Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

QUY TRÌNH VẬN HÀNH MÁY PHÁT ĐIỆN TBФ-120-2T3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (432.93 KB, 58 trang )

CÔNG TY CỔ PHẦN NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI

QUY TRÌNH
VẬN HÀNH MÁY PHÁT ĐIỆN TBФ-120-2T3
MÃ SỐ QT – 10 - 01
(Sửa đổi lần thứ III)
(Ban hành kèm theo Quyết định .................../QĐ-PPC-KT
ngày ............. tháng ........... năm 2009

Hải Dương, tháng 10 năm 2009


CÔNG TY CP NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI

Mã số: QT-10-01

Ngày sửa đổi: /10/2009

QUY TRÌNH VẬN HÀNH

Mục:

Lần sửa đổi: Lần 03

MÁY PHÁT ĐIỆN TBФ – 120 – 2T3

Trang:

2 / 58

Ngày hiệu lực: /10/2009



NGƯỜI ĐƯỢC PHÂN PHỐI





1. Tổng Giám đốc
2. Các phó tổng Giám đốc
3. Trưởng các đơn vị và bộ phận có liên quan
CHỦ TRÌ SOẠN THẢO: PHÂN XƯỞNG VH ĐIỆN - KIỂM NHIỆT
NGƯỜI LẬP
NGƯỜI KIỂM TRA

Chữ ký:

Chữ ký:

Họ và tên: Lê Thanh Bình
Chức vụ: KTV.PX VH Điện -KN

Họ và tên: Nguyễn Văn Nhất
Chức vụ: Quản đốc VH Điện-KN
Chữ ký:

Họ và tên: Nguyễn Văn Thuỷ
Chức vụ: Trưởng phòng kỹ thuật
THAM GIA XEM XÉT

NGƯỜI DUYỆT


1. Phòng Kỹ thuật

Chữ ký:

Họ và tên: Vũ Xuân Cường
Chức vụ:
TÓM TẮT SỬA ĐỔI

P. Tổng Giám đốc

TÓM TẮT NỘI DUNG SỬA ĐỔI

LẦN SỬA

NGÀY SỬA

Lần 1

01/2003

Bổ sung và chỉnh sửa

Lần 2

12/2007

Bổ sung và chỉnh sửa

Lần 3


10/2009

Bổ sung và chỉnh sửa


CÔNG TY CP NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI

Mã số: QT-10-01

Ngày sửa đổi: /10/2009

QUY TRÌNH VẬN HÀNH

Mục:

Lần sửa đổi: Lần 03

MÁY PHÁT ĐIỆN TBФ – 120 – 2T3

Trang:

3 / 58

Ngày hiệu lực: /10/2009

MỤC LỤC
TT

Nội dung


Trang

1

Mục đích

5

2

Phạm vi sử dụng

5

3

Các tài liệu liên quan

5

4

Định nghĩa

5

5

Trách nhiệm


5

6

Nội dung quy trình

6

6.1

Lời nói đầu

6

6.2

Các thông số kỹ thuật

6

6.3

Cấu tạo và các chế độ làm việc

10

6.4

Các chế độ làm việc cho phép của máy phát điện khi thông

số sai lệch so với thông số định mức

15

6.5

Các thiết bị kiểm tra đo lường rơ le bảo vệ và điều khiển
máy phát điện

19

6.6

Hệ thống đo nhiệt độ máy phát điện

21

6.7

Kiểm tra khí làm mát Hyđrô

22

26.8

Các biện pháp an toàn

25

6.9


Các công tác chuẩn bị để khởi động máy phát

28

6.10

Khởi động máy phát điện và hoà máy phát vào lưới

34

6.11

Mang tải và giám sát sự làm việc của máy phát điện

36

6.12

Cắt và ngừng máy phát điện

43

6.13

Các chế độ làm việc không bình thường và hử hỏng máy
phát điện

45



CÔNG TY CP NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI

6.14

Mã số: QT-10-01

Ngày sửa đổi: /10/2009

QUY TRÌNH VẬN HÀNH

Mục:

Lần sửa đổi: Lần 03

MÁY PHÁT ĐIỆN TBФ – 120 – 2T3

Trang:

4 / 58

Ngày hiệu lực: /10/2009

Vận hành hệ thống khí làm mát máy phát điện

52

7

Hồ sơ lưu


58

8

Phụ lục

58


CÔNG TY CP NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI

Mã số: QT-10-01

Ngày sửa đổi: /10/2009

QUY TRÌNH VẬN HÀNH

Mục:

Lần sửa đổi: Lần 03

MÁY PHÁT ĐIỆN TBФ – 120 – 2T3

Trang:

5 / 58

Ngày hiệu lực: /10/2009


1. MỤC ĐÍCH
1.1 Để phù hợp đáp ứng được những tiến bộ kỹ thuật và thiết bị mới,
công nghệ mới đưa vào sản xuất, thay thế thiết bị cũ nên phải soạn thảo bổ
sung quy trình cho phù hợp công nghệ mới, thiết bị mới.
1.2 Cắt bớt, loại bỏ những phần quy trình mà công nghệ đã bỏ không sử
dụng tới, hoặc đã được thay thế thiết bị công nghệ mới.
1.3 Chuyển đổi các cụm từ, câu chữ, niên hiệu cho phù hợp với mô hình
quản lý kinh tế mới của Phân xưởng Vận hành Điện - Kiểm nhiệt và Công ty
cổ phần nhiệt điện Phả Lại.
1.4 Chỉnh sửa một số câu chữ, nội dung để tăng thêm tính chặt chẽ, dễ
hiểu trong quy trình..
2. PHẠM VI ÁP DỤNG
2.1. Quy trình này áp dụng bắt buộc đối với các phân xưởng, phòng ban,
các cá nhân trong Công ty cổ phần nhiệt điện Phả Lại khi tiến hành các công
việc tại khu vực gian máy và các máy phát điện do phân xưởng vận hành
Điện - Kiểm nhiệt quản lý.
2.2. Quy trình này cũng áp dụng bắt buộc đối với các đơn vị bên ngoài
Công ty cổ phần nhiệt điện Phả Lại đến thực hiện các công việc tại khu vực
gian máy và các máy phát điện do phân xưởng vận hành Điện - Kiểm nhiệt
quản lý.
3. CÁC TÀI LIỆU LIÊN QUAN
- Quy trình vận hành máy phát điện TBΦ-120-2T3.
- Quy định thể thức trình bày văn bản trong Công ty cổ phần nhiệt điện
Phả Lại mã số QĐ-01-01 ban hành ngày 30 tháng 11 năm 2007 của Công ty
cổ phần nhiệt điện Phả Lại.
4. ĐỊNH NGHĨA (Không áp dụng)
5. TRÁCH NHIỆM
Phó tổng Giám đốc kỹ thuật, Quản đốc, phó Quản đốc,



CÔNG TY CP NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI

Mã số: QT-10-01

Ngày sửa đổi: /10/2009

QUY TRÌNH VẬN HÀNH

Mục:

Lần sửa đổi: Lần 03

MÁY PHÁT ĐIỆN TBФ – 120 – 2T3

Trang:

6 / 58

Ngày hiệu lực: /10/2009

Kỹ thuật viên phân xưởng vận hành Điện - Kiểm nhiệt phải nắm vững,
đôn đốc công nhân trong đơn vị phải thực hiện nghiêm chỉnh quy trình này.
Trưởng, Phó phòng Kỹ thuật sản xuất, kỹ thuật an toàn của Công ty cùng
cán bộ kỹ thuật phòng kỹ thuật phụ trách khối thiết bị điện, phải nắm vững,
đôn đốc, chỉ đạo công nhân kiểm tra thực hiện.
Trưởng ca dây chuyền 1, Trưởng kíp phân xưởng Vận hành Điện - Kiểm
nhiệt phải nắm vững, chỉ đạo, đôn đốc và bắt buộc các chức danh dưới quyền
quản lý của mình phải thực hiện nghiêm chỉnh quy trình này.
6. NỘI DUNG QUY TRÌNH
6.1. Lời nói đầu

Quy trình này là tài liệu hướng dẫn những người chịu trách nhiệm vận
hành máy phát điện có công suất 120MW kiểu TBΦ-120-2T3.
Nội dung của quy trình này gồm:
- Mô tả cấu tạo máy phát điện.
- Mô tả cấu tạo máy kích thích.
- Các chế độ cho phép làm việc của máy phát điện trong lúc bình thường
và khi có sự cố.
Máy điện đồng bộ kiểu TBΦ-120-2T3 dùng để phát điện lâu dài trong
những chế độ làm việc bình thường khi nối trực tiếp với Tuabin và được đặt
trong nhà kín có mái che.
Máy phát điện đã đựơc nhiệt đới hoá (T) và thuộc danh mục quy chuẩn 3
(Đặt ở trong nhà) máy phát điện làm việc theo các điều kiện sau đây:
- Lắp đặt ở độ cao không lớn hơn 1000(m) so với mặt nước biển.
- Nhiệt độ môi trường trong giới hạn +50C ÷ +450C.
- Trong khu vực không có chất gây cháy nổ.
6.2. Các thông số kỹ thuật
6.2.1. Các thông số định mức của máy phát điện (Theo điều kiện áp lực
định mức và nhiệt độ định mức của môi chất làm mát).


CÔNG TY CP NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI

Mã số: QT-10-01

Ngày sửa đổi: /10/2009

QUY TRÌNH VẬN HÀNH

Mục:


Lần sửa đổi: Lần 03

MÁY PHÁT ĐIỆN TBФ – 120 – 2T3

Trang:

7 / 58

- Công suất toàn phần (KVA)

= 141.200

- Công suất hữu công (KW)

= 120.000

- Điện áp đầu cực Stato (V)

= 10.500 ± 525

- Dòng điện Stato (A)

= 7760

- Dòng điện Rô to (A)

= 1830

- Hệ số công suất (Cos ϕ)


= 0,85

- Hiệu suất (%)

= 98,4%

- Cường độ quá tải tĩnh

= 1,7

- Đấu nối pha cuộn dây Stato

= hình sao kép

- Số đầu cực ra của cuộn dây Stato

=9

- Tần số (Hz)

= 50

- Tốc độ quay (vòng /phút)

= 3000

- Mô men bánh đà (T.m2)

= 13


Ngày hiệu lực: /10/2009

- Mô men quay cực đại khi có ngắn
mạch ở cuộn dây Stato

= 6 lần

- Tốc độ quay tới hạn

= 1500v/p

Khi máy biến thế tự dùng 25000(kVA) 10,5/6,3/6,3(kV) cắt hoặc ở chế
độ không tải thì công suất lớn nhất của máy phát điện được giới hạn bởi điều
kiện làm việc của máy biến áp tự ngẫu của khối chỉ đến 125000KVA vì công
suất lâu dài cho phép của cuộn dây hạ thế (cuộn dây phía 10,5kV) của máy
biến thế tự ngẫu này chỉ được đến 125000KVA.
Khi máy biến thế tự dùng làm việc 25000KVA 10,6/6,3/6kV cắt hoặc ở
chế độ không tải thì dòng điện của Stato được giới hạn bởi điều kiện làm việc
của máy biến thế tự ngẫu của khối chỉ đến 7210A vì dòng điện cho phép lâu


CÔNG TY CP NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI

Mã số: QT-10-01

Ngày sửa đổi: /10/2009

QUY TRÌNH VẬN HÀNH

Mục:


Lần sửa đổi: Lần 03

MÁY PHÁT ĐIỆN TBФ – 120 – 2T3

Trang:

8 / 58

Ngày hiệu lực: /10/2009

dài của cuộn dây hạ thế (Cuộn dây phía 10,5kV) của máy biến thế tự ngẫu
này chỉ là 7210A khi ở điện áp định mức là 10,5kV.
6.2.2. Các thông số chính của môi chất làm mát.
6.2.2.1. Khí hyđrô.
- Áp lực định mức 2,5kg/cm2.
- Áp lực lớn nhất 3,5kg/cm2.
- Nhiệt độ định mức của H2 lạnh 370C
- Nhiệt độ cho phép nhỏ nhất của H2 ở đầu vào máy phát điện +200C.
- Độ sạch của khí H2 không nhỏ hơn 98%.
- Độ ẩm tương đối của H2 ở áp lực và nhiệt độ định mức không quá 30%.
6.2.2.2. Nước kỹ thuật trong các bộ làm mát khí.
- Áp lực dư của nước lạnh trong vận hành không được lớn hơn 3kg/cm2.
- Nhiệt độ định mức của nước lạnh 300C.
- Nhiệt độ thấp nhất của nước lạnh không được thấp hơn 130C.
- Lưu lượng định mức của nước làm mát 400m3/giờ.
6.2.3. Nhiệt độ cho phép lớn nhất của từng bộ phận của máy phát điện và
chất làm mát.
- Cách điện của cuộn dây máy phát điện, máy kích thích chính, máy kích
thích phụ là cấp B.

- Nhiệt độ lớn nhất cho phép của từng bộ phận của máy phát điện, máy
kích thích và môi chất làm mát được tính trong bảng 2.1.
Bảng 2.1
Tên bộ phận của máy phát điện
Cuộn dây Stato của máy phát điện
Cuộn dây Stato của máy kích thích

Nhiệt độ lớn nhất 0C đo bằng
Nhiệt kế
Nhiệt kế
Điện trở
điện trở
thuỷ ngân
120
120


CÔNG TY CP NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI

Mã số: QT-10-01

Ngày sửa đổi: /10/2009

QUY TRÌNH VẬN HÀNH

Mục:

Lần sửa đổi: Lần 03

MÁY PHÁT ĐIỆN TBФ – 120 – 2T3


Trang:

Cuộn dây Rôto của máy phát điện
Lõi sắt Stato
Khí nóng ở vỏ máy phát điện
Ba bít của bạc ổ trục và hệ thống chèn
Dầu xả ra khỏi các gối đỡ và hệ thống
chèn

9 / 58

Ngày hiệu lực: /10/2009

110
120
75
80

75

65

65

Ghi chú:
1. Độ chênh lệch giữa các chỉ số nhiệt độ phát nóng lớn nhất và nhỏ nhất
của các nhiệt kế điện trở đo nhiệt độ của cuộn dây Stato không được lớn hơn
200C.
2. Độ tăng cao nhiệt độ của cuộn dây Rôto máy phát điện so với nhiệt độ

đầu vào của H2 lạnh (370C hoặc nhỏ hơn) cho phép không lớn hơn 730C.
6.2.4. Một số thông số kỹ thuật bổ sung:
- Lưu lượng dầu bôi trơn các gối đỡ (Không tính dầu chèn) là
150lít/phút.
- Áp lực định mức của dầu nén 1,2 ÷ 1,4kg/cm2.
- Lưu lượng dầu chèn ở cả 2 đầu máy phát: 200lít/phút.
- Độ chênh áp "Dầu - Hyđrô": 0,5 ÷ 0,7kg/cm2.
- Trọng lượng Rôto 30800kg.
- Trọng lượng Stato và phụ kiện 112000kg.
- Trọng lượng gối đỡ gồm cả dầm và tấm đệm móng 9000kg.
6.2.5. Các thông số chính của hệ thống máy kích thích.
- Bội số kích thích cường hành theo điện áp và dòng điện ứng với các
thông số định mức kích thích của máy phát điện: 2
- Thời gian cho phép máy kích thích và Rôto máy phát điện có dòng điện
tăng gấp 2 lần dòng điện kích thích định mức là 20giây.


CÔNG TY CP NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI

Mã số: QT-10-01

Ngày sửa đổi: /10/2009

QUY TRÌNH VẬN HÀNH

Mục:

Lần sửa đổi: Lần 03

MÁY PHÁT ĐIỆN TBФ – 120 – 2T3


Trang:

10 / 58

Ngày hiệu lực: /10/2009

- Tốc độ tăng điện áp kích thích trong chế độ cường hành không nhỏ hơn
0,2giây
6.2.6. Các thông số kỹ thuật của máy kích thích kiểu BTΦ-490-3000T3.
- Công suất hữu công lâu dài

= 600kW

- Điện áp lâu dài

= 310V

- Điện áp ngắn hạn

= 560V

- Dòng điện cho phép lâu dài

= 1930A

- Dòng điện ngắn hạn

= 3500A


- Tốc độ quay

= 3000v/p

- Lưu lượng nước làm mát

= 25m3/giờ

- Lưu lượng không khí làm mát

= 1,5m3/giây

- Nhiệt độ nước làm mát

= 300C

- Áp lực lớn nhất của nước làm mát

= 3,0kg/cm2

- Nhiệt độ không khí làm mát

= 400C

Các thông số kỹ thuật của máy kích thích phụ kiểu ΠΠM30-400T3.
- Công suất

30kW

- Hệ số công suất (cosϕ)


0,8

- Sơ đồ đấu nối cuộn dây Stato

Y/∆

- Điện áp

400/230V

- Dòng điện

54/93A

- Tần số

400 Hz

- Tốc độ quay

3000 v/p

6.3. Cấu tạo và các chế độ làm việc


CÔNG TY CP NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI

Mã số: QT-10-01


Ngày sửa đổi: /10/2009

QUY TRÌNH VẬN HÀNH

Mục:

Lần sửa đổi: Lần 03

MÁY PHÁT ĐIỆN TBФ – 120 – 2T3

Trang:

11 / 58

Ngày hiệu lực: /10/2009

6.3.1. Phần chung: Máy phát điện được thiết kế và chế tạo như sau:
- Làm mát các cuộn dây Stato theo cách gián tiếp bằng H2.
- Làm mát cuộn dây Rôto và lõi Stato theo cách trực tiếp bằng H2.
- H2 tuần hoàn trong máy phát điện do hệ thống quạt lắp ở trục Rôto và
được làm mát do các bộ làm mát lắp ở vỏ máy phát điện.
- Tuần hoàn của nước trong các bộ làm mát được thực hiện bằng các
bơm nước lắp đặt ở ngoài máy phát điện.
- Dầu cấp cho gối đỡ và chèn trục lấy từ hệ thống dầu bôi trơn của
Tuabin.
- Máy phát điện được kích thích bằng máy phát cảm ứng tần số cao có
chỉnh lưu dòng điện xoay chiều bằng bộ chỉnh lưu bán dẫn lắp đặt trong vỏ
máy kích thích. Rôto máy kích thích nối trực tiếp với Rôto máy phát điện.
6.3.2. Vỏ Stato.
Vỏ máy phát điện được chế tạo liền khối không thấm khí phía bên trong

có các vòng bố trí chiều ngang dùng để bắt giữ lõi của Stato.
Độ bền cơ học của vỏ Stato đủ để Stato có thể không bị hỏng bởi biến
dạng dư gây nên áp lực trong khi H2 nổ.
Nắp bên ngoài được nối trực tiếp với nắp bên trong, nắp này dùng để bắt
giữ các tấm thông gió.
Vị trí tháo mở các nắp bên ngoài được bố trí trong một mặt phẳng ngang.
Các tấm thông gió được cách điện với vỏ máy và cách điện giữa các nửa tấm
với nhau. Trên các tấm chắn và trên thân của Rôto có các rãnh đặc biệt để khí
làm mát theo các rãnh này có thể đi vào phần đầu cuộn dây Rôto. Độ kín của
khí bề mặt tiếp giáp với vỏ máy và các nắp bên ngoài được bảo đảm nhờ các
dây cao su vuông găng vào đáy rãnh ở nắp bên ngoài. Các nắp bên trong nối
với vỏ máy được chèn kín nhờ các dây cao su tròn để vào bên trong vỏ máy
mà không phải tháo các nắp bên ngoài ở phía dưới của các nắp này được chế
tạo các lỗ chui và chèn kín bằng các tấm gioăng cao su. Vỏ máy phát điện
được đặt trực tiếp trên móng bằng các bu lông khuyên và chân vấu.


CÔNG TY CP NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI

Mã số: QT-10-01

Ngày sửa đổi: /10/2009

QUY TRÌNH VẬN HÀNH

Mục:

Lần sửa đổi: Lần 03

MÁY PHÁT ĐIỆN TBФ – 120 – 2T3


Trang:

12 / 58

Ngày hiệu lực: /10/2009

Đế của máy phát điện và máy kích thích là những tấm móng chính được
đặt khi lắp trên những tấm cố định và đổ bê tông. Để bắt chặt máy phát điện
và máy kích thích với móng người ta dùng các bu lông móng.
6.3.3. Bộ làm mát khí hyđrô:
Để dẫn nhiệt sinh ra trong máy phát điện, trong quá trình máy phát điện
làm việc ra ngoài ở bên trong vỏ máy lắp 6 bộ làm mát khí H 2 kiểu 0ΓΠ-100
theo dọc trục của máy phát điện. Cấu tạo của bộ làm mát khí H 2 này gồm:
Khung giá, tấm mặt sàng, các đường ống làm mát, hộp và nắp đậy. Các
đường ống được nút từ cả hai phía vào sàng và gắn với vỏ của bộ làm mát và
kín bằng cao su. Mặt bích bên ngoài của vỏ bộ làm mát ở phía Tuabin được
bắt chặt với vỏ Stato máy phát điện bằng một khung ép có tấm chèn cao su.
Mặt bích bên ngoài của vỏ bộ làm mát với phía máy kích thích nối đàn hồi
với Stato máy phát điện bằng tấm cao su ép ở giữa 2 khung ép. Nắp tháo lắp
được cho phép tiến hành làm sạch các ống làm mát và kiểm tra tình trạng của
chúng mà không làm ảnh hưởng đến độ kín của vỏ máy.
Các đường ống dẫn nước vào và ra bộ làm mát khí H 2 được lắp bên trong
vỏ của Stato và các đầu cuối của những ống này được hàn vào thành của Stato
phía Tuabin.
Việc nối các đường ống này với vỏ của bộ làm mát khí H 2 được thực
hiện bằng các đoạn ống nối cong. Để đẩy không khí ra khỏi các bộ làm mát
khí H2 khi nạp nước vào đầy trong bộ làm mát, ở điểm cao nhất trên vỏ bộ
làm mát về phía máy kích thích có đặt các ống thoát khí.
Ở chỗ lắp ráp máy phát điện với các ống nối nói trên được nối các ống

xả có vòi. Trong thời gian máy phát điện làm việc các vòi xả này phải được
mở thường xuyên sao cho nước xả có trị số bé nhất.
6.3.4. Lõi thép của Stato máy phát điện.
Lõi thép của Stato máy phát điện được cấu tạo từ các lá thép kỹ thuật
điện có độ dầy 0,5mm. Trên bề mặt các lá thép này được quét một lớp sơn
cách điện và dọc theo trục thì có các rãnh thông gió.
Theo chu vi của lõi thép Stato các đường hàn được thực hiện để nối
chúng với vỏ của Stato. Lõi thép của Stato được ép bằng các vòng ép bằng
thép không từ tính, vùng răng của những lá thép ngoài được ép chặt bằng
những tấm ép có từ tính đặt ở giữa lõi thép và vòng ép.


CÔNG TY CP NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI

Mã số: QT-10-01

Ngày sửa đổi: /10/2009

QUY TRÌNH VẬN HÀNH

Mục:

Lần sửa đổi: Lần 03

MÁY PHÁT ĐIỆN TBФ – 120 – 2T3

Trang:

13 / 58


Ngày hiệu lực: /10/2009

6.3.5. Cuộn dây của Stato:
Cuộn dây của Stato kiểu 3 pha 2 lớp các bước của cuộn dây được nối tắt
bằng cách chuyển đổi từng phần của dây. Cách điện giữa các cuộn dây dùng
cấp cách điện B "Mi ca" Các cuộn dây của Stato được giữ bằng các nêm.
Phần mặt trước cuộn dây được cấu tạo hình giỏ, phần dẫn điện ra từ các cuộn
dây gồm 2 ống bằng đồng lồng vào nhau và được hàn từ phía với các bản tiếp
xúc.
Các giàn ống làm lạnh được xếp đặt thành một mặt phẳng, trên 1 tấm có
2 lỗ phía trên để khí H2 đi vào một lỗ sẽ nằm trong vùng có áp lực, còn 1 lỗ
khác được nối với khu vực chân không trước quạt thông gió bằng ống chất
dẻo cách điện. Các lõi dẫn điện của đầu cực trung tính được làm bằng các ống
đồng, trong các ống này khí H 2 không bị cưỡng bức tuần hoàn. Cách điện
giữa các lõi đầu cực với vỏ máy phát điện sử dụng các mặt bích không nhiễm
từ, chỗ lắp đặt các sứ cách điện với vỏ Stato được chèn bằng gioăng đệm đặc
biệt.
6.3.6. Rôto:
Rôto máy phát điện được rèn liền khối bằng thép đặc biệt để đảm bảo
cho Rôto có độ bền cơ học trong mọi chế dộ vận hành của máy phát điện.
Cuộn dây của Rôto có cách điện cấp "B" đã được rung kết. Ở giữa Rôto có 1
lỗ (lỗ xuyên tâm), lỗ này để:
- Từ phía Tuabin lắp đặt trục để nhận từ thông từ lõi thép (Để nhận
lượng từ hoá từ thép).
Ở lỗ phía máy kích thích đặt các lõi dẫn điện. Cuộn dây của Rôto được
làm bằng các thanh đồng có pha thêm bạc và được làm mát trực tiếp bằng khí
H2 theo sơ đồ tự thông gió bởi khối lượng không khí có ở khe hở của máy
phát điện. Mỗi vòng dây của cuộn dây được quấn trên các gờ và được cấu tạo
từ 2 cực song song, ở mặt trước Rôto, các cực có rãnh phay tạo nên các khe
thông gió. Trên phía sườn các cuộn dây được phay các dãy nghiêng tạo thành

đáy đặt cuộn dây, trên đáy các dãy hình bán nguyệt đặt các thanh bằng vật
liệu thuỷ tinh để ngăn cách các vòng dây với nhau tạo thành các rãnh. Các dãy
này bảo đảm cho khí làm mát có thể từ dãy phía trên cuộn dây đi sang phía
khác của cuộn dây đó.
Để giữ cuộn dây vào dãy dùng các nêm đuyra các nêm này có lỗ để khí
làm mát có thể ra vào được.


CÔNG TY CP NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI

Mã số: QT-10-01

Ngày sửa đổi: /10/2009

QUY TRÌNH VẬN HÀNH

Mục:

Lần sửa đổi: Lần 03

MÁY PHÁT ĐIỆN TBФ – 120 – 2T3

Trang:

14 / 58

Ngày hiệu lực: /10/2009

Một phần các vòng dây của cuộn dây được làm mát theo sơ đồ dùng khí
H2 đưa vào từ vùng có áp lực của tấm chắn. Các tiếp điểm vòng được lắp ép

nóng lên bạc trung gian và được cách điện với bạc trung gian thì đặt ở sau gối
đỡ phía máy kích thích.
Cáp dẫn điện được đặt ở lỗ trung tâm Rôto và được đấu nối với các cuộn
dây và tiếp điểm vành khuyên bằng các thanh cái mềm đã đã được cách điện
và các bu lông đặc biệt đã được cách điện.
Các đai của Rôto được làm bằng thép đặc biệt không có từ tính và được
lắp ép nóng 2 bậc: ở vòng trung tâm nửa đàn hồi và ở đoạn mòn trên thân
Rôto.
Giữa mũi của các đai Rôto với đoạn mài trung tâm trên thân Rôto đặt
cách điện bằng các mảnh vải thủy tinh để cho không có dòng điện xuất hiện
trên thân Rôto trong lúc máy mất đối xứng và lúc máy phát điện làm việc
trong chế độ không bình thường. Ở phần chính diện của cuộn dây Rôto đều
được cách điện với đai bằng tấm thủy tinh .
6.3.7. Các gối đỡ:
Gối đỡ của máy phát điện ở phía Tuabin được lắp đặt trên thân của xi
lanh hạ áp của Tuabin do nhà máy chế tạo Tuabin lắp đặt sẵn. Gối đỡ ở phía
máy kích thích có trụ đỡ riêng và đặt trên bạc tự chỉnh hình cầu, bôi trơn ổ
trục theo kiểu cưỡng bức. Dầu được đi vào dưới tác dụng của áp lực dư trong
các đường ống dầu bôi trơn Tuabin. Khi chế tạo gối đỡ dự kiến có thể kiểm
tra từ xa nhiệt độ của ba bít và nhiệt độ dầu xả bằng các nhiệt kế điện trở. Tại
chỗ có thể kiểm tra độ xả của dầu qua các tấm kính, xem dầu trên các đường
ống xả dầu và kiểm tra nhiệt độ của dầu xả bằng 2 nhiệt kế thủy ngân.
Trên khung bệ móng cạnh ở gối đỡ có đặt chổi dẫn điện phục vụ cho
việc dẫn dòng điện kích thích vào các tiếp diểm vòng của Rôto. Để tránh
trong gối đỡ có dòng điện từ máy kích thích sang phải cách điện gối đỡ với
máy và với tất cả các đường ống dẫn dầu. Khi xảy ra sự cố mất dầu bôi trơn
phải lấy dầu từ các thùng dầu dự phòng tự chảy.
Trên thân của thanh chổi từ phía máy kích thích được phân cách khỏi vỏ
bằng 2 chổi để đo độ cách điện của cuộn dây Rôto và cho mạch bảo vệ chống
chạm đất cuộn dây Rôto với vỏ.

6.3.8. Chèn trục:


CÔNG TY CP NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI

Mã số: QT-10-01

Ngày sửa đổi: /10/2009

QUY TRÌNH VẬN HÀNH

Mục:

Lần sửa đổi: Lần 03

MÁY PHÁT ĐIỆN TBФ – 120 – 2T3

Trang:

15 / 58

Ngày hiệu lực: /10/2009

Để giữ cho khí H2 từ vỏ máy phát điện không lọt được ra ngoài mặt
chắn, nhà chế tạo đã lắp đặt bộ chèn dầu 2 ngăn kiểu mặt tròn. Bộ chèn dầu có
kết cấu kiểu này bảo đảm cho việc nén chặt bạc và ba bít vào gờ chặn của trục
rô to nhờ áp lực dầu nén đã được điều chỉnh và tự động dịch chuyển dọc trục
theo Rôto khi Rôto di trục.
Các bạc được giữ các vít để khỏi quay. Dầu chèn có áp lực cao hơn áp
lực của H2 trong máy phát điện được đưa vào hộp áp lực và từ đây qua các lỗ

ở vòng bạc sẽ đi qua các rãnh vào ba bít và tản ra 2 phía ở những rãnh tròn
này khi máy quay sẽ quay theo và tạo thành một màn dầy đặc ngăn chặn sự
dò khí H2 từ trong vỏ máy phát điện ra ngoài.
Hộp của dầu chèn và dầu nén được lắp giữa vỏ và vòng bạc, được chèn
kín bằng các dây chèn băng cao su trên mặt vòng bạc và trong rãnh chèn.
Bộ điều chỉnh độ chênh áp của hệ thống dầu chèn trục đảm bảo độ chênh
áp cần thiết giữa dầu chèn và khí H 2 trong vỏ máy phát điện. Bộ điều chỉnh
dầu nén đảm bảo lực nén cần thiết của bạc lót vào gờ chặn của Rôto.
6.3.9. Thông gió:
Thông gió cho máy phát điện theo chu trình tuần hoàn kín cùng với việc
làm mát khí H2 bằng các bộ làm mát đặt trong vỏ Stato của máy phát điện.
Căn cứ vào yêu cầu làm mát khối lượng khí H 2 nhà chế tạo lắp đặt 2 quạt
thông gió đặt ở 2 đầu trục Rôto của máy phát điện. Khi máy phát điện làm
việc cấm dùng không khí để làm mát. Sơ đồ thông gió máy phát điện được
trình bày ở hình 1.
6.3.10. Máy kích thích chính và máy kích thích phụ:
Máy kích thích kiểu BTД490-3000T3 là máy phát điện tần số cao, bên
trong máy đặt bộ chỉnh lưu.
Rôto máy kích thích được nối trên cùng một trục Rôto máy phát điện,
máy kích thích có các gối đỡ trượt được bôi trơn cưỡng bức từ hệ thống dầu
chung. Máy kích thích được làm mát bằng không khí theo chu trình kín.
Không khí trong máy kích thích được làm mát trong 2 bộ làm mát. Kích thích
chính và kích thích phụ được lắp trên cùng một bệ móng.
Kích thích phụ kiểu ΠΠM-30-400T3 là máy phát điện đồng bộ Rôto là
một nam châm vĩnh cửu.


CÔNG TY CP NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI

Mã số: QT-10-01


Ngày sửa đổi: /10/2009

QUY TRÌNH VẬN HÀNH

Mục:

Lần sửa đổi: Lần 03

MÁY PHÁT ĐIỆN TBФ – 120 – 2T3

Trang:

16 / 58

Ngày hiệu lực: /10/2009

6.4. Các chế độ làm việc cho phép của máy phát điện khi thông số sai
lệch so với thông số định mức
6.4.1. Các chế độ làm việc cho phép của máy phát điện khi điện áp, hệ số
công suất, tần số sai lệch với trị số định mức.
- Khi điện áp ở đầu cực Stato máy phát điện thay đổi trong giới hạn ±5%
(525V) so với điện áp định mức của máy phát điện thì cho phép duy trì công
suất định mức trong điều kiện hệ số công suất cosϕ có trị số định mức.
- Khi điện áp thay đổi từ 110% đến 90% thì dòng điện và công suất toàn
phần của máy phát điện được quy định trong bảng 4-1.
Bảng 4-1
Điện áp
11550
(V)

Công
suất
toàn
127,1
phần
(MVA)
Dòng
điện
6363
stato
(A)

11450

11340 11240 11030 11030 10500

9980

9450

129,9

132,7

135,6

138,4

141,2


141,2

141,2

132

6518

6751

6980

7140

7370

7760

8150

8150

Ghi chú:
Khi máy biến thế tự dùng công tác 25000KVA 10,5/6,3/6,3 tách ra
không làm việc hoặc làm việc không tải thì cuộn dây hạ áp của máy biến thế
tự ngẫu giảm khả năng quá tải đến 20%.
Khi điện áp đầu cực Stato tăng cao hơn 110% không cho phép máy phát
điện làm việc.
Nếu hệ số công suất (cosϕ) của máy phát điện lệch với trị số định mức
thì công suất cho phép duy trì theo các trị số được trình bày ở giản đồ N=2.

6.4.2. Chế độ làm việc cho phép của máy phát điện khi nhiệt độ của khí
H2 thay đổi.


CÔNG TY CP NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI

Mã số: QT-10-01

Ngày sửa đổi: /10/2009

QUY TRÌNH VẬN HÀNH

Mục:

Lần sửa đổi: Lần 03

MÁY PHÁT ĐIỆN TBФ – 120 – 2T3

Trang:

17 / 58

Ngày hiệu lực: /10/2009

Không cho phép máy phát điện làm việc khi làm mát bằng không khí trừ
trường hợp chạy không tải không có kích thích.
Trong trường hợp này áp lực dư của không khí phải ở trị số 0,3 ÷ 0,5
kg/cm2. Máy phát điện làm mát bằng H 2 mà khi áp lực của khí H 2 nhỏ hơn
2,5kg/cm2 thì cũng không cho phép khi nhiệt độ của khí làm mát (H 2) giảm
thấp hơn 370C không được phép tăng công suất của máy. Nhiệt độ của nước

trong các bộ làm mát lớn hơn nhiệt độ định mức bị hạn chế bởi giới hạn cao
cho phép của nhiệt độ khí H2 lạnh.
Trong trường hợp nhiệt độ của khí H2 lạnh lớn hơn định mức thì dòng
điện của Stato và Rôto máy phát điện cần phải giảm đến mức sao cho nhiệt độ
của các cuộn dây không lớn hơn nhiệt độ cho phép trong vận hành.
Sự giảm dòng điện của Stato máy phát điện theo nhiệt độ của khí làm
mát (H2) theo bảng 4-2.
Bảng 4-2
Nhiệt
độ của
khí H2
lạnh
Dòng
điện
Stato
máy
phát
điện

38

39

40

41

42

43


44

45

46

47

48

49

50

51

52

7644

7528

7412

7296

7180

7025


6870

6715

6560

6405

6172

5939

5706

5473

5241

Khi nhiệt độ của khí H2 lạnh tăng cao hơn định mức trong giới hạn từ
37 C ÷ 420C thì dòng điện cho phép của Stato sẽ giảm đi 1,5% (116A) cho
mỗi độ, trong giới hạn từ 42 ÷ 470C thì dòng điện cho phép của Stato sẽ giảm
đi 2,0% (155A) cho mỗi độ, trong giới hạn từ 47 ÷ 520C thì dòng điện cbo
phép của Stato sẽ giảm đi 3% (233A) cho mỗi độ tăng cao của nhiệt độ H 2
lạnh. Trong tất cả các trường hợp kể trên, mức độ giảm dòng Stato tính từ trị
số định mức.
0

Cấm máy phát điện làm việc khi nhiệt độ của khí H 2 ở đầu vào lớn hơn
52 C.

0

Trong trường hợp này, đồng thời với việc giảm phụ tải của máy phát
điện nghĩa là giảm cả công suất vô công và hữu công trong thời gian 3 phút
phải tìm cách hạ nhiệt độ của khí làm mát H2 xuống, trong thời gian 3 phút


CÔNG TY CP NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI

Mã số: QT-10-01

Ngày sửa đổi: /10/2009

QUY TRÌNH VẬN HÀNH

Mục:

Lần sửa đổi: Lần 03

MÁY PHÁT ĐIỆN TBФ – 120 – 2T3

Trang:

18 / 58

Ngày hiệu lực: /10/2009

nếu không thể giảm được nhiệt độ của khí H 2 xuống thì bắt buộc phải cắt máy
máy phát điện ra khỏi lưới bằng tay.
6.4.3. Các chế độ làm việc cho phép của máy phát điện khi tần số thay

đổi.
Khi tần số thay đổi trong giới hạn +5% (2,5Hz) so với định mức thì cho
phép máy phát điện duy trì công suất toàn phần. Khi tần số lớn hơn 52,5Hz
hoặc nhỏ hơn 47,5Hz thì không cho phép máy phát điện làm việc do điều kiện
làm việc của xi lanh cao áp của Tuốc bin không cho phép.
6.4.4. Tốc độ tăng của phụ tải máy phát điện.
Tốc độ tăng phụ tải hữu công của máy phát điện được xác định theo điều
kiện làm việc của Tuốc bin. Trong trường hợp này dòng Stato không được
tăng nhanh hơn phụ tải hữu công của máy phát điện.
6.4.5. Phụ tải không đối xứng cho phép:
Máy phát điện chỉ cho phép làm việc lâu dài khi hiệu số dòng điện trên
các pha không lớn hơn 10% so với dòng điện định mức. Khi đó không cho
phép dòng điện ở bất cứ pha nào được lớn hơn trị số cho phép đã quy định
trong chế độ làm việc đối xứng. Dòng điện thứ tự nghịch trong trường hợp
này có trị số khoảng 5-7% dòng điện thứ tự thuận.
Khi xảy ra mất đối xứng quá trị số cho phép thì cần có các biện pháp loại
trừ hoặc giảm sự mất đối xứng, nếu trong thời gian từ 3-5 phút không thể
khắc phục được thì phải giảm phụ tải và cắt máy phát điện ra khỏi lưới.
6.4.6. Cho phép quá tải ngắn hạn máy phát điện.
Trong chế độ sự cố cho phép máy phát điện quá tải ngắn hạn dòng điện
của Stato và Rôto. Trị số quá tải của Stato, Rôto cho phép khi các thông số
của khí H2, điện áp và hệ số công suất (cosϕ) ở định mức. Các trị số quá tải và
thời gian cho phép duy trì được quy định trong bảng 4.3 và 4.4 dưới đây.
Bảng 4.3: Trị số quá tải và thời gian duy trì cho phép theo dòng điện
Stato
Thời gian
1
(phút)
Dòng điện
15250

stato (A)

2
11640

3

4

5

10864 10088 9700

6

15

60

9312

8924

8536


CÔNG TY CP NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI

Mã số: QT-10-01


Ngày sửa đổi: /10/2009

QUY TRÌNH VẬN HÀNH

Mục:

Lần sửa đổi: Lần 03

MÁY PHÁT ĐIỆN TBФ – 120 – 2T3

Trang:

19 / 58

Ngày hiệu lực: /10/2009

Bảng 4.4: Trị số quá tải và thời gian duy trì cho phép theo dòng điện
Rôto
Thời
gian(phút)
Dòng điện
stato (A)

(20giây)

1

4

60


3500

2745

2196

1940

6.4.7. Không cho phép máy phát điện làm việc khi trị số quá tải lớn hơn
các trị số đã quy định trong các bảng trên đây.
6.4.8. Cấm áp dụng quá tải sự cố trong điều kiện làm việc bình thường.
6.4.9. Khả năng máy phát điện vận hành ở chế độ không đồng bộ được
xác định theo mức giảm điện áp và có đủ công suất vô công dự phòng của hệ
thống. Khả năng này được xác định trước bằng tính toán và thử nghiệm. Nếu
theo điều kiện của hệ thống cho phép máy phát điện làm việc ở chế độ không
đồng bộ thì khi kích thích bị mất phải lập tức cắt áp tô mát dập từ AΓΠ và
giảm phụ tải hữu công đến 60% định mức (72MW) trong thời gian 30 giây,
tiếp theo sẽ giảm xuống đến 40% định mức (48MW) trong thời gian 1,5 phút.
Trường hợp này cho phép máy phát điện làm việc ở chế độ không đồng
bộ trong thời gian 30 phút kể từ thời điểm bắt đầu mất kích thích. Trong thời
gian 30 phút đó phải tìm ra nguyên nhân mất kích thích và sửa chữa, hoặc cho
nguồn kích thích dự phòng vào làm việc.
Hiện tại máy phát điện đang vận hành ở chế độ khi mất kích thích bảo vệ
cắt máy phát điện ra khỏi hệ thống.
6.5. Các thiết bị kiểm tra đo lường Rơle bảo vệ và điều khiển máy
phát điện
6.5.1. Để kiểm tra sự làm việc của máy phát điện trên bàn điều khiển số
8aG lắp đặt các thiết bị kiểm tra đo lường và điều khiển sau đây.
- 3 ampe mét PA3 ÷ PA5 để đo dòng điện Stato.

- 1 vôn mét PV1 để đo điện áp Stato.
- 1 tần số kế PF1.
- 1 đồng hồ hữu công PW.


CÔNG TY CP NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI

Mã số: QT-10-01

Ngày sửa đổi: /10/2009

QUY TRÌNH VẬN HÀNH

Mục:

Lần sửa đổi: Lần 03

MÁY PHÁT ĐIỆN TBФ – 120 – 2T3

Trang:

20 / 58

Ngày hiệu lực: /10/2009

- 1 đồng hồ vô công PVA.
- 1 đồng hồ hoà đồng bộ PS.
- 1 vôn mét PV5.
- 1 ampe mét PA3.
- Khoá điều khiển máy cắt điện của khối SA6.

- Khoá điều khiển đóng kích thích chính vào làm việc SA3
- Khoá lựa chọn máy cắt điện.
- Khoá điều khiển bộ tự động dập từ (AГΠ) SA1.
- Khoá điều khiển đóng kích thích dự phòng vào làm việc SA2.
- Khoá điều khiển mạch tự động kích thích (APB) SAC5.
- Khoá chuyển mạch từ APB sang điều khiển bằng tay SAC4
- Khoá điều khiển mạch kích thích bằng tay SAC6.
- Khoá điều khiển ЩP của kích thích dự phòng SAC3.
- Khoá chuyển mạch để kiểm tra cách điện của mạch kích thích dự
phòng SN2 bằng vôn mét PV4.
- Khoá hoà đồng bộ chính xác bằng tay SSI.
- Nút giải trừ lệnh cấm của mạch kích thích cường hành SB1.
6.5.2. Trên bảng điều khiển số 8G có các thiết bị sau:
- 1 ampe mét đo dòng điện của rô to PA-1.
- 2 ampe mét của bộ điều chỉnh kích thích ЭΠA-500: PA7 và PA8.
6.5.3. Trên bảng đồng bộ 13G có các thiết bị.
- Khoá chuyển mạch để hoà đồng bộ theo phương pháp tự động chính
xác SS2.
- Khoá chuyển mạch để hoà đồng bộ theo phương pháp bán tự động SS3.


CÔNG TY CP NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI

Mã số: QT-10-01

Ngày sửa đổi: /10/2009

QUY TRÌNH VẬN HÀNH

Mục:


Lần sửa đổi: Lần 03

MÁY PHÁT ĐIỆN TBФ – 120 – 2T3

Trang:

21 / 58

Ngày hiệu lực: /10/2009

- Khoá chuyển mạch để kiểm tra đồng bộ SAB.
6.5.4. Trên bảng số 12G có các công tơ, các thiết bị tự ghi:
- Ampe mét tự ghi dòng điện Stato PA6.
- Vôn mét tự ghi điện áp của Stato PV6.
- Công tơ Vision.
6.5.5. Hệ thống rơ le bảo vệ P3A máy phát điện được liệt kê trong bảng
5.1.
Thiết bị
Stt

Tên gọi bảo vệ

1

Bảo vệ so lệch

2

Bảo vệ so lệch ngang


3

Bảo vệ quá dòng chống ngắn
mạch không đối xứng và quá tải

Kiểu

Ký hiệu
bảng

PHT-565

2P

PT-40/Φ
PTΦ-7/1
PTΦ-7/2
PT-40/0,6

2P

AK3

33Γ-1

3P

AKZ


KPC-2

3P

KA-10

PT-40/10

2P
ΠCB6Б

Tên gọi trên sơ đồ

KAT1,KAT2,
KAT3
KA3
KA1, KA2,
KA11

6

Bảo vệ chống chạm đất ở cuộn
dây Stato
Bảo vệ khoảng cách chống ngắn
mạch đối xứng
Bảo vệ chống quá tải đối xứng

7

Bảo vệ chống quá tải Rôto


PM1

PH-53/400

8

Bảo vệ chống chạm đất 2 điểm
mạch kích thích

KA2

K3P2

4
5

2P

6.6. Hệ thống đo nhiệt độ máy phát điện
Để đo nhiệt độ của cuộn dây và lõi thép của Stato máy phát điện dùng
loại nhiệt kế điện trở đặt vào những điểm phát nóng cao nhất trên máy.
Để đo nhiệt độ của cuộn dây Stato giữa các khe cuộn dây đặt 9 nhiệt kế
điện trở. Để đo nhiệt lõi thép Stato đặt 9 nhiệt kế điện trở ở đáy rãnh lõi thép
khi nhiệt độ tăng cao hơn 1200C sẽ phát tín hiệu.


CÔNG TY CP NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI

Mã số: QT-10-01


Ngày sửa đổi: /10/2009

QUY TRÌNH VẬN HÀNH

Mục:

Lần sửa đổi: Lần 03

MÁY PHÁT ĐIỆN TBФ – 120 – 2T3

Trang:

22 / 58

Ngày hiệu lực: /10/2009

Để đo nhiệt độ của khí làm mát H 2 lạnh, có đặt 4 nhiệt kế điện trở ở
trong vùng H2 lạnh, trong đó 2 cái đặt ở phía Tuabin, 2 cái đặt ở phía máy
kích thích. Ngoài ra còn có 2 nhiệt kế giãn nở đặt ở ngoài vỏ máy. Nhiệt độ
của khí H2 nóng được đo bằng 6 nhiệt kế điện trở đặt ở trong vùng khí nóng
trước các bộ làm mát khí. Ngoài ra còn đặt 1 nhiệt kế giãn nở đặt ở lõi của vỏ
Stato.
Nhiệt độ của không khí nóng và lạnh của máy kích thích được kiểm tra
bằng nhiệt kế giãn nở đặt ở bệ móng máy kích thích, ngoài ra còn đặt nhiệt kế
điện trở ở phía không khí đi ra sau bộ làm mát.
Nhiệt độ dầu được kiểm tra bằng nhiệt kế giãn nở đặt trên các ống xả ra
khỏi gối đỡ của máy phát điện, gối đỡ của máy kích thích và trên các đường
ống xả của hệ thống chèn trục.
Ngoài ra trên các đường ống xả của gối đỡ máy phát điện từ phía máy

kích thích còn đặt các nhiệt kế báo tín hiệu.
Kiểm tra nhiệt độ của nước làm mát dùng nhiệt kế giãn nở đặt ở đường
nước chung và trên các đường ống xả của bộ làm mát khí H 2 của máy phát
điện của bộ làm mát không khí của máy kích thích.
Trị số nhiệt độ tăng cao của cuộn dây Rôto so với nhiệt độ của khí H 2 đi
vào máy phát điện sau quạt mát được tính bằng phương pháp điện trở theo
công thức.

∆t =

Rrop − Rxo1
Rxo1

(235 + t x 01 ) + t x 01 − t BX .ra 3

Trong công thức này:
Rrop: Điện trở của cuộn dây Rôto ứng với dòng điện một chiều ở trạng
thái phát nóng tính bằng ôm.
Rx01: Điện trở của cuộn dây Rôto ứng với dòng điện một chiều ở trạng
thái lạnh ở nhiệt độ tx01 tính bằng ôm.
tx01: Nhiệt độ của cuộn dây ở trạng thái lạnh, trong lúc đo R x01 tính bằng
0C.


CÔNG TY CP NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI

Mã số: QT-10-01

Ngày sửa đổi: /10/2009


QUY TRÌNH VẬN HÀNH

Mục:

Lần sửa đổi: Lần 03

MÁY PHÁT ĐIỆN TBФ – 120 – 2T3

Trang:

23 / 58

Ngày hiệu lực: /10/2009

tBxra3:Nhiệt độ của khí làm mát H2 đi vào máy phát điện tính bằng 0C.
Điện trở cuộn dây phải được đo bằng ampe kế và vôn kế cấp chính xác
0,2.
6.7. Kiểm tra khí làm mát H2 và dầu chèn
6.7.1. Áp lực của khí làm mát H2 trong vỏ máy phát điện được đo bằng
áp kế đặt ở bảng đồng hồ khí H2.
Khi áp lực của H2 trong máy phát điện giảm đến trị số 2,3kg/cm2 thì sẽ
có tín hiệu báo trước.
Không cho máy phát điện làm việc khi áp lực của H 2 giảm quá mức cho
phép hoặc làm mát bằng không khí.
Khởi động và chạy thử máy phát điện ở chế độ không tải không có kích
thích có thể tiến hành trong điều kiện làm mát bằng không khí có áp lực 0,30,5kg/cm2 trong máy phát điện. Nhưng trước khi cho kích thích máy phát điện
vào làm việc nhất thiết phải chuyển sang làm mát bằng khí H 2. Trong chế độ
vận hành bình thường áp lực khí H2 trong vỏ máy phát điện không được sai
lệch so với trị số định mức quá 0,2kg/cm2.
Trong chế độ vận hành bình thường phải duy trì các thông số của khí H 2

như ghi trong điều 2.2.1 ở trên.
Khối lượng dò rỉ của khí H2 trong một ngày đêm (24giờ) có tính đến
thông thổi liên tục hoặc định kỳ không được vượt quá 10% khối lượng chung
khí H2 trong máy phát điện ở áp lực công tác. Khối lượng rò rỉ của khí H 2
trong một ngày đêm (24 giờ) không được lớn hơn 6%.
6.7.2. Độ sạch của khí H2 trong vỏ Stato không nhỏ hơn 98%. Hàm
lượng oxy lẫn trong H2 không được lớn hơn 1,2%. Thiết bị tự động kiểm tra
độ sạch khí H2 là máy phân tích khí kiểu MODEL 3010 PAC. Từ bộ phân tích
khí kết quả được chuyển tới đồng hồ điện tử hiện số thang đo từ 90÷100%H2,
khi nồng độ khí H2 giảm hơn so với trị số định mức thiết bị sẽ có cảnh báo
cho người vận hành biết bằng tín hiệu đèn trên màn hình
6.7.3. Áp lực dầu của hệ thống chèn trục được tự động duy trì theo áp
lực của khí H2 trong vỏ máy phát điện bằng bộ điều chỉnh áp lực kiểu PΠД14. Bộ điều chỉnh PΠД-14 duy trì độ chênh áp của dầu so với áp lực của khí
H2 trong giới hạn 0,5 ÷ 0,7kg/cm2.


CÔNG TY CP NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI

Mã số: QT-10-01

Ngày sửa đổi: /10/2009

QUY TRÌNH VẬN HÀNH

Mục:

Lần sửa đổi: Lần 03

MÁY PHÁT ĐIỆN TBФ – 120 – 2T3


Trang:

24 / 58

Ngày hiệu lực: /10/2009

6.7.4. Trong Cacte của gối đỡ, trong các đường ống xả dầu, trong các
thùng dầu chính và trong các hộp đựng hệ thống thanh cái dẫn điện bình
thường không có khí H2. Nếu H2 lọt vào trong các thiết bị này thì phải nhanh
chóng loại trừ và tìm biện pháp ngăn chặn không cho H2 tiếp tục lọt vào đó.
Khi hàm lượng H2 trong các te gối đỡ máy phát điện lớn hơn 1% thì phải
ngừng máy ngay. Sau đó xác định nguyên nhân và khắc phục hiện tượng H 2
lọt được vào .
6.7.5. Dầu trước khi vào hệ thống chèn trục đã đi qua bộ làm mát dầu, áp
lực lớn nhất của nước làm mát trong bộ làm mát dầu này không được cao hơn
3kg/cm2.
Để thuận tiện kiểm tra sự làm việc của hệ thống dầu ở mỗi bơm điện đều
có lắp các áp kế.
6.7.6. Khi xuất hiện khí H2 ở vùng đầu mút ở cực Stato (Chỗ dẫn điện từ
Stato ra máy biến thế lực) thì phải đưa ngay khí trở vào ống đựng thanh cái
dẫn điện và lập tức cắt máy phát điện ra khỏi lưới đồng thời không chờ máy
dừng hẳn phải đẩy khí H2 ra khỏi vỏ máy phát. Trị số độ ẩm của khí H 2 không
được lớn hơn các trị số ghi trong điều 2.2.1.
6.7.7. Độ chênh áp giữa dầu chèn và khí H2 và áp lực dầu nén cần phải tự
động duy trì trong mọi chế độ vận hành khi bình thường, khi quá độ, kể cả khi
quay Rôto bằng thiết bị quay trục.
Nhiệt độ của vòng bạc hệ thống chèn trục, các gối đỡ của máy phát điện,
máy kích thích không được lớn hơn 75 0C. Nhiệt độ của dầu ở đầu vào hệ
thống chèn không quá 450C. Nhiệt độ dầu xả ra khỏi gối đỡ và hệ thống chèn
không được vượt quá 500C. Khi nhiệt độ ba bít các gối đỡ và hệ thống chèn

lên đến 800C và nhiệt độ dầu xả đến 650C thì phải nhanh chóng giảm tải và
ngừng máy phát điện.
6.7.8. Các yêu cầu cách điện đối với mạch kích thích.
Khi máy phát điện làm việc, điện trở cách điện của toàn bộ mạch kích
thích phải lớn hơn 0,5MΩ. Trong trường hợp trị số này nhỏ hơn 0,5MΩ thì
phải tìm mọi biện pháp cần thiết để khôi phục cách điện.
Máy phát điện chỉ được phép làm việc khi có trị số điện trở mạch kích
thích (Tính cả Rôto) nhỏ hơn 0,5MΩ khi Tổng Giám đốc, Phó Tổng giám đốc
Công ty cho phép.


CÔNG TY CP NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI

Mã số: QT-10-01

Ngày sửa đổi: /10/2009

QUY TRÌNH VẬN HÀNH

Mục:

Lần sửa đổi: Lần 03

MÁY PHÁT ĐIỆN TBФ – 120 – 2T3

Trang:

25 / 58

Ngày hiệu lực: /10/2009


6.7.9. Để kiểm tra sự làm việc của hệ thống dầu và khí H 2 có các thiết bị
báo tín hiệu sau đây:
- Áp lực H2 thấp.
- Áp lực H2 cao.
- Độ sạch H2 thấp.
- Áp lực nước làm mát thấp.
- Áp lực dầu chèn thấp.
- Nhiệt độ H2 cao.
- Có nước và dầu trong vỏ máy phát điện.
- Mức dầu ở cửa chắn nước thấp.
- Mức dầu ở cửa chắn nước cao.
6.8. Các biện pháp an toàn
6.8.1. Khi máy phát điện đã quay mặc dù không có kích thích thì đều
được coi là có điện áp (Trừ trường hợp máy quay do thiết bị quay trục), mọi
công việc tiến hành trong các mạch của Stato đang quay đều bị nghiêm cấm,
chỉ trừ trường hợp đặc biệt ghi trong mục 3 và 4 của chương này.
6.8.2. Khi tiến hành công việc sửa chữa ở máy phát điện mà thời gian
kéo dài hơn 24 giờ (Một ngày đêm) thì đội công tác phải có phiếu công tác.
Việc cho phép vào công tác ở máy phát điện và các thiết bị phụ của máy phát
điện phải do người trực nhật thực hiện.
Hằng ngày sau khi kết thúc công việc phải trả lại phiếu công tác cho
người trực nhật.
6.8.3. Trong thời gian thí nghiệm máy phát điện và hệ thống bảo vệ của
nó thì cho phép làm việc ở Stato đang quay có kích thích, nếu như đầu cực
máy phát điện đã có nối tắt đặc biệt, trước lúc lắp hoặc xoá bỏ đấu tắt đặc biệt
cần phải:
- Cắt kích thích.
- Cắt hệ thống dập từ AΓΠ.



×