Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thương mại cổ phần Dầu khí toàn cầu trong những năm tới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (373.63 KB, 75 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS Lê Việt Thủy

LỜI MỞ ĐẦU
Ngân hàng là một tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế.
Ngân hàng bao gồm nhiều loại tùy thuộc vào sự phát triển của nền kinh tế nói
chung và hệ thống tài chính nói riêng. Trong đó ngân hàng thương mại chiếm
tỷ trọng lớn nhất về quy mô tài sản, thị phần và số lượng ngân hàng.
Trong xu hướng phát triển kinh tế cạnh tranh ngày càng gay gắt hiện nay
thì ngân hàng nói chung và ngân hàng thương mại cổ phần nói riêng đang đứng
trước những cơ hội và thách thức rất to lớn. Việc các ngân hàng đứng vững trên
thị trường đã khó, để có thể tăng trưởng và phát triển lại khó khăn hơn nhất là
đối với các ngân hàng thương mại cổ phần nhỏ và chưa có nhiều uy tín với
khách hàng. Yêu cầu đặt ra đối với các ngân hàng TMCP là phải cải tiến, tiếp
tục đổi mới để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình, từ đó gia
tăng tính cạnh tranh và dần nâng cao vị thế cũng như uy tín của ngân hàng đối
với khách hàng.
Xuât phát từ thực tế ngân hàng TMCP dầu khí toàn cầu là một ngân hàng
còn khá non trẻ quy mô chưa lớn nên việc nghiêm cứu, tìm ra các giải pháp
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng là rât cần thiết. Chính
vì thế em đã lựa chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng Thương mại cổ phần Dầu khí toàn cầu trong những
năm tới” cho chuyên đề của mình. Em mong rằng từ những phân tích, đánh giá
của mình có thể đưa ra các giải pháp giúp ngân hàng nâng cao được hiệu quả
hoạt động kinh doanh trong thời gian tới.
Nội dung đề tài gồm 3 chương:

TCDN_21

1



Nguyễn Thị Thảo


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS Lê Việt Thủy

Chương I: Tổng quan về ngân hàng thương mại và hiệu quả hoạt động
kinh doanh của NHTM
Chương II: phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng
TMCP dầu khí toàn cầu
Chương III: Các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của
ngân hàng TMCP dầu khí toàn cầu
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến TS. Lê Việt Thủy đã giúp đỡ em
trong quá trình nghiên cứu để hoàn thành đề tài này. Đồng thời em cũng xin
cảm ơn cán bộ nhân viên GP. Bank chi nhánh hoàn kiếm đã nhiệt tình giúp đỡ
em trong quá trình thực tập và nghiên cứu tại ngân hàng.

TCDN_21

2

Nguyễn Thị Thảo


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS Lê Việt Thủy


CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI
I.

Tổng quan về ngân hàng thương mại

1. Khái niệm
Khái niệm về ngân hàng thương mại
Ngân hàng là một loại hình tổ chức quan trọng đối với nền kinh tế. Các
ngân hàng có thể được định nghĩa qua chức năng, các dịch vụ hoặc vai trò mà
chúng thực hiện trong nền kinh tế:
-

Theo Peter S Rose: Ngân hàng là các tổ chức tài chính cung cấp một

danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất- đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và
dịch vụ thanh toán - và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ
một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế
-

Theo Luật các tổ chức tín dụng: Ngân hàng thương mại là một loại hình

tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động
khác có liên quan.
Tổ chức tín dụng là loại hình doanh nghiệp được thành lập theo quy định
của Luật các tổ chức tín dụng và các quy định khác của pháp luật để hoạt động
kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử
dụng tiền gửi để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán
Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân

hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để
cung cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán.
Tóm lại có thể nói rằng ngân hàng thương mại là định chế tài chính trung
gian quan trọng vào loại bậc nhất trong nền kinh tế. Ngân hàng thương mại là
một tổ chức kinh tế, một doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, tín
dụng và dịch vụ ngân hàng

TCDN_21

3

Nguyễn Thị Thảo


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS Lê Việt Thủy

Khái niệm về ngân hàng thương mại cổ phần
Ngân hàng thương mại cổ phần là ngân hàng thương mại được thành lập
dưới hình thức công ty cổ phần trong đó các doanh nghiệp nhà nước, tổ chức
tín dụng, tổ chức khác và cá nhân cùng góp vốn theo quy định của ngân hàng
nhà nước
Ngân hàng thương mại cổ phần được thành lập thông qua phát hành các
cổ phiếu, việc nắm giữ cổ phiếu cho phép người sử hữu có quyền tham gia
quyết định các hoạt động của ngân hàng, tham gia chia cổ tức từ thu nhập của
ngân hàng đông thời phải gánh chịu những tổn thất có thể xảy ra.
Do vốn sở hữu được hình thành thông qua sự tập trung, các ngân hàng
thương mại cổ phần có khả năng tăng vốn nhanh chóng bằng cách phát hành cổ
phiếu rộng rãi ra công chúng; phát hành giấy tờ có giá để tăng huy động vốn

trên thị trường vì thế nên có tính tự chủ và cạnh tranh rất cao
Ngân hàng thương mại cổ phần có phạm vi hoạt động rộng, hoạt động đa
năng, có nhiều chi nhánh hoặc công ty con; khả năng đa dạng hóa cao có thể
giảm rủi ro gây nên do tính chuyên môn hóa song chúng thường phải gánh chịu
những rủi ro từ cơ chế chính sách quản lý phân quyền;
Ngân hàng thương mại cổ phần được quản lý thông qua đại hội cổ đông
và hội đồng quản trị.
2. Chức năng của ngân hàng thương mại
-

Chức năng trung gian tài chính:
Đây là chức năng quan trọng và cơ bản của ngân hàng, nó có ý nghĩa

trong việc thúc đấy nền kinh tế phát triển. Thực hiện chức năng này, ngân hàng
đóng vai trò là trung gian đứng ra tập trung huy động tối đa các nguồn vốn tạm
thời nhần rỗi trong nền kinh tế để hình thành nguồn vốn tín dụng, đáp ứng nhu
cầu về vốn cho nền kinh tế.
Trong nền kinh tế luôn tồn tại 2 nhóm: Một là các cá nhân, tổ chức tạm
thời thâm hụt chi tiêu tức là chi tiêu cho tiêu dùng và đầu tư vượt quá thu nhập
TCDN_21

4

Nguyễn Thị Thảo


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS Lê Việt Thủy


và vì thế họ cần vốn; hai là các cá nhân, tổ chức thặng dư trong chi tiêu tức là
thu nhập hiện tại của họ lớn hơn các khoản chi tiêu cho hàng hóa, dịch vụ và do
đó họ có tiền tiết kiệm. Để thực hiện chức năng này, ngân hàng thương mại
biến tiết kiệm thành đầu tư, điều hòa vốn từ nơi thừa sang nơi thiếu, từ đó kích
thích quá trình luân chuyển vốn của toàn xã hội, thúc đẩy quá trình tái sản xuất.
-

Chức năng trung gian thanh toán
Thực hiện chức năng này, NHTM đứng ra làm trung gian để thực hiện

các giao dịch thanh toán giữa các khách hàng đê hoàn tất các quan hệ kinh tế
thương mại giữa họ. Ngân hàng thực hiện các dịch vụ thanh toán theo yêu cầu
của khách hàng thông qua tài khoản của họ tại ngân hàng bằng các phương tiện
thanh toán như: séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, các loại thể thanh toán… cung
cấp mạng lưới thanh toán điện tử, kết nối các quỹ và cung cấp tiền giấy khi
khách hàng cần. Ngày nay với sự phát triển của công nghệ thông tin tạo điều
kiện cho hiện đại hóa hoạt động ngân hàng, công nghệ thanh toán qua ngân
hàng ngày càng đạt hiệu quả cao cả về chất lượng và khối lượng.
Thực hiện chức năng này, NHTM trở thành trung tâm thanh toán quan
trọng và có hiệu quả, phục vụ đắc lực cho nền kinh tế toàn cầu;đã góp phần
thúc đẩy quá trình trao đổi, mua bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ trong nền kinh
tế được thuận tiện, nhanh chóng, an toàn và tiết kiệm chi phí.
-

Chức năng tạo tiền
Trong điều kiện phát triển thanh toán qua ngân hàng, các khách hàng

thấy rằng nếu họ có số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán họ có thể chi trả để
có hàng hóa và các dịch vụ theo yêu cầu. Khi ngân hàng cho vay, số dư tài
khoản thanh toán của khách hàng có thể mua hàng hóa và dịch vụ, do đó bằng

việc cho vay các ngân hàng đã tạo ra phương tiện thanh toán. Toàn bộ hệ thống
ngân hàng cũng tạo ra phương tiện thanh toán khi các khoản tiền gửi được mở
rộng từ ngân hàng này đến ngân hàng khác trên cơ sở cho vay. Khi khách hàng
tại một ngân hàng sử dụng tài khoản tiền vay để chi trả thì sẽ tạo nên khoản thu
TCDN_21

5

Nguyễn Thị Thảo


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS Lê Việt Thủy

của một khách hàng khác tại một ngân hàng khác từ đó sẽ tạo ra các khoản cho
vay mới.
3. Vai trò của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế
Ngân hàng nói chung và ngân hàng thương mại nói riêng là một trong
các tổ chức tài chính quan trọng nhất trong nền kinh tế, nó góp phần thúc đẩy
sự phát triển kinh tế xã hội.
Thông qua chức năng làm trung gian tài chính, NHTM đã góp phần
không nhỏ vào việc điều hòa vốn trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân, tạo điều
kiện cho phát triển sản xuất làm cho sản phẩm xã hội tăng lên, vốn đầu tư được
mở rộng từ đó đời sống nhân dân được cải thiện. NHTM là cầu nối giữa tiết
kiệm và đầu tư, tạo thế cân bằng ổn định cho toàn bộ nền kinh tế.
Thông qua chức năng là trung gian thanh toán, NHTM đã góp phần làm
giảm chi phí lưu thông tiền tệ đối với từng khách hàng cũng như toàn bộ xã hội.
Thúc đấy quá trình lưu thông hàng hóa được tiến hành nhanh chóng. Ngoài ra,
ngân hàng thương mại còn giúp NHNN trong việc điều tiết và kiểm soát thị

trường tiền tệ, đảm bảo cho các NHTM thực hiện tốt chức năng và vai trò của
mình
4. Hoạt động và nghiệp vụ chủ yếu của ngân hàng thương mại
Nghiệp vụ huy động vốn
Nghiệp vụ huy động vốn tuy không mang lại lợi nhuận trực tiếp cho
ngân hàng nhưng nó là nhiệm vụ rất quan trọng. Không có nghiệp vụ huy động
vốn thì coi như không có hoạt động của NHTM. Nghiệp vụ huy động vốn góp
phần mang lại nguồn vốn cho ngân hàng thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh
khác. Không có nghiệp vụ này NHTM sẽ không có đủ nguồn vốn để tài trợ cho
hoạt động của mình. Mặt khác thông qua nghiệp vụ huy động vốn, NHTM có
thể đo lường được uy tín cũng như sự tín nhiệm của khách hàng đối với ngân
hàng. Từ đó, NHTM có các biện pháp để không ngừng hoàn thiện hoạt động

TCDN_21

6

Nguyễn Thị Thảo


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS Lê Việt Thủy

huy động vốn để giữ và mở rộng quan hệ với khách hàng. NHTM được huy
động vốn dưới hình thức sau:
-

Nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và tổ chức tín dụng khác dưới


hình thức tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi
có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác. Huy động vốn qua tài khoản tiền gửi là
hình thức huy động vốn cổ điển và riêng có của ngân hàng thương mại. Nguồn
vốn này rất quan trọng vì quy mô chất lượng của nghiệp vụ này sẽ quyết định
quy mô và một phần hiệu quả kinh doanh của NHTM. Nếu khả năng huy động
tốt, nguồn vốn tăng trưởng thì ngân hàng mời mở rộng cho vay và phát triển
kinh doanh. Thêm vào đó nếu nguồn vốn huy động được càng rẻ thì hiệu quả
kinh doanh sẽ càng cao, càng giảm thiểu rủi ro cho vay do có ưu thế trong việc
chọn lọc khách hàng.
-

Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá khác để huy

động vốn của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước khi thống đốc NHNN
chấp thuận. Giấy tờ có giá là chứng nhận của tổ chức tín dụng phát hành để huy
động vốn, trong đó xác định nghĩa vụ trả nợ một khoản tiền trong một thời hạn
nhất định, điều kiện trả lãi và các điều khoản cam kết khác giữa tổ chức tín
dụng và người mua. Căn cứ vào loại công cụ trên thị trường vốn, giấy tờ có giá
có thể chia thành giấy tờ có giá thuộc công cụ nợ như chứng chỉ tiền gửi , kỳ
phiếu, trài phiếu và giấy tờ có giá thuộc công cụ vốn như cổ phiếu ưu đãi, cổ
phiếu thường
-

Vay vốn của tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam qua thị

trường tiền tệ và thị trường liên ngân hàng và các tổ chức tín dụng nước ngoài
-

Vay vốn ngắn hạn của ngân hàng nhà nước theo quy định của luật ngân


hàng nhà nước Việt Nam thông qua nghiệp vụ tái cấp vốn ( tái chiết khấu, tái
cầm cố, cho vay theo hợp đồng tín dụng)
Nghiệp vụ tín dụng

TCDN_21

7

Nguyễn Thị Thảo


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS Lê Việt Thủy

Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ
ngân hàng cho khách hàng trong một thời hạn nhất định với một khoản chi phí
nhất định
* Nghiệp vụ cho vay khách hàng bao gồm: Cho vay thương mại và cho
vay tiêu dùng như:
-

Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh

-

Cho vay tiêu dùng cá nhân

-


Cho vay mua bán bất động sản

-

Cho vay sản xuất nông nghiệp
Ngoài ra còn có: Cho vay có đảm bảo và cho vay không có đảm bảo.......
* Nghiệp vụ cho thuê tài sản ( leasing )

- Thuê hoạt động hay thuê vận hàng: Ngân hàng mua và cho khách hàng
thuê các thiết bị máy móc cần thiết thông qua hợp đồng thuê mua với điều kiện
khách hàng phải trả 70% hoặc 100% giá trị của tài sản cho thuê.
- Thuê tài chính còn được gọi là thuê vốn vì đây là một phương thức tài trợ
* Nghiệp vụ bao thanh toán: là một dạng tài trợ bằng việc mua bán các
khoản nợ ngắn hạn trong giao dịch thương mại giữa tổ chức tài trợ và bên cung
ứng. Bao thanh toán là một lại hình dịch vụ tài chính trọn gói bao gồm sự kết
hợp giữa tài trợ vốn hoạt động, bao hiểm rủi ro tín dụng, theo dõi các khoản
phải thu và dịch vụ thu hộ
* Nghiệp vụ bảo lãnh: Bảo lãnh ngân hàng là cam kết bằng văn bản của
tổ chức tín dụng với bên có quyền về việc thực hiện nghiệp vụ tài chính thay
cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng
nghĩa vụ cam kết với bên nhận bảo lãnh.
* Nghiệp vụ chiết khấu và tài trợ xuất nhập khẩu
Nghiệp vụ quản lý rủi ro: Rủi ro lãi suất, rủi ro tỷ giá, rủi ro tín dụng
Các hoạt động khác của ngân hàng

TCDN_21

8

Nguyễn Thị Thảo



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS Lê Việt Thủy

* Nghiệp vụ đầu tư: Khoản mục đầu tư có vai trò quan trọng thứ hai sau
khoản mục cho vay, nó mang lại khoản thu nhập đáng kể cho NHTM. Trong
nghiệp vụ này, NHTM dùng nguồn vốn của mình và nguồn vốn ổn định khác
để tiến hành đầu tư trực tiếp hoặc gián tiếp nhằm mang lại thêm thu nhập và
phân tán rủi ro.
Ngân hàng đàu tư trực tiếp bằng cách dùng vốn tự có để có thể hung
vốn liên doanh, liên kết hoặc thành lập những công ty mới
Ngân hàng đầu tư gián tiếp vào các loại chứng khoán nợ như mua trái
phiếu chính phủ, trái phiếu công ty....để sử dụng nguồn vốn thừa nhằm mục
đích thu lợi nhuận
* Nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ, các dịch vụ ủy thác và tư vấn, dịch vụ
môi giới chứng khoán, bảo hiểm...
II.

Những vấn đề cơ bản về hiệu quả kinh doanh của ngân hàng

thương mại
1. Khái niệm về hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại
Hiệu quả kinh doanh của các NHTM là một phạm trù kinh tế phản ánh
trình độ sử dụng các nguồn lực đã có để đạt được kết quả cao nhất với tổng chi
phí nhỏ nhất
Hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM được đo lường một cách
tổng quát thông qua tỷ lệ giữa lợi nhuận với tổng tài sản và vốn chủ sở hữu. Lợi
nhuận phản ánh khả năng sinh lời của NHTM, nó được quyết định bởi mức lãi

thu được từ các khoản cho vay và đầu tư, bởi nguồn thu từ hoạt động dịch vụ,
bởi quy mô, chất lượng và thành phần của các tài sản có.
Hiệu quả hoạt động kinh doanh của các NHTM quyết định trực tiếp tới
vấn đề tồn tại và phát triển của mỗi ngân hàng. Nếu NHTM hoạt động có hiệu
quả kinh doanh cao thì uy tín của ngân hàng đó sẽ được tăng lên, khách hàng sẽ
an tâm và tin tưởng vào ngân hàng và từ đó công tác huy động vốn sẽ thuận lợi
và phát triển. Trên cơ sở nguồn vốn huy động tăng, ngân hàng mới có khả năng
TCDN_21

9

Nguyễn Thị Thảo


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS Lê Việt Thủy

mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh của mình và tạo ra được lợi nhuận ngày
càng cao, tích lũy được nhiều và có điều kiện nâng cao chất lượng phục vụ để
thu hút khách hàng và tạo hiệu quả kinh doanh ngày càng tăng
Việc phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM thông qua các
tỷ số phải được xem xét qua nhiều thời kỳ khác nhau để thấy được xu hướng
phát triển và quy luật vận động của chúng, ngoài ra việc nghiên cứu phải dựa
vào thực tiễn hoạt động của ngân hàng và đi sâu vào từng bộ phận cấu thành
chỉ tiêu phân tích, từ đó sẽ dễ dàng xác định nguyên nhân tăng giảm của các chỉ
tiêu và dễ dàng tìm ra các biện pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh
2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân
hàng thương mại

Môi trường bên ngoài
• Môi trường vĩ mô:
- Các yếu tố kinh tế có ánh hưởng đến khả năng tạo lợi nhuận, khả năng
ổn định và phát triển vững mạnh của các NHTM. Bất cứ sự biến động nào của
lạm phát, tăng trưởng kinh tế xã hội, chính sách tiền tệ... cũng là nhân tố ảnh
hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các NHTM, thậm chí còn tạo ra
những khủng hoảng do tác động lây lan của kinh tế thị trường. Ảnh hưởng rõ
rệt nhất của tăng trưởng kinh tế đối với hiệu quả hoạt động kinh doanh của
NHTM là ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn và hoạt động tín dụng của các
NHTM. Gắn với quá trình tăng trưởng cao là nhu cầu vốn cũng tăng cao, tăng
trưởng kinh tế một cách ổn định và an toàn, hiệu quả chính là nền tảng cho hoạt
động của NH có hiệu quả.
- Các yếu tố văn hóa xã hội: Các yếu tố như trình độ dân trí, tập quán sử
dụng tiền mặt và sự hiểu biết của người dân về hệ thống ngân hàng đểu có tác
động không nhỏ tới hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.

TCDN_21

10

Nguyễn Thị Thảo


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS Lê Việt Thủy

- Các yếu tố chính sách pháp luật: Hệ thống chính sách pháp luật minh
bạch rõ ràng, đồng bộ sẽ giúp các NH chủ động trong hoạt động kinh doanh
của mình.

- Các yếu tố khoa học công nghệ: Sự phát triển của công nghệ thông tin
đã tạo điều kiện cho việc nâng cao năng suất lao động và giảm chi phí đầu vào,
đẩy nhanh quá trình cung cấp các sản phẩm dịch vụ với chi phí thấp nhất,
nhanh chóng và kịp thời, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động của NH. Ngoài ra
với công nghệ ngân hàng hiện đại sẽ góp phần vào hội nhập quốc tế và quốc tế
hóa trong hoạt động giao dịch của NHTM từ đó hiệu quả kinh doanh sẽ không
ngừng mở rộng và nâng cao.
• Môi trường vi mô như là các đối thủ cạnh tranh hay khách hàng cũng là
các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của NHTM
Môi trường bên trong ngân hàng
• Năng lực tài chính: Đây là yếu tố thể hiện quy mô hoạt động của ngân
hàng. Trong xu thế hội nhập và phát triển, tình hình cạnh tranh gay gắt trong
lĩnh vực tài chính, ngân hàng giữa các tổ chức tín dụng, việc các ngân hàng có
năng lực tài chính mạnh sẽ có điều kiện để mở rộng quy mô hoạt động, đa dạng
hóa sản phẩm để chiếm lĩnh thị phần, nâng cao khả năng cung cấp dịch vụ và
tạo ra nhiều tiện ích cho khách hàng
• Năng lực hoạt động kinh doanh
- Chất lượng sản phẩm dịch vụ
- Hệ thống phân phối
- Năng lực quản lý, điều hành
- Các chính sách nhân sự, marketing....
3. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân
hàng thương mại

TCDN_21

11

Nguyễn Thị Thảo



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS Lê Việt Thủy

Trong nền kinh tế thị trường, không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh doanh của các NHTM có ý nghĩa rất to lớn:
- Các NHTM hoạt động có hiệu quả sẽ tăng cường khả năng trung gian
tài chính như nâng cao mức huy động các nguồn vốn trong nước và phân bổ
nguồn vốn đó vào nơi sử dụng có hiệu quả, góp phần đáp ứng nhu cầu vốn
ngày càng tăng cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
- Hoạt động càng có hiệu quả thì việc cung ứng vốn tín dụng và các dịch
vụ khác sẽ có chi phí càng thấp, từ đó góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh
của các tổ chức kinh tế, góp phần thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng. Khi đó sẽ
có tác động trở lại làm cho NHTM phát triển cà hoạt động có hiệu quả hơn.
- Khi hoạt động có hiệu quả thì NHTM càng có điều kiện để tăng tích
lũy, hiện đại hóa công nghệ, nâng cao năng lực cạnh tranh không những đối với
thị trường trong nước mà còn từng bước vươn ra thị trường nước ngoài, tiếp
cận và hội nhập với thị trường tài chính quốc tê.
III.

Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân

hàng thương mại
1. Các chỉ tiêu đánh giá tài chính
Chỉ tiêu khả năng mở rộng vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu về khả năng sinh lời:
-

Hệ số ROE (tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu)

Đây là chỉ tiêu được xem là xuất phát điểm cho việc đánh giá tình hình

tài chính của một NHTM. Nếu ROE tương đối thấp sao với những ngân hàng
khác thì sẽ làm giảm đi khả năng thu hút vốn mới cần thiết cho sự mở rộng và
duy trì vị thế cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường. ROE thấp có thể hạn
chế tăng trưởng của ngân hàng vì khi đó ngân hàng không có cơ hội tích lũy để
tăng vốn chủ sở hữu, trong khi hầu hết các quy định pháp lý đề ràng buộc việc
gia tăng tài sản của ngân hàng gắn chặt với việc tăng vốn chủ sở hữu

TCDN_21

12

Nguyễn Thị Thảo


Chuyên đề tốt nghiệp
ROE

GVHD: TS Lê Việt Thủy
Lợi nhuận sau thuế

=

Tổng vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu này đo lường hiệu quả sử dụng một đồng vốn chủ sở hữu, hay
lợi nhuận thu được trên một đơn vị vốn chủ sở hữu do đó cho biết khả năng
lành mạnh trong hoạt động của một ngân hàng. Tổng vốn chủ sở hữu bao gồm
vốn cổ phần, lợi nhuận giữ lại và các quỹ dự trữ của ngân hàng
-


Hệ số ROA (tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản):
Lợi nhuận sau thuế
ROA

=

Tổng tài sản
Hệ số này phản ánh hiệu quả kinh doanh trên một đơn vị tài sản có của
ngân hàng, là thước đo hiệu quả đầu tư của ngân hàng bởi vì mọi tài sản có đều
là những khản đầu tư sinh lãi ngoại trừ tiền mặt và tài sản cố định. Nói cách
khác nó đo lường khả năng của ban quản lý sử dụng các nguồn lực nói chung
và nguồn lực tài chính của ngân hàng để tạo ra lợi nhuận.
Chỉ tiêu ROA giúp nhà quản trị thấy được khả năng bao quát của ngân
hàng trong việc tạo ra thu nhập từ tài sản có. ROA cao khẳng định hiệu quả
kinh doanh tốt, ngân hàng có cơ cấu tài sản hợp lý, có sự điều động linh hoạt
giữa các khoản mục trên tài sản có trước khi những biến động của nền kinh tế.
Để tăng ROA các ngân hàng phải tìm cách gia tăng các khoản mục tài
sản có sinh lời. Trong các khoản mục của tổng tài sản thì cho vay là khoản đem
lại lợi nhuân chủ yếu cho ngân hàng. Để tối đa hóa lợi nhuận, ngân hàng gia
tăng các khoản đầu tư tín dụng, tuy nhiên đây là khoản mục chứa đựng nhiều
rui ro nhất. Như vậy ROA càng cao thể hiện mức độ rủi ro càng cao mang lại từ
tổng tài sản.
-

Quan hệ giữa các chỉ tiêu đo lường khả năng sinh lời: Trong phân tích

hiệu quả hoạt động kinh doanh, các nhà quản trị luôn quan tâm đến hai chỉ tiêu
ROE và ROA, và hai chỉ tiêu này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau
Lợi nhuận


TCDN_21

=

Lợi nhuận

13

x

Tổng tài sản

Nguyễn Thị Thảo


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS Lê Việt Thủy

Tổng vốn chủ sở
hữu
ROE

Tổng tài sản
=

Tổng vốn chủ sở hữu

ROA


x Tổng tài sản
Tổng vốn chủ sở hữu
Đẳng thức này cho thấy, tỷ số lợi nhuận vốn chủ sở hữu chính là tích số

giữa tỷ số lợi nhuận trên tài sản và tỷ số phản ánh mức độ sử dụng đòn bảy tài
chính của ngân hàng.
Mối quan hệ này cho thấy ROE rât dễ biến động do tỷ số tổng tài sản
trên vốn chủ sở hữu luôn lớn hơn 1 nhiều lần vì thế ROE có độ nhạy cao hơn
ROA.
Ngoài ra công thức này còn cho biết khả năng sử dụng vốn chử sở hữu
của ngân hàng, có nghĩa là ngân hàng có ROA thấp nhưng vẫn có thể đạt ROE
cao với điều kiện nâng cao tỷ trọng vốn huy động. Tuy nhiên nếu ROE quá lớn
hơn so với ROA thì chứng tỏ vốn chủ sở hữu của ngân hàng chiếm tỷ trọng nhỏ
trong tổng vốn. Như vậy lợi nhuận của ngân hàng chủ yếu phụ thuộc vào vốn
huy động, vì vậy có thể ảnh hưởng đến mức độ an toàn trong kinh doanh của
ngân hàng.
-

Tổng hợp chỉ tiêu ROE

+ Chỉ tiêu tỷ số lợi nhuận trên doanh thu
+ Hệ số sử dụng tài sản
+ Hệ số sử dụng vốn CSH
-

Tổng hợp chỉ tiêu ROA

+ Thu nhập từ lãi/tổng tài sản có
+ Thu nhập ngoài lãi/tổng tài sản có

+ Thuế TNDN trên tổng tài sản có
2. Chỉ tiêu đo lường rủi ro:
Thực trạng rủi ro ở các NHTM Việt Nam tập trung cao ở rủi ro tín dụng.
Rủi ro tín dụng bao hàm những tổn thất mà NHNT có thể phải gánh chịu khi
khách hàng không có khả năng thực hiện các nghĩa vụ tài chính đã được NHNT
TCDN_21

14

Nguyễn Thị Thảo


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS Lê Việt Thủy

bảo lãnh, hoặc không thanh toán đầy đủ, đúng hạn gốc và lãi các khoản tiền vay
theo hợp đồng.
-

Tỷ lệ cho vay: Chỉ tiêu này thường được sử dụng để đánh giá một cách

gián tiếp chất lượng tài sản có của NHTM. Tỷ lệ cho vay cho biết mức độ theo
đó tài sản có được sử dụng để cấp tín dụng cho khách hàng.
Dư nợ TK cho vay
x 100
Tỷ lệ cho vay =
Tổng tài sản
Khi ngân hàng có tỷ lệ cho vay cao thì khả năng sinh lợi được cải thiên.
Tuy nhiên nếu tỷ lệ này quá các gần bằng 100% thì rủi ro hoạt động của ngân

hàng cũng tăng theo vì khi ấy ngân hàng hầu như không có tiền dự trữ cho nhu
cầu rút vốn của khách hàng
-

Tỷ số thanh khoản: Tỷ số cho biết mức độ theo đó ngân hàng có thể sử

dụng tài sản dự trữ để đáp ứng nhu cầu rút tiền của khách hàng.
Tỷ số thanh khoản

-

=

Tài sản dự trữ

Nợ ngắn hạn phải trả
Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu: Đây là một chỉ tiêu quan trọng nhằm đánh

giá mức độ an toàn về vốn của các NHTM. Tỷ số này giúp xác định khả năng
bù đắp rủi ro bằng nguồn vốn tự có của ngân hàng.
Vốn tự có
Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu =
Tổng tài sản có rủi ro
Vốn tự có của ngân hàng bao gồm vốn tự có cấp 1 và vốn tự có cấp 2.
Vốn tự có cấp 1 là vốn điều lệ và các quỹ dự trữ. Đây là nguồn vốn cơ bản
quyết định sự tồn tại của mọi hệ thống ngân hàng. Nó có vai trò quan trọng
trong việc tạo ra lợi nhuân và khả năng cạnh tranh cho NHTM. Vốn tự có cấp 2
là nguồn vốn bổ sung bao gồm đánh giá lại tài sản cố định và các khoản như nợ
xem như vốn.
Tài sản có rủi ro là những khoản mục tài sản có được phản ánh trong và

ngoài bàng tổng kết tài sản có thể bị tổn thất trong quá trình kinh doanh như
TCDN_21

15

Nguyễn Thị Thảo


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS Lê Việt Thủy

cho vay không thu được nợ, ngân hàng phải trả tiền thay cho khách hàng được
bảo lãnh….
-

Phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro :

3. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động
Chỉ tiêu đánh giá năng lực huy động vốn
-

Thực trạng huy động vốn

-

Thực trạng mức tăng huy động

-


Hệ số tỷ lệ vốn chủ sở hữu

Chỉ tiêu đánh giá năng lực tín dụng
+ Quy mô tín dụng: Tình hình dư nợ và tốc độ tăng trưởng tín dụng
+ Chất lượng tín dụng:
Chỉ tiêu tổng dư nợ trên vốn huy động.
Chỉ tiêu tổng dư nợ trên trên tổng tài sản có.
Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ và tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ
Chỉ tiêu đánh giá năng lực đầu tư: Hoạt động đầu tư góp vốn liên
doanh,liên kết, đầu tư cổ phần, mua chứng khoán…
Chỉ tiêu đáng giá năng lực phát triển dịch vụ
-

Dịch vụ kinh doanh ngoại tệ

-

Dịch vụ thanh toán

-

Dịch vụ thẻ

-

Dịch vụ ngân hàng bán lẻ

Năng lực quản lý và điều hành
Năng lực công nghệ thông tin


TCDN_21

16

Nguyễn Thị Thảo


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS Lê Việt Thủy

CHƯƠNG II : PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CỦA NGÂN HÀNG TMCP DẦU KHÍ TOÀN CẦU
I.

Giới thiệu chung về ngân hàng TMCP GP bank

1. Quá trình hình thành và phát triển
Ngân hàng TMCP Dầu Khí Toàn Cầu (GP.Bank), tiền thân là ngân hàng
thương mại nông thôn Ninh Bình, đã chính thức chuyển đổi mô hình hoạt động
từ một ngân hàng nông thôn sang ngân hàng đô thị từ 07/11/2005. Từ một tổ
công tác Hà Nội chưa đầy 10 thành viên tháng 11/2005, đến nay, GP.Bank đã
xây dựng được một đội ngũ hơn 800 cán bộ nhân viên và hơn 40 chi
nhánh/phòng giao dịch tại các tỉnh/thành phố kinh tế trọng điểm: Hà Nội, Tp
Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Vũng Tàu, Đà Nẵng, Ninh Bình, Gia Lai… Qua thời
gian, GP.Bank đã khẳng định sự trưởng thành và tạo những ấn tượng tốt đẹp về
sự có mặt của mình tại thị trường tài chính – tiền tệ Việt Nam.
Là một ngân hàng mới, GP.Bank có những thế mạnh cũng như lợi thế
nhất định. Với cơ cấu gọn nhẹ, tính chuyên nghiệp hóa và chuyên môn hóa cao,
đội ngũ nhân viên năng động, sáng tạo, kinh nghiệm, chuyên môn đào tạo tốt,

Ngân hàng TMCP Dầu Khí Toàn Cầu hứa hẹn là một trong những Ngân hàng
Thương mại cổ phần đầy tiềm năng.
Sứ mệnh của GP.Bank không chỉ là làm tốt vai trò của của một ngân
hàng của một tập đoàn hùng mạnh bao gồm nhiều Tổng công ty, Công ty đa
ngành nghề mà còn phải hoàn thành vai trò của một tổ chức tín dụng trong hệ
thống các Ngân hàng thương mại Việt Nam.
Với chiến lược: Duy trì tình trạng tài chính ở mức độ an toàn cao, tối ưu
hóa việc sử dụng vốn cổ đông: đảm bảo quyền lợi của khách hàng, ngân hàng
và cổ đông; Tăng trưởng cao bằng cách tạo nên sự khác biệt trên cơ sở hiểu biết
nhu cầu khách hàng và hướng tới khách hàng; Xây dựng hệ thống quản lý rủi
ro đồng bộ, hiệu quả và chuyên nghiệp để đảm bảo cho sự tăng trưởng được

TCDN_21

17

Nguyễn Thị Thảo


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS Lê Việt Thủy

bền vững; chuẩn bị nguồn nhân lực và đào tạo lực lượng nhân viên chuyên
nghiệp;.. Cùng với phương châm “Không phải là đầu tiên, nhưng phải là tốt
nhất”, Thương hiệu GP Bank gắn với Slogan “Cam kết thành công”
(Commitment to Excellence) với mọi tổ chức và cá nhân đến và đồng hành
cùng GP Bank. GP Bank xác định mục tiêu chiến lược là năm 2015 sẽ trở thành
một trong những ngân hàng tốt nhất.
2. Các sản phẩm dịch vụ chủ yếu của ngân hàng GP bank

-

Hoạt động huy động vốn:

+ Tiền gửi thanh toán bằng VND, ngoại tệ
+ Tiền gửi có kỳ hạn bằng VND, ngoại tệ
+ Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn bằng VND, ngoại tệ
+ Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn bằng VND, ngoại tệ, vàng
-

Hoạt động tín dụng

+ Cho vay ngắn hạn phục vụ nhu cầu cho vay sản xuất kinh doanh, hoạt
động dịch vụ
+ Cho vay trung dài hạn phục vụ nhu cầu đầu tư xây dựng, mua sắm thiết bị,
đổi mới công nghệ
+ Cho vay dân cư phục vụ nhu cầu xây dựng, sửa chữa nhà, mua bán nhà
+ Cho vay tiêu dùng
+ Chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và giấy tờ có giá
+ Tài trợ xuất nhập khẩu
-

Hoạt động thanh toán

+ Thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh thanh toán trong nước và quôc tế
+ Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán xuất nhập khẩu
+ Dịch vụ thanh toán trong nước
+ Dịch vụ thanh toán quốc tế
+ Dịch vụ nhận và chuyển tiền trong nước và quốc tế
+ Dịch vụ Western Union, dịch vụ thu đổi ngoại tệ, vàng

TCDN_21

18

Nguyễn Thị Thảo


Chuyên đề tốt nghiệp
II.

GVHD: TS Lê Việt Thủy

Phân tích các chỉ tiêu đánh giá năng lực tài chính

1. Vốn chủ sở hữu
* Vốn chủ sở hữu (còn gọi là vốn tự có) là vốn riêng của ngân hàng do các
chủ sở hữu đóng góp và nó còn được tạo ra trong quá trình kinh doanh dưới
dạng lợi nhuận giữ lại .
Trong hoạt động kinh doanh có rất nhiều rủi ro, những rủi ro này khi xảy ra
sẽ gây ra những thiệt hại lớn cho ngân hàng, đôi khi nó có thể dẫn ngân hàng
đến bờ vực phá sản. Khi đó vốn tự có sẽ giúp ngân hàng bù đắp được những
thiệt hại phát sinh và đảm bảo cho ngân hàng tránh khỏi nguy cơ trên.Trong một
số trường hợp ngân hàng mất khả năng chi trả thì vốn tự có sẽ được hoàn trả cho
khách hàng.
Bảng 1.1 Bảng vốn chủ sở hữu của GP bank
Chỉ tiêu
Vốn của TCTD
- Vốn điều lệ
- Cổ phiếu quỹ
Quỹ của TCTD

Lợi nhuận chưa phân phối
Tổng cộng

Đơn vị : Triệu VND

Năm 2008
991.675
1.000.000
(8.325)
17.159
(3.712)
1.005.122

Năm 2009
1.990.406
2.000.000
(9.594)
34.860
104.684
2.129.950

Nhận thấy năng lực vốn chủ sở hữu của GP.bank còn hạn chế, quy mô
vốn nhỏ đã hạn chế năng lực hoạt động, dẫn đến hạn chế năng lực cạnh tranh với
các ngân hàng nước ngoài (năng lực tín dụng, đầu tư, phát triển công nghệ và
dịch vụ, khả năng mở rộng ra nước ngoài, phát triển mạng lưới trong nước). Từ
đó làm giảm hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Chính vì thế ngân hàng đang từng
bước tăng vốn chử sở hữu để nâng cao năng lực hoạt động để nâng cao hiệu quả
kinh doanh.
2. Chỉ tiêu về khả năng sinh lời
2.1. Chỉ tiêu ROE

Bảng 2.1: Chỉ tiêu lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) của Gp.bank
TCDN_21

19

Nguyễn Thị Thảo


Chuyên đề tốt nghiệp
Chỉ tiêu
Lợi nhuân sau thuế( triệu đồng)
Tổng VCSH( triệu đồng)
ROE(%)

GVHD: TS Lê Việt Thủy
Năm 2007
34.779
665.643
5,22

Năm 2008
54.445
1005.122
5,49

Năm 2009
128.300
2.129.950
6,45


ROE cho biết cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra thì cổ đông thu về 5,22
đồng lợi nhuận năm 2007, và 6,45 đồng năm 2009. Như vậy khả năng sinh lời
của cổ đông GP. Bank ngày càng tăng lên.
Nhìn vào bảng trên ta thấy rằng lợi nhuận sau thuế của ngân hàng có xu
hướng tăng qua các năm. Năm 2009 lợi nhuận sau thuế của GP. Bank đạt mức
tăng kỷ lục là 235% so với năm 2008 đạt mức 128,300tỷ đồng. Đồng thời tổng
vốn chủ sở hữu cuả ngân hàng cũng được tăng liên tục qua các năm. Năm 2008
tăng từ 1005,122 tỷ đồng lên 2129,950 tỷ đồng vào năm 2009 đạt 212%. Việc
tăng vốn chủ sở hữu này nhằm mục đích phát triển, mở rộng thêm các nghiệp
vụ kinh doanh để tối đa hóa lợi nhuận.
Trong ba năm liên tục tư 2007 đến 2009 chỉ tiêu ROE liên tục tăng do
tốc độ tăng của lợi nhuận sau thuế nhanh hơn của vốn chủ sở hữu cho ta thấy
rằng hiệu quả hoạt động kinh doanh trên vốn chủ sở hữu của GP.Bank ngày
càng tăng
Tuy nhiên cầu chú ý rằng, ROE của GP.bank ngày càng tăng nhưng vẫn
ở mức rất thấp so với các ngân hàng khác nên đây cũng là bất lợi đối với ngân
hàng trong việc thu hút vốn vốn mới cần thiết cho sự mở rộng và duy trì vị thế
cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường và hạn chế tăng trưởng của ngân hàng
vì ngân hàng không có cơ hội tích lũy để tăng vốn chủ sở hữu.
2.2. Chỉ tiêu ROA
Bảng 2.2: Chỉ tiêu lợi nhuận trên tài sản(ROA) của Gp. Bank
Chỉ tiêu
Lợi nhuận sau thuế( triệu đồng)

TCDN_21

Năm 2007
34.779

20


Năm 2008
54.445

Năm 2009
128.300

Nguyễn Thị Thảo


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS Lê Việt Thủy

Tổng tài sản( triệu đồng)
6.531.285
8.259.167
17.319.149
ROA(%)
0,53
0,66
0,75
Chỉ tiêu ROA cho biết cứ 100đồng tài sản của GP. Bank tạo ra được
0,53 đồng nhuận sau thuế vào năm 2007; tạo ra 0,66 đồng vào năm 2008 và
0,75 đồng vào năm 2009.
Chỉ tiêu ROA của GP. Bank lên tục tăng qua các năm là do tốc độ tăng
của lợi nhuận sau thuế lớn hơn của tốc độ tăng của tổng tài sản:Như đã phân
tích ở trên lợi nhuận sau thuế của GP. Bank liên tục tăng với tốc độ rất nhanh.
Trong khi đó xét về tổng tài sản của GP. Bank cũng liên tục tăng, năm 2009
tăng 209% so với năm 2008 lên mức 17319,149 tỷ đồng.

So với các năm trước thì ROA ngày càng được cải thiện cho thấy hoạt
động của GP. Bank vẫn hiệu quả dù trải qua thởi kỳ tăng vốn mạnh
Tuy ROA liên tục tăng nhưng nếu so sánh với các ngân hàng khác hiên
nay( khoảng 2%) thì vẫn còn rất khiêm tốn. Thực tế, các sản phẩm dịch vụ của
ngân hàng chưa thực sụ thu hút được khách hàng và được khách hàng chấp
nhận nhiều. Vì vậy, ngân hàng cần chủ động để nâng cao hiệu quả hoạt động
của mình.
• Mối quan hệ giữa ROE và ROA
Bảng 2.3: Mối liên hệ giữa ROE và ROA của GP. Bank
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009

ROE (%)
5,22
5,49
6,45

ROA(%)
0,53
0,66
0,75

Hệ số vốn chủ sở hữu
9,81
8,21
8,13

Tỷ lệ tổng tài sản trên vốn chủ sở hữu lớn hơn 1 nhiều lần nên ROE

luôn luôn lớn hơn ROA. Với kết quả ROA vẫn đạt ở mức thấp chưa phát huy
được khả năng sử dụng linh hoạt các khoản mục tài sản có. Nhìn vào chỉ tiêu
ROE và ROA của ngân hàng đều thấp so với mặt bằng chung cho thấy ngân
hàng chưa sử dụng hết tiềm năng của ngân hàng để nâng cao hiệu quả hoạt

TCDN_21

21

Nguyễn Thị Thảo


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS Lê Việt Thủy

động. Ngân hàng cần chú trọng hơn vào phát triển khả năng kinh doanh để
nâng cao hiệu quả.
2.3.Một số chỉ tiêu tổng hợp khác
-

Tổng hợp chỉ tiêu ROA

Bảng 2.4 : Tổng hợp chỉ tiêu ROA của GP. Bank
Chỉ tiêu
Thu nhập từ lãi/tổng tài sản có
Thu nhập ngoài lãi/tổng tài sản có
Thuế TNDN trên tổng tài sản có

Năm 2007

0,43%
0,27%
0,13%

Năm 2008
-0,41%
1,31%
0,24%

Năm 2009
0,71%
0,26%
0,23%

+ Chỉ tiêu thu nhập từ lãi trên tổng tài sản của GP. Bank có sự biến động
liên tục qua các năm. Năm 2007 đạt 0,83 % nhưng ngay sau đó năm 2008 giảm
mạnh và đạt – 0,41% và năm 2009 đạt 0,71%. Sở dĩ có sự biến động như vậy là
do: các khoản thu lãi của ngân hàng từ 2 nguồn chính cho vay và lãi tiền gửi
trên thị trường liên ngân hàng vì đây cũng là 2 khoản mục chiếm tỷ trọng rất
lớn trong tổng tài sản có. Hoạt động cho vay của ngân hàng chỉ chiếm tỷ 34%
lại chứa nhiều rủi ro, tiền gửi trên thị trường liên ngân hàng chiếm 40% nhưng
lãi suất thì thấp nên khoản thu từ lãi là không lớn. Trong khi đó, các khoản chi
phí lãi và các chi phí khác của ngân hàng là rất lớn, thậm chí năm 2008 chi phí
lãi lơn hơn cả thu từ lãi nên đã làm chỉ tiêu này bị âm nguyên nhân là do ngân
hàng chưa có nhiều loại sản phẩm huy động nên dùng công cụ lãi suất để cạnh
tranh làm tăng chi phí lãi. Trước thực tế này ngân hàng cần đa dạng hóa các sản
phẩm huy động nhằm thu hút tối đa nguồn vốn nhàn rỗi với chi phí thấp, từ đó
làm giảm chi phí lãi.
+ Thu nhập ngoài lãi trên tổng tài sản có
Chỉ tiêu này cũng có sự biến động tăng giảm liên tục qua các năm. Năm

2007 đạt cao nhất là 1,31% sự gia tăng này là do năm 2008 mức tăng của thu
ngoài lãi lớn hơn của chi ngoài lãi, làm cho thu nhập ngoài lãi tăng lên. Bên
cạnh đó năm 2008 tốc độ tăng của thu nhập ngoài lãi là 166% lớn hơn tốc độ
TCDN_21

22

Nguyễn Thị Thảo


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS Lê Việt Thủy

tăng của tổng tài sản 126%. Năm 2009 chỉ tiêu này lại sụt giảm xuống còn
0,26%. Sự sụt giảm này do tốc độ tăng của thu nhập ngoài lãi và tổng tài sản có
là không tương xứng với nhau. Năm 2009 so với năm 2008 thu nhập ngoài lãi
tăng 113% trong khi tổng tài sản có tăng 208%. Bên cạnh đó các khoản chi
ngoài lãi như chi phí hoạt động năm 2009 so với năm 2008 tăng mạnh làm cho
thu nhập ngoài lãi của Gp. Bank giảm xuống.
+ Thuế TNDN trên tổng tài sản: Thuế TNDN là chỉ tiêu phụ thuộc vào kết
quả kinh doanh của ngân hàng. Mức thuế suất càng thấp sẽ làm gia tăng các
khoản thu nhập sau thuế, hay nói cách khác thì hiệu quả hoạt động của ngân
hàng được gia tăng.
-

Tổng hợp chỉ tiêu ROE

Bảng 2.5: Tổng hợp chỉ tiêu ROE của GP. Bank
Chỉ tiêu

Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu
Hệ số sử dụng tài sản
Hệ số sử dụng vốn CSH

Năm 2007
4,80%
11,09%
9,81

Năm 2008
6,81%
10,22%
8,21

Năm 2009
13,80%
5,55%
8,13

+ Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu của GP. Bank liên tăng qua
các năm, từ 4,8% năm 2007 tăng lên 6,81% năm 2008 và tăng mạnh vào năm
2009 đạt 13,8%: Cùng với sự phát triển của ngân hàng, doanh thu của ngân
hàng cũng không ngừng tăng qua các năm tạo ra sự tăng trưởng nội tại cũng
như tác động lớn đến khả năng huy động vốn trên thị trường. Nhưng kết quả
cuối cùng của quá trình hoạt động kinh doanh của ngân hàng là lợi nhuận chứ
không phải là doanh thu do đó phải chú ý đến các loại chi phí. Tỷ số lợi nhuận
trên doanh thu liên tuc tăng cho thấy ngân hàng đã xem xét đến chi phí, hạn chế
chi phí trong hoạt động của mình để tăng lợi nhuận từ đó nâng cao được hiệu
quả kinh doanh.
+ Chỉ tiêu hệ số sử dụng tài sản: Với số liệu trên ta thấy rằng hệ số sử dụng

tài sản của ngân hàng ngày càng giảm, ngân hàng phân bổ danh mục đầu tư còn
TCDN_21

23

Nguyễn Thị Thảo


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS Lê Việt Thủy

kém hiệu quả. Hiện nay, khoản mục tiền dự trữ và tiền gửi tại các TCTD khác
của ngân hàng chiếm tỷ trọng khá lớn trong cơ cấu tài sản có nhưng nguồn thu
nhập đem lại là không nhiều. Thêm vào đó, ngân hàng đầu tư cho hoạt động tín
dụng còn tương đối thấp trong khi đây là nguồn đem lại nguồn thu nhập khá
lớn cho ngân hàng. Để nâng cao thu nhập ngân hàng cần đẩy mạnh việc cho
vay nhưng cũng đòi hỏi ngân hàng phải chú ý kiểm soát rủi ro. Hoạt động đầu
tư chưng khoán là khoản mục đem lại lợi nhuận khá nhiều cho ngân hàng trong
những năm gần đây.
3. Chỉ tiêu đo lường rủi ro
3.1. Tỷ lệ cho vay
Bảng 3.1: Chỉ tiêu tỷ lệ cho vay của GP. Bank
Chỉ tiêu
Dư nợ cho vay( triệu đồng)
Tổng tài sản( triệu đồng)
Tỷ lệ cho vay

Năm 2007
2.438.081

6.531.285
37,33%

Năm 2008
3.110.431
8.259.167
37,66%

Năm 2009
5.962.886
17.319.149
34,43%

Qua phân tích tỷ lệ cho vay trên đây ta thấy GP. Bank có tỷ lệ cho vay
khá thấp, chưa đạt đến 40%, mặt khác tất cả dư nợ cho vay đều là cho vay
khách hàng mà không có cho vay trên thị trường liên ngân hàng. Điều này cho
thấy rằng:
- Mức độ rủi ro của GP. Bank là thấp
- Tuy nhiên ảnh hưởng tiêu cực đến khả năng sinh lời của ngân hàng vì
ngân hàng sử dụng quá ít tài sản vào mục đích cấp tín dụng để kiếm lợi nhuận.
Tỷ lệ này qua thấp chứng tỏ ràng hoạt động tín dụng của ngân hàng còn rất yếu
kém và hạn chế và ngân hàng chưa có được uy tín cao cũng như được sự chấp
nhận của khách hàng,
3.2. Tỷ số thanh khoản
Bảng 3.2: Chi tiêu tỷ số thanh khoản của GP. Bank
Chỉ tiêu
TCDN_21

Năm 2007


Năm 2008

Năm 2009

24

Nguyễn Thị Thảo


Chuyên đề tốt nghiệp
Tài sản dự trữ( tr. Đồng)
Nợ ngặn hạn phải trả( tr. đồng)
Tỷ số thanh khoản

GVHD: TS Lê Việt Thủy
1.941.629
5.202.830
0,37

2.508.779
7.048.344
0,36

7.181.586
14.458.771
0,49

Qua bảng trên ta thấy rằng, tỷ số thanh khoản là 0,37 năm 2007; năm
2008 là 0,36 và năm 2009 là 0,49. So với các năm trước đó, tình hình thanh
khoản của GP. Bank ngày càng được cải thiện cho thấy khả năng sử dụng tài

sản dự trữ để đáp ứng nhu cầu rút tiền của khách hàng ngày càng tốt
3.3. Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu
Bảng 3.3. Chỉ tiêu tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu của GP. Bank
Chi tiêu
Vốn tự có( triệu đồng)
Tổng tài sản có rủi ro(triệu đồng)
Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu

Năm 2007
665.643
4.096.727
16,29%

Năm 2008
1005.122
5.483.380
18,33%

Năm 2009
2.129.950
8.581.874
24,82%

Qua bảng phân tích trên ta thấy tỷ lệ an toàn vốn của GP. Bank liên tục
tăng qua các năm: Năm 2007 đạt 16,29% và đạt 24,82% vào năm 2009. Sự tăng
lên này là do vốn tự có của ngân hàng tăng nhanh hơn trong khi tổng tài sản có
rủi ro phát triển không tương xứng. Vốn tự có của GP. Bank năm 2009 tăng
212 % so với năm 2008 trong khi tổng tài sản có rủi ro tăng lên chỉ có 157 %.
Với mục tiêu phát triển an toàn, bền vững, GP. Bank đã tập trung nỗ lực
nâng cao và hoàn thiện hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ. chỉ tiêu an toàn

vốn tối thiểu luôn luôn được đảm bảo, năm sau luôn cao hơn năm trước, cho
thấy ngân hàng hoạt động rất an toàn. Mặt khác tỷ lệ an toàn của GP. Bank cao
cho thấy tổng tài sản có rủi ro của ngân hàng thấp là do ngân hàng không huy
động vốn tốt cũng như sử dụng vốn chưa hiệu quả làm ảnh hưởng đến hiệu quả
kinh doanh của ngân hàng. Không phải chúng ta không ủng hộ tài sản có rủi ro
thấp mà là phải phân bổ hợp lý danh mục tài sản có, khuyến khích đầu tư tập
trung vào tài sản có mức độ rủi ro thấp nhưng có tỷ suất sinh lời cao. Khi đó
khi tổng tài sản tăng thì tổng tài sản có rủi ro tăng thấp hơn như thế đảm bảo cả
TCDN_21

25

Nguyễn Thị Thảo


×