Tải bản đầy đủ (.docx) (118 trang)

Tổ chức kế toán chi phí , doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần kinh doanh tổng hợp Đô Lương ”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.72 MB, 118 trang )

Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của Công
ty cổ phần kinh doanh tổng hợp Đô Lương
Sinh viên
Nguyễn Thị Thúy

Sinh viên : Nguyễn Thị Thúy

Lớp CQ49/21.06


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp
MỤC LỤC

Sinh viên : Nguyễn Thị Thúy

Lớp CQ49/21.06


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT


TK
SXKD
BĐS
BH và CCDV
CKTM
GGHB
HBBTL
HTK
CP
CPBH
CCDC
TSCĐ
CPQLDN
DTHĐTC
CPHĐTC
TNDN
GTGT
TN
DN
KQHĐKD
BHYT
BHXH
KPCĐ
BHTN

Tài khoản
Sản xuất kinh doanh
Bất động sản
Thu nhập doanh nghiệp
Chi phí bán hàng

Chi phí quản lí doanh nghiệp
Tài khoản
Hàng tồn kho
Chi phí
Chi phí bán hàng
Công cụ dụng cụ
Tài sản cố định
Chi phí quản lí doanh nghiệp
Doanh thu hoạt động tài chính
Chi phí hoạt động tài chính
Thu nhập doanh nghiệp
Giá trị gia tăng
Thu nhập
Doanh nghiệp
Kết quản hoạt động kinh doanh
Bảo hiểm y tế
Bảo hiểm xã hội
Kinh phí công đoàn
Bảo hiểm thất nghiệp

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Sinh viên : Nguyễn Thị Thúy

Lớp CQ49/21.06


Học viện tài chính

Sinh viên : Nguyễn Thị Thúy


Luận văn tốt nghiệp

Lớp CQ49/21.06


Học viện tài chính

1.

Luận văn tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu:
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường những năm qua, thì lĩnh
vực kinh doanh thương mại không ngừng lớn mạnh và có nhiều đóng góp quan
trọng trong nền kinh tế Quốc dân. Nhất là từ khi nước ta gia nhập vào WTO thì
không những kinh doanh thương mại trong nước mà các doanh nghiệp thương
mại còn mở rộng kinh doanh ra nước ngoài.Trong sự cạnh tranh gay gắt của nền
kinh tế thị trường hiện nay, các doanh nghiệp muốn đứng vững thì phải thực hiện
tốt mục tiêu sản xuất kinh doanh có lãi . Để làm được điều đó thì công tác hạch
toán kế toán trong doanh nghiệp là hết sức cần thiết và có vai trò rất quan trọng .
Thực hiện tốt công tác kế toán, đặc biệt là công tác kế toán chi phí, doanh thu và
xác định kết quả kinh doanh sẽ hạn chế được những thất thoát, lãng phí trên cơ
sở đó để giảm chi phí bán hàng, quản lí doanh nghiệp , tăng sản lượng tiêu thụ
góp phần làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp, đảm bảo cho sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp ở hiện tại cũng như trong tương lai.
Nhận thức được tầm quan trọng của kế toán thương mại, trong quá trình
thực tập tại Công ty Cổ phần kinh doanh tổng hợp Đô lương, qua tìm hiểu thực
trạng hoạt động kinh doanh của Công ty và vận dụng các kiến thức đã học cùng

với sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo hướng dẫn ThS. Nguyễn Văn Dậu , em đã
lựa chọn đề tài: “Tổ chức kế toán chi phí , doanh thu và xác định kết quả kinh
doanh tại Công ty Cổ phần kinh doanh tổng hợp Đô Lương ” cho luận văn tốt
nghiệp của mình. Em mong muốn đóng góp một phần nhỏ trong công tác kế toán

2.


chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh của Công ty.
Đối tượng và mục đích nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là kế toán tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp nói chung.
Sinh viên : Nguyễn Thị Thúy

Lớp CQ49/21.06


Học viện tài chính



Luận văn tốt nghiệp

Mục đích nghiên cứu: Đi sâu tìm hiểu về thực tế tổ chức kế toán chi phí, doanh
thu và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần kinh doanh tổng hợp Đô
Lương, từ đó phân tích những vấn đề còn tồn tại , xây dựng các giải pháp nhằm
hoàn thiện tổ chức công tác kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh
doanh tại công ty . Để từ đó nâng cao chất lượng thông tin kế toán cho các đối

3.


tượng sử dụng ra quyết định kinh tế trong nền kinh tế thị trường.
Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi nghiên cứu của đề tài chỉ nghiên cứu kế toán chi phí, doanh thu
và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần kinh doanh tổng hợp Đô
Lương

4.

Phương pháp nghiên cứu:
Các phương pháp được sử dụng để nghiên cứu đề tài tại Công ty Cổ phần
kinh doanh tổng hợp Đô lương:

- Phương pháp duy vật biện chứng
- Phương pháp hạch toán kế toán
- Phương pháp so sánh đối chiếu thống kê
- Phương pháp phỏng vấn điều tra, kết hợp quan sát, phân tích, ghi chép thực tế.
5. Kết cấu của luận văn:
Bố cục của bài luận văn gồm 3 chương ( không kể phần mở đầu và kết
luận) :
- Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán chi phí , doanh thu và xác
định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại.
- Chương 2: Thực trạng công tác kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả
kinh doanh tại công ty cổ phần kinh doanh tổng hợp Đô Lương.
- Chương 3: Phương hướng và các giải pháp hoàn thiện tổ chức kế toán tập hợp
Sinh viên : Nguyễn Thị Thúy

Lớp CQ49/21.06



Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần kinh doanh tổng
hợp Đô Lương

Sinh viên : Nguyễn Thị Thúy

Lớp CQ49/21.06


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN CHI PHÍ ,
DOANH THU VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ
1.1.Sự cần thiết phải tổ chức kế toán doanh thu , chi phí và xác định kết quả
kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại dịch vụ
1.1.1. Khái niệm chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh
 Chi phí: Là tổng gián trị các khoản làm giảm lợi ích trong kì kế toán dưới hình
thức các khoản tiền chi ra , các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản
nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm các khoản phân phối cho


cổ đông hoặc chủ sở hữu
Doanh thu: Là tổng các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kì hoạch

toán , phát sinh từ hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp góp



phần làm tăng vốn chủ sở hữu
Kết quả kinh doanh: Là kết quả cuối cùng của hoạt động kinh doanh thông
thường và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một kỳ hoạch toán, biểu

hiện bằng số tiền lãi hay lỗ
1.1.2. Yêu cầu quản lý kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh
Để thực hiện tốt quá trình kinh doanh, hoàn thành các chỉ tiêu kinh doanh
đặt ra, doanh nghiệp phải thực hiện đầy đủ các yêu cầu cơ bản về quản lý kế toán
doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh như sau:
- Quản lý sự vận động của từng loại sản phẩm dịch vụ, hàng hóa về số
lượng, chất lượng và giá trị.
Sinh viên : Nguyễn Thị Thúy

Lớp CQ49/21.06


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

- Tìm hiểu, khai thác và mở rộng thị trường, áp dụng các phương thức bán
hàng phù hợp và có các chính sách khuyến mãi nhằm không ngừng tăng doanh
thu bán hàng và giảm giá vốn hàng bán
- Quản lý chặt chẽ chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí
hoạt động tài chính và chi phí khác phát sinh trong quá trình kinh doanh nhằm
tối đa hóa lợi nhuận.

1.1.3. Vai trò kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh
Doanh thu có vai trò hết sức quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của
bản thân doanh nghiệp thương mại và sự phát triển chung của toàn nền kinh tế,
đặc biệt là nền kinh tế thị trường. Để đạt được doanh lợi ngày càng cao, các
doanh nghiệp phải xây dựng cho mình kế hoạch kinh doanh, trong đó phải tính
toán đầy đủ, chính xác các khoản chi phí và kết quả đạt được. Tổ chức kế toán
doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh là công cụ quan trọng trong
quản lý và điều hành có hiệu quả các hoạt động của doanh nghiệp trong quá trình
kinh doanh.
Thông tin kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh giúp
các nhà quản trị doanh nghiệp nắm được tình hình thực hiện kế hoạch doanh thu
của doanh nghiệp trong lĩnh vực kinh doanh của mình về loại hình, số lượng,
chất lượng, giá cả của mặt hàng kinh doanh, thời hạn thanh toán; kiểm tra tình
hình thực hiện các dự toán chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi
phí hoạt động tài chính và chi phí khác và xác định kết quả kinh doanh của đơn
vị. Trên cơ sở đó đưa ra những biện pháp định cho hoạt động kinh doanh trong
kỳ tiếp theo, hoàn thiện hoạt động kinh doanh, hoạt động quản lý, tiết kiệm chi
phí, tăng doanh thu.
Thông tin kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh cung
cấp giúp các cơ quan của Nhà bước (Cơ quan thuế, các cơ quan chức năng, cơ
quan thống kê,…) kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước,
Sinh viên : Nguyễn Thị Thúy

Lớp CQ49/21.06


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp


từ đó đưa ra các chính sách thích hợp nhằm phát triển toàn diện nền kinh tế quốc
dân.
Thông tin kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh cung
cấp là mối quan tâm của những người có lợi ích trực tiếp liên quan đến tình hình
kinh doanh của doanh nghiệp như các nhà đầu tư, nhà cung cấp, các chủ nợ,…
Đó là cơ sở để các đối tượng này nắm bắt được tình hình kinh doanh của doanh
nghiệp, kịp thời đưa ra các quyết định kinh doanh có lợi nhất cho mình.
Việc tổ chức công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
doanh một cách khoa học và hợp lý là vô cùng cần thiết và có ý nghĩa lớn trong
việc thực hiện cung cấp thông tin kinh tế kịp thời, chính xác, góp phần phát huy
đầy đủ vai trò của kế toán trong quản lý kinh tế tài chính ở doanh nghiệp.
1.1.4. Nhiệm vụ kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh
Để phát huy đầy đủ vị trí, vai trò trong công tác quản lý và phù hợp với
những đặc điểm của hoạt động kinh doanh , kế toán doanh thu, chi phí và xác
định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp cần phải thực hiện tốt các nhiệm vụ
sau:
- Quản lý chặt chẽ khối lượng nhập và xuất các mặt hàng kinh doanh của
mình và theo dõi sự giá nhập hàng và các khoản chiết khấu thương mại trong
việc nhập hàng hóa và sự biến động của giá cả thị trường
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác các khoản doanh thu,
khoản chiết khấu thương mại cho khách hàng và chi phí của từng hoạt động
trong doanh nghiệp đồng thời theo dõi và đôn đốc thu hồi các khoản phải thu của
khách hàng đến hạn thanh toán và sắp đến hạn thanh toán
- Phản ánh và tính toán chính xác kết quả kinh doanh, giám sát tình hình
thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và tình hình phân phối kết quả các hoạt động.
- Cung cấp các thông tin kế toán phục vụ lập Báo cáo tài chính và định kỳ
phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình xác định kết quả kinh doanh.

Sinh viên : Nguyễn Thị Thúy


Lớp CQ49/21.06


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

1.2.Tổ chức kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh trong
doanh nghiệp thương mại
1.2.1. Kế toán doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu
1.2.1.1.
Kế toán doanh thu:
 Kế toán doanh thu bán hàng và điều kiện ghi nhận doanh thu:
Doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền thu được, hoặc sẽ thu được từ các
giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu bán hàng và cung cấp hàng hóa.
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn 4 điều kiện:
(1) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
(2) Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng hóa
(3) Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng cân
đối kế toán.
(4) Xác định được chi phí phát sinh trong quá trình bán hàng và chi phí
để hoàn thành việc giao nhận hàng hóa



Phương thức thanh toán
Thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt:
Sau khi chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho người mua, doanh nghiệp
được bên mua thanh toán ngay tiền hàng. Hình thức thanh toán có thể bằng tiền
hoặc hiện vật.




Thanh toán chậm trả:
Theo phương thức này, thời điểm thanh toán tiền sẽ diễn ra sau thời điểm
ghi nhận hàng hóa đã được bán cho bên mua.



Chứng từ sử dụng:
Ở các doanh nghiệp thương mại, kế toán doanh thu , chi phí và xác định
kết quả kinh doanh thường sử dụng các chứng từ kế toán sau:
- Hợp đồng mua bán hàng hóa .
Sinh viên : Nguyễn Thị Thúy

Lớp CQ49/21.06


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

- Hóa đơn GTGT.
- Chứng từ thanh toán (phiếu thu, séc thanh toán, ủy nhiệm thu, giấy báo
Có, bảng kê sao của ngân hàng...)

-

Tài khoản sử dụng:
TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Phản ánh doanh thu bán

hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong 1 kỳ hạch toán của hoạt động
SXKD.
Gồm 5 TK cấp 2: TK 5111 – Doanh thu bán hàng hóa; TK5112 – Doanh
thu bán thành phẩm; TK 5113 – Do anh thu cung cấp dịch vụ; TK 5114 – Doanh
thu trợ cấp, trợ giá; TK 5117 – Doanh thu kinh doanh BĐS; TK 5118 – Doanh
thu khác.

-

TK 512 - “Doanh thu bán hàng nội bộ”: TK này dùng để phản ánh số doanh
thu của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, lao vụ tiêu thụ trong nội bộ giữa các đơn vị

+
+
+

trực thuộc trong cùng một công ty, tổng công ty hạch toán toàn ngành.
TK 512 gồm có 3 TK cấp 2 như sau:
TK 5121 – ”Doanh thu bán hàng hoá”
TK 5122 – ”Doanh thu bán thành phẩm”
TK 5123 – ”Doanh thu cung cấp dịch vụ”

-

TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện: Phản ánh doanh thu chưa thực hiện của
doanh nghiệp trong kỳ kế toán.

-

TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp: TK này áp dụng chung cho đối tượng nộp

thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế và đối tượng nộp thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp.

-

TK 511 không có số dư



Trình tự kế toán
Sơ đồ 1.1

: Trình tự kế toán doanh thu bán hàng

Sinh viên : Nguyễn Thị Thúy

Lớp CQ49/21.06


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

TK 511, 512

TK 641

TK 111, 112,131
Doanh thu bán hàng


Hoa hồng thanh
toán cho đại lý

TK 3331

TK 133

Thuế
Thuế

GTGT

GTGT(nếu có)
TK 3387
Ghi nhận
doanh thu
TK 515

Doanh thu chưa
thực hiện

Chiết khấu thanh
toán cho khách
hàng

TK 635

Lãi trả chậm

Sinh viên : Nguyễn Thị Thúy


Lớp CQ49/21.06


Học viện tài chính

Sinh viên : Nguyễn Thị Thúy

Luận văn tốt nghiệp

Lớp CQ49/21.06


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Trình tự kế toán bán hàng theo phương thức hàng đổi

Sơ đồ 1.2

TK 511 hàng
Giá bán chưa thuế

TK 131
TK 152, 153

TK 3331
Thuế GTGT


Giá trị hàng nhập kho

TK 133

TK 111, 112
Số tiền trả thêm

Thuế GTGT

Số tiền nhận về

-

Trường hợp bán hàng tiêu thụ nội bộ, quảng cáo, khuyến mại, trình tự hạch
toán như sau:
Nợ TK 641- ”Chí phí bán hàng ”
Có TK 3331- ”Thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nước”
Có TK 512- ”Doanh thu bán hàng nội bộ”

1.2.1.2.

Các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu như chiết khấu thương mại, giảm giá hàng

bán, hàng bán bị trả lại, thuế GTGT nộp theo phương pháp gián tiếp, thuế xuất
khẩu, được tính vào doanh thu ghi nhận ban đầu, để xác định doanh thu thuần,
làm cơ sở để tính kết quả kinh doanh trong kỳ kế toán.

Sinh viên : Nguyễn Thị Thúy


Lớp CQ49/21.06


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Chiết khấu thương mại là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.
Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho người mua do hàng kém phẩm
chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
Hàng bán bị trả lại là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị
khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
Các khoản thuế gồm thuế GTGT nộp theo phương pháp trực tiếp, thuế tiêu
thụ đặc biệt và thuế xuất nhập khẩu.


Tài khoản sử dụng:

-

TK 521 - Chiết khấu thương mại.
TK 531 – Hàng bán bị trả lại.

-

TK 532 - Giảm giá hàng bán.

-


TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp.

-

TK 3332 - Thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB.

-

TK 3333 - Thuế xuất khẩu phải nộp.
Các TK 531,TK 521,TK 532 không có số dư
Chứng từ kế toán sử dụng





-

Hợp đồng thương mại (Có ghi điều khoản chiết khấu thương mại);

-

Giấy đề nghị giảm giá hàng bán;

-

Biên bản giảm giá hàng bán;

-


Giấy đề nghị trả hàng;

-

Biên bản hàng bán bị trả lại;

-

Phiếu nhập kho hàng bán bị trả
Trình tự kế toán

Sinh viên : Nguyễn Thị Thúy

Lớp CQ49/21.06


Học viện tài chính

Sơ đồ 1.3

Luận văn tốt nghiệp

Trình tự kế toán các khoản giảm trừ doanh thu

TK 131, 111, 112

TK 521, 531, 532

TK 511


Phát sinh các khoản CKTM,

Cuối kì kết chuyển tính

HBBTL, GGHB

doanh thu thuần
TK 3331

Thuế GTGT phải nộp
theo PP khấu trừ TƯ
TK 3331, 3332, 3333
Các khoản thuế tiêu thụ phải nộp giảm trừ doanh thu:
Thuế TTĐB, Thuế GTGT trực tiếp, Thuế xuất khẩu
1.2.2. Kế toán GVHB
 Nội dung và cách xác định giá vốn hàng bán
Trị giá vốn hàng bán: là toàn bộ các chi phí liên quan đến quá trình
bán hàng, bao gồm trị giá vốn của hàng xuất kho để bán và chi phí thu
mua phân bổ cho hàng bán trong kỳ.
 Phương pháp Xác định trị giá vốn hàng xuất bán.
Trị giá vốn hàng xuất bán được xác định qua 3 bước:
Bước 1: Tính trị giá mua thực tế cảu hàng xuất bán. Theo chuẩn mực
02-Hàng tồn kho, trị giá mua thực tế của hàng xuất bán có thể được xác
định theo một trong các phương pháp:
• Phương pháp đích danh: Theo phương pháp này, doanh nghiệp phải
quản lý hàng hóa theo từng lô hàng. Khi xuất lô hàng nào thì lấy giá thực
tế của lô hàng đó.

Sinh viên : Nguyễn Thị Thúy


Lớp CQ49/21.06


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

• Phương pháp bình quân gia quyền tại thời điểm xuất kho hoặc cuối
kỳ: Theo phương pháp này, kế toán phải tính đơn giá bình quân tại thời
điểm xuất kho hoặc ở thời điểm cuối kỳ, sau đó lấy số lượng hàng xuất
kho nhân với đơn giá bình quân để tính.
• Phương pháp nhập trước xuất trước: Theo phương pháp này, giả
thiết số hàng hóa nào nhập trước và lấy giá thực tế của lần đó là giá của
hàng hóa xuất trước và lấy giá thực tế cảu lần đó là giá hàng xuất kho. Do
đó hàng hóa tồn kho cuối kỳ tính theo đơn giá của những lần nhập sau
cùng.
Phương pháp ước tính hàng tồn kho theo giá lẻ: Được dùng trong
nghành bán lẻ để tính giá trị hàng tồn kho với số lượng lớn các mặt hàng
thay đổi nhanh chóng và có lợi nhuận biên tương tự mà không thể sử dụng
các phương pháp tính giá gốc khác. Theo phương pháp này, giá gốc hàng
tồn kho được xác định bằng cách lấy giá bán hàng tồn kho trừ lợi nhuận
biên theo tỷ lệ phần trăm hợp lý.
Việc áp dụng phương pháp nào để tính trị giá hàng xuất kho là do
doanh nghiệp tự quyết định. Song cần đảm bảo sự nhất quán trong niên độ
kế toán và phải thuyết minh trong báo cáo tài chính.
Trường hợp doanh nghiệp sử dụng giá hạch toán trong kế toán chi
tiết nhập xuất hàng hóa thì cuối kỳ cần phải tính hệ số chênh lệch giữa giá
thực tế và giá hạch toán của hàng hóa luân chuyển trong kỳ để tính được
trị giá thực tế của hàng xuất kho theo công thức sau:


Hệ số chênh lệch = Trị giá thực tế của
giữa giá thực tế và
hàng hóa tồn đầu kỳ

Sinh viên : Nguyễn Thị Thúy

+

Trị giá thực của hàng
hóa nhập trong kỳ

Lớp CQ49/21.06


Học viện tài chính
giá hạch toán của
hàng hóa

Luận văn tốt nghiệp
Trị giá hạch toán của
hàng hóa tồn đầu kỳ

+

Trị giá hạch toán của
hàng hóa nhập trong kỳ

Sau khi tính được hệ số chênh lệch giữa giá thực tế và giá hạch toán
của hàng hóa luân chuyển trong kỳ, kế toán tính trị giá thực tế của hàng
hóa xuất kho theo công thức sau:

Trị giá thực tế của
hàng hóa xuất trong

=

Trị giá hạch

kỳ

toán

Hệ số chênh lệch giữa giá thực tế
x

và giá hạch toán của hàng hóa
luân chuyển trong kỳ

Bước 2: Tính chi phí mua phân bổ cho hàng xuất bán trong kỳ
Chi
phí
Chi phí mua phân bổ
mua phân
+
cho hàng còn đầu kỳ
bổ cho hàng
=
hóa
xuất
Trị giá mua hàng
bán trong

+
còn đầu kỳ
kỳ

Chi phí mua phát
sinh trong kỳ
Trị giá mua hàng
nhập trong kỳ

x

Trị
giá
mua hàng
hóa xuất
bán trong
kỳ

Bước 3: Tính trị giá vốn hàng xuất bán
Chi phí mua phân bổ
Trị giá vốn hàng hóa
xuất bán



=

Trị giá mua hàng
hóa xuất bán


+

cho hàng hóa xuất
bán

Chứng từ kế toán sử dụng
- Phiếu xuất kho
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, hàng hoá.

Sinh viên : Nguyễn Thị Thúy

Lớp CQ49/21.06


Học viện tài chính



Luận văn tốt nghiệp

- Phiếu báo vật tư cuối kì.
- Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hoá.
- Bảng kê mua hàng.
- Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ.
Tài khoản sử dụng
Để phản ánh giá vốn hàng bán, kế toán sử dụng:
- TK 632 - “Giá vốn hàng bán”: Phản ánh trị giá vốn của hàng đã

bán, đã tiêu thụ trong kỳ. Tài khoản 632 không có số dư.
- TK 157 - “Hàng gửi bán”: Phản ánh sự biến động và số hiện có về

trị giá hàng gửi bán của doanh nghiệp trong kỳ.
- TK 156 - “ Hàng hóa”: Phản ánh sự biến động và số hiện có về hàng
hóa của doanh nghiệp trong kỳ. TK 156 có 3 TK cấp 2 :
+ TK 1561- Giá mua hàng hóa;
+ TK 1562 - Chi phí mua hàng;
+ TK 1567 - Hàng hóa bất động sản;
- TK 611 - ”Mua hàng” : TK này không có số dư, sử dụng để phản ánh sự
biến động của hàng hóa khi doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ
Trị giá vốn hàng xuất kho là trị giá mua của hàng hóa cộng với chi phí
mua hàng phân bổ cho hàng xuất kho trong kì
 Trình tự kế toán
Sơ đồ 1.4 Trình tự kế toán GVHB theo phương pháp kê khai
thường xuyên
TK 155,156,157

TK 632

Trị giá vốn của hàng hóa,dịch vụ
xuất bán

TK 911
Kết chuyển GVHB
tiêu thụ trong kì

TK 138, 152,153,156,..
Phần hao hụt , mất mát HTK
được tính vào giá vốn

TK 155, 156
Hàng bán bị trả lại nhập

kho
TK 159

Sinh viên : Nguyễn Thị Thúy

Lớp CQ49/21.06


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp
Hoàn nhập dự phòng
giảm giá HTK

Sơ đồ 1.5

Trích lập dự phòng giảm giá HTK
Trình tự hoạch toán GVHB theo phương pháp kiểm kê
định kì

TK 111,112

TK 611

Mua hàng
hóa

TK 632

Trị giá vốn hàng hóa

xuất bán trong kì

TK 911
Kết chuyển GVHB
tiêu thụ trong kì

TK 156

TK 157

Kết chuyển giá

Kết chuyển hàng gửi

trị HTK đầu kì

đi bán cuối kì

Kết chuyển giá trị HTK cuối kì
TK 157

TK 159

Kết chuyển hàng gửi đi bán đầu kì

Hoàn nhập dự phòng
giảm giá HTK

Trích lập dự phòng giảm giá HTK
1.2.3. Chi phí quản lí kinh doanh

Chi phí quản lý kinh doanh dùng để phản ánh các chi phí quản lý chung của
doanh nghiệp
Chi phí quản lý kinh doanh gồm các khoản:
- Chi phí lương cán bộ , nhân viên toàn doanh nghiệp
- Chi phí khấu hao TSCĐ
- Chi phí công cụ , đồ dùng
- Chi phí vật liệu
- Chi phí dịch vụ mua ngoài
- Chi phí bằng tiền khác
 Tài khoản sử dụng : TK 642 có 2 TK cấp 2 là
- TK 6421 : chi phí bán hàng
Sinh viên : Nguyễn Thị Thúy

Lớp CQ49/21.06


Học viện tài chính
-

1.2.3.1.

Luận văn tốt nghiệp

TK 6422: chi phí quản lí doanh nghiệp
TK 642 không có số dư
Chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng là toàn bộ các chi phí phát sinh liên quan đến quá trình

bán sản phẩm , hàng hóa và cung cấp dịch vụ
TK sử dụng: TK 6421 – Chi phí bán hàng




TK này không có số dư cuối kỳ
TK 6421 được mở chi tiết 7 TK cấp 2:
TK 64211 – Chi phí nhân viên
TK 64212 – Chi phí vật liệu
TK 64213 – Chi phí dụng cụ, đồ dùng
TK 64214 – Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 64215 – Chi phí bảo hành.
TK 64217 – Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 64218 – Chi phí bằng tiền khác
Trình tự kế toán chi phí bán hàng:


Sơ đồ 1.6

Trình tự kế toán CPBH

TK 152, 153, 111, 112
TK 6421
TK 111, 112
Chi phí vật liệu, dụng
Các khoản làm giảm chi phí
cụ
bán hàng
TK133
TK 334, 338
Chi phí lương và các
khoản trích theo lương

TK 214
Chi phí khấu hao
Sinh viên : Nguyễn Thị Thúy

TK 911
Kết chuyển chi phí bán
hàng
TK 352

Lớp CQ49/21.06


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Hoàn nhập dự phòng phải trả
TK 335, 142, 242
Chi phí phân bổ dần

về chi phí bảo hành sản
phẩm,hàng hóa

TK 111, 112, 331...
Dịch vụ mua ngoài phục vụ
bán hàng trong kỳ
(nếu có) TK 133

1.2.3.2.


Chi phí quản lý doanh nghiệp

Chi phí quản lí doanh nghiệp là toàn bộ chi phí liên quan đến hoạt động
quản lý sản xuất kinh doanh, quản lý hành chính và một số khoản khác mang
tính chất chung toàn doanh nghiệp


Tài khoản sử dụng: TK 6422 – Chi phí quản lý doanh nghiệp:



TK 642 không có số dư cuối kỳ.
TK 6422 có 8 tài khoản cấp 2:
TK 64221 – Chi phí nhân viên quản lý
TK 64222 – Chi phí vật liệu quản lý
TK 64223 – Chi phí đồ dùng văn phòng
TK 64224 – Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 64225 – Thuế, phí và lệ phí
TK 64226 – Chi phí dự phòng
Sinh viên : Nguyễn Thị Thúy

Lớp CQ49/21.06


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

TK 64227 – Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 64228 – Chi phí bằng tiền khác.



Trình tự kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp

Sơ đồ 1.7

Trình tự kế toán CPQLD

TK 152, 153, 111, 112
TK 6422
Chi phí vật liệu, dụng cụ
TK133
TK 334, 338
Chi phí tiền lương và
TK 214

các khoản trích theo

TK 111, 112

Các khoản giảm chi phí
QLDN
TK 911
Kết chuyển chi phí
QLDN

Chi phí khấu hao

TK 335, 142, 242
Chi phí trả trả trước

TK 111,112,331,141
Chi phí dịch vụ mua ngoài,
chi phíThị
bằng
tiềnkhác
Sinh viên : Nguyễn
Thúy

TK 352
Hoàn nhập dự phòng
phải trả
TK 139
Hoàn nhập dự phòng phải thu
khó đòiLớp CQ49/21.06


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

TK133

Trích lập dự phòng phải
thu khó đòi

(nếu có)

1.2.4. Kế toán DTHĐTC và CPHĐTC
 Chi phí HĐTC: là những chi phí liên quan đến các hoạt động về vốn, các hoạt
động đầu tư tài chính và các nghiệp vụ mang tính chất tài chính của doanh




nghiệp
Chi phí hoạt động tài chính bao gồm
Chi phí liên quan đến hoạt động đầu tư công cụ tài chính, đầu tư liên doanh , đầu





tư liên kết, đầu tư vào công ty con
Chi phí liên quan đến hoạt động cho vay vốn
Chi phí liên quan đến mua bán ngoại tệ
DTHĐTC : là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nhgieepj thu được từ các
hoạt động tài chính hoặc kinh doanh về vốn trong kì kế toán. DTHĐTC phát sinh
từ các khoản tiền lãi , tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia của doanh



nghiệp chỉ được ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời cả hai điều kiện sau:
Có khả năng thu được lợi ích từ giao dịch đó
Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
TK sử dụng:
- TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính
- TK 635 – Chi phí hoạt động tài chính
- TK 515, 635 không có số dư

Trình tự hoạch toán CPHĐTC và DTHĐTC
: Trình tự kế toán DTHĐTC


Sơ đồ 1.8

TK 911
Kết chuyển doanh thu
hoạt động tài chính
Sinh viên : Nguyễn Thị Thúy

TK 515

TK 111, 112

Doanh thu hoạt động
tài chính
Lớp CQ49/21.06


×