Theo giá trị tác động của
cấp thời gian phụ thuộc, trễ thời gian cắt được tính toán từ đặc tính thời gian


CÔNG TY CP NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI

Mã số: QT-10-33

Ngày sửa đổi: /12/2009

QUY TRÌNH VẬN HÀNH

Mục:

Lần sửa đổi: Lần 01

RƠLE BẢO VỆ QUÁ DÒNG 7SJ512

Trang:

15 / 138

Ngày hiệu lực: /12/2009

đã đặt và độ lớn của dòng sự cố. Sau khoảng thời gian trễ này lệnh cắt được
đưa ra. Đối với dòng dư (đất) một đặc tính khác có thể được chọn.
Khi các cấp I>> (các pha) hoặc Ie>> (đất) làm việc, các bộ đếm thời gian
của chúng sẽ làm việc, không phụ thuộc vào các đặc tính đặt cho Ip và Iep.

Sau khoảng thời gian trễ của I>> hoặc Ie>> lệnh cắt được đưa ra.
Các giá trị tác động của mỗi cấp Ip (các pha), Iep (đất), I>> (các pha), và
Ie>> (đất) cũng như các hệ số thời gian của chúng có thể đặt riêng biệt.
Với bảo vệ quá dòng thời gian phụ thuộc có thể chọn giữa các giá trị của
sóng cơ bản hoặc giá trị hiệu dụng của các dòng điện để xử lý.
6.3.2.4. Bảo vệ thanh cái sử dụng sơ đồ liên động nghịch
Từng cấp quá dòng có thể bị khoá bằng các đầu vào nhị phân của Rơle.
Một thông số chỉnh định xác định đầu vào nhị phân sẽ làm việc ở chế độ
“thường mở” hay “thường đóng” (cấp điện thì được giải phóng, mở ra). Vì
vậy, bảo vệ quá dòng có thời gian có thể được dùng như bảo vệ thanh cái
trong các lưới hình sao hoặc các lưới mạch vòng hở (mạch vòng hở tại một
điểm), bằng nguyên tắc liên động nghịch. Nó được sử dụng trong các hệ
thống điện áp cao, trong các lưới phân phối…, trong các trường hợp này máy
biến thế lấy điện từ phía cao áp cấp lên một thanh cái với nhiều đường dây đi.
“Liên động ngược” có nghĩa là, bảo vệ quá dòng có thời gian có thể cắt
trong khoảng thời gian ngắn T>>, không phụ thuộc cấp thời gian, nếu nó
không bị khoá bằng giá trị tác động của các Rơle bảo vệ cấp dưới tiếp theo.
Do đó, bảo vệ ở gần sự cố nhất sẽ luôn cắt trong thời gian ngắn, bởi vì nó
không thể bị khoá bởi Rơle phía sau vị trí sự cố. Các cấp bảo vệ I> hoặc Ip
làm việc như các cấp bảo vệ dự phòng trễ sau.
6.3.2.5. Bảo vệ quá tải theo nhiệt độ
Bảo vệ quá tải theo nhiệt độ giúp các đối tượng bảo vệ tránh khỏi bị phá
huỷ do quá nhiệt.
Rơle tính toán độ tăng nhiệt theo phương trình vi phân nhiệt độ sau:
dθ 1
1 2
+ .θ = I
dt τ
τ


Trong đó:


CÔNG TY CP NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI

Mã số: QT-10-33

Ngày sửa đổi: /12/2009

QUY TRÌNH VẬN HÀNH

Mục:

Lần sửa đổi: Lần 01

RƠLE BẢO VỆ QUÁ DÒNG 7SJ512

Trang:

16 / 138

Ngày hiệu lực: /12/2009

Ө- độ tăng nhiệt độ tức thời liên quan đến độ tăng nhiệt độ cuối cùng cho
dòng điện cáp lớn nhất cho phép k.IN.
τ - hằng số thời gian nhiệt độ để đốt nóng cáp.
I - Dòng tức thời của cáp (giá trị hiệu dụng) liên quan đến dòng điện cáp
lớn nhất cho phép Imax = k. IN
- Khi độ tăng nhiệt đạt đến mức thứ nhất một tín hiệu cảnh báo được đưa
ra cung cấp khả năng có thể giảm tải trước khi vượt quá nhiệt độ cho phép.

Nếu không tiếp tục tăng tới mức thứ 2 đối tượng bảo vệ có thể bị cắt ra khỏi
lưới.
Độ tăng nhiệt được tính toán riêng biệt cho từng pha. Có thể chọn lựa
nhiệt độ sẽ quyết định giữa các tuỳ chọn: độ tăng nhiệt được tính toán lớn
nhất của 3 pha, độ tăng nhiệt trung bình hoặc độ tăng nhiệt được tính toán với
pha có dòng điện lớn nhất. Các giá trị hiệu dụng thực được đo chứa cả các
ảnh hưởng của sóng hài.
Dòng điện quá tải liên tục (cho phép) lớn nhất Imax được xác định với
bội số của đòng định mức:
Imax = k.IN
Cùng với giá trị k, hằng số thời gian τ và nhiệt độ cảnh báo θTH phải
được đưa vào Rơle.
Ngoài cấp báo tín hiệu nhiệt độ phụ thuộc, bảo vệ quá tải cũng gồm có
cấp báo tín hiệu dòng phụ thuộc. Cấp báo tín hiệu này có thể đưa ra các tín
hiệu quá tải được báo trước nếu nhiệt độ tăng nhiệt chưa đạt đến các giá trị
cảnh báo hoặc cắt quá nhiệt.
6.3.2.6. Bảo vệ chống hư hỏng máy cắt
Để giám sát sự làm việc đúng của máy cắt, thiết bị sẽ kiểm tra sự biến
mất của dòng điện sau khi lệnh cắt được gửi đi. Khi bảo vệ đường dây phát
cho máy cắt một lệnh cắt, bộ đếm thời gian T-B/F bắt đầu làm việc. Bộ đếm
tiếp tục làm việc với điều kiện là lệnh cắt vẫn được duy trì và vẫn có dòng
tiếp tục chảy qua, mức dòng có thể đặt theo I>B/F. Nếu máy cắt không đáp
ứng lại lệnh cắt bộ đếm sẽ chạy đến ngưỡng đặt của nó. Khi đó bảo vệ hư
hỏng máy cắt sẽ gửi lệnh cắt đến các máy cắt cấp trên nó để giải trừ sự cố.
Tín hiệu cắt này có thể được gán cho một Rơle cắt đầu ra của thiết bị hoặc với


CÔNG TY CP NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI

Mã số: QT-10-33


Ngày sửa đổi: /12/2009

QUY TRÌNH VẬN HÀNH

Mục:

Lần sửa đổi: Lần 01

RƠLE BẢO VỆ QUÁ DÒNG 7SJ512

Trang:

17 / 138

Ngày hiệu lực: /12/2009

bất cứ một Rơle tín hiệu nào, một Rơle bên ngoài với nhiều tiếp điểm đi cắt
có thể được sử dụng để đưa ra số lượng tiếp điểm cắt yêu cầu.
Việc khởi động bảo vệ hư hỏng máy cắt có thể từ một bảo vệ đường dây
bên ngoài. Tín hiệu cắt từ thiết bị bảo vệ bên ngoài được đưa vào Rơle
7SJ512 qua một đầu vào nhị phân. Bộ đếm I>B/F xác định vẫn có dòng chảy
qua. Nếu thời gian đã hết và dòng chưa mất, chức năng bảo vệ hư hỏng máy
cắt sẽ phát ra một lệnh cắt cho các máy cắt cấp trên tương tự như trên.
6.3.3. Xử lý các tín hiệu được định nghĩa bởi người sử dụng
Có 4 tín hiệu mà người sử dụng có thể tự định nghĩa. Các tín hiệu từ các
thiết bị khác không có các cổng giao tiếp PC hoặc LSA, có thể đưa vào cho
Rơle xử lý tín hiệu. Cũng giống như các tín hiệu nội bộ, chúng có thể được
đưa vào các Rơle tín hiệu, đến các đèn LED, hoặc các Rơle cắt, hoặc gửi lời
cảnh báo ra màn hiển thị PC hoặc LSA. Ví dụ như các bảo vệ hơi, nhiệt độ

hoặc các bảo vệ tương tự.
6.3.4. Thử các máy cắt
Rơle số bảo vệ quá dòng có thời gian 7SJ512 cho phép mức kiểm tra đơn
giản mạch cắt và máy cắt.
Điều kiện cần thiết để bắt đầu thử cắt máy cắt là không có chức năng bảo
vệ nào tác động.
Việc thử có thể từ bàn phím của người vận hành ở phía trước. Rơle sẽ
phát ra một lệnh cắt 3 pha. Thí nghiệm cắt này cũng có thể bắt đầu bằng việc
cấp nguồn cho một đầu vào nhị phân.
6.3.5. Các chức năng phụ trợ
Các chức năng phụ trợ của Rơle số bảo vệ quá dòng có thời gian 7SJ512
bao gồm:
- Xử lý các tín hiệu.
- Lựa các số liệu ngắn mạch cho việc ghi sự cố.
- Đo lường các thông số vận hành và kiểm tra thường kỳ.
- Các chức năng kiểm soát.
6.3.5.1. Xử lý các tín hiệu


CÔNG TY CP NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI

Mã số: QT-10-33

Ngày sửa đổi: /12/2009

QUY TRÌNH VẬN HÀNH

Mục:

Lần sửa đổi: Lần 01


RƠLE BẢO VỆ QUÁ DÒNG 7SJ512

Trang:

18 / 138

Ngày hiệu lực: /12/2009

Sau một sự cố của đối tượng bảo vệ, các thông tin liên quan đến đáp ứng
của thiết bị bảo vệ và việc hiểu biết các giá trị được đo là hết sức quan trọng
giúp cho việc phân tích chính xác tiền sử của sự cố. Để phục vụ cho mục đích
này, thiết bị trợ giúp cho quá trình xử lý thực hiện chịu ảnh hưởng theo 3
hướng.
6.3.5.2. Các chỉ thị và đầu ra nhị phân (các Rơle tín hiệu)
Các sự kiện và trạng thái quan trọng được thể hiện bởi các chỉ thị quang
(đèn LED) ở mặt trước thiết bị. Modul tín hiệu cũng bao gồm các Rơle tín
hiệu cho gửi tín hiệu từ xa. Phần lớn các tín hiệu và chỉ thị đều có thể đặt
trước, ví dụ chúng có thể được đặt khác với các điều chỉnh đặt của nhà sản
xuất. Các Rơle đầu ra không tự giữ và tự động trở về ngay khi tín hiệu khởi
động mất. Các đèn LED có thể được xếp đặt để tự giữ hoặc tự giải trừ.
Bộ nhớ của đèn rất an toàn chống lại việc mất điện áp nguồn. Chúng có
thể được giải trừ:
- Tại chỗ, bằng phím “Reset” trên Rơle.
- Từ xa bằng cách cấp nguồn cho đầu vào giải trừ từ xa.
- Qua giao tiếp vận hành hoặc hệ thống.
- Tự động trong trường hợp có một tín hiệu mới.
Một số các chỉ thị và Rơle đưa ra các trạng thái; sẽ không thích hợp khi
chúng được lưu lại. Đồng thời chúng không thể giải trừ trước khi điều kiện
phát sinh được loại bỏ. Điều này chủ yếu liên quan đến các chỉ thị như là: “Sự

cố điện áp nguồn nuôi”…
Một đèn LED xanh chỉ thị trạng thái sẵn sàng làm việc. Đèn LED này
không thể giải trừ và duy trì phát sáng khi bộ vi xử lý làm việc đúng và Rơle
không bị hư hỏng. Đèn LED xanh tắt khi các chức năng tự kiểm tra của bộ vi
xử lý phát hiện có hư hỏng hoặc khi mất điện áp nguồn. Trường hợp vẫn có
điện áp nguồn nhưng có hư hỏng trong nội bộ Rơle, một đèn LED đỏ
(Blocked) sẽ phát sáng và khoá thiết bị.
6.3.5.3. Thông tin trên bảng chỉ thị hoặc tới người vận hành
Các sự kiện về trạng thái có thể đọc được từ màn hình ở mặt trước của
thiết bị. Ngoài ra, máy tính cá nhân có thể được nối với cổng giao tiếp và tất
cả các thông tin, khi đó sẽ được gửi đến máy tính.


CÔNG TY CP NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI

Mã số: QT-10-33

Ngày sửa đổi: /12/2009

QUY TRÌNH VẬN HÀNH

Mục:

Lần sửa đổi: Lần 01

RƠLE BẢO VỆ QUÁ DÒNG 7SJ512

Trang:

19 / 138


Ngày hiệu lực: /12/2009

Trong trạng thái tĩnh (làm việc bình thường), như là khi không có sự cố
nào trên lưới, màn hình đưa ra các thông tin vận hành có thể chọn (thường là
một giá trị vận hành đo được) trên mỗi hai dòng. Khi có sự cố trên lưới, thông
tin được chọn của sự cố sẽ thay thế thông tin vận hành, ví dụ như các pha phát
hiện sự cố và thời gian trôi qua từ khi phát hiện sự cố đến khi có lệnh cắt.
Thông tin tĩnh lại được thể hiện ngay khi các tín hiệu sự cố này được chấp
nhận. Việc chấp nhận cũng giống như giải trừ các đèn LED bị lưu.
Thiết bị cũng có một số bộ nhớ đệm cho các lời nhắc vận hành, thống kê
hoạt động của máy cắt… chúng được ghi lại để tránh hư hỏng khi mất điện áp
nguồn bằng pin của bộ nhớ đệm (nếu yêu cầu). Các lời nhắc cũng như tất cả
giá trị vận hành hiện có, có thể được chuyển tới màn hiển thị bất cứ lúc nào
bằng bàn phím tích hợp hoặc đến máy tính cá nhân thông qua cổng giao tiếp
với người vận hành.
Sau một sự cố các thông tin quan trọng liên quan đến tiền sử của nó như
là các lần tác động và cắt có thể được gọi là màn hình của thiết bị.
Sự khởi đầu sự cố được chỉ thị bằng thời gian tuyệt đối của hệ điều hành.
Các sự kiện tiếp theo được gắn với thời gian quy đổi theo thời điểm bộ phận
phát hiện sự cố làm việc. Thời gian sự cố có thể đọc khi bắt đầu lệnh cắt và
khi tín hiệu cắt được giải trừ. Độ phân giải là ms.
Các sự kiện cũng có thể đọc bằng máy tính cá nhân với chương trình
DIGSI, cho phép làm việc với màn hình CRT và các trình đơn chỉ dẫn. Ngoài
ra, các thông số có thể được đưa ra máy in hoặc ghi lại trên đĩa mềm.
Thiết bị bảo vệ lưu các thông số của 3 lần sự cố cuối cùng, nếu sự cố thứ
tư xảy ra, sự cố cũ nhất sẽ bị ghi đè lên trong bộ nhớ sự cố.
Một sự cố lưới được bắt đầu ghi nhận bằng sự làm việc của bất kỳ bộ
phận phát hiện sự cố nào và kết thúc bằng việc giải trừ của bộ phận phát hiện
sự cố cuối cùng.

6.3.5.4. Thông tin tới thiết bị trung tâm (tuỳ chọn)
Tất cả thông tin được lưu có thể được truyền qua một cổng nối cáp
quang hoặc cổng giao tiếp cách ly thứ hai (giao tiếp hệ thống) tới trung tâm
điều khiển, ví dụ như hệ thống các trạm tự động địa phương hoá của
SIEMENS (SIEMENS Localized Substation Automation System) LSA 678.
Việc truyền tin sử dụng giao thức truyền tin chuẩn theo DIN19244 hoặc
VDEW/2VEI (tuỳ chọn).


CÔNG TY CP NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI

Mã số: QT-10-33

Ngày sửa đổi: /12/2009

QUY TRÌNH VẬN HÀNH

Mục:

Lần sửa đổi: Lần 01

RƠLE BẢO VỆ QUÁ DÒNG 7SJ512

Trang:

20 / 138

Ngày hiệu lực: /12/2009

6.3.5.5. Lưu trữ và truyền số liệu cho việc ghi sự cố

Các giá trị tức thời đo được: IL1, IL2, IL3, Ie được lấy mẫn trong khoảng 1ms
(ở 50Hz) và lưu trong bộ ghi luân chuyển tuần hoàn. Trong trường hợp có sự
cố, các số liệu được lưu quá khoảng thời gian đặt lớn nhất quá 5s. Số bản ghi
lớn nhất trong khoảng thời gian này là 8. Các số liệu này sẵn sàng cho việc
phân tích sự cố. Với mỗi sự kiện mới, các số liệu được lưu không cần sự chấp
nhận của số liệu cũ.
Các số liệu có thể được truyền tới máy tính cá nhân qua cổng giao tiếp
với người vận hành ở phía trước và được đánh giá các số liệu bảo vệ bằng
chương trình DIGSI. Các dòng điện được quy đổi theo các giá trị lớn nhất của
chúng, chuẩn hoá theo các giá danh định và chuẩn bị đồ thị hoá. Thêm vào
đó, các tín hiệu như các tín hiệu “tác động” và “cắt” được đánh dấu như các
phác đồ nhị phân.
Khi số liệu được truyền đến thiết bị trung tâm, nó được đọc ra tự động,
tuỳ chọn sau mỗi lần Rơle tác động hoặc chỉ sau khi cắt. Các đường sau khi
đó được áp dụng:
- Rơle thông báo hiện có các bản ghi sự cố.
- Các số liệu luôn chờ được gọi ra cho đến khi chúng bị ghi đè bởi các số
liệu mới.
- Quá trình truyền số liệu có thể bị huỷ bỏ từ trung tâm.
6.3.6. Các thông số vận hành và việc chuyển đổi
Các số liệu có thể gọi ra tại chỗ hoặc truyền đi xa dùng các giá trị hiệu
dụng thực của các dòng điện pha và đất. Khi có quá tải giá trị nhiệt độ của nó
cũng có thể gọi ra.
Các giá trị sau có hiệu lực:
- IL1, IL2, IL3, Ie – Các giá trị dòng pha và đất thể hiện bằng giá trị ampe
nhất thứ và bằng % của dòng định mức.
- θ/θcắt - Độ tăng nhiệt tính toán quy chiếu theo độ tăng nhiệt độ cắt.
6.3.7. Các chức năng kiểm soát



CÔNG TY CP NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI

Mã số: QT-10-33

Ngày sửa đổi: /12/2009

QUY TRÌNH VẬN HÀNH

Mục:

Lần sửa đổi: Lần 01

RƠLE BẢO VỆ QUÁ DÒNG 7SJ512

Trang:

21 / 138

Ngày hiệu lực: /12/2009

Trong Rơle tổ hợp nhiều chức năng kiểm soát hữu dụng của phần cứng
và phần mềm; hơn nữa, các giá trị đo luôn được kiểm tra. Vì vậy, các mạch
dòng cũng nằm trong hệ thống được kiểm soát.
6.3.7.1. Kiểm soát phần cứng
Toàn bộ phần cứng luôn được giám sát, từ các đầu vào nhị phân cho đến
các Rơle đầu ra để phát hiện kịp thời các hư hỏng và các chức năng không
được chấp nhận.
Nó được thực hiện bằng các kiểm soát:
Các điện áp nguồn nuôi và điện áp chuyển đổi
Bộ vi xử lý kiểm tra việc bù và điện áp chuyển đổi của bộ ADC (bộ

chuyển đổi tương tự/số). Bảo vệ sẽ bị khoá ngay khi có sự sai lệch không cho
phép. Các sự cố vĩnh cửu được cảnh báo.
Hư hỏng hoặc tắt nguồn nuôi sẽ làm cho hệ thống ngừng hoạt động;
trạng thái này được chỉ thị bằng một tiếp điểm “an toàn” khi có hư hỏng. Sụt
áp thoáng qua ≤ không ảnh hưởng đến sự hoạt động của Rơle.
Các giá trị đo được:
Chuỗi đầy đủ, từ các biến dòng đầu vào trở đi và bao gồm các bộ biến
đổi tương tự/số được kiểm soát bằng việc kiểm tra thích hợp các giá trị đo.
Trong đường dẫn của dòng, có 4 bộ biến đổi đầu vào; tổng đã được số
hoá các đầu ra của chúng phải luôn bằng không. Một sự cố ở mạch dòng được
phát hiện khi:
[IL1, IL2, IL3, Ie] ≥ Tổng.IngưỡngxIN+ Tổng . hệ số.I. Imax
Một hệ số có thể điều chỉnh k I (thông số Ie/Iph) có thể đặt để điều chỉnh
các hệ số khác nhau của các biến dòng pha và đất. Nếu dòng dư đất được lấy
từ biến dòng điểm sao, kI = 1. Tổng .Ingưỡng và Tổng . hệ số.I. Imax là các thông
số chỉnh định. Thành phần Tổng . hệ số.I. Imax xét đến sai số tỷ lệ cho phép
của việc chuyển đổi dòng trong các bộ biến đổi đầu vào, cho phép trong điều
kiện ngắn mạch dòng lớn.
Chú ý:


CÔNG TY CP NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI

Mã số: QT-10-33

Ngày sửa đổi: /12/2009

QUY TRÌNH VẬN HÀNH

Mục:


Lần sửa đổi: Lần 01

RƠLE BẢO VỆ QUÁ DÒNG 7SJ512

Trang:

22 / 138

Ngày hiệu lực: /12/2009

Việc giám sát tổng dòng chỉ làm việc đúng đắn khi dòng dư của đường
dây được bảo vệ được cung cấp cho đầu vào Ie của Rơle.

IF
IS

IF = dòng sự cố

Đường dốc
Tổng. h.số. I

IMAX
IN
Các kênh lệnh đầu ra:
Các Rơle điều khiển cắt (command relay) được điều khiển bằng 2 kênh
điều khiển và một kênh phát phụ. Chỉ cần không có một trạng thái tác động
nào, bộ xử lý trung tâm thực hiện việc kiểm tra chu kỳ sự sẵn sàng cho tất cả
các kênh lệnh đầu ra bằng cách kích thích lần lượt các kênh và kiểm tra các
mức tín hiệu ra. Việc chuyển tín hiệu phản hồi tới mức thấp sẽ chỉ ra một sự

cố của 1 trong các kênh hoặc trong cuộn dây Rơle. Trạng thái này (tự động)
dẫn tới việc đưa ra cảnh báo và khoá các đầu ra điều khiển.
Các Modul nhớ:
Các Modul nhớ được kiểm tra định kỳ bằng việc:
- Viết một bit dữ liệu mẫu cho bộ nhớ làm việc (RAM) và đọc nó.
- Tạo ra một đơn vị (modulus) chương trình cho bộ nhớ chương trình
(EPROM) và so sánh nó với một đơn vị chương trình quy chiếu được lưu ở
đó.
- Tạo ra một đơn vị (modulus) của các giá trị được cất trong bộ nhớ
thông số (EEPROM) sau đó, so sánh chúng với đơn vị đã được xác định mới
hơn sau mỗi quá trình gán thông số.
6.3.7.2. Kiểm soát phần mềm


CÔNG TY CP NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI

Mã số: QT-10-33

Ngày sửa đổi: /12/2009

QUY TRÌNH VẬN HÀNH

Mục:

Lần sửa đổi: Lần 01

RƠLE BẢO VỆ QUÁ DÒNG 7SJ512

Trang:


23 / 138

Ngày hiệu lực: /12/2009

Để kiểm soát liên tục sự làm việc của chương trình, một đồng hồ kiểm
tra (Watch – dog timer) sẽ khởi động lại bộ vi xử lý khi có lỗi tại bộ vi xử lý
hoặc nếu chương trình chạy sai. Hơn nữa, các kiểm tra nội bộ hợp lý bảo đảm
tất cả các lỗi trong quá trình xử lý chương trình, gây ra bởi nhiễu, sẽ được
nhận ra. Những lỗi như vậy sẽ được xác lập lại và khởi động lại bộ vi xử lý.
Nếu các lỗi này không thể loại trừ bằng việc khởi động lại, các khởi
động lại khác sẽ được thi hành. Nếu vẫn còn lỗi sau 3 lần cố gắng khởi động
lại, hệ thống bảo vệ sẽ tự ngắt nó ra và chỉ thị trạng thái này bằng cách giải
phóng Rơle có hiệu lực, do vậy, đưa ra “Equipment fault” (“Hư hỏng thiết
bị”) và đồng thời bật đèn LED “Blocked” (“Khoá”).
6.3.7.3. Kiểm soát các mạch biến dòng bên ngoài
Để phát hiện sự gián đoạn hoặc ngắn mạch trong các mạch biến dòng
bên ngoài hoặc hư hỏng tại các điểm nối các giá trị đo được kiểm tra tuần
hoàn trong các khoảng thời gian, chỉ cần điều kiện không tồn tại tín hiệu khởi
động nào.
Sự cân xứng dòng:
Khi làm việc bình thường, có thể cho là các dòng điện gần đối xứng.
Thích hợp với các biểu thức sau:
[Imin]/[Imax] < SYM.H.số.I
nếu
Imax/IN > SYM.Ingưỡng/IN
Imax luôn là dòng lớn nhất trong các dòng 3 pha và I min là dòng nhỏ nhất.
Hệ số đối xứng SYM.H.số.I mô tả độ lớn của sự đối xứng dòng của các dòng
điện pha, và ngưỡng SYM.Ingưỡng là giới hạn thấp hơn của vùng xử lý của chức
năng kiểm soát. Cả hai thông số đều có thể đặt.
Kiểm soát sự đối xứng dòng theo đường đặc tuyến sau:



CÔNG TY CP NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI

Mã số: QT-10-33

Ngày sửa đổi: /12/2009

QUY TRÌNH VẬN HÀNH

Mục:

Lần sửa đổi: Lần 01

RƠLE BẢO VỆ QUÁ DÒNG 7SJ512

Trang:

24 / 138

Ngày hiệu lực: /12/2009

IF
IS
Đường dốc

IMAX
IN
Bảng tóm tắt việc kiểm soát mạch đo
Kiểm soát


Phản ứng sự cố

1. Kiểm tra sự đúng của các dòng
[IL1 + IL2 + IL3 + Ie + Iph + IZ]>
SUM.IngưỡngxIN+ SUM.H.số.Imax

Rơle hỏng trong các mạch lấy tín
hiệu
IL1, IL2, IL3, IE
Cảnh báo trễ “Failure ∑I
(Hư hỏng mạch tổng hợp dòng)

2. Sự không cân bằng dòng

Ngắn mạch đơn hoặc pha-pha hoặc
đứt dây dẫn mạch các máy biến dòng

Imin

>SYM .I. H.số
Imax

Imax> SYM. Ingưỡng

IL1, IL2, IL3
hoặc tải không cân bằng
Cảnh báo trễ “Failure I SYM”
(Mất cân bằng dòng)


6.3.4. Cấu hình các chức năng vận hành
6.3.4.1. Các điều kiện vận hành
Với phần lớn các chức năng vận hành, phải đưa vào một từ khoá
(codeword). Việc này được thực hiện bằng bàn phím của thiết bị.
- Các thông số cấu hình cho ngôn ngữ vận hành, cấu hình giao tiếp và
cấu hình thiết bị.


CÔNG TY CP NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI

Mã số: QT-10-33

Ngày sửa đổi: /12/2009

QUY TRÌNH VẬN HÀNH

Mục:

Lần sửa đổi: Lần 01

RƠLE BẢO VỆ QUÁ DÒNG 7SJ512

Trang:

25 / 138

Ngày hiệu lực: /12/2009

- Xác định hoặc xếp đặt các tín hiệu cảnh báo, các đầu vào nhị phân, các
chỉ thị quang.

- Chỉnh định của các thông số chức năng (các ngưỡng, các chức năng).
- Bắt đầu các thủ tục thí nghiệm.
Từ khoá không được đòi hỏi khi đọc các tín hiệu, các số liệu vận hành
hoặc các số liệu sự cố hoặc khi đọc các thông số chỉnh định.
Để đưa vào từ khoá, nhấn phím CW, đưa vào mã cấu hình 000000 và
nhấn E (Enter).
ENTERCODEWORD
@@@@@@
CW

LINE
LINE

ACCEPTED

CODEWORD WRONG

Các ký tự đưa vào không xuất hiện trên
màn hình, thay vào đó là các ký tự @.
Sau khi khẳng định bằng phím E, màn
hình đáp ứng bằng dòng chữ CW
ACCEPTED, nhấn tiếp E.
Nếu từ khoá không đúng, màn chỉ thị
xuất
hiện
chữ:
CODEWORD
WRONG. Nhấn phím CW để vào lại từ
khoá.


Các khối địa chỉ từ 70 đến 79 được dùng cho cấu hình của phần mềm hệ
điều hành. Các chỉnh định này liên quan đến sự làm việc của Rơle, trao đổi
thông tin với các thiết bị điều hành và xử lý bên ngoài qua các cổng giao tiếp
nối tiếp và các tác động qua lại giữa các chức năng của thiết bị.
Cách đơn giản nhất để tới phần bắt đầu của các khối cấu hình này là
dùng phím DA, đưa vào số địa chỉ 7000 và nhấn E. Địa chỉ 7000 xuất hiện
đưa ra phần đầu của các khối cấu hình:
7000 J OP. SYSTEM
CONFIGRATION

B ắ t đ ầ u kh ố i “ C ấ u h ì n h h ệ đ i ề u
hà n h ”

Dùng phím mũi tên kép ⇑ chuyển tới khối cấu hình đầu tiên. Sử dụng
phím mũi tên đơn ↑ để tìm địa chỉ tiếp theo. Màn chỉ thị đưa ra địa chỉ 4 số.
Tên của thông số xuất hiện bên cạnh. Dòng thứ hai đưa ra ứng dụng của thông


×