Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

QUY TRÌNH VẬN HÀNH CÁC THIẾT BỊ ĐO NHIỆT ĐỘ, PHÂN TÍCH ĐẠI LƯỢNG CƠ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 65 trang )

CÔNG TY CỔ PHẦN NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI

QUY TRÌNH
VẬN HÀNH CÁC THIẾT BỊ ĐO
NHIỆT ĐỘ, PHÂN TÍCH ĐẠI LƯỢNG CƠ
MÃ SỐ QT - 10 - 46
(Sửa đổi lần thứ III)
(Ban hành kèm theo Quyết định 3948/QĐ-PPC-KT
ngày 28 tháng 10 năm 2009

Hải Dương, tháng 10 năm 2009


CÔNG TY CP NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI
QUY TRÌNH VẬN HÀNH CÁC THIẾT BỊ ĐO
NHIỆT ĐỘ, PHÂN TÍCH CÁC ĐẠI LƯỢNG CƠ

Mã số: QT-10-46

Ngày sửa đổi: /10/2009

Mục:

Lần sửa đổi: Lần 02

Trang:

2 / 65

Ngày hiệu lực: /10/2009


NGƯỜI ĐƯỢC PHÂN PHỐI





1. Tổng Giám đốc
2. Các phó tổng giám đốc
3. Trưởng các đơn vị và bộ phận có liên quan
CHỦ TRÌ SOẠN THẢO: PHÂN XƯỞNG VH ĐIỆN - KIỂM NHIỆT
NGƯỜI LẬP
NGƯỜI KIỂM TRA

Chữ ký:

Chữ ký:

Họ và tên: Phạm Đình Cơ
Chức vụ: KTV.PX VH Điện -KN

Họ và tên: Nguyễn Văn Nhất
Chức vụ: Quản đốc VH Điện-KN
Chữ ký:

Họ và tên: Nguyễn Văn Thuỷ
Chức vụ: Trưởng phòng kỹ thuật
THAM GIA XEM XÉT

NGƯỜI DUYỆT


1. Phòng Kỹ thuật

Chữ ký:

Họ và tên: Vũ Xuân Cường
Chức vụ:
TÓM TẮT SỬA ĐỔI

P. Tổng Giám đốc

TÓM TẮT NỘI DUNG SỬA ĐỔI

LẦN SỬA

NGÀY SỬA

Lần 1

01/2003

Bổ sung và chỉnh sửa

Lần 2

10/2009

Bổ sung và chỉnh sửa


CÔNG TY CP NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI

QUY TRÌNH VẬN HÀNH CÁC THIẾT BỊ ĐO
NHIỆT ĐỘ, PHÂN TÍCH CÁC ĐẠI LƯỢNG CƠ

Mã số: QT-10-46

Ngày sửa đổi: /10/2009

Mục:

Lần sửa đổi: Lần 02

Trang:

3 / 65

Ngày hiệu lực: /10/2009

MỤC LỤC
TT

Nội dung

Trang

1

Mục đích

2


Phạm vi sử dụng

3

Các tài liệu liên quan

4

Định nghĩa

6

5

Trách nhiệm

6

6

Nội dung quy trình

6

6.1

Những quy định chung

6


6.2

Công dụng và khối lượng các thiết bị đo nhiệt độ

6

6.3

Nguyên lý làm việc của các đồng hồ và các thiết bị đo

7

6.4

Những hư hỏng thường gặp và cách khắc phục

10

6.5

Cấp điện cho các đồng hồ đo nhiệt độ

18

6.6

Biện pháp an toàn khi vận hành thiết bị đo nhiệt độ

18


6.7

Quản lý và theo dõi các thiết bị đo nhiệt độ

20

6.8

Giới thiệu chung về phương pháp đo độ rung gối trục
Tuabin máy phát

22

6.9

Hệ thống đo độ rò H2 trong máy phát số

29

6.10

Hệ thống đo độ sạch H2 trong máy phát số

39

6.11

Hệ thống đo độ rò H2 trong gối trục máy phát số

46


6.12

Hệ thống đo nồng độ O2 trong H2 trạm điện phân

54

7

Hồ sơ lưu

60

8

Phụ lục

60


CÔNG TY CP NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI
QUY TRÌNH VẬN HÀNH CÁC THIẾT BỊ ĐO
NHIỆT ĐỘ, PHÂN TÍCH CÁC ĐẠI LƯỢNG CƠ

Mã số: QT-10-46

Ngày sửa đổi: /10/2009

Mục:


Lần sửa đổi: Lần 02

Trang:

4 / 65

Ngày hiệu lực: /10/2009

8.1

Sơ đồ nguyên lý làm việc của cầu đo nhiệt độ kiểu cân bằng

60

8.2

Sơ đồ nguyên lý làm việc của cầu đo nhiệt độ kiểu không
cân bằng

61

8.3

Sơ đồ nguyên lý làm việc của cầu đo nhiệt độ kiểu lôgômet

62

8.4

Sơ đồ nguyên lý làm việc của cầu đo nhiệt độ kiểu milivôn


63

8.5

Sơ đồ nguyên lý làm việc của cầu đo nhiệt độ sử dụng kỹ
thuật số

64

8.6

Sơ đồ bố trí thiết bị đo nồng độ O2 trong H2 trạm điện phân

65


CÔNG TY CP NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI
QUY TRÌNH VẬN HÀNH CÁC THIẾT BỊ ĐO
NHIỆT ĐỘ, PHÂN TÍCH CÁC ĐẠI LƯỢNG CƠ

Mã số: QT-10-46

Ngày sửa đổi: /10/2009

Mục:

Lần sửa đổi: Lần 02

Trang:


5 / 65

Ngày hiệu lực: /10/2009

1. MỤC ĐÍCH
1.1. Để phù hợp đáp ứng được những tiến bộ kỹ thuật và thiết bị mới,
công nghệ mới đưa vào sản xuất, thay thế thiết bị cũ nên phải soạn thảo bổ
sung quy trình cho phù hợp công nghệ mới, thiết bị mới.
1.2. Cắt bớt, loại bỏ những phần quy trình mà công nghệ đã bỏ không sử
dụng tới, hoặc đã được thay thế thiết bị công nghệ mới.
1.3. Chuyển đổi các cụm từ, câu chữ, niên hiệu cho phù hợp với mô hình
quản lý kinh tế mới của Phân xưởng Vận hành Điện - Kiểm nhiệt và Công ty
cổ phần nhiệt điện Phả Lại.
1.4. Chỉnh sửa một số câu chữ, nội dung để tăng thêm tính chặt chẽ, dễ
hiểu; bổ sung thêm một số nội dung cho quy trình.
2. PHẠM VI SỬ DỤNG
2.1. Quy trình này áp dụng bắt buộc đối với các phân xưởng, phòng ban,
các cá nhân trong Công ty Cổ phần Nhiệt điện Phả Lại khi tiến hành các công
việc tại thiết bị liên quan đến các thiết bị đo nhiệt độ, phân tích đại lượng cơ
trong dây chuyền 1 mà Phân xưởng Vận hành Điện - Kiểm nhiệt và Phân
xưởng Vận hành 1 quản lý.
2.2. Quy trình này cũng áp dụng bắt buộc đối với các đơn vị bên ngoài
Công ty Cổ phần Nhiệt điện Phả Lại đến thực hiện các công việc tại thiết bị
liên quan đến các hệ thống đo nhiệt độ , phân tích đại lượng cơ trong dây
chuyền 1 mà Phân xưởng Vận hành Điện - Kiểm nhiệt và Phân xưởng Vận
hành 1 quản lý.
3. CÁC TÀI LIỆU LIÊN QUAN
- TCVN ISO 9001: 2000;
- Sổ tay chất lượng;

- Dựa vào quy trình tái xuất bản tháng 1 năm 2003
- Quy trình vận hành các thiết bị phân tích nồng độ Hyđrô.
- Quy định thể thức trình bày văn bản trong Công ty cổ phần nhiệt điện
Phả Lại mã số QĐ-01-01 ban hành ngày 30 tháng 11 năm 2007 của Công ty
cổ phần nhiệt điện Phả Lại.


CÔNG TY CP NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI
QUY TRÌNH VẬN HÀNH CÁC THIẾT BỊ ĐO
NHIỆT ĐỘ, PHÂN TÍCH CÁC ĐẠI LƯỢNG CƠ

Mã số: QT-10-46

Ngày sửa đổi: /10/2009

Mục:

Lần sửa đổi: Lần 02

Trang:

6 / 65

Ngày hiệu lực: /10/2009

4. ĐỊNH NGHĨA (Không áp dụng)
5. TRÁCH NHIỆM
Phó Tổng Giám đốc kỹ thuật, Quản đốc, Phó Quản đốc, Kỹ thuật viên
phân xưởng Vận hành Điện-Kiểm nhiệt và Vận hành 1 phải nắm vững, đôn
đốc công nhân trong đơn vị phải thực hiện nghiêm chỉnh quy trình này.

Trưởng, Phó phòng kỹ thuật sản xuất, kỹ thuật an toàn của Công ty cùng
cán bộ kỹ thuật, phòng kỹ thuật phụ trách khối lò hơi và tua bin phải nắm
vững, đôn đốc chỉ đạo công nhân, kiểm tra thực hiện.
Trưởng ca thuộc dây chuyền 1, Trưởng kíp Phân xưởng Vận hành Điện
-Kiểm nhiệt và Phân xưởng Vận hành 1 phải nắm vững chỉ đạo, đôn đốc và
bắt buộc các chức danh dưới quyền mình phải thực hiện nghiêm chỉnh quy
trình này.
6. NỘI DUNG QUY TRÌNH
6.1. Những quy định chung
Quy trình này dùng cho nhân viên vận hành phân xưởng vận hành Điện
– Kiểm nhiệt và nhân viên sửa chữa các thiết bị đo nhiệt độ phân tích, đại
lượng cơ và cũng dùng cho nhân viên vận hành phân xưởng vận hành I.
Trong quy trình có quy định nhiệm vụ của nhân viên vận hành phân
xưởng vận hành Điện - Kiểm nhiệt và nhân viên sửa chữa khi tiến hành vận
hành sửa chữa , bảo dưỡng các thiết bị kiểm tra nhiệt độ, giới thiệu đặc tính
của thiết bị, thuyết minh sơ đồ của thiết bị và những hư hỏng thường gặp.
6.2. Công dụng và khối lượng các thiết bị đo nhiệt độ
6.2.1. Kiểm tra nhiệt độ để đảm bảo cho thiết bị nhiệt lực làm việc tin
cậy và an toàn.
6.2.2. Ở dây chuyền I Công ty cổ phần nhiệt điện Phả Lại có kiểm tra
nhiệt độ các bộ phận sau đây :
Nhiệt độ hơi sau lò, nhiệt độ kim loại thành ống bộ quá nhiệt, nhiệt độ
khí thoát, nhiệt độ không khí lạnh và không khí nóng nhiệt độ các gối trục
quạt gió, quạt khói, bơm cấp nước, bơm tuần hoàn, nước ngưng, nước cấp
nhiệt độ kim loại ống dầu tua bin, nhiệt độ đồng và sắt của máy phát điện…


CÔNG TY CP NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI
QUY TRÌNH VẬN HÀNH CÁC THIẾT BỊ ĐO
NHIỆT ĐỘ, PHÂN TÍCH CÁC ĐẠI LƯỢNG CƠ


Mã số: QT-10-46

Ngày sửa đổi: /10/2009

Mục:

Lần sửa đổi: Lần 02

Trang:

7 / 65

Ngày hiệu lực: /10/2009

6.2.3. Kiểm tra nhiệt độ bằng các đồng hồ chỉ thị tự ghi và tín hiệu cảnh
báo bằng đèn và chuông.
6.2.4. Khi thông số vi phạm quá mức cho phép thì thiết bị được cắt ra do
bảo vệ công nghệ tác động.
6.2.5. Để kiểm tra sự thay đổi của các thiết bị công nghệ có bố trí các
đồng hồ sau
- Nhiệt kế thuỷ ngân.
- Nhiệt kế áp kế (TПГ-CK , TПП-CK).
- Nhiệt kế mili vôn.
- Lôgômét.
- Điện thế kế tự động và cầu tự động.
- Đồng hồ hiện thị số ABB, Honeywell…
Những bộ cảm biến dùng với đồng hồ là :
a) Nhiệt kế nhiệt điện TXA (K) và TXK(E)
b) Nhiệt kế điện trở kiểu TCM và TCΠ.

6.3. Nguyên lý làm việc của các đồng hồ và thiết bị đo
6.3.1. Nhiệt kế thủy ngân.
Nhiệt kế thủy ngân được sử dụng rộng rãi ở phòng thí nghiệm cũng như
trong công nghiệp vì nó đơn giản độ chính xác đủ cao và giá thành thấp.
Nguyên lý làm việc của nhiệt kế chất lỏng dựa vào hiện tượng giãn nở
nhiệt của chất lỏng chứa trong nhiệt kế.
Nhiệt kế thuỷ ngân kỹ thuật dùng để đo nhiệt độ từ – 300 C đến +
6000C.
Về cấu tạo nhiệt kế có thể có hình dạng thẳng hoặc uốn góc chữ L(góc
900) phần dưới có độ dài khác nhau từ 66 mm đến 2000mm.
Để bảo vệ khỏi hư hỏng về cơ khí nhiệt kế được lắp trong vỏ bảo vệ.


CÔNG TY CP NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI
QUY TRÌNH VẬN HÀNH CÁC THIẾT BỊ ĐO
NHIỆT ĐỘ, PHÂN TÍCH CÁC ĐẠI LƯỢNG CƠ

Mã số: QT-10-46

Ngày sửa đổi: /10/2009

Mục:

Lần sửa đổi: Lần 02

Trang:

8 / 65

Ngày hiệu lực: /10/2009


Không cho phép vận hành nhiệt kế không có vỏ bảo vệ.
6.3.2. Nhiệt kế áp lực chỉ thị TПГ- CK.
Nhiệt kế dùng để đo nhiệt độ chất lỏng và chất khí, thống kê các chỉ số
ở các thiết bị công nghiệp và điều khiển các mạch điện nhờ thiết bị tín hiệu.
Nguyên lý làm việc của nhiệt kế dựa vào sự phụ thuộc áp suất chứa bên
trong nhiệt kế và nhiệt độ môi trường đó.
Khi thay nhiệt kế phải chú ý đến ký hiệu ở đuôi của nó có ghi :
- Giới hạn đo: 0C
- Độ dài ống dẫn: m
- Độ dài những đế đo của bình nhiệt: mm
- Ngày tháng nạp hệ thống nhiệt:
Ở mặt của ống nối bình nhiệt có ghi đại lượng áp lực quy ước của môi
trường đo.
Nhiệt kế cần phải có thiết bị để niêm phong đánh dấu không cho phép
đụng chạm vào bên trong vỏ.
Ống mao đã qua nhiệt kế cần phải chèn vào móc hay cố định bằng vòng
có đường kính uốn cong không nhỏ hơn 50mm. Độ dài còn dư thừa của ống
mao dẫn phải cuộn thành cuộn dây có đường kính không nhỏ hơn 200mm và
buộc 3 điểm trên cuộn.
6.3.3. Nhiệt kế nhiệt điện.
Phương pháp nhiệt điện đo nhiệt độ dựa vào sự phụ thuộc của sức điện
động của nhiệt kế nhiệt điện vào nhiệt độ.
Nguyên lý phát sinh sức điện động này dựa trên hiện tượng tồn tại các
điện tử tự do trong kim loại. Trong các kim loại khác nhau mật độ các điện tử
tự do (số các điện tử trong một đơn vị thể tích) không giống nhau.
Bởi vậy ở chỗ tiếp xúc của hai kim loại khác nhau thì các điện tử tự do
khuyếch tán từ điện cực này sang điện cực khác. Vì mật độ của các điện tử tự
do cũng phụ thuộc vào nhiệt độ của mỗi kim loại, cho nên sức điện động phát



CÔNG TY CP NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI
QUY TRÌNH VẬN HÀNH CÁC THIẾT BỊ ĐO
NHIỆT ĐỘ, PHÂN TÍCH CÁC ĐẠI LƯỢNG CƠ

Mã số: QT-10-46

Ngày sửa đổi: /10/2009

Mục:

Lần sửa đổi: Lần 02

Trang:

9 / 65

Ngày hiệu lực: /10/2009

sinh ra ở các đầu điện cực tự do càng lớn khi hiệu nhiệt độ của đầu nóng với
đầu lạnh càng cao.
Ở công ty cổ phần nhiệt điện Phả Lại dùng điện cực nhiệt điện là loại
XA (crôm - nhôm) và XK (crôm - hợp kim côpen). Trong đó crôm luôn luôn
là cực dương, còn nhôm và côpen là cực âm.
Nhiệt ngẫu loại crôm - nhôm (TKA) dùng để đo nhiệt độ trong dải từ –
200 đến +10000C còn nếu đo thời gian ngắn thì có thể đo đến +13000C.
Nhiệt ngẫu loại crôm – côpen (TXK) dùng để đo nhiệt độ.
Trong dải từ – 2000C đến 6000C.
Còn nếu đo trong thời gian ngắn thì có thể đo đến + 8000C.
Điện cực của nhiệt kế điện TXA - 0515 và TXK - 0515 chế tạo từ dây có

đường kính 1,2mm được bọc cách điện bằng sứ suốt chiều dài của nó.
Để đảm bảo bền chắc, giữa điện cực cách điện và thành bên trong của vỏ
ống có chèn bằng bột sứ khô và ống vỏ có tráng một lớp êpôcsi. Đầu làm việc
của nhiệt ngẫu cách ly với vỏ bảo vệ bằng đầu sứ.
Ở công ty cổ phần nhiệt điện Phả Lại để kiểm tra chế độ nhiệt các phần
của thiết bị (Ví dụ kim loại bao hơi, ống góp hơi quá nhiệt ống bộ quá nhiệt
và các điện cực ống dẫn hơi của lò hơi) người ta dùng nhiệt kế nhiệt điện bề
mặt.
Khi đo nhiệt độ của bề mặt thì phần tử nhạy cảm thu nhận phải tiếp xúc
nhiệt tốt với bề mặt cần đo
Để giảm sai số do tản nhiệt đến mức thấp nhất nhiệt ngẫu lắp trên bề mặt
của vật cần đo một độ dài không nhỏ hơn 150 - 200 lần đường kính của nó,
còn đầu làm việc của nhiệt ngẫu thì kẹp bằng tấm kim loại làm bằng vật liệu
cùng loại với vật cần đo.
Nếu ống dẫn được bọc một lớp cách nhiệt thì nhiệt ngẫu phải bọc kín
bằng lớp cách nhiệt dễ tháo ra được.
6.3.4. Dây dẫn điện cực kéo dài.
Khi đo nhiệt độ bằng nhiệt kế nhiệt điện trong điều kiện công nghiệp thì
cần phải có số hiệu chỉnh nhiệt độ đầu lạnh.


CÔNG TY CP NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI
QUY TRÌNH VẬN HÀNH CÁC THIẾT BỊ ĐO
NHIỆT ĐỘ, PHÂN TÍCH CÁC ĐẠI LƯỢNG CƠ

Mã số: QT-10-46

Ngày sửa đổi: /10/2009

Mục:


Lần sửa đổi: Lần 02

Trang:

10 / 65

Ngày hiệu lực: /10/2009

Số hiệu chỉnh được tự động đưa vào gồm có:
Đầu lạnh của pin nhiệt cách xa bề mặt nóng của ống dẫn, của lò hơi
v.v… và ở đó có thể đặt thiết bị đặc biệt để duy trì nhiệt độ đầu lạnh của nhiệt
ngẫu không thay đổi hoặc thiết bị tự động tạo số hiệu chỉnh.
Kéo dài điện cực của điện kế bằng dây dẫn điện cực mềm, nó được gọi là
điện cực nhiệt điện hay dây bù, những dây dẫn cho XK làm bằng chính điện
cực nhiệt điện, còn đối với XA thì sử dụng dây điện cực là đồng và hợp kim
contantan. Những dây điện cực kể trên trong khoảng nhiệt độ từ 0 ÷ 100 0C sẽ
tạo ra trong cặp dây này một cực điện dạng như nhiệt ngẫu.
6.3.5. Thiết bị hộp bù nhiệt độ đầu lạnh (KT)
Thiết bị KT dùng để tự động bù sự thay đổi sức điện động của nhiệt ngẫu
gây ra sai lệch nhiệt độ đầu lạnh nhiệt ngẫu so với khắc độ của nó t = 00C.
Sơ đồ nguyên lý của KT đầu vào mạch nhiệt ngẫu milivôn nhiệt kế xem
ở hình 3. Trong sơ đồ này có dùng các ký hiệu sau :
AB - Nhiệt kế A1, B1 dây điện cực.
t - Nhiệt độ đầu công tác của nhiệt ngẫu.
t - Nhiệt độ chỗ nối điện cực nhiệt ngẫu với dây dẫn điện cực (dây bù)
t0 - Nhiệt độ đầu lạnh của nhiệt ngẫu, tức là chỗ nối dây dẫn điện cực
(dây bù) với dây dẫn đồng (Cu).
RД: Điện trở măng gan bổ xung vào đường cấp điện của cầu kiểm tra.
RY: Điện trở cân bằng măng gan để cho đủ điện trở ngoài của milivon M

đến trị số đã cho là RBH, nó bao gồm tổng trị số điện trở của nhiệt ngẫu KT
điện trở dây dẫn điện cực RT, dây dẫn đồng RCu. Hộp bù KT là một cầu cân
bằng trong đó 3 nhánh R1, R3, R4 làm bằng dây mang gan còn nhánh R1 làm
bằng dây đồng.
Cầu được cấp điện từ một nguồn ổn áp bên ngoài ở nhiệt độ 0 0C cầu
được cân bằng và điện áp Uab ở các đầu ra ab bằng 0 còn sức điện động của
nhiệt ngẫu tương ứng với trị số khắc độ E (t 0, t). Khi nhiệt độ không khí xung
quanh thay đổi thì nhiệt độ đầu lạnh nhiệt ngẫu cũng thay đổi, ví dụ đến trị số
t’0 >t0, thì điện trở đồng R1 cũng tăng đến trị số R’1, do vậy làm mất cân bằng


CÔNG TY CP NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI
QUY TRÌNH VẬN HÀNH CÁC THIẾT BỊ ĐO
NHIỆT ĐỘ, PHÂN TÍCH CÁC ĐẠI LƯỢNG CƠ

Mã số: QT-10-46

Ngày sửa đổi: /10/2009

Mục:

Lần sửa đổi: Lần 02

Trang:

11 / 65

Ngày hiệu lực: /10/2009

của cầu và ở các đầu dây a và b xuất hiện điện áp Uab, điện áp này bù lại sự

thay đổi sức điện động của nhiệt ngẫu đến trị số.
E (t1, t0) = E (t1, t0) + Vab
Ở đây E (t1, t0) sức điện động của nhiệt ngẫu ở nhiệt độ đầu lạnh t’ 0 và
nhiệt độ đầu công tác cũng là t.
Ở hộp KT-54 cầu cân bằng khi nhiệt độ ở 20 0C do vậy khi lắp đặt
milivôn nhiệt kế phải dùng bộ chỉnh cơ khí chỉnh kim về vị trí số 200C.
Để kiểm tra hộp bù KT phải cắt điện và theo dõi dao động của kim đồng
hồ. Nếu nhiệt độ chỗ lắp đặt hộp KT cao hơn 0 0C (còn đối với hộp bù KT-54
nếu cao hơn 200C) thì kim của đồng hồ chỉ về phía nhỏ hơn. Điều đó chứng tỏ
độ lớn sai lệch phụ thuộc vào nhiệt độ môi trường xung quanh hộp KT.
6.3.6. Nhiệt điện trở.
Nhiệt điện trở dùng để đo nhiệt độ trong khoảng từ – 500C ÷ + 7500C.
Hoạt động của nhiệt điện trở dựa vào tính chất của vật chất thay đổi điện
trở theo nhiệt độ.
Nhiệt điện trở bạch kim kỹ thuật TCП dùng để đo nhiệt độ từ – 200 0C
đến 6500C. TCП được chế tạo với các chỉ số điện trở định mức ở nhiệt độ 0 0C
(R0) bằng 10, 46 và 100Ω nó có các khắc độ tương ứng là ГP20, ГP21 và
ГP22.
Nhiệt điện trở đồng loại TCM có thể dùng để đo nhiệt độ từ – 500C đến
1800C. Về độ chính xác nó được chia làm hai cấp là 2 và 3.
Trị số điện trở định mức ở 0 0C (R0) của nhiệt kế điện trở loại TCM bằng
53Ω và 100Ω tương ứng các khắc độ ГP-23 và ГP-24.
Xác định nhiệt độ theo trị số điện trở cho trong bảng khắc độ, những
bảng khắc độ này được lập riêng biệt cho từng loại nhiệt kế điện trở khác
nhau (Xem chi tiết ở bảng quan hệ giữa điện trở và nhiệt độ).
6.3.7.Mi li vôn nhiệt kế (hình 3).
Milivôn điện từ được dùng để đo nhiệt độ, nó làm việc hợp bộ với nhiệt
ngẫu.



CÔNG TY CP NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI
QUY TRÌNH VẬN HÀNH CÁC THIẾT BỊ ĐO
NHIỆT ĐỘ, PHÂN TÍCH CÁC ĐẠI LƯỢNG CƠ

Mã số: QT-10-46

Ngày sửa đổi: /10/2009

Mục:

Lần sửa đổi: Lần 02

Trang:

12 / 65

Ngày hiệu lực: /10/2009

Nguyên lý làm việc của milivôn dựa vào việc dùng lực tác động tương
hỗ giữa dòng một chiều của cuộn dây của khung đồng và từ trường nam châm
vĩnh cửu tĩnh. Lực tác động vào dây dẫn luôn luôn có hướng vuông góc với
chiều của dòng điện và chiều của từ trường.
Để xác định chiều của lực này ta thường sử dụng quy tắc bàn tay trái.
Hướng đường sức từ của dây dẫn có dòng điện chạy qua được xác định bằng
quy tắc Buzan.
Kiểm tra đồng hồ bằng điện thế xách tay ПП63.
6.3.8. Điện thế kế tự động (hình 2).
Điện thế kế tự động được dùng rộng rãi để đo, ghi và báo tín hiệu nhiệt
độ.
Về cấu tạo điện thế kế chia làm các nhóm sau:

- Đồng hồ chỉ thị: KΠП1, KBΠ-1.
- Đồng hồ chỉ thị tự ghi: KCП1, KCП2, KCП4.
Điện thế kế chia ra làm:
- Loại nhỏ nhẹ (KΠП1, KBΠ1, KCП1).
- Loại kích thước nhỏ (KCΠ2, KCП3).
- Loại kích thước trung bình (KCΠ4).
Trong điện thế kế tự động, việc điều chỉnh điện áp bù để cân bằng sức
điện động của nhiệt ngẫu không phải dịch chuyển điện trở trượt bằng tay mà
do tác động liên tục của bộ phận tự động.
Điện thế kế tự động làm việc.
Trên cơ sở phương pháp bù đo nhiệt độ.
Điện áp bù sức điện động của nhiệt ngẫu là thế hiệu giữa hai điểm.
Điện thế của một trong các điểm được xác định bằng vị trí con trượt của
điện trở trượt, còn điện thế của điểm thứ hai phụ thuộc vào nhiệt độ đầu lạnh
của nhiệt ngẫu.


CÔNG TY CP NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI
QUY TRÌNH VẬN HÀNH CÁC THIẾT BỊ ĐO
NHIỆT ĐỘ, PHÂN TÍCH CÁC ĐẠI LƯỢNG CƠ

Mã số: QT-10-46

Ngày sửa đổi: /10/2009

Mục:

Lần sửa đổi: Lần 02

Trang:


13 / 65

Ngày hiệu lực: /10/2009

Điều đó cho phép có thế tự động đưa số hiệu chỉnh vào thay đổi sức điện
động của pin nhiệt điện gây ra do dao động điện động nhiệt độ đầu lạnh khác
không.
Tự động tạo số hiệu chỉnh để bù trừ thay đổi nhiệt độ đầu lạnh của nhiệt
ngẫu là do điện trở RM, nó nằm trực tiếp ở gần đầu lạnh của dây dẫn nhiệt
điện nối nhiệt ngẫu với đồng hồ.
Điện thế kế tự động chỉ thị được sử dụng rộng rãi trong thực tế kiểm tra
công nghệ dùng một đồng hồ vận hành. Nó được chế tạo thành hai loại là:
- KBП1: Mặt số hình trụ quay có chiều dài thang đo bằng 500mm.
- KΠΠ1: Mặt số tĩnh phẳng có chiều dài thang đo bằng 300mm.
Về cấu tạo đồng hồ được lắp theo sơ đồ khối. Tức là gồm một số khối
tiêu chuẩn, các khối này được chỉnh định riêng không phụ thuộc đồng hồ.
Cách lắp như thế cho phép sử dụng các khối tiêu chuẩn khác nhau, lắp
trên cùng một đế chúng để tạo thành nhiều loại đồng hồ có tính năng khác
nhau và làm giảm nhẹ công việc sửa chữa và quản lý vận hành.
Các điện thế kế loại KCП1 là loại chỉ thị và tự ghi một điểm cấp chính
xác là 1.
Độ dài của thang đo và chiều rộng cuả băng giấy là 100mm.
6.3.9. Lôgômet.
Nguyên lý làm việc.
Cơ sở làm việc của đồng hồ là mạch cầu của Logomet (hình 4) và cơ
cấu đo lường có khung bên trong nam châm.
Ở khoảng không gian giữa hai cực của nam châm vĩnh cửu NS ở trục
chúng có gắn 2 khung RP và R’P đặt chéo nhau và nối chặt với nhau. Các
khung này làm bằng dây đồng có cách điện và có thể quay tự do trong giới

hạn góc công tác trong khẽ tạo ra giữa đầu cực và lõi hình trụ có gắn đầu cực
tĩnh. Rãnh vòng của đầu cực cũng làm rãnh vòng tròn, nhưng bán kính của
rãnh vòng bị xê dịch so với tâm của lõi sao cho khe hở từ tâm của các đầu cực
đến mép ngoài của nó giãn, còn từ cảm tăng theo bình phương khoảng từ tâm
đến mép ngoài của các đầu cực. Trong đồng hồ có cơ cấu đo như vậy thì nếu


CÔNG TY CP NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI
QUY TRÌNH VẬN HÀNH CÁC THIẾT BỊ ĐO
NHIỆT ĐỘ, PHÂN TÍCH CÁC ĐẠI LƯỢNG CƠ

Mã số: QT-10-46

Ngày sửa đổi: /10/2009

Mục:

Lần sửa đổi: Lần 02

Trang:

14 / 65

Ngày hiệu lực: /10/2009

góc giữa của khung quay bằng 150 đến 200 có thể tạo ra thang đo hầu như tỷ
lệ thuận có góc tâm khoảng 800 đến 900. Khung của Logomet được đấu sao
để cho mômen quay của nó là MP và MP’ hướng ngược nhau. Dây dẫn dòng
điện đến khung dây là dây không có mô men làm bằng vàng nhỏ hay bằng sợi
tóc lò so chế tạo bằng hợp kim đồng thau.

Trong sơ đồ của Logomet, điện trở R1 và R6 là điện trở măng gan bổ
xung, còn Rt điện trở nhiệt. Theo hình vẽ ta thấy dòng từ nguồn cấp ở điểm
“a” phân nhánh và đi theo hai nhánh qua điện trở R1, khung RP và qua điện
trở nhiệt Rt, điện trở R6 và khung RP’ ở “b” các nhánh tập trung lại và dòng
tiếp tục đi theo một dây dẫn về nguồn cấp. Khi có dòng điện II và II’ qua các
khung dây RP và Rp’ thì nó tạo ra một từ trường. Do tác động tương hỗ của
từ trường đó với từ trường của nam châm vĩnh cửu làm xuất hiện mô men
quay tương ứng là MP và MP’ hướng ngược nhau.
Nếu R1 + RP = R6 + RP’ + Rt thì II = II’ và bố trí khung RP và RP’ đối
xứng so với các đầu cực thì mô men quay MP và MP’ bằng nhau.
Nếu điện trở Rt tăng nên do nhiệt độ tăng thì mô men quay của khung
RP sẽ lớn hơn mô men quay của khung RP’ bởi vì II > II’ và phần động bắt
đầu quay theo chiều kim đồng hồ, tức là quay theo hướng mômen MP. Khi đó
khung RP có mô men lớn hơn từ trường yếu hơn và làm momen nó giảm đi.
Ngược lại mômen khung RP sẽ tăng lên cuối cùng MP = MP’ ở một góc quay
xác định. Kim gắn trên một trục với RP nó quay lệch đi một góc sẽ chỉ một trị
số nào đó phụ thuộc vào nhiệt độ.
Thứ tự làm việc:
Thiết bị thuộc hệ điện từ cấp chính xác 1,5.
Sau khi lắp xong cần phải điều chỉnh và kiểm tra việc lắp ráp đúng và
thiết bị còn tốt.
Để điều chỉnh càcn phải dùng tua vít vặn vít chỉnh ngược chiều kim
đồng hồ đặt nó ở vạch “0” của đồng hồ (ở đồng hồ đã chỉnh rãnh then đặt ở
vạch “APP”).
Kiểm tra lắp ráp đúng và làm việc tốt của Lôgomét như sau:
Trước khi đóng nguồn cấp điện thì cho nối ngắn mạch đường dây dẫn ở
hai đầu của nhiệt điện trở, còn dây đấu vào đầu 3 của Lôgomét đưa sang đầu


CÔNG TY CP NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI

QUY TRÌNH VẬN HÀNH CÁC THIẾT BỊ ĐO
NHIỆT ĐỘ, PHÂN TÍCH CÁC ĐẠI LƯỢNG CƠ

Mã số: QT-10-46

Ngày sửa đổi: /10/2009

Mục:

Lần sửa đổi: Lần 02

Trang:

15 / 65

Ngày hiệu lực: /10/2009

“I” sau đó đóng điện cho đồng hồ, khi đó kim của Lôgomét cần phải chỉ vào
vạch đo kiểm tra với sai số không quá ± 2 mm.
Chú ý:
Nếu kim của đồng hồ không chỉ về vạch đo kiểm tra thì phải đấu ngắn
mạch thêm các đầu “1” và “2” của Lôgomét và kiểm tra lại.
Nếu khi đo kim chỉ về vạch kiểm tra thì điều đó chứng tỏ bản thân
Lôgomét làm việc tốt. Cần phải kiểm tra điện trở đường dây cho đúng.
6.3.10. Cầu cân bằng.
6.3.10.1. Cầu cân bằng làm việc đồng bộ với nhiệt điện trở khắc độ tiêu
chuẩn.
6.3.10.2. Nhà máy điện Phả Lại dùng các đồng hồ loại: KCM1, KCM2,
KCM4, KПM1, KBM1.
6.3.10.3. Nguyên lý làm việc của đồng hồ như sau:

Mạch đo của đồng hồ là mạch cầu cân bằng. Điện trở nhiệt được đấu vào
một trong các nhánh cầu, trị số điện trở đó phụ thuộc vào nhiệt độ
- Tự động cân bằng mạch cầu như sau:
Thay đổi nhiệt độ làm thay đổi điện trở và nó làm mất trạng thái cân
bằng của mạch cầu. Trên đường chéo đo của cầu xuất hiện điện áp mất cân
bằng, điện áp này được bộ khuyếch đại làm nhiệm vụ khuyếch đại lên để chỉ
báo.
Ở đầu ra của bộ khuếch đại có đấu động cơ điện cân bằng, động cơ làm
xê dịch thanh trượt theo điện trở trượt cho đến khi khôi phục lại cân bằng
trong mạch cầu đó.
Về mỗi vị trí xác định của thanh trượt tương ứng với một trị số nhất định
của nhiệt điện trở làm cho mạch cầu cân bằng mà thanh trượt được nối với
kim, nên ở mỗi thời điểm cân bằng kim sẽ chỉ trị số đại lượng đo trên thang
đo.
6.3.10.4. Để kiểm tra chỉ thị của đồng hồ ta dùng hộp điện trở.
Hộp điện trở là một bộ các điện trở bằng dây măng gan.


CÔNG TY CP NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI
QUY TRÌNH VẬN HÀNH CÁC THIẾT BỊ ĐO
NHIỆT ĐỘ, PHÂN TÍCH CÁC ĐẠI LƯỢNG CƠ

Mã số: QT-10-46

Ngày sửa đổi: /10/2009

Mục:

Lần sửa đổi: Lần 02


Trang:

16 / 65

Ngày hiệu lực: /10/2009

6.3.10.5. Nhiệt điện trở nối đến đầu dây của đồng hồ bằng dây đồng đặt
trong ống thép có tiếp đất và cách ly với dây dẫn lực.
Dây dẫn không được cuộn thành vòng và cố gắng tránh đi qúa gần nguồn
điện lớn của điện trường xoay chiều.
6.3.10.6. Để giảm ảnh hưởng của sự thay đổi điện trở dây dẫn việc nối
nhiệt điện trở với đồng hồ nhiệt độ phải thực hiện theo sơ đồ 3 dây.
6.3.10.7. Khi khắc độ đồng hồ KПM1 ta lấy điện trở của mỗi dây dẫn
đến đầu 2A và 2B phải bằng 2,5Ω.
Bởi vậy khi đấu nhiệt điện trở cần phảỉ bổ xung đủ điện trở dây dẫn kế
trên bằng cuộn điện trở R1 và R2 được bố trí ở bảng đầu dây đấu đát trích
(Điện trở của mỗi cuộn R1 và R2 bằng 2,5Ω ).
6.3.11. Các đồng hồ hiện thị số
6.3.11.1 Nguyên lý hoạt động

Hệ thống các đồng hồ đo nhiệt độ hiện thị số bao gồm:
- Các đồng hồ hiện thị số (Honeywell, siemen, ABB) nhận tín hiệu đầu
vào là tín hiệu dòng 0-20mA, tín hiệu áp mV, tín hiệu nhiệt điện trở RTD qua
các bộ chuyển đổi hiện thị thông số đo nhiệt độ trên bảng hiện thị số
- Các đầu đo nhiệt sử dụng bao gồm loại can nhiệt loại E (theo ký hiệu
của Liên Xô cũ là TXK), loại K (theo ký hiệu của Liên Xô cũ là TXA) và các
nhiệt điện trở TCΠ-100.
- Tại hộp nối của các điểm đo sẽ có các Transmitter làm nhiệm vụ
chuyển đổi tín hiệu dạng mV và từ can nhiệt thành tín hiệu dòng điện (420mA) dùng để truyền qua hệ thống cáp tín hiệu về đồng hồ nhằm đảm bảo
tín hiệu khi truyền không bị ảnh hưởng bởi nhiễu của môi trường .

- Tại vị trí lắp đặt đồng hồ có bố trí các bộ chuyển đổi điện áp 220VAC
sang điện áp 24VDC cung cấp nguồn cho các Transmitter.
6.4. Những hư hỏng thường gặp và cách khắc phục


CÔNG TY CP NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI
QUY TRÌNH VẬN HÀNH CÁC THIẾT BỊ ĐO
NHIỆT ĐỘ, PHÂN TÍCH CÁC ĐẠI LƯỢNG CƠ

Tên hư hỏng
Những biểu hiện
Nguyên nhân
bên ngoài
- Khi đóng điện - Hư hỏng công tắc
đồng hồ hoàn toàn
không làm việc
- Cháy cầu chì
Giảm độ nhạy (dao
động) lớn và giảm
tốc độ chuyển động
của con trượt
Mất độ nhạy an toàn

- Con trượt (kim)
của đồng hồ dao
động liên tục ở các
vị trí cân bầng.
- Khi đóng cho đồng
hồ làm việc kim chỉ
chuyển động về tận

cùng phía nào đó
hay đặt ở vị trí bất
kỳ không phản ứng
với sự thay đổi trị số
của đát trích.
Khi thay đổi đại
lượng điều chỉnh
con trượt (kim chỉ)
của đồng hồ xê dịch

Mã số: QT-10-46

Ngày sửa đổi: /10/2009

Mục:

Lần sửa đổi: Lần 02

Trang:

17 / 65

Ngày hiệu lực: /10/2009

Cách xử lý

- Thay công tắc kiểm
tra điện vào đồng hồ
- Thay cầu chì và kiểm
tra tất cả các phích

cắm
- Độ nhảy nhỏ quá.
- Tăng độ nhạy bộ
khuếch đại.
- Ảnh hưởng nhiều đến thiết - Kiểm tra lớp màng
bị. Không có tiếp đất của ngăn nhiễu của dây
dồng hồ.
dẫn từ đát trích và tiếp
địa của đồng hồ
- Cuộn dây đảo chiều của - Thay động cơ.
động cơ bị ngắn mạch với
vỏ.
- Đứt dây dẫn từ đát trích đến - Xử lý chỗ đứt.
hàng đấu dây ra ngoài
- Đứt cuộn dây đảo chiều của - Thay động cơ.
động cơ.
- Đứt dây kéo
- Thay dây kéo
- Nóng bộ khuếch đại
- Thay bộ khuếch đại
- Hệ số khuếch đại trong bộ - Điều chỉnh cho đồng
khuếch đại lớn quá hay đại hồ ổn định bằng cái
lượng phản hồi nhỏ quá.
điều chỉnh phản hồi.
- Đứt dây dẫn từ đát trích đến - Xử lý chỗ đứt.
đầu hàng kép nối dây ngoài.
- Đấu nhầm dây dẫn từ đát - Đấu lại cho đúng các
trích để hàng đầu kẹp nối dây đầu dây của đát trích.
bên ngoài .


- Điện trở trượt bẩn.

- Rửa điện trở trượt và
các tiếp điểm bằng
- Tiếp xúc sâu trong mạch đo xăng sạch.
- Làm cho tiếp xúc tốt.


CÔNG TY CP NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI
QUY TRÌNH VẬN HÀNH CÁC THIẾT BỊ ĐO
NHIỆT ĐỘ, PHÂN TÍCH CÁC ĐẠI LƯỢNG CƠ

Mã số: QT-10-46

Ngày sửa đổi: /10/2009

Mục:

Lần sửa đổi: Lần 02

Trang:

18 / 65

Ngày hiệu lực: /10/2009

không êm, bị giật
cục.

6.5. Cấp điện cho các đồng hồ đo nhiệt độ

6.5.1. Cấp điện cho đồng hồ điện áp ≈ 220V.
6.5.2. Nguồn cấp xoay chiều 220V theo hai đường dây từ PYCH 0,4kV
đưa vào ABP cấp cho đồng hồ đưa vào bảng N18 – 0E.
6.5.3. Ở bảng 18 – 0E bố trí các áp tô mát :
SF1 - Đường vào cấp điện chung.
SF2 - Cấp điện cho biến áp 220/12V.
SF3 - Cấp cho bảng phụ (bên trái bàn điều khiển).
SF4 - Cấp cho các bảng mạch thao tác.
SF5 ÷ SF9: Cấp cho các bảng không thao tác.
6.5.4. Cấp điện cho mỗi bảng từ thanh cái cấp điện qua AП - áp tô mát.
6.5.5. Khi mất nguồn xoay chiều 220V vào thiết bị đo lường sẽ có tín
hiệu báo
6.5.6. Cắt và đóng điện vào mỗi đồng hồ riêng bằng đầu kẹp ở bảng
đồng hồ.
6.6. Biện pháp an toàn khi vận hành thiết bị đo nhiệt độ
6.6.1. Nhân viên phân xưởng vận hành Điện - Kiểm nhiệt.
Trông nom vận hành thiết bị kiểm nhiệt phải được học biện pháp an toàn
làm việc và định kỳ kiểm tra qui phạm an toàn khi vận hành các thiết bị tự
động nhiệt đo lường và bảo vệ nhiệt.
6.6.2. Sửa chữa các thiết bị nằm trong mạch bảo vệ công nghệ cần phải
theo chế độ phiếu công tác.


CÔNG TY CP NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI
QUY TRÌNH VẬN HÀNH CÁC THIẾT BỊ ĐO
NHIỆT ĐỘ, PHÂN TÍCH CÁC ĐẠI LƯỢNG CƠ

Mã số: QT-10-46

Ngày sửa đổi: /10/2009


Mục:

Lần sửa đổi: Lần 02

Trang:

19 / 65

Ngày hiệu lực: /10/2009

6.6.3. Chỉ được kiểm tra cách điện của cáp khi đã cắt điện. Trước khi
dùng mêgôm để đo cách điện phải kiểm tra để tin chắc rằng không còn người
làm việc ở phần thiết bị mà mêgôm đấu vào và áp dụng biện pháp cần thiết để
phòng người làm việc bên cạnh vô tình va chạm vào phần đang thử như: cho
người giám sát, đặt rào chắn.
Kiểm tra cách điện của cáp bằng mêgôm xong cần phải phóng điện trong
cáp xuống đất.
6.6.4. Khi kiểm tra sửa chữa các điểm kiểm tra nhiệt độ phải thận trọng
kiểm tra xem có nhiện liệu cháy dở bị khói mang theo không (đặc biệt là ở
chỗ góc chết) nhiên liệu cháy dở có thể gây ra bỏng hoặc ngộ độc do CO 2 Nếu
có phải dọn sạch ngay.
6.6.5. Khi kiểm tra, hiệu chỉnh, sửa chữa các ô của kiểm tra nhiệt độ ở
đường khói phải có 2 người trở lên trong đó một người ở ngoài để liên tục
theo dõi người đang làm trong đường khói.
6.6.6. Nhiệt kế thủy ngân lắp ở vị trí công tác phải có vỏ kim loại bảo vệ.
Cấm giữ những nhiệt kế vỡ ở nơi làm việc.
Nếu phát hiện thấy có thủy ngân dù là ít rơi ra chỗ làm việc, người thấy
thủy ngân rơi ra cần phải báo ngay cho người có trách nhiệm áp dụng biện
pháp xử lý kịp thời.

6.6.7. Việc khoét các điểm đo ở đường ống dẫn và bình chịu áp lực, việc
lắp đặt đế cắm nhiệt ngẫu điện trở nhiệt phải do nhân viên phân xưởng công
nghệ thực hiện dưới sự giám sát của đại diện phân xưởng vận hành Điện –
Kiểm nhiệt. Việc thay thế hiệu chỉnh nhiệt ngẫu bố trí ở chỗ khó làm mà nhiệt
độ từ 50C ÷ 600C phải có hai người trở lên.
Cấm làm việc ở những chỗ có nhiệt độ cao hơn 600C.
6.6.8. Khi làm việc ở thiết bị của phân xưởng vận hành Điện - Kiểm
nhiệt gần với các màng phòng nổ cửa chui cửa kiểm tra của lò và hệ thống
nghiền than các mối nối mặt bích và van ống, cần phải đặc biệt cẩn thận cũng
như ở gần bích nối, van của đường ống dẫn, van an toàn cửa chui, cửa nhìn
của hệ thống chế biến bột than và hướng khói của lò, nếu như công việc vận
hành thiết bị không đòi hỏi phải đến gần.
6.6.9. Không được mở lắp sau của nhiệt kế áp lực khi chưa cắt điện.


CÔNG TY CP NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI
QUY TRÌNH VẬN HÀNH CÁC THIẾT BỊ ĐO
NHIỆT ĐỘ, PHÂN TÍCH CÁC ĐẠI LƯỢNG CƠ

Mã số: QT-10-46

Ngày sửa đổi: /10/2009

Mục:

Lần sửa đổi: Lần 02

Trang:

20 / 65


Ngày hiệu lực: /10/2009

6.7. Quản lý, theo dõi các thiết bị đo nhiệt độ
6.7.1. Những điều qui định chung.
6.7.1.1. Các thiết bị đo nhiệt độ phải đảm bảo kiểm tra được trạng thái
thiết bị cơ nhiệt, độ tin cậy và tính kinh tế của chúng.
6.7.1.2. Tất cả các thiết bị đo nhiệt độ phải duy trì ở trạng thái luôn luôn
tốt và vận hành liên tục.
6.7.1.3. Thiết bị đo nhiệt độ phải có nguồn điện dự phòng và phải có tín
hiệu đến chuông kiểm tra có điện.
6.7.1.4. Phải định kỳ kiểm tra sự làm việc của thiết bị tự động đóng
nguồn dự phòng (ABP).
6.7.1.5. Việc kiểm tra điện trở cách điện của các đường dây đồng hồ đo
nhiệt độ phải được tiến hành theo lịch.
6.7.1.6. Cấm dùng chung mạch đo lường nhiệt độ với mạch lực và mạch
điều khiển trong một cáp.
6.7.1.7. Các chỗ cáp qua tường qua vách ngăn và các đầu vào bảng điều
khiển phải được chèn kín.
6.7.1.8. Thiết bị lắp ở bảng, ở bàn điều khiển và lắp tại chỗ các bộ biến
đo nhất thứ và các đầu kẹp phải có biển treo ghi rõ tên và công dụng. Các
bảng hoặc hộp đấu trung gian, từ hộp cáp phải đánh số hiệu.
6.7.1.9. Các bộ biến đo nhất thứ và các cơ cấu chấp hành phải được bảo
vệ tránh ẩm ướt.
6.7.1.10. ở các thiết bị đo nhiệt độ cần phải có sàn thao tác để thuận tiện
cho việc kiểm tra, sửa chữa cũng như dễ dành tiếp cận với thiết bị.
6.7.1.11. Trách nhiệm bảo quản và làm sạch phần bên ngoài các thiết bị
kiểm nhiệt thuộc về nhân viên phân xưởng vận hành công nghệ, chủ quản của
thiết bị chính lắp đặt ở đó.
6.7.1.12. Phân xưởng vận hành Điện – Kiểm nhiệt chịu trách nhiệm quản

lý kỹ thuật và sửa chữa những hư hỏng nhỏ.


CÔNG TY CP NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI
QUY TRÌNH VẬN HÀNH CÁC THIẾT BỊ ĐO
NHIỆT ĐỘ, PHÂN TÍCH CÁC ĐẠI LƯỢNG CƠ

Mã số: QT-10-46

Ngày sửa đổi: /10/2009

Mục:

Lần sửa đổi: Lần 02

Trang:

21 / 65

Ngày hiệu lực: /10/2009

6.7.1.13. Thiết bị đo nhiệt độ phải định kỳ kiểm tra theo phương pháp và
quy trình hiện hành, theo lịch mà đã được Phó tổng giám đốc vận hành Công
ty phê duyệt.
6.7.1.14. Cấm tiến hành sửa chữa hoặc hiệu chỉnh thiết bị đo nhiệt độ
đang làm việc trong mạch bảo vệ công nghệ.
6.7.1.15. Thiết bị đo nhiệt độ nằm trong mạch bảo vệ công nghệ cần phải
có dấu hiệu bên ngoài khác biệt. Trên thang đo của đồng hồ cần phải đánh
dấu trị số đặt tác động bảo vệ.
6.7.1.16. Thiết bị bảo vệ có bộ phận để thay đổi trị số đặt thì cần phải

kẹp chì ( trừ đồng hồ tự ghi ). Chỉ có nhân viên phân xưởng vận hành Điện –
Kiểm nhiệt được phép thao tác kẹp chì.
6.7.1.17. Chỉ được phép tháo kẹp chì khi đã cắt bảo vệ.
6.7.2. Quy định phục vụ thiết bị trong vận hành.
6.7.2.1. Quản lý vận hành thiết bị đo nhiệt độ và đát trích thuộc về trách
nhiệm của nhân viên phân xưởng vận hành Điện – Kiểm nhiệt.
6.7.2.2. Nhân viên trực được phép vận hành thiết bị đo nhiệt độ sau khi
đã qua học chuyên môn và kiểm tra kiến thức trong đó có kiến thức hiểu biết
quy trình này.
6.7.2.3. Khi thiết bị công nghệ làm việc nhân viên trực phải theo dõi cho
thiết bị đo nhiệt độ chỉ thị đúng. Trường hợp phát hiện thấy hư hỏng phải xử
lý ngay.
6.7.2.4. Cấm nhân viên trực của phân xưởng công nghệ xâm phạm vào
sự làm việc của thiết bị đo nhiệt độ.
6.7.2.5. Nhân viên trực của phân xưởng vận hành Điện – Kiểm nhiệt
phải duy trì cho thiết bị đo nhiệt độ ở trạng thái làm việc tốt, kiểm tra, đưa ra
sửa chữa và đưa nó vào làm việc sau khi sửa chữa.
6.7.2.6. Khi kiểm tra và sửa chữa thiết bị đo nhiệt độ ở thiết bị đang vận
hành phải được phép của nhân viên vận hành phân xưởng có thiết bị. Phải
theo đúng quy định cho phép làm việc ở thiết bị đang vận hành.


CÔNG TY CP NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI
QUY TRÌNH VẬN HÀNH CÁC THIẾT BỊ ĐO
NHIỆT ĐỘ, PHÂN TÍCH CÁC ĐẠI LƯỢNG CƠ

Mã số: QT-10-46

Ngày sửa đổi: /10/2009


Mục:

Lần sửa đổi: Lần 02

Trang:

22 / 65

Ngày hiệu lực: /10/2009

6.7.2.7. Tuyệt đối cấm nhân viên trực vận hành và sửa chữa thay đổi trị
số đặt của bảo vệ công nghệ, liên động và tín hiệu. Cấm can thiệp vào sự làm
việc của bảo vệ và liên động.
6.7.2.8. Khi xuất hiện tín hiệu “Hư hỏng đồng hồ bảo vệ ” nhân viên trực
phân xưởng vận hành I có nhiệm vụ báo ngay cho nhân viên trực của phân
xưởng vận hành Điện – Kiểm nhiệt biết.
6.7.2.9. Khi đi kiểm tra trạng thái của thiết bị nếu thấy giấy tự ghi hết
phải thay ngay, theo dõi chất lượng ghi trên giấy. Trường hợp cần thiết phải
thay kim ghi hay tra thêm mực ghi.
6.8. Giới thiệu chung về phương pháp đo độ rung gối trục tua bin
máy phát
6.8.1. Giới thiệu tổng quan hệ thống đo độ rung của tổ hợp tua bin máy
phát.
Để đảm bảo và giám sát chặt chẽ cho các gối trục tua bin máy phát điện
với hiệu quả tối đa tránh các gây sự cố hỏng các gối trục cũng như các thiết bị
của tua bin máy phát người ta đã lắp đặt hệ thống đo độ rung gối trục tua bin
máy phát. Hiện nay ở dây truyền I Công ty cổ phần nhiệt điện Phả Lại sử
dụng lắp đặt tổ hợp đo độ rung gối trục tua bin máy phát gồm có các thiết bị
chính sau:
Sen sơ cảm biến tín hiệu độ rung các gối trục tua bin máy phát do hãng

IMV nhật bản sản xuất với mô đen VP-3354D.
Bộ xử lý trung tâm IMV do hãng IMV nhật bản sản xuất với mô đen
VM9201/12 với chức năng xử lý các tín hiệu từ sen sơ truyền về và đưa tín
hiệu hiển thị và đưa tín hiệu cảnh báo đèn âm thanh khi thông số đo độ rung
vi phạm quá trị số cho phép.
Bộ hiển thị ký tự số OMRON – INDKATOR do hãng IMV nhật bản sản
xuất với mô đen OMI.12/4 –20.
Khối nguồn cung cấp nguồn xoay chiều từ 85 đến 264 tần số 47- 66Hz
Bộ tự ghi do mỹ chế tạo theo mô đen DPR-180.
6.8.2 Giới thiệu về lắp dặt các sen sơ của tổ hợp


CÔNG TY CP NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI
QUY TRÌNH VẬN HÀNH CÁC THIẾT BỊ ĐO
NHIỆT ĐỘ, PHÂN TÍCH CÁC ĐẠI LƯỢNG CƠ

Mã số: QT-10-46

Ngày sửa đổi: /10/2009

Mục:

Lần sửa đổi: Lần 02

Trang:

23 / 65

Ngày hiệu lực: /10/2009


Bộ biến đổi rung được áp dụng phương pháp đo tốc độ rung cơ cấu đo
theo kiểu biến đổi . Bộ biến đổi áp điện lá rung khống chế và biến đổi rung
trong tín hiệu điện . Thành phần của bộ biến đổi rung là đát trích rung .Đát
trích rung là bộ biến đổi rung kép gồm 2 bộ biến đổi rung đơn ghép với nhau.
Một bộ được bố trí đo phương rung đứng, còn bộ kia dùng để bố trí rung theo
phương nằm ngang. Hai bộ này được đặt vuông góc với nhau một góc 900 tạo
thành một bộ biến đổi rung. Bộ này được gắn chặt với gối trục của tổ hợp nhờ
4 bu lông tạo thành một khối. Khi tua bin và máy phát làm việc thì có sự rung
động của gối trục Tín hiệu rung này ép lên tấm áp điện sinh ra một tín hiệu
điện (tín hiệu lúc này là µV ) tín hiêu này tỷ lệ với gia tốc lực quán tính tác
dụng vào tấm áp điện. Tín hiệu độ rung biến đổi thành tín hiệu điện (tín hiệu
này có dạng sóng) tín hiệu này được truyền về khối điều khiển trung tâm.
Trong hệ thốngđo độ rung ở các gối trục tua bin và máy phát điện được lắp
đặt gồm có 6 bộ sen sơ trên các gối trục như hình vẽ.
Biểu đồ quan hệ giữa giới hạn đo và tần số như hình vẽ
Hình 6.1. Sơ đồ đấu dây của Sen sơ
Y

Trắng

Đen

Xanh

Z

6.8.3. Giới thiệu bộ sử lý trung tâm VM-9201/12
Hệ thống điều khiển rung theo mô đun VM9201/12 được thiết kế để đo
lường các thông số về độ rung ở gối tuabin và máy phát điện. Phát hiện các



CÔNG TY CP NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI
QUY TRÌNH VẬN HÀNH CÁC THIẾT BỊ ĐO
NHIỆT ĐỘ, PHÂN TÍCH CÁC ĐẠI LƯỢNG CƠ

Mã số: QT-10-46

Ngày sửa đổi: /10/2009

Mục:

Lần sửa đổi: Lần 02

Trang:

24 / 65

Ngày hiệu lực: /10/2009

hiện tượng không bình thường khi độ rung của các gối trục tăng cao quá trị số
cho phép bộ điều khiển trung tâm sẽ đưa tín hiệu cảnh báo âm thanh, đèn táp
lô báo sáng trong thời gian nhanh nhất. Bao gồm 12 khối để đo thành phần
hai phương Y (đứng), Z (ngang) của 6 gối trục tua bin máy phát mỗi khối là
một bộ khuếch đại bao gồm:
- CH1 là khối khuếch đại tín hiệu độ rung phương Y (đứng) gối số 1.
- CH2 là khối khuếch đại tín hiệu độ rung phương Z (ngang) gối số 1.
- CH3 là khối khuếch đại tín hiệu độ rung phương Y (đứng) gối số 2.
- CH4 là khối khuếch đại tín hiệu độ rung phương Z (ngang) gối số 2.
- CH5 là khối khuếch đại tín hiệu độ rung phương Y (đứng) gối số 3.
- CH6 là khối khuếch đại tín hiệu độ rung phương Z (ngang) gối số 3.

- CH7 là khối khuếch đại tín hiệu độ rung phương Y (đứng) gối số 4.
- CH8 là khối khuếch đại tín hiệu độ rung phương Z (ngang) gối số 4.
- CH9 là khối khuếch đại tín hiệu độ rung phương Y (đứng) gối số 5.
- CH10 là khối khuếch đại tín hiệu độ rung phương Z (ngang) gối số 5.
- CH11 là khối khuếch đại tín hiệu độ rung phương Y (đứng) gối số 6.
- CH12 là khối khuếch đại tín hiệu độ rung phương Z (ngang) gối số 6.
Vị trí lắp đặt bộ sử lý trung tâm tại phòng điều khiển của các khối. Bộ
VM9201/12 có nhiệm vụ nhận tín hiệu từ bộ sen sơ đưa về bằng đường cáp
có tiết diện 4x1,5mm, loại cáp này có màng chắn kim loại dùng để chống
nhiễu. Tín hiệu được đưa về bộ xử lý ở dạng sóng xoay chiều đưa tới bộ nhận
tín hiệu rồi đưa qua bộ bù tần số, bộ lọc tần số cao rồi đưa sang bộ lọc tần số
thấp đưa qua khối điều chỉnh dải đo qua bộ giá trị tốc độ rung bộ biến đổi một
chiều rồi qua bộ điều chỉnh khoảng và điều chỉnh rải đo với tín hiệu ra là
dòng quy chuẩn từ 4-20mA (1-5V) sau khi qua các tầng khuyếch đại tín hiệu
trên, nó cho ta được kết quả số chỉ độ rung trên bộ xử lý. Ngoài ra còn cung
cấp tín hiệu chuẩn từ 4-20mA (1÷5V) để đưa tới bộ hiển thị tự số OMRON và
cung cấp cho đồng hồ tự ghi. Ngoài ra trong bộ điều khiển trung tâm còn có
hệ thống rơ le cảnh báo khi thông số độ rung của các gối trục nào đó vượt quá


CÔNG TY CP NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI
QUY TRÌNH VẬN HÀNH CÁC THIẾT BỊ ĐO
NHIỆT ĐỘ, PHÂN TÍCH CÁC ĐẠI LƯỢNG CƠ

Mã số: QT-10-46

Ngày sửa đổi: /10/2009

Mục:


Lần sửa đổi: Lần 02

Trang:

25 / 65

Ngày hiệu lực: /10/2009

trị số cho phép mạch rơ le sẽ làm việc cung cấp tín hiệu cho mạch báo động
(chuông kêu và đèn báo).
Giá trị rung tăng cao là µm.

Gối trục

Đơn vị (µmP)
1-2

3-4

5-6

Làm việc tốt

µm

15-20

20-30

25-30


Báo động

µm

25

35

40

Ngừng máy

µm

≥32

≥60

≥60

Sơ đồ mạch trước của khối điều khiển như hình vẽ.
Đèn báo gồm có 4 đèn LED:
- Đèn báo động ALM đèn hiển thị LED (Vàng chanh).
- Đèn chíp hiển thị LED (đỏ).
- Đèn báo lỗi PU hiển thị LED (Xanh).
- Đèn báo lỗi hệ thống FAT đèn LED (Vàng).
Bảng hiển thị số đo (µmPP).
Điều chỉnh đặt chuông.
6.8.4. Vị trí lắp dặt bộ tự ghi Honey Well - Recorder.

Đồng hồ tự ghi cũng được lắp cùng với bộ lý trung tâm điều khiển với
12 điểm đo cho các phương đứng và phương ngang của 6 gối trục tua bin máy
phát. Nhiệm vụ của bộ tự ghi là nhận tín hiệu từ bộ điều khiển với 12 điểm đo
với điện áp từ 1-5V một chiều và 4-20mA được cung cấp tù cửa ra 2 đưa tới
đồng hồ .Đồng hồ có nhiệm vụ là ghi lại trị số mà tín hiệu từ bộ trung tâm đưa
tới thực hiện bằng chỉ số trên màn hình đồng hồ và ghi lại thông số rung trên


×