Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO hiệu quả hoạt động kinh doanh tại ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Vĩnh Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 9 trang )

Phân tích hiệu quả HĐKD tại NH TMCP Sài Gòn Thương Tín CN Vĩnh Long

GVHD: Ths. Lê Quang Viết SVTH: Trần Thị Thanh Trúc
62
CHƯƠNG 5
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CHO NGÂN HÀNG
5.1. PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG ĐẾN NĂM 2010
Hoạt động của Chi nhánh chịu sự chỉ đạo và điều hành trực tiếp từ Ngân hàng
TMCP Sài Gòn Thương Tín. Chính vì vậy, phương hướng hoạt động của Chi
nhánh phụ thuộc vào mục tiêu chung và chiến lược phát triển của Ngân hàng Hội
sở.
Mục tiêu chung của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín trong giai đoạn
đến năm 2010 là quyết tâm xây dựng Sacombank sớm trở thành Ngân hàng bán
lẻ - đa năng - hiện đại, đạt mức trung bình tiên tiến trong khu vực. Ngân hàng
muốn cung cấp tới khách hàng các dịch vụ tài chính trọn gói với chất lượng cao,
giá thành hợp lý. Cạnh tranh qua chất lượng dịch vụ và phong cách phục vụ là ưu
tiên số một của ngân hàng, quan tâm thường xuyên đến kỹ năng chăm sóc khách
hàng của tất cả cán bộ nhân viên để tạo ra sự khác biệt giữa Sacombank với các
ngân hàng khác. Khi mà các yếu tố cạnh tranh khác ngang bằng nhau thì phong
cách phục vụ sẽ là yếu tố quyết định thu hút khách hàng đến với Sacombank.
5.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP
5.2.1. Về vốn:
Cái được lớn nhất khi hội nhập kinh tế quốc tế chính là việc học hỏi kinh
nghiệm và nâng cao trình độ quản trị ngân hàng. Tuy nhiên, việc hội nhập của
ngành ngân hàng Việt Nam cũng như những dòng sông nhỏ đổ vào biển lớn, và
đương nhiên sẽ chịu những thách thức của đại dương. Đặc biệt, sự xuất hiện của
các ngân hàng 100% vốn nước ngoài sẽ làm thay đổi cơ cấu thị phần tài chính
tiền tệ, do vậy phát triển quy mô vốn là yêu cầu đặt ra đối với các ngân hàng nói
chung và Sacombank nói riêng trong bối cảnh hội nhập như hiện nay.
a.Về huy động vốn:


Nguồn vốn của ngân hàng chủ yếu là vốn huy động. Vì vậy, để thu hút ngày
càng nhiều nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư, Chi nhánh cần có những chính sách
linh hoạt trong công tác huy động vốn sao cho phù hợp với tình hình kinh doanh
của ngân hàng. Sau đây là một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động
vốn:
www.kinhtehoc.net

Phân tích hiệu quả HĐKD tại NH TMCP Sài Gòn Thương Tín CN Vĩnh Long

GVHD: Ths. Lê Quang Viết SVTH: Trần Thị Thanh Trúc
63
- Tăng cường công tác huy động bằng việc phát hành thẻ thông qua tiện ích
của việc sử dụng thẻ.
- Mở rộng một số hình thức như thanh toán tiền lương qua ngân hàng, sử
dụng dịch vụ ATM, ... Đối với các doanh nghiệp chưa sử dụng dịch vụ của Chi
nhánh, Chi nhánh cần áp dụng chính sách lãi suất ưu đãi, hấp dẫn để thu hút
khách hàng.
- Mở rộng các loại hình dịch vụ thanh toán, chuyển tiền … bằng việc khai
thác tối ưu các đối tượng như các hộ gia đình có người thân định cư ở nước
ngoài, các doanh nghiệp có quan hệ thương mại với các địa phương khác.
- Cần có sự ưu đãi về phí dịch vụ đối với các đơn vị có mối quan hệ thanh
toán thường xuyên và với trị giá lớn. Điều này sẽ tạo cho họ tính an tâm khi giao
dịch tại ngân hàng đồng thời có thể giữ chân khách hàng trong hoạt động tín
dụng.
- Xây dựng biểu lãi suất mang tính cạnh tranh để thu hút khách hàng gửi tiền,
vừa đảm bảo có lợi cho khách hàng vừa đem lại lợi nhuận cho ngân hàng.
- Để công tác huy động vốn được thuận lợi hơn nữa, ngân hàng cần mở rộng
thêm các phòng giao dịch tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng gửi tiền, rút
tiền và chuyển tiền. Bên cạnh đó, Chi nhánh có thể tăng cường công tác tư vấn
cho những hộ gia đình có con em theo học tại các trường đại học, cao đẳng tại

các tỉnh thành xa, hoặc đi du học.
- Thực hiện tốt chính sách khách hàng, nâng cao chất lượng phục vụ khách
hàng nhất là các cán bộ nhân viên có nhiệm vụ giao dịch trực tiếp với khách
hàng. Đồng thời có chính sách khen thưởng đối với các cán bộ nhân viên có
thành tích tốt trong công tác huy động vốn, giới thiệu khách hàng giao dịch với
ngân hàng.
- Quan tâm nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng bằng cách gửi phiếu yêu
cầu khách hàng đánh giá, đo lường sự hài lòng của khách hàng đối với các sản
phẩm cũng như cung cách phục vụ; đồng thời cho ngân hàng biết những ý kiến
hay kiến nghị đối với các hoạt động của Chi nhánh để Chi nhánh có thể dần hoàn
thiện và nâng cao hiệu quả kinh doanh hơn.


www.kinhtehoc.net

Phân tích hiệu quả HĐKD tại NH TMCP Sài Gòn Thương Tín CN Vĩnh Long

GVHD: Ths. Lê Quang Viết SVTH: Trần Thị Thanh Trúc
64
b. Về cho vay:
- Có chính sách cho vay mềm dẻo để thu hút khách hàng, và thủ tục phải
nhanh chóng tiện lợi cho khách hàng.
- Thường xuyên thu thập nắm bắt thông tin về khách hàng để xác định được
nhu cầu vay vốn cũng như khả năng trả nợ của họ. Đồng thời tăng cường công
tác kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay nhằm hạn chế rủi ro xảy ra.
- Bám sát các chương trình, các dự án trọng điểm của địa phương về kinh tế
xã hội nhằm phát hiện ra thị trường tiềm năng để có thể tranh thủ được thời gian
thu hút khách hàng trước các đối thủ khác.
- Cập nhật thông tin thường xuyên về tình hình phát triển kinh tế cũng như
các chính sách của Nhà nước, địa phương để có hướng cho vay phù hợp với từng

ngành nghề, từng thành phần kinh tế nhằm mang lại hiệu quả cao.
- Thực hiện tốt công tác thẩm định khi cho vay. Điều này được thực hiện tốt
khi cán bộ, nhân viên làm công tác thẩm định có kinh nghiệm, trình độ chuyên
môn nghiệp vụ vững vàng, am hiểu về luật, có như thế mới mang lại hiệu quả
cao.
- Kiểm tra hoạt động sản xuất kinh doanh của các đơn vị vay vốn nhằm đánh
giá đúng tiến độ thực hiện của phương án vay vốn cũng như khả năng chi trả
nhằm hạn chế nợ quá hạn, không có khả năng thanh toán của khách hàng.
5.2.2. Về nhân lực:
Năng lực cạnh tranh được quyết định bởi nguồn nhân lực. Công nghệ chúng
ta có thể mua, vốn liếng chúng ta có thể huy động nhưng nguồn nhân lực thì
chúng ta phải tích luỹ với một chiến lược nhân lực dài hạn. Một hệ quả tất yếu
của việc mở rộng quy mô hoạt động ngân hàng là dẫn đến tình trạng thiếu hụt
nhân sự đặc biệt là nhân sự cấp điều hành là điều khó tránh khỏi. Vấn đề này
càng trở nên căng thẳng hơn khi cánh cửa hội nhập được mở. Với nguồn tài
chính dồi dào và chính sách đãi ngộ tốt, các ngân hàng nước ngoài sẽ dễ dàng thu
hút nhân sự chất lượng cao từ các ngân hàng trong nước.
Như đã phân tích, đại bộ phận cán bộ nhân viên của ngân hàng là trẻ và rất
năng động. Vì vậy mà kinh nghiệm và trình độ có phần hạn chế; cho nên cần tập
trung đào tạo một đội ngũ nhân viên giỏi nghiệp vụ. Chú trọng đến kỹ năng giao
tiếp, kỹ năng tiếp thị và chăm sóc khách hàng. Cần động viên và phát huy hình
www.kinhtehoc.net

Phân tích hiệu quả HĐKD tại NH TMCP Sài Gòn Thương Tín CN Vĩnh Long

GVHD: Ths. Lê Quang Viết SVTH: Trần Thị Thanh Trúc
65
thức tự đào tạo của các nhân viên để nâng cao kiến thức và trình độ chuyên môn.
Phát hiện, đào tạo, bồi dưỡng và có chính sách sử dụng hợp lý đối với các cá
nhân có thành tích tốt trong lao động vì đây là lực lượng kế thừa những vị trí

điều hành sau này. Đồng thời xây dựng những chính sách đãi ngộ cũng như chế
độ thưởng, phạt hợp lý đối với các nhân viên đặc biệt là các nhân viên có quá
trình gắn bó lâu dài với ngân hàng.
5.2.3. Về sản phẩm dịch vụ:
Khi các ngân hàng nước ngoài vào Việt Nam ngày càng nhiều thì việc cạnh
tranh giữa các ngân hàng sẽ ngày càng căng thẳng hơn. Các sản phẩm dịch vụ
trước đây đã bị cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng nội địa thì nay còn trở nên
gay gắt hơn. Trong khi điểm mạnh của các ngân hàng nước ngoài là dịch vụ
(chiếm tới trên 40% tổng thu nhập) thì tín dụng vẫn là hoạt động chủ lực của
chúng ta trong thời gian qua.
Với triết lý kinh doanh “Không bỏ sót khách hàng nào”, các sản phẩm dịch
vụ của ngân hàng phải phù hợp với từng nhóm đối tượng khách hàng, phù hợp
với văn hoá, tập quán của từng địa phương. Tập trung rà soát và củng cố lại toàn
bộ danh mục sản phẩm dịch vụ; lấy các sản phẩm dịch vụ truyền thống làm nền
tảng, phát triển mở rộng các sản phẩm mới mang tính đặc thù riêng của ngân
hàng.
Về sản phẩm tiền gửi: Chú trọng giải pháp để nâng cao tỷ trọng tiền gửi lãi
suất thấp, luôn cải tiến và phát triển các sản phẩm tiền gửi.
Về sản phẩm tiền vay: hướng đến khách hàng mục tiêu là các cá nhân, các
doanh nghiệp vừa và nhỏ, mở rộng đến các nhu cầu vay nhỏ lẻ, các mục đích tiêu
dùng. Chú trọng phát triển các sản phẩm tín dụng thấu chi, thẻ tín dụng,…
Về dịch vụ thanh toán: Ưu tiên phát triển các dịch vụ như dịch vụ kiều hối,
dịch vụ chuyển tiền, dịch vụ thu chi hộ,… Các dịch vụ khác cũng có sự đầu tư
đúng mức để đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng.





www.kinhtehoc.net


Phân tích hiệu quả HĐKD tại NH TMCP Sài Gòn Thương Tín CN Vĩnh Long

GVHD: Ths. Lê Quang Viết SVTH: Trần Thị Thanh Trúc
66
CHƯƠNG 6
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
6.1. KẾT LUẬN
Để hoạt động của ngân hàng ngày càng phát triển và trở thành nơi đáng tin
cậy đối với các doanh nghiệp và các tầng lớp dân cư trong xã hôi đặc biệt là
trong bối cảnh như hiện nay thì khả năng cạnh tranh giữa các ngân hàng nói
chung và các ngân hàng trên địa bàn nói riêng là điều cần phải quan tâm.
Vai trò của ngân hàng ngày càng được thể hiện rõ thông qua việc đáp ứng
nhu cầu về vốn rất lớn cho nền kinh tế. Một mặt, ngân hàng là công cụ để Nhà
nước điều tiết nền kinh tế; mặt khác ngân hàng cũng góp phần vào việc tăng
trưởng kinh tế xã hội của đất nước trên cơ sở các hoạt động kinh doanh có hiệu
quả.
Cùng với xu thế chung của đất nước, Ngân hàng Sacombank Chi nhánh Vĩnh
Long đã góp phần tham gia vào việc tạo ra và cung cấp vốn cho các thành phần
kinh tế trong tỉnh. Trong thời gian qua, ngân hàng tuy mới thành lập không lâu
nhưng đã có nhiều cố gắng trong việc huy động vốn và tạo được nguồn vốn đảm
bảo đáp ứng nhu cầu vốn của khách hàng. Tình hình vốn huy động luôn tăng qua
ba năm; đồng thời đã tạo được lòng tin cho khách hàng. Bên cạnh đó, tình hình
sử dụng vốn của ngân hàng cũng tương đối tốt. Doanh số cho vay có chiều
hướng tăng qua ba năm tuy nhiên tốc độ tăng vẫn còn thấp hơn nhiều so với
doanh số huy động. Doanh số thu nợ khá tốt và luôn tăng với tốc độ cao. Ngân
hàng đã có sự phấn đấu trong việc giảm tỷ lệ nợ quá hạn vào năm 2007 so với
năm 2006. Tuy nhiên, tình hình kinh tế có sự biến động, lạm phát cao và kéo dài,
khủng hoảng kinh tế toàn cầu xảy ra vào những tháng cuối năm 2008 làm cho
hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn, chính vì vậy

làm cho tỷ lệ nợ quá hạn tăng cao. Bên cạnh đó, chi phí của Chi nhánh cũng có
sự tăng lên đáng kể qua ba năm với tốc độ tăng cao hơn tốc độ tăng của thu nhập.
Chính vì vậy làm cho lợi nhuận ròng của Chi nhánh có sự giảm sút vào năm
2008 so với năm 2007. Mặc dù thời gian qua ngân hàng có không ít khó khăn
nhưng hiệu quả hoạt động của ngân hàng cũng khả quan thông qua lợi nhuận
ròng đã đạt được. Lợi nhuận ròng của Chi nhánh vẫn được đảm bảo qua ba năm.
Trong các khoản thu thì thu từ lãi là chính, chiếm tỷ trọng cao trong tổng thu
www.kinhtehoc.net

×