Tải bản đầy đủ (.ppt) (19 trang)

Bài giảng vật lý 6 lực và đơn vị đo lực (19)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.09 MB, 19 trang )

`

Giáo viên:

Đỗ Đình Tuân

Tổ : LÝ- TD-TIN
TRƯỜNG THCS LONG HÀ


KIỂM TRA BÀI CŨ



Đặt vấn đề
Các bạn ơi!Tại
sao người đứng
ở Nam cực
không bị rơi ra
ngoài trái đất?
Nam
Cực


I. Trọng lực là gì ?:
1. Thí nghiệm:
C1: -Lò xo tác dụng lực kéo quả nặng.
-Lực của lò xo có phương thẳng đứng. Chiều từ dưới
lên.
- 2 lực cân bằng tác dụng quả nặng: Lực của lò xo và lực
hút Trái Đất.



a. Treo một vật nặng vào một lò xo, lò xo
dãn ra.
C1:

- Lò xo có tác dụng lực vào quả nặng không?
-Lực đó có phương chiều như thế nào?
-Tại sao quả nặng vẫn đứng yên?

Hình 8.1


I.

Trọng lực là gì ?:

1.

Thí nghiệm:

C1: : -Lò xo tác dụng lực kéo quả nặng.
-Lực của lò xo có phương thẳng đứng. Chiều từ dưới lên.
- 2 lực cân bằng tác dụng quả nặng: Lực của lò xo và lực hút
Trái Đất.

C2: - Viên phấn biến đổi chuyển động
- Lực đó có phương thẳng đứng, có chiều từ trên xuống
dưới

b) Cầm một viên phấn trên cao, rồi đột

nhiên buông tay ra.
C2:
- Điều gì chứng tỏ có một lực tác dụng lên viên
phấn?
- Lực đó có phương và chiều như thế nào?





I.

Trọng lực là gì ?:

1.

Thí nghiệm:

C1: - Lò xo tác dụng 1 lực kéo quả nặng
- có phương thẳng đứng, chiều từ dưới lên.
- Quả nặng vẫn đứng yên vì có hai lực cân bằng tác dụng lên nó. Một lực do trái đất t/d,một
lực do lò xo tác dụng .
C2: - Viên phấn biến đổi chuyển động ( đứng yên sang cđ) chứng tỏ có lực tác dụng.
- Lực đó có phương thẳng đứng, có chiều từ trên xuống dưới

2. Kết luận
- Trái Đất tác dụng lực hút lên mọi vật. Lực này gọi là trọng lực
- Trọng lực tác dụng lên một vật gọi là trọng lượng của vật đó
II. Phương và chiều của trọng lực ( Lực hút Trái Đất)
1. Phương và chiều của trọng lực :



Dây dọi là dụng cụ mà
thợ nề dùng để xác
định phương thẳng
đứng. Dây dọi gồm
một quả nặng treo
vào đầu một sợi dây
mềm. Phương của
dây dọi là phương
thẳng đứng.



I.

Trọng lực là gì ?:

1.

Thí nghiệm:

C1: - Lò xo tác dụng 1 lực kéo quả nặng
- có phương thẳng đứng, chiều từ dưới lên.
- Quả nặng vẫn đứng yên vì có hai lực cân bằng tác dụng lên nó. Một lực do trái đất t/d,một
lực do lò xo tác dụng .
C2: - Viên phấn biến đổi chuyển động ( đứng yên sang cđ) chứng tỏ có lực tác dụng.
- Lực đó có phương thẳng đứng, có chiều từ trên xuống dưới

2. Kết luận:


- Trái Đất tác dụng lực hút lên mọi vật. Lực này gọi là trọng lực
- Trọng lực tác dụng lên một vật gọi là trọng lượng của vật đó

II. Phương và chiều của trọng lực ( Lực hút Trái Đất)
1.
C5:

Phương và chiều của trọng lực :
Trọng lực có phương…………………… và có chiều ………………….

III. Đơn vị lực:

- Đơn vị đo lường hợp pháp là Niutơn (N)
- Trọng lượng của quả cân 100 g là 1N


C6: Treo một sợi dây dọi phía trên mặt nước đứng yên của một
chậu nước. Mặt nước là mặt phẳng nằm ngang.
Hãy dùng một êke để tìm mối liên hệ giữa phương thẳng
đứng và mặt phẳng nằn ngang.

Phương thẳng đứng và mặt phẳng nằm ngang vuông góc
nhau .


GHI NHỚ

 Trọng lực là lực hút của Trái Đất
 Trọng lực có phương. thẳng đứng và có chiều từ


trên xuống dưới (Chiều hướng về trái đất).
đất)
 Trọng lượng là cường độ (độ lớn) của trọng

lực
 Đơn vị đo lực là niu-tơn kí hiệu N. Trọng

lượng quả nặng 100g là 1N


Thảo luận nhóm
Hãy tính trọng lượng của các vật sau
Nhóm 1 + 2

Nhóm 3 + 4

c – Một con ếch khối lượng 65g.
a - Một quả trứng 50g.
b - Một xe tải khối lượng 6 tấn. d - Một cái tủ có khối lượng 3 tạ

a - Khối lượng quả trứng 50g = 0,05kg => trọng lượng 0,5N
b – Khối lượng xe tải 6 tấn = 6 000kg => trọng lượng 60 000N
c – Khối lượng con ếch 65g = 0,065kg =>trọng lượng 0,65N
d - Một cái tủ khối lượng 3 tạ = 300kg =>trọng lượng 3 000N


Bài 1: Mọi vật trên Trái Đất đều chịu tác dụng của trọng lực.
Khi vật đứng yên thì có một lực thứ hai tác dụng lên vật và
cân bằng với trọng lực. Chỉ ra lực thứ hai bằng cách nối cột a

và cột b
b
a

A - Bàn, ghế nằm yên
trên mặt đất.

1. Lực đẩy của
nước.

B - Bóng đèn treo vào
sợi dây.

2. Phản lực của
mặt đất.

C - Chiếc tàu trên mặt
nước.

3. Lực giữ của
dây treo.

D - Chim đứng yên tại
chỗ trong không trung.

4. Lực đẩy của
không khí.


ISAAC NEWTON



Isaac Newton (1642 - 1727) - nhà vật lý, toán học nước Anh,
người được thế giới tôn là "người sáng lập ra vật lý học cổ
điển"
Niutơn xuất thân gia đình quý tộc nông thôn. Cha của Niutơn
mất trước khi ông ra đời. Lúc mới sinh Niutơn ốm yếu, quặt quẹo. Bà
mẹ quan tâm chăm sóc sức khỏe cho Niutơn nhiều hơn đường học
vấn. Năm 12 tuổi, bà mới cho con trai đi học. Vì sức yếu, cậu thường
bị các bạn bắt nạt. Cậu bèn nghỉ ra cách trả thù thú vị, là quyết tâm
học thật giỏi để đứng đầu lớp. Năm 17 tuổi, Niutơn vào học ở trường
Đại học tổng hợp Kembritgiơ. Thời gian còn là sinh viên, Niutơn đã
tìm ra nhị thức trong toán học giải tích, được gọi là "nhị thức
Niutơn". Năm 19 tuổi bắt đầu vào Đại học Cambirdge, bắt đầu
nghiên cứu rộng rãi khoa học tự nhiên.
Năm 27 tuổi, ông được cử làm giáo sư toán ở trường Đại học
nơi ông học; năm 30 tuổi, ông được bầu làm hội viên Hội khoa học
hoàng gia Anh (Viện hàn lâm) và 23 năm cuối đời, ông làm chủ tịch
Hội khoa học hoàng gia Anh. Ông còn là hội viên danh dự của nhiều
Hội khoa học và viện sĩ của nhiều Viện hàn lâm.


I.BÀI VỪA HỌC:
 Học thuộc phần ghi nhớ trang 29.sgk.
 Làm bài tập 8.1 - 8.4 trang 13.sbt.
 Đọc mục “Có thể em chưa biết”.





×