Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

báo cáo thống kê tin học công nghệ 3g

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (538.59 KB, 32 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

BÁO CÁO MÔN HỌC
NGÀNH THỐNG KÊ – TIN HỌC

ĐỀ TÀI : 03
CÔNG NGHỆ 3G

ĐÀ NẴNG, 10/2010


Công nghệ 3G

2

MỤC LỤC
CHƯƠNG I: ....................................................................................................3
TỔNG QUAN VỀ CÔNG NGHỆ 3G............................................................3
.I

Tổng quan về công nghệ 3G:......................................................................................3
.I.1. Khái niệm 3G: ....................................................................................................3
.I.2. Thế nào là công nghệ 3G:...................................................................................3
.I.3. Các chuẩn 3G đang phát triển trên thế giới?......................................................4
.II Hệ thống thông tin di động toàn cầu năm 2000 (IMT-2000)...................................4
.II.1. Sự ra đời của IMT-2000....................................................................................4
.II.2. Các tiêu chí chung để xây dựng IMT – 2000...................................................5
.II.2.1. Tính linh hoạt:................................................................................................6
.II.2.2. Tính kinh tế:...................................................................................................7


.II.2.3. Tính tương thích:...........................................................................................7
.III Lộ trình phát triển từ 2G lên 3G..............................................................................7
.III.1. Lịch trình nghiên cứu 3G.................................................................................7
.III.2. Lộ trình phát triển từ hệ thống CDMA One đến hệ thống CDMA 2000.......8
.III.3. Tổng kết quá trình phát triển 3G...................................................................10
.IV Ứng dụng 3G:........................................................................................................11

CHƯƠNG II:..................................................................................................13
CÔNG NGHỆ 3G..........................................................................................13
.I

Các tiêu chuẩn của mạng 3G/IMT-2000..................................................................13
.I.1. CDMA Direct Spread (IMT-DS).....................................................................13
.I.2. TDMA Single-Carrier (IMT-SC).....................................................................14
.I.3. CDMA Multi-Carrier (IMT-MC).....................................................................15
.I.4. CDMA TDD (IMT-TC)....................................................................................15
.I.5. FDMA/TDMA (IMT-FT).................................................................................16
.I.6. IP-OFDMA.......................................................................................................16
.II Các Tiêu chuẩn 3G thương mại..............................................................................17
.II.1. W-CDMA.......................................................................................................17
.II.2. CDMA 2000....................................................................................................18
.II.3. TD-CDMA......................................................................................................18
.II.4. TD-SCDMA....................................................................................................19
.III So sánh 1G, 2G và 3G...........................................................................................19

CHƯƠNG III:................................................................................................20
AN NINH MẠNG 3G...................................................................................20
.I Các nguy cơ an ninh trong mạng 3G:.......................................................................21
.II Các biện pháp phòng tránh......................................................................................23


CHƯƠNG IV:................................................................................................24
THỰC TRẠNG 3G TẠI VIỆT NAM..........................................................24
.I

Những rào cản khi triển khai 3G tại Việt Nam:......................................................24
.I.1. Nhận thức của người sử dụng:..........................................................................25
.I.2. Dịch vụ tiện ích mà mạng 3G mang lại: .........................................................25
.I.3. Thiết bị đầu cuối:..............................................................................................26
.I.4. Giá dịch vụ:.......................................................................................................26

Lớp: 36H10K14.1 – Nhóm: 3

2


Công nghệ 3G
.II
.III
[1]
[2]
[3]
[4]
[5]

3

Các nhà mạng 3G tại Việt Nam:.............................................................................27
Hướng phát triển cho các nhà mạng 3G Việt Nam...............................................28
TS. Nguyễn Phạm Anh Dũng (2004). Giáo trình thông tin di dộng thế hệ thứ ba.32
John Wiley & Sons Ltd (2003). UMTS security...................................................32

TS. Nguyễn Phạm Anh Dũng (2002). Giáo trình thông tin di dộng.....................32
Trang Web : ...............................................................32
Trang Web : ................................................................32

CHƯƠNG I:
TỔNG QUAN VỀ CÔNG NGHỆ 3G
.I

Tổng quan về công nghệ 3G:

.I.1.

Khái niệm 3G:

3G là thuật ngữ dùng để chỉ các hệ thống thông tin di động thế hệ thứ 3 (Third
Generation). Đã có rất nhiều người nhầm lẫn một cách vô ý hoặc hữu ý giữa hai khái
niệm 3G và UMTS (Universal Mobile Telecommunications Systems).

.I.2.

Thế nào là công nghệ 3G:

Mạng 3G (Third-generation technology) là thế hệ thứ ba của chuẩn công nghệ điện
thoại di động cho phép truyền cả dữ liệu thoại và dữ liệu ngoài thoại (tải dữ liệu, gửi
emai, tin nhắn hình ảnh...). 3G cung cấp cả hai hệ thống là chuyển mạch gói và
chuyển mạch kênh. Hệ thống 3G yêu cầu một mạng truy cập radio hoàn toàn khác so
với hệ thống 2G hiện nay. Điểm mạnh của công nghệ này so với công nghệ 2G và
2.5G là cho phép truyền, nhận các dữ liệu, âm thanh, hình ảnh chất lượng cao cho cả
thuê bao cố định và thuê bao đang di chuyển ở các tốc độ khác nhau. Với công nghệ
3G, các nhà cung cấp có thể mang đến cho khách hàng các dịch vụ đa phương tiện,

như âm nhạc chất lượng cao; hình ảnh video chất lượng và truyền hình số; Các dịch
vụ định vị toàn cầu (GPS); E-mail; video streaming; High-ends games;...
Quốc gia đầu tiên đưa mạng 3G vào sử dụng rộng rãi là Nhật Bản. Vào năm 2001,
NTT Docomo là công ty đầu tiên ra mắt phiên bản thương mại của mạng W-CDMA.
Năm 2003 dịch vụ 3G bắt đầu có mặt tại Châu Âu. Tại Châu Phi, mạng 3G được giới
thiệu đầu tiên ở Marốc vào cuối tháng 3 năm 2007 bởi Công ty Wana.
Lớp: 36H10K14.1 – Nhóm: 3

3


Công nghệ 3G

.I.3.

4

Các chuẩn 3G đang phát triển trên thế giới?

Số liệu thống kê 11/2007

Chúng ta có 2 chuẩn 3G được phát triển rộng rải trên toàn thế giới là
CDMA2000/EV-DO và chuẩn WCDMA/HSDPA. Nhìn vào hình trên chúng ta thấy
số lượng nhà cung cấp 3G trên nền CDMA2000/EV-DO nhiều hơn so với chuẩn
WCDMA/HSPDA.
Chuẩn 3G thứ nhất phát triển trên công nghệ CDMA2000 (Mà mạng Sfone và
EVN đang sử dụng) sau khi phát triển lên 3G từ chuẩn IS-95 lên EV-DO.
Chuẩn 3G thứ hai phát triển trên công nghệ WCDMA (Mà đa số mạng 3G Việt
Nam đang triển khai) được phát triển lên 3G từ mạng GSM lên chuẩn UTMS/HSPA.
Như vậy Việt Nam chúng ta đang phát triển lên 3G theo chuẩn GSM tiến lên

UTMS. Vì thế mạng 3G Việt Nam nên gọi làm mạng 3G UTMS, được triển khai trên
băng tần 2100 MHz.

.II Hệ thống thông tin di động toàn cầu năm 2000 (IMT2000).
.II.1. Sự ra đời của IMT-2000.
Sự phát triển nhanh chóng của dịch vụ số liệu mà IP đã đặt ra các yêu mới đối với
công nghệ viễn thông di động. Thông tin di động thế hệ 2 mặc dù sử dụng công nghệ
Lớp: 36H10K14.1 – Nhóm: 3

4


Công nghệ 3G

5

số nhưng là hệ thống băng hẹp và được xây dựng trên cơ chế chuyển mạch kênh nên
không thể đáp ứng được dịch vụ mới này. 3G
thứ ba

(third-generation) công nghệ truyền thông thế hệ

là giai đoạn mới nhất trong sự tiến hóa của ngành viễn thông di động. Nếu 1G

(the first gerneration) của điện thoại di động là những thiết bị analog, chỉ có khả năng
truyền thoại. 2G (the second

generation)

của ĐTDĐ gồm cả hai công năng truyền thoại


và dữ liệu giới hạn dựa trên kỹ thuật số. Trong bối cảnh đó ITU đã đưa ra đề án tiêu
chuẩn hóa hệ thống thông tin di động thế hệ thứ 3 với tên gọi IMT – 2000. IMT –
2000 đã mở rộng đáng kể khả năng cung cấp dịch vụ và cho phép sử dụng nhiều
phương tiện thông tin. Mục đích của IMT – 2000 là đưa ra nhiều khả năng mới nhưng
cũng đồng thời đảm bảo sự phát triển liên tục của hệ thống thông tin di động thế hệ
thứ hai (2G) vào những năm 2000.

.II.2. Các tiêu chí chung để xây dựng IMT – 2000
IMT-2000 cung cấp hạ tầng kỹ thuật cho các dịch vụ gia tăng và các ứng dụng
trên một chuẩn duy nhất cho mạng thông tin di động.
Sử dụng dải tần quy định quốc tế 2GHz như sau: Đuờng lên: 1885 – 2025 MHz;
đường xuống: 2110 -2200 MHz.

IMT-2000 hỗ trợ tốc độ đường truyền cao hơn: tốc độ tối thiểu là

2Mbps cho người dùng văn phòng hoặc đi bộ; 348Kbps khi di chuyển trên xe. Trong khi đó, hệ thống viễn
thông 2G chỉ có tốc độ từ 9,6Kbps tới 28,8Kbps.

Là hệ thống thông tin di động toàn cầu cho các loại hình thông tin vô tuyến:
− Tích hợp các mạng thông tin hữu tuyến và vô tuyến

Lớp: 36H10K14.1 – Nhóm: 3

5


Công nghệ 3G

6


− Tương tác cho mọi loại dịch vụ viễn thông từ cố định, di động, thoại, dữ
liệu, Internet đến các dịch vụ đa phương tiện
Có thể hỗ trợ các dịch vụ như:
− Các phương tiện tại nhà ảo trên cơ sở mạng thông minh, di động các nhân
và chuyển mạng toàn cầu
− Đảm bảo chuyển mạng quốc tế cho phép người dùng có thể di chuyển đến
bất kỳ quốc gia nào cũng có thể sử dụng một số điện thoại duy nhất.
− Đảm bảo các dịch vụ đa phương tiện đồng thời cho tiếng, số liệu chuyển
mạch kênh và số liệu chuyển mạch gói.
− Dễ dàng hỗ trợ các dịch vụ mới xuất hiện.
Môi trường hoạt động của IMT – 2000 được chia thành 4 vùng với tốc độ bit
R như sau:
− Vùng 1: Trong nhà, ô pico, Rb ≤ 2 Mbit/s
− Vùng 2: thành phố, ô macrô, R b ≤ 384 kbit/s
− Vùng 3: ngoại ô, ô macrô, Rb ≤ 144 kbit/s
− Vùng 4: toàn cầu, Rb = 9,6 kbit/s.
.II.2.1.

Tính linh hoạt:

Với số lượng lớn các vụ sáp nhập và hợp nhất trong ngành công nghiệp điện thoại
di động và khả năng đưa dịch vụ ra thị trường ngoài nước, nhà khai thác không muốn
phải hỗ trợ giao diện và công nghệ khác. Điều này chắc chắn sẽ cản trở sự phát triển
của 3G trên toàn thế giới. IMT-2000 hỗ trợ vấn đề này, bằng cách cung cấp hệ thống
có tính linh hoạt cao, có khả năng hỗ trợ hàng loạt các dịch vụ và ứng dụng cao cấp.
IMT-2000 hợp nhất 5 kỹ thuật (IMT-DS, IMT-MC, TMT-TC, IMT-SC, IMT-FT) về
giao tiếp sóng dựa trên ba công nghệ truy cập khác nhau (FDMA - Đa truy cập phân
chia theo tần số, TDMA - Đa truy cập phân chia theo thời gian và CDMA - Đa truy
cập phân chia theo mã). Dịch vụ gia tăng trên toàn thế giới và phát triển ứng dụng

trên tiêu chuẩn duy nhất với 5 kỹ thuật và 3 công nghệ.

Lớp: 36H10K14.1 – Nhóm: 3

6


Công nghệ 3G

.II.2.2.

7

Tính kinh tế:

Sự hợp nhất giữa các ngành công nghiệp 3G là bước quan trọng quyết định gia
tăng số lượng người dùng và các nhà khai thác. .
.II.2.3.

Tính tương thích:

Các dịch vụ trên IMT-2000 có khả năng tương thích với các hệ thống hiện có.
Chẳng hạn, mạng 2G chuẩn GSM sẽ tiếp tục tồn tại một thời gian nữa và khả năng
tương thích với các hệ thống này phải được đảm bảo hiệu quả và liền mạch qua các
bước chuyển.

.III Lộ trình phát triển từ 2G lên 3G.
.III.1. Lịch trình nghiên cứu 3G.
Công trình nghiên cứu của các nước Châu Âu cho W-CDMA đã bắt đầu từ các đề
án CDMT (Code Division Multiple Testbed): Phòng thí nghiệm đa truy nhập theo

mã) và FRAMES (Future Radio Multiple Access Scheme: Sơ đồ đa truy nhập vô
tuyến tương lai) từ đầu thập niên 90. Các dự án này cũng tiến hành thực nghiệm các
hệ thống W-CDMA để đánh giá chất lưọng đường truyền. Công tác tiêu chuẩn hoá
chi tiết được thực hiện ở 3GPP. Lịch trình triển khai W-CDMA được cho hình vẽ.

Lịch trình nghiên cứu và đưa mạng W-CDMA vào khai thác

Lịch trình nghiên cứu phát triển của CDMA 2000/3GPP2 chia thành 2 pha:

Lớp: 36H10K14.1 – Nhóm: 3

7


Công nghệ 3G

8

1. Pha 1 (1997 – 1999) :
− Nghiên cứu phát triển mẫu đầu tiên của hệ thống;
− Năm 1997: Xây dựng tiêu chuẩn , xây dụng cấu trúc mẫu đầu tiên hệ thống
và thiết kế các phương tiện thử nghiệm chung.
− Năm 1998: Tiếp tục xây dựng mẫu thử đầu tiên của hệ thống và các phương
tiện thử nghiệm chung;
− Năm 1999: Kiểm tra kết nối cho mô hình đầu tiên của hệ thống.
2. Pha 2 (2000 -2002) :
− Phát triển hệ thống với mục tiêu thương mại ở các nhà sản xuất hàng đầu.
− Năm 2002: Bắt đầu dịch vụ thương mại

.III.2. Lộ trình phát triển từ hệ thống CDMA One đến hệ thống

CDMA 2000.
Mặc dù mạng CDMA One (IS-95) không phải là các mạng đầu tiên cung cấp truy
nhập số liệu, nhưng đây là các mạng được thiết kế duy nhất để truyền số liệu . Trước
hết chúng xử lý truyền dẫn số liệu và tiếng theo cách rất giống nhau. khả năng truyền
dẫn tốc độ thay đổi có sẵn trong CDMA One cho phép quyết định lượng thông tin
cần phát, vì thế cho phép chỉ sử dụng tiềm năng mạng theo nhu cầu. Vì các hệ thống
CDMA One sử dụng truyền tiếng đóng gói trên đường trục (các đường truyền dẫn từ
BTS đến MSC), nên khả năng truyền số liệu gói đã có sẵn trong thiết bị. Công nghệ
truyền dẫn số liệu gói của CDMA One sử dụng ngăn xếp giao thức số liệu gói số tổ
ong (CDPD: Cellular Digital Packet Data) phù hợp với TCP/IP.
Bổ sung truyền số liệu vào mạng CDMA 2000 sẽ cho phép nhà khai thác mạng
tiếp tục sử dụng các phương tiện truyền dẫn, các phương tiện vô tuyến, cơ sở hạ tầng
và các thiết bi đầu cuối hiện có bằng cách nâng cấp phần mềm cho chức năng tương
tác. Nâng cấp lên IS-95B cho phép tăng tốc kênh để cung cấp tốc độ số liệu 64 – 115
kbit/s và đồng thời cải thiện chuyển giao mềm và chuyển giao cứng giữa các tần số.
Các nhà sản xuất đã công bố các khả năng số liệu gói, số liệu kênh và fax số trên các
thiết bị CDMA One của họ.
Lớp: 36H10K14.1 – Nhóm: 3

8


Công nghệ 3G

9

Một trong các mục tiêu quan trọng của ITU IMT – 2000 là tạo ra các tiêu chuẩn
khuyến khích sử dụng một băng tần trên toàn cầu nhằm thúc đẩy ở mức độ cao việc
nhiều người thiết kế và hỗ trợ các dịch vụ cao. IMT – 2000 sẽ sử dụng các đầu cuối
bỏ túi kích cỡ nhỏ, mở rộng nhiều phương tiện khai thác và triển khai cấu trúc mở

cho phép đưa ra các công nghệ mới. Ngoài ra các hệ thống 3G hứa hẹn đem lại các
dịch vụ tiếng vô tuyến có các mức chất lượng hữu tuyến đồng thời với tốc độ và
dung lượng cần thiết để hỗ trợ đa phương tiện và các ứng dụng tốc độ cao. Các dịch
vụ trên cơ sở định vị, đạo hàng, hỗ trợ cấp báo và các dịch vụ tiên tiến khác cũng sẽ
được hỗ trợ.
Sự phát triển của hệ thống 3G sẽ mở cánh cửa cho mạch vòng thuê bao vô tuyến
đối với PSTN và truy nhập mạng số liệu công cộng, đồng thời đảm bảo điều kiện tiện
lợi hơn các ứng dụng và các tiềm năng mạng. Nó cũng sẽ đảm bảo chuyển mạng toàn
cầu, di động dịch vụ, ID trên cơ sở vùng, tính cước và truy nhập thư mục toàn cầu.
Thậm chí có thể hy vọng công nghệ 3G cho phép kết nối mạng vệ tinh một cách liên
tục.
Một trong các yêu cầu kỹ thuật của CDMA 2000 là tương thích với hệ thống cũ
CDMA One về: Các dịch vụ tiếng, các bộ mã hoá tiếng, các cấu trúc báo hiệu và khả
năng bảo mật.
Bằng cách chuyển từ công nghệ giao diện vô tuyến IS-95CDMA hiện nay sang IS2000 1X của tiêu chuẩn CDMA 2000, các nhà khai thác đạt được tăng dung lượng vô
tuyến gấp đôi và có khả năng xử lý số liệu gói đến 144 kbit/s.
Cùng sự ra đời của CDMA 2000 giai đoạn một, các dịch vụ số liệu cũng sẽ được
cải thiện. Giai đoạn 2 cũng sẽ đuợc hình thành cơ cấu MAC (Medium Access
Control: điều khiển truy nhập môi trường) và định nghĩa giao thức đoạn nối vô tuyến
(RLP: Radio Link Prôtcol) cho số liệu gói để hỗ trợ các tốc độ số liệu gói ít nhất là
144kbit/s.
Thực hiện giai đoạn 2 của CDMA 2000 sẽ mang lại rất nhiều các khả năng mới và
các tăng cường dịch vụ. Giai đoạn 2 sẽ hỗ trợ tất cả các kích cỡ kênh (6X, 9X và
12X) cơ cấu cho các dịch vụ tiếng, bộ mã hoá tiếng cho CDMA 2000, bao gồm tiếng
Lớp: 36H10K14.1 – Nhóm: 3

9


Công nghệ 3G


10

trên nền IP. Với giai đoạn 2 các dịch vụ đa phương tiện thực sự sẽ được cung cấp và
sẽ mang lại cơ hội thuận lợi bổ sung cho các nhà khai thác. Các dịch vụ đa phương
tiện sẽ có thể thực hiện được thông qua MAC số liệu gói, hỗ trợ đầy đủ cho số liệu
gói, hỗ trợ đầy đủ cho dịch vụ số liệu gói đến 2Mb/s, RLP hỗ trợ tất cả các tốc độ số
liệu đến 2Mb/s và mô hình gọi đa phương tiện tiên tiến.

Lộ trình phát triển từ CDMA One đến CDMA 2000

Cả CDMA 2000 giai đoạn 1 và 2 đều có thể hoà trộn với CDMA One để sử dụng
hiệu quả nhất phổ tần tuỳ theo nhu cầu của khách hàng. Chẳng hạn một nhà khai thác
có nhu cầu lớn về dịch vụ số liệu tốc độ có thể chọn triển khai kết hợp giao đoạn một
CDMA 2000 và CDMA One với sử dụng nhiều kênh hơn cho CDMA One. Ở một thị
trườmg khác, người sử dụng có thể chưa cần nhanh chóng sử dụng các dịch vụ tốc độ
số liệu cao thì nhiều kênh hơn sẽ được dành cho các dịch vụ của CDMA One. Vì các
khả năng của CDMA 2000 giai đoạn hai đã sẵn sàng nên nhà khai thác khác có nhiều
cách lựa chọn hơn trong việc sử dụng phổ tần để hỗ trợ các dịch vụ mới.

.III.3. Tổng kết quá trình phát triển 3G
Trong qua trình này ta tổng kết nền tảng công nghệ chính của thông tin di động từ
thế hệ một đến thế hệ ba và quá trình phát triển của các nền tảng này đến nền tảng
của thế hệ ba. Để tiến tới thế hệ ba có thể thế hệ hai phải trải qua một giai đoạn trung
gian, giai đoạn này gọi là thế hệ 2.5.

Lớp: 36H10K14.1 – Nhóm: 3

10



Công nghệ 3G

11

Tổng kết quá trình phát triển của các nền tảng thông tin di động thế hệ 1 đến thế hệ 3

.IV Ứng dụng 3G:
Ứng dụng

Giải thích

Hình minh họa

Truyền

Là dịch vụ cho phép các

hình trực

thiết bị di động có thể xem

tuyến

các kênh truyền hình trực

(Mobile TV)

tiếp và các nội dụng thông
tin theo yêu cầu.


Internet di

Dịch

vụ

truy

nhập

động (Mobile Internet trực tiếp từ máy
Internet)

điện thoại di động thông qua
các công nghệ truyền dữ
liệu (GPRS/EDGE/3G...)

Lớp: 36H10K14.1 – Nhóm: 3

11


Công nghệ 3G

Video call

12

Là dịch vụ thoại thấy

hình, cho phép người sử
dụng khi đàm thoại có thể
nhìn thấy hình ảnh trực tiếp
của nhau thông qua camera
của máy điện thoại di động.

Mobile
camera

Là dịch vụ cho phép
người sử dụng có thể theo
dõi trực tiếp ngay trên màn
hình máy điện thoại di động
các hình ảnh thu được từ các
máy quay, đặt tại các nút
giao thông, điểm công cộng,
nhà riêng...

Mobile
broadband

Là dịch vụ truy cập
internet tốc độ cao từ máy
tính thông qua công nghệ
truyền dữ liệu trên mạng
điện thoại di động

Ngoài ra, còn rất nhiều các ứng dụng khác đang được các nhà mạng 3G xây dựng và
triển khai trong tương lai.


Lớp: 36H10K14.1 – Nhóm: 3

12


Công nghệ 3G

13

CHƯƠNG II:
CÔNG NGHỆ 3G
.I

Các tiêu chuẩn của mạng 3G/IMT-2000.
Trong qúa trình thiết kế các hệ thống thông tin di động thế hệ ba, các hệ thống thế

hệ hai đã được các cơ quan tiêu chuẩn hoá của từng vùng xem xét để đưa ra các đề
xuất tương thích. Khuyến nghị ITU-R M.1457, đưa ra 6 chuẩn công nghệ cho giao
diện truy nhập vô tuyến của thành phần mặt đất của các hệ thống IMT-2000 (tên gọi
mạng 3G của ITU). Mỗi tiêu chuẩn trong 6 tiêu chuẩn nêu trên, đều được các công ty
lớn và một số quốc gia có nền công nghiệp điện tử, viễn thông phát triển ủng hộ và ra
sức vận động. Các tiêu chuẩn này cạnh tranh gay gắt với nhau trong việc chiếm lĩnh
thị trường thông tin di động. Bao gồm:

.I.1.

CDMA Direct Spread (IMT-DS).

Được biết nhiều hơn dưới tên gọi thương mại là WCDMA, được chuẩn hóa bởi
3GPP. Dựa trên công nghệ WCDMA hiện có hai loại hệ thống là FOMA (do NTT

DoCoMo triển khai ở Nhật), và UMTS (được triển khai đầu tiên ở Châu Âu, sau đó
phát triển ra toàn thế giới). UMTS là sự phát triển lên 3G của họ công nghệ GSM
(GSM, GPRS & EDGE), là công nghệ duy nhất được các nước châu Âu công nhận
cho mạng 3G. GSM và UMTS cũng là dòng công nghệ chiếm thị phần lớn nhất trên
thị trường thông tin di động ngày nay (chiếm tới 85,4% theo GSA 8-2007).
Một số đặc điểm chủ yếu của công nghệ WCDMA, bao gồm: Mỗi kênh vô tuyến
có độ rộng 5 MHz, tương thích ngược với GSM, chip rate 3.84 Mcps, hỗ trợ hoạt
động không đồng bộ giữa các cell, truyền nhận đa mã, hỗ trợ điều chỉnh công suất
Lớp: 36H10K14.1 – Nhóm: 3

13


Công nghệ 3G

14

dựa trên tỷ số tín hiệu/tạp âm, có thể áp dụng kỹ thuật anten thông minh để tăng
dung lượng mạng và vùng phủ sóng (phiên bản HSPA từ Release 8 trở lên), hỗ trợ
nhiều kiểu chuyển giao giữa các cell, bao gồm soft-handoff, softer-handoff và hardhandoff.
UMTS cho phép tốc độ downlink là 0,384 Mbps (full mobility) và với phiên bản
nâng cấp lên HSPA Release 6 hiện nay, tốc độ lên tới 14 Mbps (downlink) và 1,4
Mbps (uplink). UMTS hoàn toàn tương thích ngược với GSM. Các máy handset
UMTS thường hỗ trợ cả hai chế độ GSM và UMTS do vậy chúng có thể sử dụng với
các mạng GSM hiện có. Nếu một thuê bao UMTS ra khỏi vùng phủ sóng của mạng
UMTS và đi vào vùng phủ sóng GSM thì cuộc gọi của thuê bao đó được tự động
chuyển giao cho mạng GSM.
Đặc biệt, trong băng tần 1900-2200 MHz thì WCDMA là công nghệ duy nhất hiện
nay đã có thiết bị sẵn sàng, được nhiều nhà cung cấp thiết bị sản xuất và có thể cung
cấp ngay khi có đơn đặt hàng. Mặt khác, do quy mô thị trường lớn và là công nghệ

đã “trưởng thành” nên WCDMA cũng là một trong những công nghệ có chi phí đầu
tư thấp nhất, đem lại hiệu quả cao nhất.
Tuy nhiên UMTS cũng có một số nhược điểm. Chuyển giao cuộc gọi mới chỉ thực
hiện được theo chiều từ UMTS sang GSM mà chưa thực hiện được theo chiều ngược
lại. Tần số cao hơn mạng GSM900 nên số lượng trạm BTS dày đặc hơn do đó thời
gian xây dựng mạng lâu hơn và chi phí cao hơn mạng GSM. Để cung cấp được dịch
vụ Video-on-demand, các trạm gốc phải đặt cách nhau khoảng 1-1,5km; điều đó có
thể thực hiện được ở khu vực đô thị nhưng sẽ là không kinh tế ở khu vực nông thôn.

.I.2.

TDMA Single-Carrier (IMT-SC).

Công nghệ TDMA Single-Carrier còn được gọi là WUC-136, được phát triển từ
tiêu chuẩn IS-136 TDMA. Nó sử dụng các kênh có độ rộng 30 KHz, 200 KHz và 1,6
MHz. Công nghệ này vẫn còn đang ở giai đoạn nghiên cứu phát triển, chưa có hệ
thống nào được triển khai thương mại, do đó cũng ít có khả năng chiếm lĩnh thị
trường.

Lớp: 36H10K14.1 – Nhóm: 3

14


Công nghệ 3G

.I.3.

15


CDMA Multi-Carrier (IMT-MC)

Còn được gọi là CDMA2000 là công nghệ phát triển lên 3G từ họ CDMAOne (IS95) bởi 3GPP2. Đây là công nghệ canh tranh trực tiếp với công nghệ WCDMA trên
thị trường thông tin di động.
Đây là thế hệ kế tiếp của các chuẩn CDMA của công nghệ 2G và IS-95. Các đề
xuất của CDMA2000 nằm bên ngoài khuôn khổ GSM tại Mỹ, Nhật Bản, Hàn Quốc.
CDMA2000 được quản lý bởi 3GPP2, là tổ chức độc lập với 3GPP. Có nhiều công
nghệ truyền thông khác nhau được sử dụng trong CDMA2000 bao gồm: CDMA20001x (hay 1xRtt), CDMA2000-3x, CDMA2000 EV-DO và CDMA2000 EV-DV.
CDMA2000 sử dụng các cặp song mang có độ rộng kênh 1,25 MHz để chuyển tải
128 kênh lưu lượng, cung cấp tốc độ down 144kB/s. Mặc dù CDMA2000-1x được
công nhận là 3G nhưng nhiều người coi nó là đại diện của mạng 2.5G.
Hiện nay thiết bị CDMA2000 ở băng tần 1900 – 2000 MHz trên thế giới chỉ có 1
nhà khai thác duy nhất là KDDI của Nhật Bản triển khai CDMA2000 ở băng tần
1900 – 2000 MHz. Thiết bị cho mạng này được KDDI đặt hang riêng của Toshiba
nên không phổ biến trên thị trường.
Tuy nhiên, thị trường cho công nghệ CDMA2000 vốn đã nhỏ hơn GSM/UMTS
nay lại đang suy giảm. Tại một số nước các nhà khai thác CDMA2000 cũng đang
chuyển hướng sang HSPA. Tại Hàn Quốc, KTF và SK Telecom đã tuyên bố ngừng
đầu tư vào mạng CDMA2000 và đã chuyển dần khách hàng sang HSPA. Tại
Australia, Telstra đã tuyên bố sẽ thu hẹp và ngừng hoạt động mạng EV-DO và
chuyển dần khách hàng sang mạng HSPA. Các nhà sản xuất cũng không còn quan
tâm nhiều đến CDMA2000 nữa. Nokia đã tuyên bố rút khỏi việc nghiên cứu phát
triển CDMA và chỉ tiếp tục kinh doanh các sản phẩm CDMA ở một số thị trường
trọng điểm.

.I.4.

CDMA TDD (IMT-TC)

Họ công nghệ CDMA TDD bao gồm TD-CDMA và TD-SCDMA. Công nghệ

TD-SCDMA do chính phủ Trung Quốc chỉ đạo Học viện Công nghệ Viễn thông
Trung Quốc và Công ty Datang nghiên cứu, phát triển với mục tiêu “không lệ thuộc
Lớp: 36H10K14.1 – Nhóm: 3

15


Công nghệ 3G

16

vào công nghệ Phương Tây” nhằm tránh phải trả một khoản phí bản quyền không
nhỏ cho các sáng chế của các công ty Âu-Mỹ đồng thời thúc đẩy ngành công nghiệp
điện tử-viễn thông Trung Quốc phát triển. Công nghệ TD-SCDMA còn đang được
nghiên cứu phát triển và chưa có nước nào ngoài Trung Quốc dự định triển khai.
TD-CDMA hay còn gọi là UMTS-TDD sử dụng chung một kênh vô tuyến 5 MHz
cho cả đường lên và đường xuống. Mỗi khung thời gian rộng 10 ms chia thành 15
time slot. Các time slot được phân bổ cho đường lên và đường xuống theo một tỷ lệ
cố định. Công nghệ truy cập CDMA được sử dụng trong mỗi time slot để ghép kênh
các dòng dữ liệu từ các tranceiver khác nhau.
Công nghệ TD-CDMA chủ yếu được sử dụng để truy cập dữ liệu internet băng
thông rộng chứ không dành cho thoại. Nó chủ yếu được dùng cho các pico-cell và
micro-cell có nhu cầu dữ liệu lớn. Hiện nay đã có khoảng 20 nước triển khai TDCDMA ở các thành phố lớn. Tuy nhiên công nghệ này chưa thực sự chín muồi và
quy mô thị trường cũng như số lượng các nhà cung cấp thiết bị còn nhiều hạn chế.

.I.5.

FDMA/TDMA (IMT-FT)

Công nghệ này còn có tên gọi là DECT. Nó được phát triển và được triển khai ở

một số nước Châu Âu, Châu Á, và Châu Mỹ cho các hệ thống điện thoại không dây
tổng đài cơ quan (PBX) và điện thoại vô tuyến nội thị công cộng. Do có công suất
nhỏ, vùng phủ sóng hẹp (maximum 0,25W) nên công nghệ này không thích hợp cho
việc phủ sóng toàn quốc đến các vùng nông thôn.

.I.6.

IP-OFDMA

Công nghệ này dựa trên tiêu chuẩn 802.16e-2005 hay còn gọi là Wimax di động.
Nó được IEEE phát triển và đang được thử nghiệm triển khai ở một số nước. Mobile
Wimax có một số đặc điểm cơ bản như sau:Thiết kế mạng dựa trên cấu trúc All-IP;
kênh vô tuyến có độ rộng 3.5, 5, 7, 10, 20 MHz; song công TDD; sử dụng điều chế
OFDMA; tần số 2.3; 2.5; 3.5 GHz; từ CW2 (2008) trở lên sẽ hỗ trợ ăngten thông
minh (MIMO); tốc độ (CW2) DL = 37.4 Mbps; UL=10 Mbps.

Lớp: 36H10K14.1 – Nhóm: 3

16


Công nghệ 3G

17

Công nghệ Wimax đang được khá nhiều các công ty tham gia phát triển, đặc biệt
là các công ty đang chiếm thị phần khiêm tốn trong môi trường thông tin di động như
Nortel hay Motorola. Wimax là công nghệ có tiềm năng cạnh tranh cao trong việc
cung cấp dịch vụ truy cập không dây băng rộng. Wimax forum đã có tới 469 thành
viên (7/2007) là các nhà sản xuất chip/linh kiện; các nhà cung cấp thiết bị, các nhà

cung cấp dịch vụ và các nhà cung cấp ứng dụng.
Tuy nhiên, Mobile Wimax cũng có một số nhược điểm. Băng tần cho Mobile
Wimax không được thống nhất cao trên toàn cầu như UMTS, nên quy mô thị trường
bị phân mảnh, dẫn đến chi phí sản xuất cao, thiết bị có giá thành cao. Công nghệ
Wimax được phát triển từ con số 0, nên không tương thích với bất kỳ công nghệ nào
có trước đó. Ngoài ra, việc phát triển Wimax xuất phát từ nhu cầu cung cấp dịch vụ
dữ liệu băng rộng không dây nên chi phí để cung cấp dịch vụ thoại qua mạng Wimax
di động là khá tốn kém trong khi nhu cầu chủ yếu của người tiêu dùng hiện nay ở
Việt Nam vẫn là thoại (80-90% lưu lượng toàn mạng), số lượng người sử dụng laptop
và PDA vẫn còn khá ít.
Quan trọng hơn cả là hiện tại ở Việt Nam, dù một số công ty đã được cấp phép thử
nghiệm Wimax, nhưng không ở băng tần 1900-2200 MHz đang được cấp cho các
mạng 3G.

.II Các Tiêu chuẩn 3G thương mại
Công nghệ 3G được nhắc đến như là một chuẩn IMT-2000 của Tổ chức Viễn
thông Thế giới (ITU), thống nhất trên thế giới. Tuy nhiên, trên thực tế các nhà sản
xuất thiết bị viễn thông lớn trên thế giới đã xây dựng thành 4 chuẩn 3G thương mại
chính:

.II.1. W-CDMA
Tiêu chuẩn W-CDMA là nền tảng của chuẩn UMTS (Universal Mobile
Telecommunication System), dựa trên kỹ thuật CDMA trải phổ dãy trực tiếp, trước
đây gọi là UTRA FDD, được xem như là giải pháp thích hợp với các nhà khai thác
dịch vụ di động (Mobile network operator) sử dụng GSM, tập trung chủ yếu ở châu
Lớp: 36H10K14.1 – Nhóm: 3

17



Công nghệ 3G

18

Âu và một phần châu Á (trong đó có Việt Nam). UMTS được tiêu chuẩn hóa bởi tổ
chức 3GPP, cũng là tổ chức chịu trách nhiệm định nghĩa chuẩn cho GSM, GPRS và
EDGE.
FOMA, thực hiện bởi công ty viễn thông NTT DoCoMo Nhật Bản năm 2001, được
coi như là một dịch vụ thương mại 3G đầu tiên. Tuy nhiên, tuy là dựa trên công nghệ
W-CDMA, công nghệ này vẫn không tương thích với UMTS (mặc dù có các bước
tiếp hiện thời để thay đổi lại tình thế này).

.II.2. CDMA 2000
Một chuẩn 3G quan trọng khác là CDMA2000, là thế hệ kế tiếp của các chuẩn 2G
CDMA và IS-95. Các đề xuất của CDMA2000 nằm bên ngoài khuôn khổ GSM tại
Mỹ, Nhật Bản và Hàn Quốc. CDMA2000 được quản lý bởi 3GPP2, là tổ chức độc
lập với 3GPP. Có nhiều công nghệ truyền thông khác nhau được sử dụng trong
CDMA2000 bao gồm 1xRTT, CDMA2000-1xEV-DO và 1xEV-DV.
CDMA 2000 cung cấp tốc độ dữ liêu từ 144 kbit/s tới trên 3 Mbit/s. Chuẩn này đã
được chấp nhận bởi ITU.
Người ta cho rằng sự ra đời thành công nhất của mạng CDMA-2000 là tại KDDI
của Nhận Bản, dưới thương hiệu AU với hơn 20 triệu thuê bao 3G. Kể từ năm 2003,
KDDI đã nâng cấp từ mạng CDMA2000-1x lên mạng CDMA2000-1xEV-DO (EVDO) với tốc độ dữ liệu tới 2.4 Mbit/s. Năm 2006, AU dự kiến nâng cấp mạng lên tốc
độ Mbit/s. SK Telecom của Hàn Quốc đã đưa ra dịch vụ CDMA2000-1x đầu tiên
năm 2000, và sau đó là mạng 1xEV-DO vào tháng 2 năm 2002.

.II.3. TD-CDMA
Chuẩn TD-CDMA, viết tắt từ Time-division-CDMA, trước đây gọi là UTRA FDD,
là một chuẩn dựa trên kỹ thuật song công phân chia theo thời gian (Time-division
duplex). Đây là một chuẩn thương mại áp dụng hỗn hợp của TDMA và CDMA nhằm

cung cấp chất lượng dịch vụ tốt hơn cho truyền thông đa phương tiện trong cả truyền
dữ liệu lẫn âm thanh, hình ảnh.

Lớp: 36H10K14.1 – Nhóm: 3

18


Công nghệ 3G

19

Chuẩn TD-CDMA và W-CMDA đều là những nền tảng của UMTS, tiêu chuẩn
hóa bởi 3GPP, vì vậy chúng có thể cung cấp cùng loại của các kênh khi có thể. Các
giao thức của UMTS là HSDPA/HSUPA cải tiến cũng được thực hiện theo chuẩn
TD-CDMA.

.II.4. TD-SCDMA
Chuẩn được ít biết đến hơn là TD-SCDMA (Time Division Synchronous Code
Division Multiple Access) đang được phát triển tại Trung Quốc bởi các công ty
Datang và Siemens, nhằm mục đích như là một giải pháp thay thế cho W-CDMA. Nó
thường xuyên bị nhầm lẫn với chuẩn TD-CDMA. Cũng giống như TD-CDMA, chuẩn
này dựa trên nền tảng UMTS-TDD hoặc IMT 2000 Time-Division (IMT-TD). Tuy
nhiên, nếu như TD-CDMA hình thành từ giao thức mang cũng mang tên TD-CDMA,
thì TD-SCDMA phát triển dựa trên giao thức của S-CDMA.

.III So sánh 1G, 2G và 3G
Thế hệ
Công nghệ
Tín

sóng

hiệu

Năm ra đời
Thị
phần
trên thế giới
Công

nghệ

1G

2G

3G

3G

FDMA

TDMA

WCDMA

CDMA

Analog


Digital

Digital

Digital

1981

1991

2001

2000/2002

0%

72%

12%

12%

Không

Hơn 200 quốc

Toàn thế giới

Hạn chế


Lớp: 36H10K14.1 – Nhóm: 3

19


Công nghệ 3G

20

Roaming
Dịch vụ

gia trên thế giới
Nghe & gọi

Nghe,
goi,
Nghe gọi, nhắn
nhắn tin, đa tin, video call,
phương tiện…
mobile TV ... các
hoạt động đòi hỏi
đường truyền cao

Thiết
bị
tương thích
Nhiễu

Thẻ Sim

Không

Đối với một
số thiết bị điện
tử. Ví dụ : Âm-li.

Nghe gọi, nhắn
tin, video call,
mobile TV ... các
hoạt động đòi hỏi
đường truyền cao

Thẻ Sim

Thẻ RUIM

Không

Không

Chất lương
Tốt, do sử
Tốt, sử dụng
Thấp hơn, sử
Tốt. Phạm vi
tín hiệu/ Băng dụng tần số băng tần 850/900 dụng băng tần phủ sóng rộng, sử
tần
thấp
MHz. Giới hạn 1900/2100 MHz. dụng CDMA2000phạm vi 35km.
1xEV-DO


1xEV-DV
Băng thông

260Kbps

3.6 - 7,2Mbps

3.6 - 7,2Mbps

Tiêu
thụ
Cao, do sử
Thấp, do sử
Cao, do dử
Cao, do dử dụng
năng lượng
dụng
nhiều dụng giao thức dụng nhiều dịch nhiều dịch vụ, tiêu
năng lượng (1 đơn giản
vụ, tiêu tốn nhiều tốn nhiều năng
watt)
năng lượng
lượng

CHƯƠNG III:
AN NINH MẠNG 3G
Việt Nam phát triển 3G, đồng nghĩa với việc mạng Internet mở rộng thêm hàng
chục triệu thuê bao. Bảo mật thông tin, đặc biệt là bảo mật 3G trở thành một trong
những vấn đề nóng bỏng luôn thách thức các mạng di động. Nhưng mạng 3G trở

thành đích ngắm mới của hacker.
Việt Nam hiện có gần 80 triệu thuê bao di động với phần lớn là người dùng trẻ.
Sức hấp dẫn từ 3G chắc chắn sẽ tạo ra một cộng đồng mạng mở rộng có sức kết nối
cực lớn. An ninh mạng 3G sẽ là vấn đề bùng nổ vào thời điểm này.
Lớp: 36H10K14.1 – Nhóm: 3

20


Công nghệ 3G

21

Hiện nay trên thế giới có không ít vụ tấn công vào dữ liệu trên máy tính qua mạng
3G.
Với đường truyền lớn, tốc độ cao, các dịch vụ 3G cũng từ đó phát triển rất mạnh.
Các thiết bị đầu cuối thông minh đã trở thành một máy tính thu nhỏ. Điều này cũng
đồng nghĩa khi tham gia vào Internet, mọi thiết bị đều đối mặt với rủi ro về bảo mật.
Với 45% khách hàng 3G “bỏ ngỏ” thông tin, đó là là kết quả nghiên cứu mới nhất
của hãng bảo mật Trend Micro. Rất nhiều khách hàng dùng mạng 3G không cài phần
mềm bảo vệ trên máy tính và họ không có hành động gì về việc cần phải bảo mật cho
mình.
Không có gì đáng ngạc nhiên khi tình trạng sử dụng chùa các phần mềm bảo mật
vẫn phổ biến trên máy tính. Đối với nhiều người dùng di động bình thường, bảo mật
trên điện thoại có khi chỉ đơn thuần là mật khẩu.
Việc bảo vệ cơ sở dữ liệu khách hàng là điều tối quan trọng đối với một nhà cung
cấp dịch vụ mạng 3G. Rất khó để yêu cầu người dùng phải cài hết phần mềm bảo vệ
dữ liệu trên máy tính. Quan điểm của nhiều chuyên gia cho rằng trách nhiệm bảo mật
trước hết thuộc về nhà cung cấp dịch vụ mạng 3G, sau đó mới đến người dùng.
Hơn thế nữa, việc bảo mật không chỉ là vấn đề trách nhiệm của các nhà khai thác

3G đối với khách hàng mà còn là biện pháp bảo vệ chính mình.

.I

Các nguy cơ an ninh trong mạng 3G:
Hacking: Các cuộc tấn công từ xa thường nhằm phá vỡ hoặc làm hỏng hệ thống

máy tính và an ninh mạng.
Cuộc tấn công từ chối dịch vụ DdoS: Những cuộc tấn công được thiết kế nhằm
ngăn chặn dịch vụ trên hệ thống mạng, chẳng hạn bằng cách làm ngập điểm tấn công
với mạng lưới e-mail lớn.
Virus, Sâu và Trojan: Các ứng dụng tự tái tạo được thiết kế nhằm sao chép bản
chính bản thân từ hệ thống này sang một hệ thống khác (thường là dưới dạng file
đính kèm e-mail) và sau đó phá huỷ hoặc khai thác các hệ thống máy chủ.
Lớp: 36H10K14.1 – Nhóm: 3

21


Công nghệ 3G

22

Chặn dữ liệu: Các hoạt động nhằm ăn cắp dữ liệu khi đang được truyền tải, chẳng
hạn như chi tiết thẻ tín dụng hợac mật khẩu không mã hoá.
Tấn công cơ sở dữ liệu: Các hoạt động xâm nhập vào cơ sở dữ liệu nhằm mục
tiêu khai thác, thay đổi hoặc phá huỷ các file dữ liệu.
Thư rác: Một mô hình truyền thông không mong muốn (điển hình là e-mail hoặc
tin nhắn SMS trong các hệ thống mạng ngày nay) thường dưới dạng quảng cáo.
Tấn công vào USB 3G.


Mà nguy hiểm nhất là khách hàng sử dụng Internet qua 3G không bị chặn bởi các
Modem như khi sử dụng ADSL. Do vậy, các khách hàng kết nối 3G giống như đang
kết nối nội mạng với số lượng thành viên quá lớn tất cả các thành viên đều ngang
quyền với nhau (kể cả máy chủ). Vì thế, hacker, cũng sử dụng thuê bao 3G thông
thường, có thể quét được địa chỉ IP và thông tin hệ điều hành của những người dùng
3G cùng mạng.

Lớp: 36H10K14.1 – Nhóm: 3

22


Công nghệ 3G

23

Với địa chỉ IP có được, các hacker “chơi khăm” bằng cách gửi các gói tin có dung
lượng lớn đến các nạn nhân khiến họ bị mất tiền oan dù không hề sử dụng. Với giá
cước 3G như hiện nay, thử nghiệm gửi 10Mb cho thấy nạn nhân bỗng nhiên mất hơn
20.000 đồng tiền cước dù không hệ chạm tới điệnthoại, chỉ bật 3G. “Vì vậy, nếu
không sử dụng khách hàng nên tắt 3G nếu không muốn mất tiền oan!”

.II Các biện pháp phòng tránh.
o

Để phòng tránh được những nguy cơ trên, người sử dụng mạng 3G cần

cài đặt tường lửa và phần mềm diệt vi rút cho thiết bị của mình khi kết nối.
Lớp: 36H10K14.1 – Nhóm: 3


23


Công nghệ 3G

24

Phân quyền các thư mục chia sẻ và đặt mật khẩu thuộc loại mạnh để

o

vượt qua được các hình thức tấn công thăm dò và tấn công thâm nhập của các
hacker.
o

Với các doanh nghiệp và tổ chức, nâng cao nhận thức an ninh mạng của

người dùng cũng là những giải pháp rất hiệu quả.
o

Tắt các dịch vụ khi không sử dụng đến và nên cài đặt các phần mềm

các tường lửa cá nhân (tối thiểu cũng là sử dụng tường lửa mặc định của Hệ
Điều Hành Windows) để không lộ các cổng ra môi trưởng Internet, hạn chế
được nguy cơ tấn công từ các hacker. Ngoài ra, việc sử dụng phần mềm
Antivirus cũng sẽ giúp nhanh chóng phát hiện virus phát tán thông qua email,
chat...

CHƯƠNG IV:

THỰC TRẠNG 3G TẠI VIỆT NAM
.I

Những rào cản khi triển khai 3G tại Việt Nam:
Có thể nói, xuyên suốt lịch sử 15 năm của ngành viễn thông di động, sự kiện 3G

được coi là một bước đột phá mới khi những rào cản về tốc độ và khoảng cách truyền
dữ liệu được xóa bỏ. Việc ra mắt 3G tại Việt Nam được kỳ vọng như một nấc thang
thúc đẩy sự phát triển của ngành công nghiệp viễn thông cũng như thị trường nội
dung số trên di động. Trong một thực tế khác, 3G còn là một sự khẳng định của các
nhà mạng trong việc bắt kịp với công nghệ hiện đại trên thế giới và đưa về triển khai
tại Việt Nam.Bên cạnh đó thì vẫn còn rất còn những rào cản để các nhà mạng triển
khai 3G tại Việt Nam.Và những rào cản đó chính là: Nhận thức của người sử dụng,
dịch vụ tiện ích mà 3G mang lại có thật sự với tiêu chí sử dụng của ngươi Việt, thiết
bị đầu cuối và giá thành dịch vụ.

Lớp: 36H10K14.1 – Nhóm: 3

24


Công nghệ 3G

.I.1.

25

Nhận thức của người sử dụng:

Đây có thể là khó khăn lớn nhất với đa số người dùng VN vì hầu hết ĐTDĐ đang

sử dụng đều chỉ hỗ trợ 2G. Do đó, khi người dùng muốn sử dụng những tính năng
mới của 3G thì phải mua điện thoại mới hỗ trợ 3G. Tuy nhiên, vẫn có một lượng
không nhỏ người dùng đã có ĐTDĐ hỗ trợ 3G.
Theo nhận định của một số chuyên gia phân tích: “Trong thời gian đầu triển khai
3G, kinh nghiệm các nước cho thấy số lượng người sử dụng có máy đầu cuối tương
thích với mạng 3G chưa nhiều, vùng phủ sóng còn hạn chế và các dịch vụ tiện ích
cần có thời gian phát triển. Tuy nhiên, ở VN, với lượng ĐTDĐ 3G hiện có cũng đủ
một lượng khách hàng có thể sử dụng. Các nhà mạng cũng đã dự kiến hợp tác với các
nhà sản xuất thiết bị đầu cuối nhằm mang lại cho khách hàng các dịch vụ trọn gói,
phù hợp với lớp khách hàng tiêu dùng bình dân”.
Thực tế, làn sóng thiết bị di động 3G sớm tràn vào Việt Nam với các dòng sản
phẩm của Nokia, Samsung, Apple... nhưng đến nay vẫn chưa thực sự phổ biến.
Lượng người tiếp cận với các loại thiết bị này còn khá hạn chế, tập trung chủ yếu vào
giới trẻ và những người có thu nhập cao vì các loại thiết bị này thường có mặt bằng
giá thuộc hạng cao trong các thiết bị di động.
Đây vẫn là công nghệ mới ngay cả với các nước phát triển trên thế giới. Theo đó,
mức giá cao của các thiết bị đầu cuối có thể sẽ là rào cản lớn nhất với người sử dụng.
Đây là kinh nghiệm chúng ta đã kinh qua với dịch vụ điện thoại di động. Cách đây
gần chục năm, điện thoại di động vẫn còn là mặt hàng xa xỉ, một phần vì giá cước,
phần quan trọng khác vì các thiết bị đầu cuối khi đó có giá cao. Chỉ khi các hãng tung
ra các sản phẩm điện thoại giá bình dân, điện thoại di động mới thực sự phổ biến.

.I.2.

Dịch vụ tiện ích mà mạng 3G mang lại:

Có rất nhiều dịch vụ nội dung sử dụng nền tảng 3G, nhưng quan trọng nhất là phải
biết loại dịch vụ nào phù hợp với thị hiếu người dùng di động Việt Nam. Ngoài ra,
việc lựa chọn phạm vi triển khai dịch vụ 3G cũng rất quan trọng, vì không cần thiết
phải phủ 3G ngay lập tức ở mọi nơi, mà nên tập trung vào những khu vực có tiềm

năng phát triển nhất, chẳng hạn như các đô thị lớn, nơi tập trung các khách hàng mà
Lớp: 36H10K14.1 – Nhóm: 3

25


×