Tải bản đầy đủ (.doc) (94 trang)

LMS CHO HỆ THỐNG ELEARNING CỦA KHOA HỌC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.27 MB, 94 trang )

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN........................................................................................................................2
MỞ ĐẦU................................................................................................................................4
Chương 1: HỆ THỐNG QUẢN LÝ HỌC TẬP LMS VÀ LMS MOODLE.........................5
1.1. Tổng quan về Elearning..............................................................................................6
1.1.1. Khái niệm Elearning.............................................................................................6
1.1.2. Tầm quan trọng của Elearning.............................................................................6
1.1.3. Học tập kết hợp (Blended learning).....................................................................7
1.1.4. Kiến trúc hệ thống E_learning..............................................................................8
1.2. Giới thiệu về LMS.......................................................................................................9
1.2.1. Định nghĩa............................................................................................................9
1.2.2. Đặc điểm.............................................................................................................10
1.2.3. Chức năng...........................................................................................................10
1.2.4. Những lý do để sử dụng LMS............................................................................11
1.3. LMS Moodle.............................................................................................................12
1.3.1. Giới thiệu Moodle..............................................................................................12
1.3.2. Lý do sử dụng Moodle.......................................................................................13
1.3.3. Đối tượng phục vụ của Moodle..........................................................................14
1.3.4. Đặc điểm của Moodle.........................................................................................16
1.3.5. So sánh giữa Moodle và các LMS khác.............................................................17
1.3.6. Các đặc trưng của Moodle..................................................................................19
Chương 2: CÀI ĐẶT MOODLE 1.7.1.................................................................................22
2.1. Yêu cầu hệ thống.......................................................................................................23
2.2. Chuẩn bị....................................................................................................................23
2.3. Cài đặt........................................................................................................................23
2.3.1. Cài đặt các phần mềm yêu cầu...........................................................................23
2.3.2. Cấu hình cho cài đặt Moodle..............................................................................25
2.3.3. Cài đặt Moodle sử dụng trình chủ web Apache.................................................26
3.3.4. Cài đặt MoodleCron...........................................................................................31
2.4. Cấu hình hệ thống......................................................................................................32
Chương 3: CẤU TRÚC MOODLE VÀ CÁCH PHÁT TRIỂN...........................................33


3.1. Cấu trúc của site........................................................................................................33
3.2. Thư viện Moodle.......................................................................................................34
3.3. Module - cấu trúc và phát triển.................................................................................35
3.3.1. Cấu trúc Module.................................................................................................35
3.3.2. Phát triển module................................................................................................46
3.4. Việt hóa Moodle........................................................................................................50
3.5. Tạo Theme cho Moodle............................................................................................50
Chương 4: QUẢN TRỊ MOODLE.......................................................................................52
4.1. Đăng nhập hệ thống...................................................................................................52
4.2. Cấu hình hệ thống......................................................................................................54
4.2.1. Location - Định vị..............................................................................................54
4.2.2. Language – Ngôn ngữ........................................................................................55
4.2.3. Appearance - Giao diện......................................................................................55
4.2.4. Modules – Các mô đun.......................................................................................55

1


4.3. Quản lý người dùng...................................................................................................59
4.3.1. Authentication -Chứng thực...............................................................................59
4.3.3. Permissions - Phân quyền sử dụng.....................................................................60
4.4. Xây dựng khoá học trong Moodle.............................................................................62
4.4.1. Add/edit courses – Thêm/ soạn thảo khoá học...................................................62
4.4.2. Điều hành khoá học............................................................................................64
Chương 5:.............................................................................................................................68
ỨNG DỤNG MOODLE VÀO PHÁT TRIỂN WEBSITE “ELEARNING KHOA CÔNG
NGHỆ THÔNG TIN ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN”............................................................68
5.1. Giới thiệu chung........................................................................................................68
5.2. Tạo giao diện.............................................................................................................68
5.3. Các thiết lập mới cho Site.........................................................................................71

5.4. Xây dựng khoá học....................................................................................................74
5.4.1. Mẫu khoá học.....................................................................................................75
5.4.2. Cách xây dựng....................................................................................................77
5.4.3. Phân nhóm người dùng......................................................................................90
KẾT LUẬN..........................................................................................................................91
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................................92

LỜI CẢM ƠN
2


Ở Việt Nam, việc nghiên cứu và triển khai các hệ thống Elearning còn khá mới
mẻ. Đặc biệt là việc áp dụng hệ thống quản lý học tập (LMS) trong các tổ chức
đào tạo cũng mới được bắt đầu. Vì vậy trong quá trình thực hiện đồ án, em gặp
không ít khó khăn về tài liệu tham khảo cũng như việc triển khai hệ thống thực
tế. Tuy nhiên nhờ sự tận tình giúp đỡ của thầy Nguyễn Văn Tới - giảng viên
Khoa Công nghệ Thông tin em đã hoàn thành tốt đề tài.
Em xin tỏ lòng biết ơn đến thầy Nguyễn Văn Tới người đã hết lòng chỉ bảo giúp đỡ
em hoàn thành đề tài.
Em xin gửi lời cảm ơn các thầy cô Khoa Công nghệ Thông tin Trường Đại học
Thái Nguyên những người đã giảng dạy chỉ bảo chúng em hơn bốn năm học qua.
Con xin chân thành cảm ơn ba mẹ, các anh chị và những người thân trong gia đình đã
nuôi dạy và động viên con, tạo mọi điều kiến tốt cho con học tập.
Và cuối cùng, tôi xin cảm ơn tất cả bạn bè tôi, những người đã sát cánh cùng vui
những niềm vui, cùng chia sẻ những khó khăn của tôi.

Thái Nguyên, ngày 10 tháng 03 năm 2007
Sinh Viên

Nguyễn Thị Linh


3


MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Trong thập niên vừa qua, công nghệ thông tin đã dần xâm nhập vào tất cả các ngành
nghề khác, trong đó có giáo dục. Việc áp dụng công nghệ thông tin và truyền thông
vào giáo dục được gọi là Elearning.
Elearning chính là chất xúc tác đang làm thay đổi toàn bộ mô hình học tập trong thế
kỷ này cho học sinh, sinh viên, viên chức và cho nhiều loại đối tượng tiềm năng
khác như bác sĩ, y tá và giáo viên - thực tế là cho bất cứ ai mong muốn được học tập
dù dưới hình thức chính thống hay không chính thống. Giáo dục điện tử giúp người
học không còn phải đi những quãng đường dài để theo học một khóa học dạng
truyền thống, người học hoàn toàn có thể học tập bất cứ khi nào họ muốn, ban ngày
hay ban đêm, tại bất cứ đâu. Với rất nhiều sinh viên, nó đã mở ra một thế giới học
tập mới, dễ dàng và linh hoạt hơn, mà trước đó họ không hy vọng tới.
Một thành phần hết sức quan trọng và không thể thiếu đối với một hệ thống
Elearning đó là hệ thống quản lý học tập hay còn gọi là LMS (Learning
Management System ). LMS giúp hệ thống Elearning quản lý khoá học và các
tương tác giữa người học với khoá học được dễ dàng và hiệu quả. Vì vậy, tôi
thực hiện đề tài “LMS cho hệ thống Elearning của Khoa Công nghệ Thông tin” mà
trọng tâm là LMS Moodle. Nhằm áp dụng Moodle vào trong giảng dạy tại Khoa
Công nghệ Thông tin nói riêng và các trường ở Việt Nam nói chung, đồng thời
cùng cộng đồng phát triển của Moodle ngày càng hoàn thiện và nâng cao khả năng
cho hệ thống này.
Trong lần thực tập tốt nghiệp, tôi đã thực hiện đề tài “Tìm hiểu về Elearning và
các chuẩn”. Vì vậy trong đề tài này tôi chỉ đề cập tới vấn đề tổng quan về
Elearning. Phần còn lại của đồ án sẽ tìm hiểu về một LMS thông dụng đó là
Moodle.


2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Về mặt khoa học: Đồ án giới thiệu chung LMS, tìm hiểu về LMS Moodle và
phát triển hệ thống quản lý học tập Moodle.

4


Về mặt thực tiễn : Áp dụng lý thuyết đã tìm hiểu em sẽ phát triển hệ thống
Moodle thành Website “Elearning Khoa Công nghệ Thông tin Đại học Thái
Nguyên” phục vụ cho quá trình đào tạo của Khoa cũng như học tập cho các sinh
viên. Đồng thời thông qua phần lý thuyết về Moodle em mong muốn Moodle sẽ
ngày được phát triển và đem áp dụng vào giảng dạy tại các trường học ở Việt Nam
cũng như ở các nước khác trên thế giới.

3. Mục đích tìm hiểu
Đồ án tìm hiểu sâu hơn hệ thống quản lý khóa học mã nguồn mở Moodle góp phần
xây dựng hệ thống học tập trực tuyến cho Khoa Công nghệ Thông tin và các trường
tại Việt Nam.

4. Đối tượng và phạm vi tìm hiểu
Đối tượng: đối tượng tìm hiểu chính của đồ án là các thành phần của Moodle,
tìm hiểu chức năng các module hiện có và phát triển một khoá học mẫu dựa trên
những cái đã có để giúp nhà sư phạm có thể tạo ra một khóa học nhanh chóng nhất để
sử dụng trên Moodle.
Phạm vi tìm hiểu:
Đề tài được trình bày thành 6 chương :
Chương 1: Trình bày lý thuyết chung về Elearning, khái niệm chung về hệ thống
quản lý học tập (LMS) và giới thiệu LMS Moodle.
Chương 2: Trình bày cách cài đặt (webserver, hệ cơ sở dữ liệu mysql, php) để có

triển khai hệ thống Moodle một cách thuận lợi.
Chương 3: Trình bày cấu trúc site của Moodle, cấu trúc và cách phát triển một
module mới, tạo theme, việt hóa Moodle.
Chương 4: Sử dụng Moodle, chủ yếu là vai trò Admin. Qua đó giới thiệu được một số
chức năng của Moodle và của các mô đun.
Chương 5: Xây dựng LMS cho hệ thống Elearning của Khoa Công nghệ Thông tin
bằng cách phát triển Moodle thành Website “Elearning Khoa Công nghệ Thông tin
Đại học Thái Nguyên”.

Chương 1: HỆ THỐNG QUẢN LÝ HỌC TẬP LMS VÀ LMS
MOODLE
5


Trước khi tìm hiểu về LMS, ta tìm hiểu chung về Elearning. Để từ đó xác định được
vị trí của một LMS đối với một hệ thống Elearning. Tiếp theo sẽ tìm hiểu khái niệm
chung về hệ thống quản lý học tập (LMS) và giới thiệu về LMS Moodle.

1.1. Tổng quan về Elearning
1.1.1. Khái niệm Elearning
Elearning được giới thiệu năm 2000 và có rất nhiều khái niệm khác nhau về
Elearning, có thể tóm lại như sau :
ELearning là một thuật ngữ dùng để mô tả việc học tập, đào tạo
dựa trên công nghệ thông tin và truyền thông.
Các định nghĩa Elearning đều có những điểm chung sau :


Dựa trên công nghệ thông tin và truyền thông. Cụ thể hơn là công
nghệ


mạng,

kĩ thuật đồ họa, kĩ thuật mô phỏng, công nghệ tính toán…


Về một phương diện nào đó thì hiệu quả của Elearning cao hơn so với
cách học truyền thống do Elearning có tính tương tác cao dựa trên
multimedia, tạo điều kiện cho người học trao đổi thông tin dễ dàng hơn, cũng
như đưa ra nội dung học tập phù hợp với khả năng và sở thích của từng người.



Elearning sẽ trở thành xu thế tất yếu trong nền kinh tế tri thức.
Hiện nay, Elearning đang thu hút được sự quan tâm đặc biệt của các nước
trên thế giới bằng chứng là có rất nhiều tổ chức, công ty hoạt động
trong lĩnh vực Elearning ra đời.

1.1.2. Tầm quan trọng của Elearning
Elearning chính là chất xúc tác đang làm thay đổi toàn bộ mô hình học
tập trong thế kỉ này. Mọi người không phân biệt tuổi tác, không phụ
thuộc vào khoảng cách địa lý đều có thể tham gia học tập.
Giáo dục điện tử khiến cho việc học tập dạng thụ động như trước đây được giảm
bớt. Người học không cần phải tập trung trong các lớp học với kiểu học “đọc và
ghi” thông thường, giúp cho việc học tập trở nên rất chủ động. Điều cốt
yếu là tập trung vào sự tương tác, “học đi đôi với hành”. Người học có thể vừa

6


xem các bài giảng động bằng flash vừa có thể thực hành theo ngay trên máy. Giáo

dục điện tử có thể hỗ trợ “học tập thông qua nhận xét và thảo luận” dựa
trên cộng đồng trực tuyến.
Elearning giúp việc học tập trở nên thú vị hơn, hấp dẫn hơn và
thuyết phục hơn. Các môn học khó hoặc nhàm chán có thể trở nên dễ dàng
hơn, thú vị hơn với giáo dục điện tử. Ví dụ các giờ học lịch sử thường làm cho
chúng ta chán ngấy, nhưng nếu vừa học lại vừa được xem các đoạn phim tư liệu
thì có lẽ sẽ thích thú hơn nhiều, đồng thời sẽ giúp người học nhanh tiếp thu hơn.
Elearning cho phép người học tự quản lí được tiến trình học tập của
mình theo cách phù hợp nhất. Chúng ta có nhiều cách học khác nhau như
đọc, xem, khám phá, tìm hiểu, tương tác, thực hành, giao tiếp, thảo luận, chia sẻ kiến
thức. Giáo dục điện tử đồng nghĩa với việc người học có thể truy cập tới rất nhiều
nguồn tài nguyên phục vụ cho học tập: cả tư liệu và con người và theo cách này
mỗi người đều có quyền chọn lựa hình thức học tập phù hợp nhất với khả năng và
điều kiện của mình.
Elearning giúp cho việc học tập vẫn có thể tiến hành được đồng thời
trong khi làm việc, khi mà các doanh nghiệp đã bắt đầu nhận thấy học tập
không chỉ có thể diễn ra lớp học.
1.1.3. Học tập kết hợp (Blended learning)
Mặc dù Elearning rất hiệu quả, nhưng không thể thay thế hoàn toàn cách học
truyền thống được. Mỗi phương pháp đều chứa đựng trong đó những ưu và nhược
điểm.
Sử dụng Elearning thì mọi rào cản về tâm lý, giao tiếp của cả người dạy và
người học đều bị xóa bỏ, việc trao đổi người học - người dạy luôn được diễn ra đồng
thời hoặc không đồng thời. Cả người dạy lẫn người học đều có cơ hội “lật đi, xới
lại” vấn đề mà không bị ràng buộc bởi thời gian, không gian, đối tượng. Các kỹ
năng giao tiếp, làm việc hợp tác, tự điều chỉnh để thích ứng... của người học sẽ
được hoàn thiện không ngừng. Sự tương tác giữa người dạy và người học vẫn được

7



duy trì thông qua các diễn đàn (forum), hội thoại trực tuyến (chatting), thư từ (email), hội nghị truyền hình (video conferencing)...Tuy nhiên sự giao tiếp cần thiết
giữa người dạy và người học bị phá vỡ và kém hiệu quả hơn cách thức giảng dạy
truyền thống.
Cần kết hợp cả hai phương pháp này để có thể tận dụng các ưu điểm của cả
hai đem lại hiệu quả giảng dạy cao nhất. Nhà sư phạm sẽ chuyển tải toàn bộ
nội dung học lên môi trường trực tuyến và dành đa số thời gian của khóa học cho
việc trao đổi, thảo luận, đặt vấn đề, và giải quyết vấn đề. Rất nhiều nhà sư phạm đã
nhận thấy rằng họ có thể tiết kiệm thời gian và tăng khả năng của người học bằng
cách cho phép người học làm việc với các tài liệu ngoài lớp. Điều này cho phép sử
dụng thời gian tại lớp chỉ để giải quyết các thắc mắc, rắc rối trong quá trình tìm
hiểu.
1.1.4. Kiến trúc hệ thống E_learning

Hình 1.1: Kiến trúc của một hệ thống Elearning
Quan sát trên hình vẽ, chúng ta thấy:
 Học tập sẽ dựa trên mạng Internet là chủ yếu, thông qua World Wide Web
(WWW).

8


 Hệ thống Elearning sẽ được tích hợp vào portal của trường học hoặc doanh
nghiệp. Như vậy hệ thống Elearning sẽ phải tương tác tốt với các hệ thống
khác trong trường học như hệ thống quản lý sinh viên, hệ thống quản lý giáo
viên, lịch giảng dạy…
 Một thành phần rất quan trọng của hệ thống chính là hệ thống quản lý học tập
LMS (Learning Management System), gồm nhiều module khác nhau, giúp cho
quá trình học tập trên mạng được thuận tiện và dễ dàng phát huy hết các điểm
mạnh của mạng Internet ví dụ như: diễn đàn để trao đổi ý kiến giữa các thành

viên của một lớp, module khảo sát lấy ý kiến của mọi người về một vấn đề nào
đó, module kiểm tra và đánh giá, module chat trực tuyến…
 Một phần nữa rất quan trọng là các công cụ tạo nội dung. Hiện nay, chúng ta
có 2 cách tạo nội dung là trực tuyến (online) và offline (ngoại tuyến). Những
hệ thống như hệ thống quản trị nội dung học tập (LCMS – Learning Content
Management System) cho phép tạo và quản lý nội dung trực tuyến. Các công
cụ soạn bài giảng (authoring tools) giáo viên có thể cài đặt ngay trên máy tính
cá nhân của mình và soạn bài giảng.
 Với các trường và cơ sở có quy mô lớn cần phải quản lý kho bài giảng lớn và
muốn chia sẻ cho các trường khác thì phải nghĩ đến giải pháp kho chứa bài
giảng. Kho chứa bài giảng này cho phép lưu trữ, quản lý thông tin về các bài
giảng. Đôi khi các LCMS cũng đủ mạnh để thực hiện việc quản lý này hoặc
cũng có các sản phẩm chuyên biệt cho nhiệm vụ này.
Các chuẩn/đặc tả là một thành phần kết nối tất cả các thành phần của hệ thống
Elearning. LMS, LCMS, công cụ soạn bài giảng, và kho chứa bài giảng sẽ hiểu
nhau và tương tác được với nhau thông qua các chuẩn/đặc tả. Chuẩn và đặc tả
Elearning cũng đang phát triển rất nhanh tạo điều kiện cho các công ty và tổ chức
tạo ra ngày càng nhiều sản phẩm Elearning và người dùng có rất nhiều sự lựa chọn.

1.2. Giới thiệu về LMS
1.2.1. Định nghĩa
Learning Management System (LMS) là phần mềm quản lý, theo
dõi và tạo các báo cáo dựa trên tương tác giữa người học với nội dung và giữa
người học với giảng viên.
9


LMS là thành phần thuộc bộ phận công nghệ trong hệ thống Elearning. LMS là
phần mềm tự động hóa việc quản lý đào tạo.
LMS quản lý việc đăng ký khóa học của học viên, tham gia các chương trình có sự

hướng dẫn của giảng viên, tham dự các hoạt động đa dạng mang tính tương tác trên
máy tính và thực hiện các bảng đánh giá. Hơn thế nữa, LMS cũng giúp các nhà
quản lý và giảng viên thực hiện các công việc kiểm tra, giám sát, thu nhận kết quả
học tập, báo cáo của học viên và nâng cao hiệu quả việc giảng dạy.
LMS quản lý các tài nguyên trong các CSDL nội dung học tập cho những người
phân phát việc đào tạo đa phương tiện qua các mạng địa phương, mạng rộng và
mạng Internet
Tóm lại, hiểu theo một cách đơn giản thì LMS có nhiệm vụ quản lý các cơ sở dữ
liệu như CSDL nội dung khóa học, CSDL học viên, CSDL theo dõi tiến trình học...
1.2.2. Đặc điểm
Hệ LMS có hai đặc điểm chính là các thông tin về học viên và khóa học, bao gồm:


Quản lý học viên: bao gồm việc ghi lại những thông tin chi tiết về học viên như
họ tên, nghề nghiệp, địa chỉ liên lạc,... và cung cấp tên truy cập và mật khẩu.



Quản lý theo dõi các khóa học, quản lý nội dung các khóa học, ghi nhận lại các
thông tin chi tiết về khóa học như:
- Mục tiêu, kết quả sẽ đạt được sau khi kết thúc bài học.
- Các điều kiện, kiến thức yêu cầu cần chuẩn bị trước khi tham gia khóa học.
- Chú ý đến thời gian học, thời lượng tối thiểu cần thiết để hoàn thành khóa học.



Theo dõi tiến trình học của học viên: ghi nhận lại các lần truy cập vào các khóa
học, ghi nhận các đánh giá thông qua các câu trả lời của học viên trên các bài
kiểm tra tự đánh giá, hay trên các bài tập, bài thi cuối khóa. Các kết quả kiểm
tra này cho biết học viên đó có hoàn thành khóa học đó hay không.




Lập báo cáo: việc lập một bản báo cáo tốt là cần thiết và người sử dụng thường
xuyên được cung cấp tính linh hoạt trong các dữ liệu được rút ra.

1.2.3. Chức năng

10


Dựa vào các đặc điểm trên, ta có thể đưa ra danh sách các chức năng chính của
LMS như sau:


Quản lý quá trình đăng ký học viên, truy nhập và tiến trình học.



Quản lý khóa học và lịch học, điều khiển bảng phân công học viên, điều khiển
bảng liệt kê khóa học, cập nhật các khóa đào tạo mới, kèm theo nội dung học
tập của các khóa học này.



Quản lý giáo viên.



Quản lý hoạt động kiểm tra.




Lập các báo cáo về hệ thống, tình hình học và học viên.



Tổ chức và quản lý các hoạt động cộng tác: hoạt động cộng tác được phân loại
theo công nghệ sử dụng: đồng bộ hay không đồng bộ. LMS tổ chức, đảm bảo
duy trì và quản lý các hoạt động này.

1.2.4. Những lý do để sử dụng LMS
Nhu cầu của người học
Người học ngày càng hiểu biết hơn về công nghệ và họ muốn có nhiều tư liệu trong
khóa học từ web. Một khi trực tuyến họ có thể truy cập các thông tin mới nhất bất
cứ lúc nào và có thể sao chép tài liệu nếu cần. Nhờ sự lớn mạnh của các công cụ
giao tiếp trên Internet, giao tiếp trực tuyến là khả năng giao tiếp thứ hai của nhiều
người học.
Thời khóa biểu của người học
Nhờ sử dụng LMS, người học có thể giao tiếp với các nhà sư phạm và người học
khác bất cứ khi nào thời gian biểu của họ cho phép. Người học cũng có thể làm các
bài kiểm tra và đọc các tài liệu trong khóa học vào bất cứ lúc nào. Người học cần sự
linh hoạt trong truy cập và LMS chính là cách tốt nhất cung cấp cho họ cái họ mong
muốn.
Các khóa học tốt hơn
Nếu được sử dụng tốt LMS có thể làm cho lớp học hiệu quả hơn nhiều. Bằng cách
chuyển tải một số phần của khóa học trực tuyến, nhà sư phạm có thể tận dụng thời
gian gặp mặt ở lớp để trả lời, giải đáp các vướng mắc trong quá trình tìm hiểu của
người học. Đồng thời người học cũng có thể trao đổi, thảo luận, nêu ý kiến một


11


cách trực tuyến không phải ngại ngùng như là phải phát biểu trước lớp.

1.3. LMS Moodle
1.3.1. Giới thiệu Moodle
Moodle là một hệ thống quản lý học tập (Learning Management System - LMS hoặc
người ta còn gọi là Course Management System hoặc VLE - Virtual Learning
Environment) mã nguồn mở (do đó miễn phí và có thể chỉnh sửa được mã nguồn),
cho phép tạo các khóa học trên mạng Internet hay các website học tập trực tuyến.
Moodle (viết tắt của Modular Object-Oriented Dynamic Learning Environment)
được sáng lập năm 1999 bởi Martin Dougiamas, người tiếp tục điều hành và phát
triển chính của dự án. Do không hài lòng với hệ thống LMS/LCMS thương mại
WebCT trong trường học Curtin của Úc, Martin đã quyết tâm xây dựng một hệ
thống LMS mã nguồn mở hướng tới giáo dục và người dùng hơn. Từ đó đến nay
Moodle có sự phát triển vượt bậc và thu hút được sự quan tâm của hầu hết các quốc
gia trên thế giới và ngay cả những công ty bán LMS/LCMS thương mại lớn nhất
như BlackCT (BlackBoard + WebCT) cũng có các chiến lược riêng để cạnh tranh
với Moodle.
Moodle nổi bật là thiết kế hướng giáo dục, dành cho những người làm trong lĩnh
vực giáo dục. Moodle rất dễ dùng với giao diện trực quan, giáo viên chỉ mất một
thời gian ngắn để làm quen và có thể sử dụng thành thạo. Giáo viên có thể tự cài và
nâng cấp Moodle. Moodle phù hợp với nhiều cấp học và hình thức đào tạo: phổ
thông, đại học, cao đẳng, không chính quy, trong các tổ chức, các công ty.
Do thiết kế dựa trên module nên Moodle cho phép bạn chỉnh sửa giao diện bằng
cách dùng các theme có trước hoặc tạo thêm một theme mới cho riêng mình.
Moodle rất đáng tin cậy, có trên 10.000 site (thống kê tại Moodle.org) trên thế giới,
đã dùng Moodle tại 160 quốc gia và đã được dịch ra 75 ngôn ngữ khác nhau. Có
trên 100 nghìn người đã đăng kí tham gia cộng đồng Moodle (Moodle.org) và sẵn

sàng giúp bạn giải quyết khó khăn.

12


Moodle phát triển dựa trên PHP (Ngôn ngữ được dùng bởi các công ty Web lớn như
Yahoo, Flickr, Baidu, Digg, CNET). Có thể mở rộng từ một lớp học nhỏ đến các
trường đại học lớn trên 50.000 sinh viên (ví dụ đại học Open PolyTechnique của
Newzealand hoặc sắp tới đây là đại học mở Anh - Open University of UK trường
đại học cung cấp đào tạo từ xa lớn nhất châu Âu...). Bạn có thể dùng Moodle với
các database mã nguồn mở như MySQL hoặc PostgreSQL.
Cộng đồng Moodle Việt Nam được thành lập tháng 3 năm 2005 với mục đích xây
dựng phiên bản tiếng Việt và hỗ trợ các trường triển khai Moodle. Từ đó đến nay,
nhiều trường đại học, tổ chức và cá nhân ở Việt Nam đã dùng Moodle. Có thể nói
Moodle là một trong các LMS thông dụng nhất tại Việt Nam. Cộng đồng Moodle
Việt Nam giúp bạn giải quyết các khó khăn về cài đặt, cách dùng các tính năng,
cũng như cách chỉnh sửa và phát triển. Nhớ rằng cộng đồng Moodle Việt Nam được
xây dựng bằng chính Moodle.
Một câu hỏi đặt ra là Moodle trị giá bao nhiêu? Một thống kê thú vị tại
kết luận Moodle đáng giá 20 triệu USD nếu bạn
phải xây dựng một hệ thống tương tự như thế từ đầu.
1.3.2. Lý do sử dụng Moodle
Dưới đây là các lí do chính ( Dựa trên nghiên cứu của Terence Armentano được đưa
lên tại địa chỉ: ) :
 Phần mềm nguồn mở giúp trường đại học của bạn không phụ thuộc vào một
công ty phần mềm đóng.
Ví dụ: LMS (Learning Management System) đóng có thể ảnh hưởng rất sâu đến
một trường đại học cho đến mức mà bạn không thể quay lại. Giáo viên quá quen
với nó. Sinh viên và các nhân viên khác cũng vậy. Đến lúc này công ty bán LMS
nhận ra sự phụ thuộc của bạn vào sản phẩm này và bắt đầu tăng giá, hỗ trợ ít hơn,

bắt bạn mua các sản phẩm bổ sung và bạn bắt buộc phải làm theo, không còn sự
lựa chọn nào khác.
 Tùy biến được: Moodle có thể tùy biến và cấu hình mềm dẻo một cách đáng
ngạc nhiên. Mã mở được đưa ra công khai do đó bạn có thể tùy biến hệ thống

13


để phù hợp với các yêu cầu đào tạo và thuê lập trình viên làm chuyện đó thay
cho bạn.
 Hỗ trợ: các mức độ hỗ trợ cho một phần mềm mã nguồn mở tốt thật đáng kinh
ngạc. Có cộng đồng sử dụng lớn, nhân viên có trình độ công nghệ thông tin có
sẵn và nhiều công ty bên ngoài. Tất cả sẽ hỗ trợ tốt cho các lựa chọn của bạn.
 Chất lượng: đôi khi phần mềm mã nguồn mở, như trong trường hợp của Moodle
bằng hoặc tốt hơn Blackboard/WebCT trong các khía cạnh. Bởi cộng đồng các
nhà giáo dục, chuyên gia máy tính và các chuyên gia thiết kế giảng dạy chính là
những người phát triển Moodle và kết quả là bạn có trong tay một sản phẩm
đáp ứng tốt các yêu cầu người dùng. Ví dụ: Moodle có các tính năng hướng tới
giáo dục vì chúng được xây dựng bởi những người làm trong lĩnh vực giáo dục.
 Moodle được hỗ trợ tích cực bởi những người làm trong lĩnh vực giáo dục. Họ
là những người có trình độ công nghệ thông tin tốt và có kinh nghiệm trong
giảng dạy. Họ chính là những người dùng LMS và có thể hỗ trợ bạn.
 Ảnh hưởng trên toàn thế giới: bởi vì Moodle có một cộng đồng lớn như vậy,
phần mềm được dịch ra 75 ngôn ngữ và được sử dụng tại 160 nước khác nhau.
Bạn rất ít khi tìm được một phần mềm đóng thông dụng được dịch ra hơn 10
ngôn ngữ khác nhau.
 Cơ hội cho các sinh viên tham gia dự án. Sinh viên có thể xây dưng module cho
LMS Moodle và chia sẻ nó cho cộng đồng toàn cầu. Nếu module đủ tốt, nó sẽ
được tích hợp vào phiên bản mới Moodle. Bởi vì Moodle thiết kế dựa trên
module, xây dựng module mới cho Moodle khá đơn giản nếu bạn biết PHP.

 Với mô hình mở như Moodle, cho phép bạn trao đổi trực tiếp với chính những
người phát triển phần mềm, góp ý kiến và yêu cầu chỉnh sửa . Nếu muốn bạn có
thể nghe cuộc phỏng vấn về tương lai của Moodle với Martin Dougiamous người sáng lập Moodle và hiện tại vẫn đang là người điều hành chính Moodl tại
/>1.3.3. Đối tượng phục vụ của Moodle
Moodle được sử dụng trong: các trường phổ thông, cao đằng, đại học, các đại lý của
chính phủ, doanh nghiệp, các tổ chức kinh doanh, các bệnh viện, các thư viện, các
đại lý tuyển dụng…Khi đó đối tượng phục vụ của Moodle là: người quản lý (các

14


nhà lãnh đạo, các giáo vụ, quản trị hệ thống), người dạy (các giáo viên, những
người chỉ dẫn), người học (sinh viên, cán bộ, công nhân…).
Người quản lý có thể làm:
- Tạo lập một khoá học bất kỳ.
- Kết nạp thành viên của một khoá học.
- Theo dõi tiến trình của người học.
- Thiết lập các chế độ giao diện của khoá học.
- Theo dõi lịch sử làm việc của người học.
- Phân công giáo viên phụ trách khoá học.
- Có thể sao lưu, phục hồi khoá học.
Người dạy có thể làm:
- Cung cấp tài nguyên cho người học.
- Cung cấp nội dung học tới người học (các file, văn bản text, gói dạng Scorm).
- Gửi một thông báo mới tới một nhóm hoặc tất cả học viên.
- Tạo một diễn đàn trao đổi thảo luận.
- Trả lời các câu hỏi của học viên thông qua diễn đàn hoặc nhắn tin nội bộ.
- Tạo một bài học mới: có tình logic và liên kết bài học sau.
- Tạo một bài tập lớn.
- Tạo bài điều tra.

- Tạo một bài thi trắc nghiệm: các loại câu hỏi (đúng sai, trả lời ngắn, nhiều chọn 1,
nhiều chọn nhiều, tiểu luận…)
- Giám sát tình hình hoạt động của học viên trong khoá học.
- Báo cáo kết quả thi của học viên.
Người học có thể làm:
- Đăng ký tham gia khoá học bất kỳ.
- Tham gia các hoạt động giảng dạy của giáo viên.
- Tham gia hỏi đáp trên diễn đàn.
- Tham gia thi cuối khoá.
- Xem kết quả học tập của mình.
- Gửi thắc mắc tới giáo viên hoặc bạn học khác.
- Xem các thông báo của khoá học.

15


1.3.4. Đặc điểm của Moodle
Moodle là một hệ thống quản lý khóa học mã nguồn mở, được sử dụng bởi nhiều tổ
chức giáo dục trên thế giới để chuyển giao những khóa học trực tuyến, bổ sung
thêm vào những khóa học truyền thống.
Moodle ngày càng được nhiều đơn vị đào tạo sử dụng vì được xây dựng, hỗ trợ và
phát triển bởi một cộng đồng khổng lồ. Moodle hoàn toàn có thể cạnh tranh với bất
cứ hệ thống thương mại nào nhờ vào tập hợp các tính năng sẵn có và khả năng dễ
dàng mở rộng.
Miễn phí và nguồn mở
Người dùng có thể can thiệp vào phần source của Moodle, xem cách thức nó hoạt
động, cũng như thay đổi chỉnh sửa để làm ra Moodle của riêng mình, nhưng dĩ
nhiên là phải chấp hành đúng luật bản quyền về mã nguồn mở của GNU.
Cũng chính vì mã nguồn mở, mà Moodle thường xuyên được cung cấp thêm những
tính năng mới, sửa lỗi, cải thiện bởi cộng đồng hỗ trợ. Tập hợp tất cả các ý kiến, ưu

điểm nổi trội của cộng đồng để tích hợp vào Moodle.
Người dùng Moodle có thể tải Moodle bất cứ khi nào và cài trên bao nhiêu Server
tùy thích không phải lo ngại gì về chi phí bảo trì hay nâng cấp, không lo lắng về phí
bản quyền. Đồng thời thường xuyên được cập nhật, sửa lỗi từ cộng đồng phát triển.
Triết lý giáo dục
Nếu như các nhà thương mại lấy việc tạo ra các công cụ phục vụ cho giảng dạy làm
trung tâm để tạo ra LMS thì Matin (tác giả của Moodle) lấy “giáo dục học” làm cơ
sở để phát triển Moodle. Ông xây dựng Moodle từ con mắt của nhà sư phạm chứ
không phải là từ con mắt của các kỹ thuật viên tin học.
Martin cho rằng việc học của con người đạt được kết quả cao nhất khi được đặt vào
trong xã hội, tức là mọi người cùng học, cùng trao đổi để đưa ra vấn đề. Chỉ khi
được đặt vào xã hội, tiếp xúc với thực tiễn thì mới nảy sinh vấn đề và đòi hỏi chúng
ta phải giải quyết. Trong quá trình tìm cách giải quyết kiến thức của con người tự
động phát triển.
Ý tưởng của Martin thể hiện ngay trên giao diện của Moodle. Trong khi các LMS

16


khác cung cấp một danh sách các công cụ, thì Moodle tạo ra giao diện đặt việc dạy
và học làm trung tâm. Nhà sư phạm có thể tổ chức các khóa học theo tuần, theo chủ
đề hoặc theo sắp đặt mang tính xã hội. Ngoài ra, trong khi các LMS khác hỗ trợ mô
hình nội dung khuyến khích các nhà trợ giảng chỉ nên tải lên các nội dung tĩnh, thì
Moodle tập trung tạo ra các công cụ hỗ trợ cho thảo luận và chia sẽ kiến thức. Như
vậy mục tiêu của Moodle là chia sẽ ý tưởng và cùng tham gia xây dựng nên kiến
thức.
Triết lý của Moodle làm cho Moodle trở thành gói phần mềm phát triển theo định
hướng giáo dục đầu tiên và đang thực sự trở thành công cụ thực sự hữu ích cho giáo
dục.
Thích ứng

Tương thích với nhiều công cụ tạo bài giảng, bài kiểm tra: Reload Editor, Lectora,
eXe, Authorware, Hot potatoes…tạo ra các gói nội dung phù hợp với các chuẩn
SCORM, AICC mà Moodle hỗ trợ. Tạo điều kiện thuận lợi trong việc chia sẻ các
gói nội dung giữa các tổ chức, nâng cao hiệu quả của việc sử dụng lại. Ngoài ra
Moodle còn có thể trao đổi với các hệ thống LMS khác như: WebCT, Blackboard…
Cộng đồng
Số lượng người dùng Moodle ngày càng nhiều vì vậy có thể trợ giúp chúng ta khi
sử dụng và phát triển. Mọi người có thể tham gia trở thành một thành viên của
cộng đồng Moodle tại Website www.Moodle.org, tại đây mọi thắc mắc của mỗi
thành viên đều được đưa ra thảo luận và giải quyết.
Cộng đồng Moodle đóng vai trò quan trọng đối với thành công của Moodle, chính
cộng đồng làm cho Moodle ngày càng hoàn thiện và phục vụ tốt cho giáo dục.
1.3.5. So sánh giữa Moodle và các LMS khác
LMS được bắt đầu từ những năm 90 và ngày càng hoàn thiện và phát triển. Công
nghệ ngày càng phát triển mạnh mẽ, các chuyên gia lập trình đang viết những ứng
dụng Web tốt nhất. Trong quá khứ, hầu hết các hệ thống được xây dựng là những
dự án mang tính cá nhân, cục bộ và sau đó trở thành các sản phẩm thương mại.
Hai gói mang tính thương mại WebCT và Blackboard đều bắt đầu là những dự án

17


nhỏ và hiện đang dẫn đầu trong thị trường Elearning. Hiện hai ông trùm trong lĩnh
vực này đã xác nhập thành một, tuy dẫn đầu về thị trường nhưng phần mềm của
họ chưa hẵn là tốt nhất và đáng tin cậy nhất.
LMS Moodle được xây dựng theo định hướng giáo dục, từ cái nhìn của nhà giáo
dục nên dù ra đời sau một số hệ thống khác nhưng Moodle đã có những tính năng
mà các hệ thống khác không có. Sau đây là bảng so sánh tính năng của Moodle với
các hệ thống thương mại khác:
Bảng 1.1: So sánh Moodle với các hệ thống khác

Feature

Blackboar

WebCT

Moodle

d
Upload and share documents

Y

Y

Y

Create content online in HTML

N

Y

Y

Online Discussions

Y

Y


Y

Grade discussions / participation

N

Y

Y

Online Chat

Y

Y

Y

Student peer review

N

N

Y

Online Quizzes / Suveys

Y


Y

Y

Online Gradebook

Y

Y

Y

Student submission of documents

Y

Y

Y

Self-assessment of submission

N

N

Y

Student workgroups


Y

Y

Y

Lessons with paths

Y

Y

Y

Student Journals

N

N

Y

Embedded glossary

N

N

Y


Thông qua bảng so sánh ta thấy ngoài các tính năng mà các hệ thống khác có,
Moodle còn hỗ trợ thêm những tính năng khác. Moodle hiện tại đang là sự lựa chọn

18


của nhiều tổ chức giảng dạy trên toàn thế giới và đang được áp dụng rộng rãi.
1.3.6. Các đặc trưng của Moodle
Moodle là một công trình nghiên cứu năng động và đang được tiến triển khả quan.
Phần này liệt kê một số đặc trưng chính mà nó có:
Thiết kế tổng thể
• Thúc đẩy một nền giáo dục mang tính xã hội (hợp tác, các hoạt động, các
tiêu chuẩn…).


Thích hợp với 100% các lớp học trực tuyến cũng như hỗ trợ cho các lớp học
truyền thống.



Đơn giản, mềm dẻo, hiệu quả, tương thích, giao diện dễ dùng.



Dễ cài đặt trên bất cứ nền nào có hỗ trợ PHP. Chỉ yêu cầu cài đặt một hệ cơ
sở dữ liệu.

• Hỗ trợ tất cả các kiểu cơ sở dữ liệu.
• Danh sách các khoá học được hiển thị chi tiết trên server, bao gồm khả năng

cho phép khách truy cập.
• Các khoá học có thể được đưa vào danh mục và được tìm kiếm - một site
Moodle có thể hỗ trợ hàng nghìn khoá học
• Tầm quan trọng dựa trên tính bảo mật cao. Các form được kiểm tra, các
cookies được mã hoá.
• Tất cả đầu vào là văn bản (các tài nguyên, các thông báo diễn đàn…).
Quản lý Site
• Site được quản lý bởi một người quản trị, được xác định trong quá trình cài
đặt.
• Đưa thêm "themes" cho phép quản trị tuỳ chọn thay đổi giao diện của site.
• Đưa thêm các môđun hoạt động vào phần cài đặt của Moodle.
• Đưa thêm các gói ngôn ngữ mới. Những điều này có thể được soạn thảo bởi
sử dụng một trình soạn thảo được xây dựng dựa trên Web.
• Mã được viết bằng PHP rất dễ hiểu dưới một bản quyền GPL - dễ thay đổi
để phù hợp với các nhu cầu của bạn.

19


Quản lý người dùng
• Các mục tiêu được đưa ra là giảm thiểu quản trị trong khi đó duy trì bảo mật
cao
• Hỗ trợ chứng thực qua việc đưa thêm vào các môđun chứng thực, cho phép
dễ dàng tích hợp với các hệ thống đã tồn tại.
• Phương pháp dùng email chuẩn: các học viên có thể tạo cho riêng họ một tài
khoản đăng nhập. Các địa chỉ Email được kiểm tra bởi sự chứng thực.
• POP3: Các tài khoản đăng nhập được kiểm tra lại bởi một POP3 server.
• Cơ sở dữ liệu bên ngoài: bất kỳ cơ sở dữ liệu nào chứa ít nhất 2 trường có thể
được sử dụng như một nguồn chứng thực bên ngoài.
• Mỗi người chỉ cần tạo một tài khoản - mỗi tài khoản có thể truy cập vào các

khoá học khác nhau.
• Một tài khoản quản trị điều khiển việc tạo các khoá hoc và tạo các giáo viên
bởi việc phân công người dùng tới các khoá học.
• Một tài khoản của người tạo khoá học chỉ cho phép tạo các khoá học và dạy
trong đó.
• Các giáo viên có thể soạn thảo, thay đổi, di chuyển các hoạt động trong khoá
học.
• Bảo mật - các giáo viên có thể thêm một " khoá truy cập " tới các khoá học
để ngăn cản những người không phải là học viên truy cập vào. Họ có thể đưa
ra khoá này trực tiếp hoặc qua địa chỉ email tới các học viên.
• Các giáo viên có thể kết nạp hay gỡ bỏ việc kết nạp các học viên bằng tay
nếu được yêu cầu, mặt khác họ được tự động gỡ bỏ sau một khoảng thời gian
(được thiết lập bởi admin).
• Các học viên được khuyến khích tạo ra một hồ sơ trực tuyến bao gồm các
ảnh, các mô tả. Các địa chỉ Email có thể được bảo vệ bằng cách cho phép nó
hiển thị hay không cho phép nó hiển thị tới người khác.
• Mỗi người có thể chỉ ra miền thời gian của riêng mình, và ngày trong
Moodle luôn luôn được thay đổi (ví dụ các ngày gửi các thông báo, các ngày
hết hạn nộp bài, …).

20


• Mỗi người dùng có thể chọn cho riêng mình một ngôn ngữ để hiển thị trong
giao diện của Moodle (ví dụ English, French, German, Spanish,
Portuguese…).
Quản lý khoá học
• Một giáo viên có quyền điều khiển tất cả các thiết lập cho một khoá học, bao
gồm cả hạn chế các giáo viên khác.
• Chọn các định dạng khoá học như theo tuần, theo chủ đề hoặc một cuộc thảo

luận tập trung vào các vấn đề xã hội.
• Tập hợp các hoạt động của khoá học rất đa dạng: các diễn đàn, các bài thi,
các nguồn tài nguyên, các lựa chọn, các bài khảo sát, các bài tập lớn, Chats,
các bình luận…
• Những thay đổi gần đây nhất từ lần đăng nhập cuối cùng có thể được hiển thị
trên trang chủ của khoá học.
• Tất cả các điểm cho các Diễn đàn, các Bài thi và các Bài tập lớn có thể được
xem dựa trên một trang (tải xuống dưới dạng một file bảng tính).
• Theo dõi và hiển thị đầy đủ các hoạt động của người dùng - thông báo đầy
đủ các hoạt động mà một học viên tham gia (lần truy cập cuối cùng, số lần
đọc) cũng như một câu chuyện được chi tiết hoá đối với mỗi học viên bao
gồm các thông báo gửi lên…
• Sự tích hợp Mail - copy các thông báo được gửi lên diễn đàn, các thông tin
phản hồi của giáo viên có thể được gửi thư theo định dạng HTML hoặc văn
bản thuần tuý.
• Các tỷ lệ tuỳ chọn - các giáo viên có thể định nghĩa các tỷ lệ của riêng họ để
sử dụng cho việc đánh giá các diễn đàn, và các bài tập lớn
• Các khoá học có thể được đóng gói như một file zip khi sử dụng chức năng
sao lưu. Và nó có thể được lưu trữ ở bất kỳ nơi nào trên máy chủ Moodle.

Kết chương
Như vậy Moodle được nhiều cá nhân, đơn vị đào tạo sử dụng vì tính sư phạm cao và
được hỗ trợ bởi cộng đồng lớn.

21


Chương 2: CÀI ĐẶT MOODLE 1.7.1
Với mục đích khai thác, sử dụng và phát triển Moodle, trước hết tôi sẽ trình bày
cách cài đặt và cấu hình Moodle. Với một hệ thống phức tạp như Moodle việc cài

đặt và cấu hình để có thể triển khai ứng dụng là không đơn giản. Để thuận tiện trong
việc cài đặt và cấu hình Moodle tôi sử dụng bộ cài đặt XAMPP (tích hợp các phần

22


mềm mà Moodle yêu cầu: apache, mysql, php). Trong phần này tôi sẽ trình bày
cách cài đặt Moodle trên nền Windows.

2.1. Yêu cầu hệ thống
 Web server (hỗ trợ PHP): thường sử dụng Apache hoặc IIS (có trên
Windows XP Professional, Windows 2003, Windows 2000 server, Windows
2000 advanced server).
 PHP (Version 4.3.0 hay cao hơn). Hiện nay phiên bản mới nhất của PHP là
5.0.24
 Hệ quản trị cơ sở dữ liệu: MySQL (Version 4.1.16 hay cao hơn) hoặc
PostgreSQL. Các hệ quản trị cơ sở dữ liệu sẽ được hỗ trợ trong các phiên
bản tiếp theo.

2.2. Chuẩn bị
 Tải về Moodle trên trang web .
 Giải nén.
 (Tùy chọn) Đổi tên thư mục thành "Moodle" để dùng khi cài đặt hệ thống.
 Tải về bộ XAMPP: appserv-win32-2.5.7

2.3. Cài đặt
Ở đây tôi cài đặt Moodle sử dụng trình chủ web Apache. Cài đặt appserv-win322.5.7 có tích hợp cả Apache server, PHP, MySQL.
2.3.1. Cài đặt các phần mềm yêu cầu
Trong phần này tôi trình bày cách cài đặt appserv-win32-2.5.7 trên nền Windows.
Khi cài đặt Apache phiên bản 2.5.7 ta có thể tuỳ chọn cài đặt cả PHP Version

5.1.16, MySQL Version 5.0.24, phpMyAdmin hoặc không. Nếu bạn không chọn thì
bạn phải cài riêng rẽ từng phần mềm một. Trong ví dụ này tôi chọn cài tất cả.

23


Hình 2.1: Tùy chọn cài đặt Apache
Khi cài đặt Apache có một chú ý là cổng HTTP (mặc định là 80) chọn sao cho
không trùng với cổng HTTP của các Server khác đang chạy trên máy của bạn (trong
ví dụ này tôi chọn cổng 9000). Thiết đặt tên server (ví dụ: localhost), địa chỉ người
quản trị.

Hình 2.2: Cài đặt Apache

24


Tiếp đó thiết lập tên người dùng, mật khẩu, phông chữ. Sau đó thực hiện cài đặt
bình thường theo chỉ dẫn của chương trình.
Nhược điểm của MYSQL là chưa được tích hợp các công cụ quản trị, vì vậy phải
làm việc ở chế độ dòng lệnh hoặc phải sử dụng các phần mềm khác. Để đơn giản
trong việc quản lý cơ sở dữ liệu bạn nên cài thêm một trong các phần mềm:
MySQL-Front , Mysqladmin, MySQL Administrator.
Tuy nhiên, ở đây khi cài server Apache thì đã có sẵn công cụ là phpmyAdmin rất
mạnh để quản lý cơ sở dữ liệu.
2.3.2. Cấu hình cho cài đặt Moodle
Sau khi cài đặt trình chủ Web Apache, PHP, MySQL ta tiến hành cấu hình cho việc
cài đặt Moodle.
 Tạo cơ sở dữ liệu rỗng “Moodle” cho Moodle. Trong trường hợp dùng trình chủ
web Apache


ta sử dụng công cụ phpmyAdmin bằng cách vào địa chỉ

http://localhost:9000/phpMyadmin/index.php

Hình 2.3: Tạo cơ sở dữ liệu cho Moodle
 Trong thư mục web mặc định của trình chủ web chép thư mục “Moodle” đã
được tạo ra từ trước. Đối với trình chủ web Apache là thư mục "www" (ví dụ
C:\AppServ\www) ta sẽ đặt ứng dụng tại thư mục này.

25


×