Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

LATS Phát triển mạng lưới các cơ sở bán lẻ hàng hóa hiện đại trên địa bàn tỉnh Phú Thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (210.47 KB, 24 trang )

1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm qua, trên địa bàn tỉnh Phú Thọ, các loại hình
bán lẻ hiện đại đã xuất hiện và không ngừng phát triển. Sự ra đời
của các siêu thị, trung tâm thương mại, cửa hàng tiện lợi,… trên
địa bàn tỉnh đã tạo nên sự cạnh tranh sôi động trên thị trường bán
lẻ địa phương. Điều này đã tạo điều kiện cho người tiêu dùng trong
tỉnh được hưởng nhiều tiện ích, có thêm nhiều lựa chọn khi thực
hiện mua sắm. Bên cạnh đó, người dân trong tỉnh cũng bắt đầu
được làm quen với phương thức mua sắm hiện đại, chất lượng dịch
vụ cao. Mặt khác, các các đơn vị sản xuất hàng hóa trên địa bàn
tỉnh cũng có cơ hội thực hiện quảng bá, tiêu thụ những sản phẩm
thế mạnh, đặc sản của địa phương qua các loại hình bán lẻ hiện đại
này.
Phát triển mạng lưới các cơ sở bán lẻ hiện đại ở tỉnh Phú Thọ
trong bối cảnh cả nước đang thực hiện công cuộc đổi mới, tiến
hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa và chủ động hội nhập với khu
vực và thế giới là một đòi hỏi thực tế khách quan. Với sự phát triển
của sản xuất và tiêu dùng, đặc biệt là mức tăng của tiêu dùng và
quá trình đô thị hoá của tỉnh Phú Thọ, cùng với triển vọng đầu tư
vào lĩnh vực phân phối bán lẻ của các thành phần kinh tế vào địa
bàn tỉnh đặt ra yêu cầu cần phát triển đầy đủ, ổn định và hài hoà
mạng lưới các cơ sở bán lẻ hiện đại. Tuy nhiên, để phát triển mạng
lưới các cơ sở bán lẻ hàng hóa hiện đại tại địa bàn tỉnh Phú Thọ
phải có những điều kiện tiên quyết cho các loại hình bán lẻ hiện đại
hình thành và lớn mạnh. Với lý do đó, nghiên cứu sinh đã chọn đề
tài “Phát triển mạng lưới các cơ sở bán lẻ hàng hóa hiện đại trên
địa bàn tỉnh Phú Thọ” làm luận án tiến sĩ kinh tế của mình.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu



2
* Mục tiêu nghiên cứu: Xây dựng luận cứ khoa học cho việc
đề xuất giải pháp nhằm phát triển mạng lưới các cơ sở bán lẻ hàng
hóa hiện đại trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
* Nhiệm vụ nghiên cứu: Nghiên cứu cơ sở lý luận về các điều
kiện phát triển mạng lưới các cơ sở BLHHHĐ của một tỉnh; Đánh
giá thực trạng các điều kiện phát triển mạng lưới các cơ sở
BLHHHĐ của tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2006-2013; Xây dựng quan
điểm, định hướng và đề xuất các giải pháp phát triển mạng lưới các
cơ sở BLHHHĐ trên địa bàn tỉnh Phú Thọ trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu: Luận án tập trung nghiên cứu
những vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển mạng lưới các cơ sở
BLHHHĐ trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
3.2. Phạm vi nghiên cứu: (1) Phạm vi về thời gian: Đánh giá
các điều kiện phát triển các cơ sở BLHĐ giai đoạn 2006 đến 2013
và đề xuất các giải pháp cho thời kỳ đến năm 2020. (2) Phạm vi về
không gian: Địa bàn tỉnh Phú Thọ trong mối quan hệ với các tỉnh
lân cận như Vĩnh Phúc, Hà Nội... (3) Phạm vi về nội dung: Nghiên
cứu các điều kiện để phát triển mạng lưới các cơ sở bán lẻ hàng
hóa hiện đại trên địa bàn tỉnh Phú Thọ (tập trung chủ yếu vào phát
triển hệ thống siêu thị, trung tâm thương mại, cửa hàng tiện lợi)
4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cách tiếp cận
Để giải quyết các vấn đề nghiên cứu, nghiên cứu sinh sử dụng
cách tiếp cận thực tiễn, hệ thống, biện chứng và tổng hợp.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu: hệ
thống hóa và khái quát hóa, thống kê, phân tích, tổng hợp, diễn

dịch, quy nạp, so sánh-đối chiếu, khảo sát và dự báo. Đồng thời


3
nghiên cứu sinh còn sử dụng hình thức nghiên cứu tại bàn kết hợp
với kế thừa số liệu, tài liệu của của một số tổ chức, cá nhân.
5. Những đóng góp mới của luận án
- Hệ thống hóa, bổ sung và phát triển cơ sở lý luận về phát triển
mạng lưới các cơ sở BLHHHĐ đối với một tỉnh, tập trung làm rõ
các điều kiện phát triển mạng lưới các cơ sở BLHHHĐ, xác định
các tiêu chí đánh giá sự phát triển của mạng lưới các cơ sở
BLHHHĐ đối với một tỉnh cụ thể.
- Tổng kết thực tiễn các yếu tố và điều kiện để phát triển mạng
lưới các cơ sở BLHHHĐ của Phú Thọ, qua đó rút ra những nhận
định về thuận lợi, khó khăn đối với phát triển của mạng lưới các cơ
sở BLHHHĐ trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng hệ thống quan điểm, định hướng phát triển mạng
lưới các cơ sở BLHHHĐ trên địa bàn tỉnh Phú Thọ thời kỳ đến
năm 2020. Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển mạng lưới các
cơ sở BLHHHĐ trên địa bàn tỉnh Phú Thọ đến năm 2020.
6. Kết cấu của luận án:
Ngoài phần mở đầu, mục lục, danh mục bảng, biểu, tổng quan
các công trình nghiên cứu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo
và phụ lục, nội dung của Luận án được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về điều kiện phát triển mạng lưới các
cơ sở BLHHHĐ trên địa bàn một tỉnh;
Chương 2: Đánh giá thực trạng điều kiện phát triển mạng lưới
các cơ sở BLHHHĐ trên địa bàn tỉnh Phú Thọ;
Chương 3: Giải pháp phát triển mạng lưới các cơ sở BLHHHĐ
trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.



4
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1. Tổng quan các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước
có liên quan đến đề tài luận án
1.1. Các nghiên cứu của nước ngoài
Chủ đề phát triển thị trường bán lẻ đã được nhiều nhà khoa học
nghiên cứu và công bố kết quả trên các ấn phẩm. Dưới đây là một
số công trình nghiên cứu nước ngoài tiêu biểu:

C.Lonsdale,

J.Sanderson and G.Watson, 2002, Supply Chain, “Markets and
Power: Mapping buyer and supperlier power regimer”; Dr Gerd
Wolfram, 2003, “Metro group: Future store initiative”; Coriolis
Research, 2004, “Tesco: Case Study in Suppermarket Excellence”;
Anitha Y Institute of Information Technology - Bangalove
Electronic City, 2004, “7 - ELEVEN An Enterprise Case Study”;
David Simchi-Levi, Philip Kaminsky & Edith Simchi-Levi, 2004,
“Managing the Supply Chain”; Ling Li, Old Dominion University,
USA: “Supperly Chain Managerment: Concepts, techniques and
Practices - Exchangcing Value Throught Collaboration”; Fels,
Allan: “Quản trị bán lẻ - Bài học từ các quốc gia đang phát triển”,
Asia Pacific Business Review, số 1 năm 2009; Tsinnopoulos, C.
Durham University Bussiness School, Mena, C. Cranfield
University, 2010, “Competing Supply Chain Stratergier: Tesco,
Aldi and Liddl”
1.2. Các nghiên cứu ở trong nước
Đến nay, trong nước đã có một số các công trình nghiên cứu ở

các góc độ khác nhau về bán lẻ, dịch vụ bán lẻ, dịch vụ phân phối
BLHĐ, các loại hình tổ chức BLHĐ,… Một số công trình nghiên
cứu tiêu biểu có liên quan đến đề tài luận án: PGS.TS. Lê Trịnh
Minh Châu, “Các giải pháp phát triển hệ thống phân phối hàng
hóa Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế”, đề tài khoa


5
học cấp Bộ, năm 2002; TS. Nguyễn Thị Nhiễu, “Thực trạng và
giải pháp phát triển hệ thống ST ở nước ta trong giai đoạn hiện
nay”, đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, năm 2005; ThS. Lê Minh
Châu, “Giải pháp phát triển hệ thống cửa hàng tiện lợi vận doanh
theo chuỗi ở Việt Nam đến năm 2010”, đề tài nghiên cứu khoa học
cấp Bộ, năm 2005; TS. Nguyễn Thị Nhiễu, “Nghiên cứu các dịch
vụ bán buôn, bán lẻ của một số nước và khả năng vận dụng vào
Việt Nam”, đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, năm 2007; Phạm
Hữu Thìn, “Giải pháp phát triển các loại hình tổ chức bán lẻ văn
minh hiện đại ở Việt nam”, Luận án tiến sĩ kinh tế, năm 2008; TS.
Từ Thanh Thủy, “Hoàn thiện môi trường kinh doanh nhằm phát
triển dịch vụ bán buôn, bán lẻ của Việt Nam”, đề tài khoa học cấp
Bộ, năm 2009; Phạm Hồng Tú, “Phát triển thị trường bán lẻ hàng
tiêu dùng ở nông thôn Việt Nam thời kỳ 2010 - 2020”, Luận án tiến
sĩ kinh tế, năm 2011; Nguyễn Thanh Bình, “Hoàn thiện chính sách
phát triển dịch vụ phân phối bán lẻ hàng hóa ở Việt Nam trong
thời kỳ hội nhập”, Luận án tiến kinh tế, năm 2012;…
2. Những vấn đề còn tồn tại trong các nghiên cứu có liên
quan và hướng nghiên cứu của luận án
Nhìn chung, những công trình nghiên đều có những nội dung
liên quan đến đề tài nghiên cứu của Luận án. Nghiên cứu sinh có
thể kế thừa các kết quả nghiên cứu để giải quyết một số nội dung

nghiên cứu của đề tài như: các khái niệm về bán lẻ; BLHĐ; một số
vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển kênh phân phối nói chung,
bán lẻ và BLHĐ nói riêng;… Tuy nhiên, chưa có công trình nghiên
cứu nào về phát triển các cơ sở BLHHHĐ gắn với các điều kiện
kinh tế - xã hội của tỉnh Phú Thọ. Nghiên cứu này tập trung làm rõ
con đường phát triển mạng lưới các cơ sở BLHHHĐ dựa trên cơ sở
các điều kiện cụ thể của tỉnh Phú Thọ.


6
PHẦN NỘI DUNG, KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐIỀU KIỆN PHÁT TRIỂN MẠNG
LƯỚI CÁC CƠ SỞ BÁN LẺ HÀNG HÓA HIỆN ĐẠI TRỂN
ĐỊA BÀN THỊ TRƯỜNG MỘT TỈNH
1.1. Khái niệm và các loại hình cơ sở BLHĐ
1.1.1. Một số khái niệm
1.1.1.1. Khái niệm bán lẻ: Bán lẻ được hiểu là: bán với khối
lượng nhỏ, bán trực tiếp cho người tiêu dùng, bán hàng hoá và các
dịch vụ có liên quan, người tiêu dùng mua để phục vụ cho nhu cầu
của cá nhân và hộ gia đình, không dùng để kinh doanh, bán lẻ là
công đoạn cuối cùng trong khâu lưu thông để sản phẩm đến với
người tiêu dùng, bán lẻ tại một địa điểm cố định, hoặc không cố
định và thông qua các dịch vụ khác.
1.1.1.2. Khái niệm BLHĐ: BLHĐ là loại hình bán lẻ có tính
chuyên nghiệp cao trong tổ chức quản lý, vận hành kinh doanh, có
áp dụng công nghệ hiện đại trong hoạt động bán lẻ nhằm thỏa mãn
nhu cầu mua sắm, tiêu dùng của khách hàng
1.1.1.3. Khái niệm cơ sở BLHĐ: Cơ sở BLHĐ được hiểu là tên
gọi chung cho các đơn vị có không gian và địa điểm cố định cần

thiết để thực hiện hoạt động bán lẻ với tính chuyên nghiệp trong
quản lý và vận hành kinh doanh cũng như ứng dụng khoa học công
nghệ hiện đại nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng.
1.1.1.4. Khái niệm mạng lưới các cơ sở BLHĐ: Mạng lưới các
cơ sở BLHĐ được hiểu là tổng thể các cơ sở cung ứng dịch vụ
BLHĐ trên một địa bàn địa lý nhất định. Trong phạm vi của luận
án này, mạng lưới các cơ sở BLHĐ bao gồm: hệ thống các ST, hệ
thống TTTM, TTMS và hệ thống các cửa hàng tiện lợi.


7

1.1.2. Các loại hình BLHĐ
Những loại hình kinh doanh BLHĐ được xác định bao gồm:
ST, cửa hàng tiện lợi, TTMS, TTTM,…
1.1.3. Phát triển mạng lưới các cơ sở BLHĐ
1.1.3.1. Khái niệm phát triển mạng lưới các cơ sở BLHĐ: Phát
triển mạng lưới các cơ sở BLHĐ là quá trình tăng tiến về mọi mặt
của các cơ sở BLHĐ, là sự kết hợp chặt chẽ giữa quá trình tăng
trưởng về số lượng, quy mô, đa dạng hoá về loại hình với quá trình
hoàn thiện đặc điểm của từng loại hình tổ chức BLHĐ nhằm thoả
mãn nhu cầu mua sắm đa dạng của các đối tượng tiêu dùng và đảm
bảo hiệu quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp bán lẻ,
đồng thời đáp ứng được mục tiêu phát triển chung của xã hội.
1.1.3.2. Tiêu chí đánh giá sự phát triển của mạng lưới các cơ
sở BLHĐ: (1) Xét ở tầm vĩ mô, các tiêu chí được xác định gồm:
Mức độ tăng trưởng, quy mô, mật độ cơ sở và cơ cấu loại hình của
các cơ sở BLHĐ trên địa bàn; Việc thực hiện mục tiêu phát triển và
những tác động của các cơ sở BLHĐ; (2) Xét ở tầm vi mô, có các
tiêu chí: Tính văn minh, hiện đại của các cơ sở BLHĐ; Khả năng

cạnh tranh của cơ sở BLHĐ; Khả năng tiếp cận khách hàng của các
cơ sở BLHĐ; Mức độ hoàn thiện về đặc điểm loại hình của các cơ
sở BLHĐ.
1.2. Điều kiện phát triển mạng lưới các cơ sở BLHHHĐ trên
địa bàn thị trường một tỉnh
1.2.1. Điều kiện về chính sách, pháp luật của
Nhà nước
Đây là yếu tố quyết định tới sự hình thành và phát triển của các
cơ sở BLHĐ. Vai trò của nó đối với phát triển mạng lưới các cơ sở
BLHĐ được thể hiện như sau: (1) Tạo ra môi trường kinh doanh và


8
cạnh tranh cho các chủ thể tham gia vào thị trường bán lẻ; (2) Tác
động đến hiệu quả đầu tư xây dựng và hoạt động của các cơ sở
phân phối BLHĐ.
1.2.2. Điều kiện về kinh tế
Kinh tế phát triển là điều kiện tiền đề để phát triển dịch vụ
BLHĐ. Sự phát triển của kinh tế của một tỉnh được đánh giá qua
tốc độ công nghiệp hoá, đô thị hoá của tỉnh đó. Sự phát triển của
mạng lưới các cơ sở BLHĐ lại gắn liền với quá trình công nghiệp
hóa và đô thị hóa của địa phương. Kinh tế phát triển sẽ cải thiện về
mức sống và thu nhập của người tiêu dùng tại địa phương đó, đây
là chỉ tiêu quan trọng để các doanh nghiệp quyết định mở các cơ sở
BLHĐ. Tổng mức bán lẻ hàng hoá và dịch vụ tiêu dùng cũng là cơ
sở để đầu tư xây dựng cơ sở kinh doanh BLHĐ.
1.2.3. Điều kiện về xã hội
Quy mô, đặc điểm và tốc độ tăng dân số cùng với mức sống dân
cư là một trong những yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển
của dịch vụ BLHĐ. Đây vừa là yếu tố cung cấp nguồn lao động

vừa là yếu tố quyết định nhu cầu, mức tiêu dùng hàng hoá của địa
phương. Tập quán hay thói quen mua sắm cũng là một trong những
điều kiện cần cho phát triến mạng lưới các cơ sở BLHHHĐ tại một
tỉnh. Các nhà BLHĐ thường tìm hiểu kỹ xu hướng văn hóa mua
sắm của khu vực dân cư của địa bàn dự kiến đầu tư xây dựng cơ sở
bán lẻ.
1.2.4. Điều kiện về tự nhiên, hạ tầng kỹ thuật
Các điều kiện tự nhiên, hạ tầng kỹ thuật có tác động trực tiếp
đến việc lựa chọn khu vực và xác định không gian, địa điểm để
thiết lập cơ sở BLHĐ, bao gồm điều kiện về địa hình, vị trí địa
kinh tế, điều kiện giao thông, thông tin, quỹ đất,... Điều kiện tự


9
nhiên, hạ tầng còn tác động đến chi phí đầu tư xây dựng, vận
doanh cơ sở phân phối BLHĐ .
1.2.5. Điều kiện về khoa học và công nghệ
Các yếu tố khoa học quyết định và chi phối việc ứng dụng khoa
học và công nghệ vào hoạt động kinh doanh của các cơ sở BLHĐ.
Kinh doanh dịch vụ BLHĐ bắt buộc phải dựa trên nền tảng khoa
học và công nghệ, đó là việc ứng dụng phần mềm quản lý, tiếp thị,
quảng bá sản phẩm dịch vụ,...
1.3. Kinh nghiệm của một số nước về phát triển mạng lưới
các cơ sở BLHHHĐ
Luận án tiến hành tìm hiểu kinh nghiệm của Trung Quốc, Thái
Lan, Nhật Bản trong phát triển dịch vụ phân phối BLHĐ nói
chung, phát triển mạng lưới các cơ sở BLHHHĐ nói riêng, từ đó
rút ra một số năm bài học kinh nghiệm có thể áp dụng nhằm phát
triển mạng lưới các cơ sở BLHHHĐ trên địa bàn Phú Thọ.
Chương 2

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG ĐIỀU KIỆN PHÁT TRIỂN
MẠNG LƯỚI CÁC CƠ SỞ BÁN LẺ HÀNG HÓA HIỆN ĐẠI
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ
2.1. Đánh giá thực trạng các điều kiện phát triển mạng lưới
các cơ sở BLHHHĐ trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
2.1.1. Đánh giá điều kiện về vị trí địa lý, tự nhiên của tỉnh
Phú Thọ
2.1.1.1. Vị trí địa lý, đặc điểm địa hình, khí hậu: Phú Thọ là
tỉnh thuộc khu vực miền núi, trung du phía Bắc, nằm trong khu vực
giao lưu giữa vùng Đông Bắc, đồng bằng sông Hồng và Tây Bắc.
Phía Đông giáp Hà Nội, phía Đông Bắc giáp Vĩnh Phúc, phía Tây
giáp Sơn La, phía Tây Bắc giáp Yên Bái, phía Nam giáp Hoà Bình,


10
phía Bắc giáp Tuyên Quang. Địa hình Phú Thọ bị chia cắt và được
chia thành tiểu vùng núi cao và tiểu vùng gò, đồi thấp. Khí hậu của
Phú Thọ là khí hậu nhiệp đới.
2.1.1.2. Tài nguyên: Tài nguyên của Phú Thọ khá đa dang, tuy
nhiên Luận án chỉ đề cập đến bốn nhóm tài nguyên chính là: tài
nguyên đất, tài nguyên rừng, tài nguyên khoáng sản và tài nguyên
du lịch.
2.1.1.3. Đánh giá chung
a) Thuận lợi: Với vị trí địa lý của mình Phú Thọ có điều kiện
khai thác được lợi thế, mở rộng thị trường bán lẻ, tạo điều kiện
phát phát triển các cơ sở BLHĐ. Tiềm năng về tài nguyên là tiền
đề cho sự phát triển của các ngành sản xuất, dịch vụ, tạo điều kiện
cho sự phát triển của thị trường hàng hóa và dịch vụ, qua đó tạo
thuận lợi để mạng lưới các cơ sở BLHĐ trong tỉnh phát triển.
b) Khó khăn: Địa hình của Phú Thọ bị chia cắt gây khó khăn

cho hoạt động vận chuyển hàng hóa, hạn chế việc thu hút đầu tư
xây dựng các cơ sở BLHĐ trên địa bàn, nhất là tại vùng sâu, vùng
xa. Trữ lượng khoáng sản thấp, độ màu mỡ và phì nhiêu của đất
không cao làm hạn chế khả năng sản xuất hàng hóa của tỉnh nên
nguồn cung hàng hóa tại chỗ cho các cơ sở BLHĐ bị hạn chế.
2.1.2. Đánh giá điều kiện về chính sách, pháp luật của Nhà
nước
2.1.2.1. Thực trạng chính sách phát triển dịch vụ phân phối
BLHĐ
Chính sách phát triển mạng lưới các cớ sở BLHĐ gồm hệ thống
cơ chế, chính sách của nhà nước và của tỉnh về phát triển dịch vụ
phân phối BLHĐ, đó là những nhóm chính sách sau: Chính sách
mở cửa thị trường phân phối bán lẻ; Chính sách phát triển thương
nhân trong lĩnh vực DVPPBL; Chính sách, quy hoạch sử dụng đất


11
cho phát triển cơ sở BLHĐ; Chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư đối
với các dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng dịch vụ phân phối
BLHĐ; Chính sách phát triển loại hình dịch vụ phân phối BLHĐ.
2.1.2.2. Đánh giá thực trạng điều kiện về chính sách, pháp luật
a) Thành công: Các chính sách đã ban hành thể hiện rõ xu
hướng tự do hóa thương mại bán lẻ, minh bạch hóa, cạnh tranh
công bằng, dễ dự đoán; Thể hiện sự hỗ trợ nguồn lực cho phát triển
dịch vụ phân phối BLHĐ, từng bước nâng cao năng lực cạnh tranh
của phân ngành bán lẻ Việt Nam. Điều này đã thúc đẩy sự phát
triển của mạng lưới các cơ sở BLHĐ của cả nước cũng như trên
địa bàn tỉnh Phú Thọ.
b) Hạn chế: Chưa xử lý được mối quan hệ giữa phát triển hệ
thống phân phối bán lẻ truyền thống và hiện đại; Các chính sách hỗ

trợ, khuyến khích phát triển hạ tầng dịch vụ phân phối BLHĐ ít và
tính khả thi chưa cao; Phân công và qui định chức năng, nhiệm vụ
quản lý Nhà nước về thị trường bán lẻ còn nhiều bất hợp lý, thiếu
rành mạch, chồng chéo; Hiệu lực một số quy định chưa cao do
thiếu văn bản hướng dẫn thi hành trên thực tiễn.
2.1.3. Đánh giá điều kiện về kinh tế tỉnh Phú Thọ
2.1.3.1. Thực trạng điều kiện kinh tế
Luận án đã nêu lên thực trạng phát triển kinh tế tỉnh Phú thọ
giai đoạn 2006-2013 trên các lĩnh vực cụ thể sau: Tăng trưởng kinh
tế, cơ cấu kinh tế và thu nhập bình quân đầu người; Sản xuất công
nghiệp-tiểu thủ công nghiệp; Sản xuất nông, lâm, thủy sản; Các
ngành dịch vụ; và hoạt động thương mại.
2.1.2.2. Đánh giá thực trạng điều kiện về kinh tế

a. Thuận lợi: Với sự phát triển về kinh tế như trên, Phú
Thọ có điều kiện tham gia hội nhập mạnh mẽ và sẽ là điều
kiện tốt để thu hút đầu tư xây dựng hạ tầng phân phối BLHĐ;


12
Sự chuyển dịch trong cơ cấu kinh tế đã thể hiện được xu thế công
nghiệp hóa, đô thị hóa của tỉnh, tạo tiền đề cho sự phát triển của
dịch vụ phân phối BLHĐ trên địa bàn Phú Thọ; Thu nhập bình
quân đầu người ngày càng được cải thiện là điều kiện thuận lợi cho
phát triển của các cơ sở BLHĐ; TMBLHH&DVXH của tỉnh những
năm qua tăng liên tục, thể hiện sự tăng trưởng của thị trường ban
lẻ, đây là yếu tố thu hút đầu tư phát triển các cơ sở BLHĐ.
b. Khó khăn: Phú Thọ vẫn là tỉnh miền núi nghèo, thu nhập
bình quân đầu người thấp. Đây sẽ là lực cản đối với sự phát triển
của các cơ sở BLHĐ trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.

2.1.4. Đánh giá điều kiện về xã hội tỉnh Phú Thọ
2.1.4.1. Thực trạng điều kiện xã hội
Luận án đề cập đến điều kiện kinh tế xã hội của tỉnh Phú Thọ ở
hai yếu tố là dân số và lạo động.
2.1.4.2. Đánh giá thực trạng điều kiện về xã hội
a. Thuận lợi: Sự dịch chuyển từ dân cư nông thôn sang dân cư
đô thị sẽ làm thay đổi tập quán cũng như thói quen tiêu dùng của
một bộ phận người dân sẽ là tiền đề để các cơ sở BLHĐ phát triển;
Nguồn cung dồi dào về nhân lực phục vụ cho ngành dịch vụ phân
phối BLHĐ phát triển ; Cơ cấu lao động đang có sự dịch chuyển
sang khu vực công nghiệp và dịch vụ, nâng số lượng người có thu
nhập cao và ổn định từ tiền công và tiền lương, làm thay đổi phong
cách chi tiêu của một bộ phân dân cư từ tiêu dùng truyên thống sang
tiêu dùng hiện đại, tạo điều kiện cho các cơ sở BLHĐ phát triển.
b. Khó khăn : Đa số dân cư sống ở nông thôn, lao động chủ yếu
trong các ngành nông, lâm, thủy sản, thu nhập và mức sống thấp,
thói quen và tập quán tiêu dùng vẫn theo phương thức truyền thống
sẽ cản trở sự phát triển của mạng lưới các cơ sở BLHĐ trên địa bàn
tỉnh Phú Thọ; Số lao động qua đào tạo để đáp ứng yêu cầu của các


13
cơ sở BLHĐ của tỉnh chưa nhiều sẽ gây khó khăn trong việc tuyển
dụng lao động của các doanh nghiệp BLHĐ tại địa bàn cũng gây
cản trợ sự phát triển của mạng lưới các cơ sở BLHHHĐ Phú Thọ.
2.1.5. Đánh giá điều kiện về hạ tầng, công nghệ tỉnh Phú Thọ
2.1.5.1. Thực trạng điều kiện hạ tầng, công nghệ
Luận án đã nêu lên thực trạng điều kiện về về hạ tầng giao
thông, hạ tầng đô thị và khu công nghiệp và hạ tầng công nghệ
thông tin, viễn thông

2.1.5.2. Đánh giá thực trạng điều kiện về hạ tầng, công nghệ
a) Thuận lợi: Sự phát triển của hạ tầng giao thông, đô thị của
tỉnh là điều kiện tốt cho việc tạo dựng các vị trí thuận lợi về địa
kinh tế cho các nhà đầu tư xây dựng các cơ sở BLHĐ. Sự phát
triển của hạ tầng công nghệ thông tin và truyền thông của tỉnh cũng
tạo điều kiện doanh nghiệp BLHĐ ứng dụng công nghệ mới phục
vụ hoạt động kinh doanh của mình; Các khu công nghiệp, cụm
công nghiệp được mở rộng tạo ra nhiều việc làm, thu nhập cho
người lao động, dẫn đến sự thay đổi thói quen tiêu dùng, tạo tiền đề
cho ngành BLHĐ địa phương phát triển, thúc đẩy sự hình thành và
phát triển mạng lưới các cơ sở BLHĐ.
b) Khó khăn: Hạ tầng giao thông của tỉnh chưa hoàn thiện, ảnh
hưởng không tốt đến hoạt động kinh doanh của các cơ sở BLHĐ,
gây hạn chế đầu tư vào lĩnh vực này; Việc tiếp cận mặt bằng kinh
doanh BLHĐ tại địa bàn thành phố khá khó khăn sẽ hạn chế sự
phát triển của mạng lưới các cơ sở BLHHHĐ.
2.2. Thực trạng phát triền các cơ sở bán lẻ trên địa bàn tỉnh
Phú Thọ
2.2.1. Thực trạng phát triển các cơ sở bán lẻ truyền thống
2.2.1.1. Thực trạng phát triển chợ


14
Tính đến cuối năm 2013 toàn tỉnh có 222 chợ/277 xã, phường,
thị trấn, bình quân có 9,7 chợ/xã, phường, thị trấn. Trong đó, có 03
chợ hạng I, 10 chợ hạng II và 136 chợ hạng III. Quy mô các chợ
nhìn chung vừa và nhỏ, diện tích xây dựng giữa không đồng đều.
Các chợ thiên về chức năng bán lẻ hàng tiêu dùng cho dân cư trong
tỉnh. Lực lượng tham gia kinh doanh ở hầu hết các chợ trên địa bàn
chủ yếu là kinh doanh cá thể.

Nhìn chung, chợ trên địa bàn đã phần nào đáp ứng được nhu
cầu lưu thông hàng hoá như tiêu thụ nông sản hàng hoá và cung
ứng các mặt hàng thiết yếu cho đời sống dân cư. Tuy nhiên, vấn
còn một số điểm tồn tại như: phân bố còn bất hợp lý, phát triển tự
phát, mặt hàng kinh doanh đơn điệu,... Với những tồn tại hiện có
của hệ thống chợ Phú Thọ thì cơ hội phát triển cho loại hình BLHĐ
tại địa phương là rất lớn.
2.2.1.2. Thực trạng hệ thống cửa hàng bán lẻ truyền thống
Trên địa bàn tỉnh Phú Thọ ước tính có hơn 400 cửa hàng bán lẻ
kinh doanh theo kiểu truyền thống. Đây là một trong những kênh
phân phối hàng hóa quan trọng tham gia vào thị trường bán lẻ của
tỉnh thời gian qua. Tuy nhiên, hoạt động kinh doanh của các cửa
hàng này đang gặp không ít khó khăn về vốn, mặt bằng kinh
doanh, sự phát triển của các các cơ sở BLHĐ,… Với những khó
khăn đó, các cửa hàng bán lẻ truyền thông trên địa bàn tỉnh phải
tính đến việc thu hẹp quy mô kinh doanh để tồn tại hoặc thậm chí
ngừng buôn bán để tránh thua lỗ. Đây là cơ hội tốt cho các cửa
hàng tiện ích kinh doanh theo chuỗi phát triển.
2.2.2. Thực trạng phát triển các cơ sở BLHĐ
2.2.2.1. Thực trạng phát triển TTTM, ST
Tuy đã hình thành nhưng mạng lưới TTTM hiện nay của Phú
Thọ còn rất sơ khai, qui mô còn nhỏ bé, mới chỉ có 01 TTTM tại


15
thành phố Việt Trì, qui mô hạng III, đang được xây dựng một
phần, chưa đi vào hoạt động và 03 TTTM khác đã được cấp phép
nhưng chưa xây dựng. Hệ thống ST trên địa bàn tỉnh cũng chưa
phát triển rõ nét, hiện có 11 ST trên địa bàn tỉnh. Các TTTM, ST
phân bố không đều, phát triển còn mang tính tự phát. Các ST có

quy mô không lớn về diện tích, trang thiết bị chưa được hiện đại.
Nhìn chung, việc triển khai phát triển mạng lưới TTTM, ST
chưa được thực hiện tốt, thực trạng phát triển còn rất sơ khai, cần
có định hướng phát triển hợp lý để sau này đi vào hoạt động có hệ
thống, có hiệu quả, đem lại lợi ích cho xã hội cũng như cho sự phát
triển kinh tế nói chung và phát triển loại hình kinh doanh BLHĐ
này nói riêng.
2.2.2.2. Thực trạng phát triển các cửa hàng tiện lợi
Các loại hình cửa hàng bán lẻ tự chọn cũng đã hình thành, trong
thời gian gần đây. Tuy nhiên, so với tiềm năng thì hệ thống cửa
hàng tiện lợi ở Phú Thọ phát triển chưa xứng tầm. Số lượng cửa
hàng quá ít ít, phân bố không đều. Bên cạnh đó, quy mô kinh
doanh của các cửa hàng tiện lợi ở Phú Thọ còn bé, diện tích kinh
doanh nhỏ, chưa đáp ứng được nhu cầu mua sắm của khách hàng.
Chương 3
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI CÁC CƠ SỞ
BÁN LẺ HÀNG HÓA HIỆN ĐẠI TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH PHÚ THỌ
3.1. Dự báo xu hướng và điều kiện phát triển mạng lưới các
cơ sở bán lẻ hàng hóa hiện đại trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
3.1.1. Xu hướng phát triển của ngành bán lẻ
và các loại hình tổ chức BLHĐ


16
3.1.1.1 Xu hướng phát triển của ngành bán lẻ và các loại hình
tổ chức BLHĐ trên thế giới: (1) Sự cạnh tranh giữa các cơ sở trong
cùng loại hình và giữa các loại hình tổ chức bán lẻ ngày càng mạnh
dẫn đến sự biến mất của các loại hình bán lẻ truyền thống quy mô
nhỏ và sự xuất hiện nhiều loại hình tổ chức BLHĐ mới; (2) Doanh

số bán lẻ không qua cửa hàng chiếm tỷ trọng ngày càng cao; (3)
Xu hướng tự bổ sung mặt hàng, dịch vụ kinh doanh của các loại
hình tổ chức BLHĐ; (4) Các tập đoàn bán lẻ đa quốc gia tiếp tục
thực hiện chiến lược mở rộng phạm vi hoạt động ra toàn cầu; (6)
Số lượng và thị phần của loại hình cửa hàng bách hoá đang có xu
hướng giảm dần; (7) Loại hình cửa hàng tổng hợp đang có xu
hướng phát triển chậm lại và đi xuống; (8) Nhượng quyền thương
mại đã và đang trở thành phương thức phổ biến và có hiệu quả; (9)
Công nghệ thông tin ngày càng đóng vai trò quan trọng trong việc
tối đa hiệu quả vận doanh của các doanh nghiệp bán lẻ cũng như
đáp ứng tối đa nhu cầu về sự tiện lợi của khách hàng.
3.1.1.2. Xu hướng phát triển của ngành BLHĐ ở Việt Nam: (1)
Tăng đầu tư vào phát triển các cơ sở BLHĐ quy mô nhỏ và chuỗi
cửa hàng, nhất là chuỗi cửa hàng quy mô nhỏ; (2) Các nhà sản xuất
tự đầu tư xây dựng cửa hàng, mở rộng mạng lưới bán sản phẩm
của mình, các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực khác đầu tư phát triển
hệ thống bán lẻ hàng tiêu dùng; (3) Các doanh nghiệp bán lẻ trong
nước liên kết với nhau trên phạm vi toàn quốc.
3.1.2. Dự báo xu hướng phát triển của các điều kiện phát
triển mạng lưới các cơ sở BLHĐ trên địa bàn tỉnh Phú Thọ đến
năm 2020
3.1.2.1. Dự báo kinh tế-xã hội tỉnh Phú Thọ đến năm 2020
Phú Thọ sẽ trở thành trung tâm kinh tế vùng, là đầu mối giao
thông quan trọng nội vùng, liên vùng. Đến năm 2020, Phú Thọ cơ


17
bản đạt được các tiêu chí của tỉnh công nghiệp. Cụ thể: Đẩy nhanh
tốc độ tăng trưởng kinh tế để tiến tới bằng và vượt mức GDP/người
so với cả nước; Cơ cấu kinh tế chuyển đổi theo hướng tăng tỷ trọng

công nghiệp và dịch vụ; Kim ngạch xuất khẩu năm đạt 500 - 520
triệu USD vào năm 2020.
3.1.2.2. Dự báo phát triển hệ thống giao thông đến năm 2020
Các dự án đường quốc lộ được hoàn chỉnh, đường tỉnh lộ được
nâng cấp và mở rộng theo hướng hiện đại. Một số đường tại khu
vực công nghiệp, khu đô thị và khu kinh tế trọng điểm đạt cấp III
đến cấp II. Đường đô thị được cải tạo, nâng cấp đạt tiêu chuẩn
đường đô thị; 100% các tuyến huyện lộ, đường xã, liên xã được
nhựa hoá và cứng hoá 100%; Thực hiện phát triển đường sắt và
đường thủy theo quy hoạch đã được phê duyệt.
2.1.2.3. Dự báo phát triển dân số đến năm 2020
Trong giai đoạn từ nay đến năm 2020, nhịp độ tăng dân số hàng
năm của tỉnh sẽ có xu hướng giảm dần. Dự báo quy mô dân số
chung của tỉnh tăng bình quân 0,77%/năm trong giai đoạn từ nay
đến năm 2020, dân số khu vực thành thị của tỉnh trong giai đoạn
2015-2020 sẽ tăng 7,5%/năm.
3.1.2.4. Dự báo Thu nhập và quỹ mua dân cư đến năm 2020
Bảng 3.1: Dự báo thu nhập và quỹ mua dân cư Phú Thọ
Đ.vị
1.Thu

nhập

bq

1.000

(người/tháng-giá ss)

đồng


2.Thu

1.000

nhập

bq

(người/năm-giá hh)
3.Tổng thu nhập dân
cư /tháng-giá ss

đồng
Tỷ
đồng

Giá trị

Nhịp độ tăng

2015

2020

2011-2020

1.127,3

2.347


15,8%

26.400

50.700

1.556

3.497,1

16,5%


18
4.Tổng thu nhập dân
cư /tháng-giá hh

Tỷ
đồng

5.Tổng quỹ mua dân
cư (giá hh)

Tỷ
đồng

36.960

75.543


20.328

37.771

Nguồn: Niên giám thống kê Phú Thọ 2013, tính toán của tác
giả
Thu nhập bình quân đầu người/tháng của Phú Thọ giai đoạn
2011-2020 tăng bình quân 15,8%/năm, đạt 2.347 ngàn đồng/tháng
vào năm 2020. Tính theo giá thực tế, dự báo thu nhập bình quân
đầu người/năm khoảng 50 - 51 triệu đồng vào năm 2020. Quỹ mua
hàng hoá của dân cư Phú Thọ sẽ chiếm 55% tổng thu nhập vào
năm 2015 và 50% vào năm 2020.
3.1.2.5. Dự báo tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ
tiêu dùng đến năm 2020
Dự báo tốc độ tăng TMBLHH&DTDVTD bình quân hàng năm
của tỉnh sẽ tăng khoảng 24,1%/năm trong giai đoạn 2016 - 2020.
Bảng 3.2: Dự báo TMBLHH&DTDVXH tỉnh Phú Thọ
Đơn vị
1.TMBLHH &DTDVXH

Tỷ
đồng

2.TMBLHH&DTDVXH

1.000

BQ/người


đồng

2015

2020

19.913,1

58.613,6

13.886,4

39.338

Nguồn: Niên giám thống kê Phú Thọ 2013, tính toán của tác giả
3.2. Quan điểm phát triển mạng lưới các cơ sở bán lẻ hàng
hóa hiện đại trên địa bàn Phú Thọ
Một số quan điểm chính: Phát triển phải dựa vào đặc điểm và
phù hợp với xu hướng phát triển chung của ngành bán lẻ và thích
ứng với điều kiện kinh tế-xã hội, tập quán, thói quen tiêu dùng, thu
nhập và mức sống của người tiêu dùng ở từng địa phương trong


19
tỉnh; Phát triển một phải dựa trên sự đa dạng và đồng bộ cả về loại
hình, quy mô, phương thức hoạt động, hình thức sở hữu và thành
phần kinh tế tham gia; Quan tâm phát triển các cơ sở BLHĐ quy
mô nhỏ và vừa, bảo đảm sự phát triển hài hoà, cạnh tranh lành
mạnh giữa các cơ sở BLHĐ và các cơ sở bán lẻ truyền thống, giữa
các cơ sở trong từng loại hình tổ chức BLHĐ với nhau; Phát triển

phải đi đôi với việc thực hiện các tiêu chuẩn loại hình, tiêu chuẩn
thiết kế và cơ chế vận doanh; Phát triển phải bảo đảm tính hệ thống
dựa trên các mối liên kết trong quá trình lưu thông cũng như giữa
lưu thông với sản xuất và tiêu dùng.
3.3. Định hướng phát triển mạng lưới các cơ sở bán lẻ hàng
hóa hiện đại trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
3.3.1. Định hướng về loại hình tổ chức BLHĐ
Phú Thọ cần ưu tiên và đẩy mạnh phát triển một số loại hình cơ
sở BLHĐ cụ thể sau đây: ST, cửa hàng tiện lợi, TTTM, TTMS.
Các loại hình này phải hướng tới vận hành theo chuỗi hoặc được
hình thành trên cơ sở phát triển của chuỗi cửa hàng hiện hữu. Lấy
phương thức nhượng quyền làm phương thức chủ đạo để phát triển
chuỗi cửa hàng tiện lợi. Từng bước chuyển hóa các chợ quy mô
nhỏ ở khu vực thành phố thành các cơ sở bán lẻ theo hướng văn
minh, hiện đại,.
3.3.2. Định hướng về quy hoạch
Việc quy hoạch, bố trí mặt bằng để xây dựng các cơ sở BLHĐ,
phải bảo đảm đủ không gian phát triển và tránh để các cơ sở bán lẻ
quá gần nhau dẫn đến cạnh tranh không lành mạnh. Quy hoạch sử
dụng đất dành cho phát triển các cơ sở BLHĐ.
3.3.3. Định hướng về chủ đầu tư các cơ sở BLHĐ
Không phân biệt loại hình doanh nghiệp và thành phần kinh tế
trong đầu tư xây dựng và vận doanh các cơ sở BLHĐ. Trước mắt,


20
chủ yếu hướng các tập đoàn và doanh nghiệp bán lẻ trong nước đầu
tư xây dựng và vận doanh các cơ sở BLHĐ quy mô vừa và nhỏ
nằm ở các khu dân cư, khu vực nội thành, nội thị.
3.3.5. Định hướng công tác quản lý nhà nước đối với mạng

lưới các cơ sở BLHĐ
Công tác quản lý Nhà nước đối với các cơ sở BLHĐ cần tập
trung vào các nội dung sau: Xây dựng, chỉ đạo và kiểm tra, giám
sát việc thực hiện tiêu chuẩn loại hình và quy hoạch phát triển các
cơ sở BLHĐ; Cụ thể hoá và thể chế hoá các định hướng và giải
pháp của nhà nước trong việc xây dựng và thực hiện chính sách có
liên quan; Hoàn thiện, kiến nghị hoàn thiện hệ thống chính sách,
pháp luật liên quan đến mạng lưới các cơ sở BLHĐ.
3.3.6. Định hướng phát triển một số loại hình cơ sở BLHĐ
phù hợp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ đến năm 2020
Căn cứ vào tình hình phát triển kinh tế-xã hội của từng địa bàn
cụ thể trong tỉnh và những văn bản pháp lý liên quan, Luận án đã
đưa ra đinh hướng cụ thể về bố cục đối với phát triển mạng lưới,
TTTM, TTMS, ST và cửa hàng tiện lợi(xem Phụ lục 01, 02, 03 của
Luận án)
3.4. Một số giải pháp phát triển mạng lưới các cơ sở
BLHHHĐ trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
3.4.1. Tăng cường hiệu quả công tác quy hoạch phát triển
mạng lưới bán lẻ
Công tác quy hoạch cần tập trung vào các hướng sau: Ưu tiên
về đất đai, cơ sở hạ tầng cho phát triển cơ sở phân phối mang tính
hiện đại tại vùng sâu, vùng xa; Khuyến khích mở các ST, TTMS,
TTTM, cửa hàng tiện lợi tại địa bàn thành thị; Khuyến khích việc
chuyển hóa các chợ, các cửa hàng bán lẻ truyền thống thành các cơ
sở BLHĐ.


21
3.4.2. Hoàn thiện chính sách phát triển các cơ sở BLHĐ
Luận án đề xuất giải pháp hoàn thiện ba nhóm chính sách sau:

(1) Hoàn thiện chính sách, pháp luật về mở cửa thị trường bán lẻ;
(2) Hoàn thiện chính sách thu hút đầu tư đầu tư phát triển các cơ sở
BLHĐ; (3) Hoàn thiện chính sách phát triển các loại hình BLHĐ;
3.4.3. Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với mạng lưới
các cơ sở BLHĐ trên địa bàn tỉnh
Các biện pháp cụ thể: Quản lý các hoạt động kinh doanh
TTTM, TTMS, cửa hàng tiện lợi và ST theo đúng pháp luật; Thực
hiện tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho các chủ thể kinh
doanh lĩnh vực này trên địa bàn tỉnh; Thực hiện tốt công tác kiểm
tra và xử lý nghiêm vi phạm của cơ sở BLHĐ; Thực hiện vai trò là
trung tâm tạo mối liên kết chuỗi; Đẩy mạnh công tác xúc tiến
thương mại và xây dựng thương hiệu cho các cơ sở BLHĐ trên địa
bàn; Đổi mới về phương thức và công cụ quản lý,
3.4.4. Giải pháp phát triển nguồn nhân lực
Hỗ trợ và khuyến khích các doanh nghiệp đào tạo đội ngũ lao
động có đủ kiến thức kinh doanh, chú trọng kiến thức về an toàn
phòng chống cháy nổ, an toàn vệ sinh thực phẩm. Đầu tư phát triển
nguồn nhân lực, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của đội
ngũ lao động trong quản lý, kinh doanh BLHĐ.
3.4.5. Giải pháp về cơ sở hạ tầng cho phát triển các cơ sở
BLHĐ
Xây dựng hệ thống thông tin phục vụ cho công tác quản lý nhà
nước và định hướng cho doanh nghiệp; Nâng cấp hạ tầng thương
mại và công nghệ nhằm tạo điều kiện cho các doanh nghiệp kinh
doanh trong lĩnh vực BLHĐ đầu tư vào địa phương; Tạo điều kiện
một cách tối đa cho doanh nghiệp kinh doanh BLHĐ bằng chính
sách cho thuê đất, chính sách hỗ trợ đào tạo nhân lực và chuyển


22

giao công nghệ; Coi các cơ sở BLHĐ là một bộ phận không thể
thiếu của hạ tầng cơ sở trong tổng thể các dự án hiện đại hóa cũng
như phát triển khu đô thị và khu dân cư mới; Hỗ trợ giải phóng mặt
bằng, tạo cơ sở hạ tầng đối với những đơn vị mạnh dạn đầu tư xây
dựng các cơ sở bán lẻ theo hướng văn minh, hiện đại ở những thị
trường nông thôn.


23
KẾT LUẬN
BLHĐ là một hình thức phân phối khá mới mẻ trên địa bàn tỉnh
Phú Thọ. Mặc dù thị phần của loại hình kinh doanh hiện tại đang thấp
hơn loại hình phân phối truyền thống, tuy nhiên, với ưu thế vượt trội
về nhiều mặt, có thể khẳng định sự phát triển và chiếm lĩnh thị trường
bán lẻ của hệ thống phân phối BLHĐ trên địa bàn tỉnh Phú Thọ trong
tương lai không xa là một tất yếu khách quan khi đối trọng với nó chỉ
là những hình thức kinh doanh truyền thống với độ thích nghi thấp sẽ
không còn phù hợp với môi trường công nghiệp và đô thị của tỉnh.
Cùng với đó là sự hình thành phát triển của mạng lưới các cơ sở
BLHĐ trên địa bàn tỉnh. Tuy nhiên, thực tiễn cho thấy, mạng lưới các
cơ sở BLHĐ trên địa bàn tỉnh hiện tại là kém phát triển, thể hiện: số
lượng các cơ sở BLHĐ còn ít, phân bố chưa hợp lý, quy mô cũng như
tính gắn kết của các cơ sở này chưa cao,...
Luận án đã thực hiện nghiên cứu, hệ thống hóa cơ sở lý luận về
điều kiện phát triển mạng lưới các cơ sở BLHHHĐ trên địa bàn một
tỉnh; phân tích, đánh giá thực trạng điều kiện phát triển mạng lưới các
cơ sở BLHHHĐ cũng như thực trạng phát triển các cơ sở bán lẻ trên
địa bàn tỉnh Phú Thọ; và đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển
mạng lưới các cơ sở BLHHHĐ trên địa bàn tỉnh Phú Thọ đến năm
2020. Những kết quả nghiên cứu chính của luận án như sau:

Thứ nhất, làm rõ cơ sở lý luận về điều kiện phát triển mạng lưới
các cơ sở BLHHHĐ trên địa bàn một tỉnh qua việc đưa ra một số
khái niệm có liên quan như: “bán lẻ”, “BLHĐ”, “cơ sở bán lẻ hiện
đại”, “phát triển mạng lưới bán lẻ hiện đại”. Phân tích và cung cấp
những luận cứ về điều kiện phát triển loại hình bán lẻ hiện địa trên
một không gian địa bàn là một tỉnh. Luận án đã chứng minh: để
phát triển mạng lưới các cơ sở bán lẻ hiện đại cần có các điều kiện
sau: có một hệ thống cơ chế, chính sách đồng bộ và toàn diện về
phát triển dịch vụ phân phối bán lẻ hiện đại, nền kinh tế của tỉnh


24
phải phát triển ở một trình độ nhất định, có môi trường về văn hóa
- xã hội, điều kiện tự nhiên, hạ tầng cũng như khoa học kỹ thuật và
công nghệ đáp ứng được yêu cầu. Bên cạnh đó, luận án đã tìm hiểu
kinh nghiệm về phát triển kinh doanh BLHĐ của Trung Quốc, Thái
Lan, Nhật Bản và rút ra những bài học có thể vận dụng cho quá
trình phát triển mạng lưới các cơ sở BLHHHĐ của tỉnh Phú Thọ.
Thứ hai, phân tích thực trạng các điều kiện phát triển mạng lưới
cơ sở BLHĐ của tỉnh Phú Thọ, luận án đã đưa ra một số đánh giá
về thực trạng đó. Nêu rõ, với những điều kiện hiện có, sự phát triển
của mạng lưới các cơ sở BLHĐ trên địa bàn tỉnh Phú Thọ trong
tương lai là tất yếu khách quan. Qua phân tích và luận giải thực
trạng, luận án còn cho thấy những yếu tố gây bất lợi cho sự phát
triển của mạng lưới BLHHHĐ trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. Đây là
luận cứ cơ bản để đề xuất những biện pháp nhằm hạn chế những
yếu tố gấy bất lợi, tạo điều kiện phát triển cho mạng lưới các cơ sở
BLHĐ Phú Thọ trong tương lai.
Thứ ba, để xây dựng hệ thống giải pháp phát triển mạng lưới
các cơ sở BLHĐ trên địa bàn tỉnh Phú Thọ, luận án đã dự báo xu

hướng phát triển của ngành bán lẻ và các loại hình bán lẻ hiện đại
trên thế giới và Việt Nam, nêu lên những quan điểm, nguyên tắc và
đưa ra những định hướng cho sự phát triển mạng lưới các cơ sở
BLHHHĐ trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. Trên cơ sở đó đề xuất sáu
nhóm giải pháp nhằm thúc đẩy sự phát triển của mạng lưới các cơ
sở BLHHHĐ trên địa bàn tỉnh Phú Thọ trong thời kỳ từ nay đến
năm 2020, đó là: Giải pháp tăng cường hiệu quả công tác quy
hoạch; Giải pháp hoàn thiện cơ chế, chính sách; Giải pháp nâng
cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với mạng lưới các cơ sở
BLHHHĐ; Giải pháp phát triển nguồn nhân lực cho phát triển
BLHĐ và Giải pháp về cơ sở hạ tầng cho phát triển các cơ sở
BLHĐ.



×