Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

tìm hiểu về điều kiện kinh doanh, chứng chỉ hànhnghề và phân tích điều kiện kinh doanh xăng, dầu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (179.87 KB, 18 trang )

MỤC LỤC
Nội dung
I/ MỞ ĐẦU
II/ NỘI DUNG

Trang
1

A/ QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH VỀ ĐIỀU KIỆN KINH

1

DOANH VÀ CHỨNG CHỈ HÀNH NGHỀ.

1> Điều kiện kinh doanh.
2> Chứng chỉ hành nghề.
B/ PHÂN TÍCH ĐIỀU KIỆN KINH DOANH TRONG LĨNH VỰC KINH

1
8
10

DOANH XĂNG, DẦU.

1/ Quy định của pháp luật về điều kiện kinh doanh xăng dầu.
1.1/ Điều kiện về chủ thể kinh doanh.
1.2/ Điều kiện về cơ sở vật chất và trang thiết bị.
1.3/ Điều kiện về cán bộ, nhân viên.
1.4/ Điều kiện về bảo vệ môi trường, phòng chống cháy nổ.
2/ Vấn đề kinh doanh xăng dầu trong thực tiễn:
III/ KẾT LUẬN



11
11
11
12
12
13
14

I/ MỞ ĐẦU
Từ xưa, ông cha ta đã có câu “phi thương bất phú”, ngày nay kinh tế thị
trường phát triển, mặc dù công dân có quyền tự do kinh doanh nhưng phải


BT lớn học kỳ. Luật thương mại 1.

dưới sự điều chỉnh của pháp luật để đảm bảo lợi ích cho toàn xã hội, pháp luật
có quy định cụ thể về điều kiện kinh doanh và chứng chỉ hành nghề của một
số ngành nghề nhất định như: ngành y, dược, xây dựng, kinh doanh karaoke,
vũ trường, kinh doanh xăng dầu, kinh doanh vàng, kinh doanh dịch vụ
internet,…
Một trong những ngành nghề đang rất được quan tâm hiện nay là kinh
doanh xăng, dầu. Xăng, dầu đang là một trong những vấn đề nổi cộm, nhất là
từ sau khi nhà nước cho phép doanh nghiệp tự định giá xăng dầu theo cơ chế
thị trường, ngày càng có nhiều người muốn đầu tư kinh doanh trong lĩnh vực
này. Tuy nhiên, muốn kinh doanh trong lĩnh vực này, cần phải đáp ứng đủ
những điều kiện nhất định theo quy định của pháp luật.
Bài tiểu luận sau đây tìm hiểu về điều kiện kinh doanh, chứng chỉ hành
nghề và phân tích điều kiện kinh doanh xăng, dầu.
II/ NỘI DUNG.

A/ QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH VỀ ĐIỀU KIỆN KINH
DOANH VÀ CHỨNG CHỈ HÀNH NGHỀ.
1> Điều kiện kinh doanh:
* Điều 7 luật doanh nghiệp 2005 quy định về Ngành, nghề và điều kiện
kinh doanh như sau:
“1. Doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế có quyền kinh doanh các
ngành, nghề mà pháp luật không cấm.
2. Đối với ngành, nghề mà pháp luật về đầu tư và pháp luật có liên quan
quy định phải có điều kiện thì doanh nghiệp chỉ được kinh doanh ngành, nghề
đó khi có đủ điều kiện theo quy định.
Điều kiện kinh doanh là yêu cầu mà doanh nghiệp phải có hoặc phải thực hiện
khi kinh doanh ngành, nghề cụ thể, được thể hiện bằng giấy phép kinh doanh,
2


BT lớn học kỳ. Luật thương mại 1.

giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, chứng chỉ hành nghề, chứng nhận
bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp, yêu cầu về vốn pháp định hoặc yêu cầu
khác.
3. Cấm hoạt động kinh doanh gây phương hại đến quốc phòng, an ninh,
trật tự, an toàn xã hội, truyền thống lịch sử, văn hoá, đạo đức, thuần phong
mỹ tục Việt Nam và sức khoẻ của nhân dân, làm huỷ hoại tài nguyên, phá huỷ
môi trường.
Chính phủ quy định cụ thể danh mục ngành, nghề kinh doanh bị cấm.
4. Chính phủ định kỳ rà soát, đánh giá lại toàn bộ hoặc một phần các
điều kiện kinh doanh; bãi bỏ hoặc kiến nghị bãi bỏ các điều kiện không còn
phù hợp; sửa đổi hoặc kiến nghị sửa đổi các điều kiện bất hợp lý; ban hành
hoặc kiến nghị ban hành điều kiện kinh doanh mới theo yêu cầu quản lý nhà
nước.

5. Bộ, cơ quan ngang bộ, Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân các
cấp không được quy định về ngành, nghề kinh doanh có điều kiện và điều
kiện kinh doanh.”
* Căn cứ vào nghị định 56/2006/NĐ-CP của chính phủ Quy định chi tiết
Luật Thương mại về hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh
và kinh doanh có điều kiện thì các loại hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh,
hạn chế kinh doanh và kinh doanh có điều kiện đươch quy định cụ thể như
sau:
1.1> Hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh:
Nhà nước nghiêm cấm thương nhân và tổ chức, cá nhân khác thực hiện
các hoạt động có liên quan đến thương mại tại Việt Nam kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ thuộc Danh mục hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh, trừ trường
hợp quy định tại khoản 2 Điều này. Việc cung ứng hàng hóa, dịch vụ thuộc
Danh mục hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh ban hành kèm theo Nghị định

3


BT lớn học kỳ. Luật thương mại 1.

này trong trường hợp cụ thể phải được Thủ tướng Chính phủ cho phép (điều 5
nghị định 56/2006/NĐ-CP).
* Danh mục các loại hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh:
- Vũ khí quân dụng, trang thiết bị, kỹ thuật, khí tài, phương tiện chuyên
dùng quân sự, công an; quân trang (bao gồm cả phù hiệu, cấp hiệu, quân hiệu
của quân đội, công an), quân dụng cho lực lượng vũ trang; linh kiện, bộ phận,
phụ tùng, vật tư và trang thiết bị đặc chủng, công nghệ chuyên dùng chế tạo
chúng.
- Các chất ma túy;
- Hóa chất bảng 1 (theo Công ước quốc tế);

- Các sản phẩm văn hóa phản động, đồi trụy, mê tín dị đoan hoặc có hại
tới giáo dục thẩm mỹ, nhân cách;
- Các loại pháo;
- Đồ chơi nguy hiểm, đồ chơi có hại tới giáo dục nhân cách và sức khỏe
của trẻ em hoặc tới an ninh, trật tự, an toàn xã hội (bao gồm cả các chương
trình trò chơi điện tử).
- Thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật cấm hoặc chưa được phép sử dụng
tại Việt Nam theo quy định tại Pháp lệnh Thú y, Pháp lệnh Bảo vệ và kiểm
dịch thực vật;
- Thực vật, động vật hoang dã (bao gồm cả vật sống và các bộ phận của
chúng đã được chế biến) thuộc danh mục điều ước quốc tế mà Việt Nam là
thành viên quy định và các loại thực vật, động vật quý hiếm thuộc danh mục
cấm khai thác và sử dụng;
- Thủy sản cấm khai thác, thủy sản có dư lượng chất độc hại vượt quá
giới hạn cho phép, thủy sản có độc tố tự nhiên gây nguy hiểm đến tính mạng
con người

;

- Phân bón không có trong danh mục được phép sản xuất, kinh doanh
và sử dụng tại Việt Nam;
4


BT lớn học kỳ. Luật thương mại 1.

- Giống cây trồng không có trong danh mục được phép sản xuất, kinh
doanh; giống cây trồng gây hại đến sản xuất và sức khỏe con người, môi
trường, hệ sinh thái;
- Giống vật nuôi không có trong danh mục được phép sản xuất, kinh

doanh; giống vật nuôi gây hại cho sức khỏe con người, nguồn gen vật nuôi,
môi trường, hệ sinh thái
- Khoáng sản đặc biệt, độc hại;
- Phế liệu nhập khẩu gây ô nhiễm môi trường;
- Các loại thuốc chữa bệnh cho người, các loại vắc xin, sinh phẩm y tế,
mỹ phẩm, hóa chất và chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn trong lĩnh vực gia
dụng và y tế chưa được phép sử dụng tại Việt Nam;
- Các loại trang thiết bị y tế chưa được phép sử dụng tại Việt Nam;
- Phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, vi chất dinh
dưỡng, thực phẩm chức năng, thực phẩm có nguy cơ cao, thực phẩm được
bảo quản bằng phương pháp chiếu xạ, thực phẩm có gen đã bị biến đổi chưa
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép;
- Sản phẩm, vật liệu có chứa amiăng thuộc nhóm amphibole;
- Kinh doanh mại dâm, tổ chức mại dâm, buôn bán phụ nữ, trẻ em;
- Tổ chức đánh bạc, gá bạc dưới mọi hình thức;
- Dịch vụ điều tra bí mật xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi
ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân ;
- Hoạt động kinh doanh môi giới kết hôn có yếu tố nước ngoài nhằm
mục đích kiếm lời;
- Hoạt động kinh doanh môi giới nhận cha, mẹ, con, nuôi con nuôi có
yếu tố nước ngoài nhằm mục đích kiếm lời.

1.2> Hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh:

5


BT lớn học kỳ. Luật thương mại 1.

Điều kiện kinh doanh hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh quy định

tại điều 6 nghị định này như sau : Hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ
thuộc Danh mục hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh phải đáp ứng các điều
kiện sau đây:
Hàng hóa, dịch vụ kinh doanh phải đáp ứng đầy đủ các quy định của
pháp luật, thương nhân kinh doanh phải là doanh nghiệp được thành lập và
đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.
Cơ sở kinh doanh phải bảo đảm các yêu cầu về kỹ thuật, trang thiết bị,
quy trình kinh doanh và các tiêu chuẩn khác theo quy định của pháp luật.
Cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật và nhân viên trực tiếp mua bán hàng
hóa, nhân viên trực tiếp thực hiện dịch vụ phải bảo đảm các yêu cầu về trình
độ nghiệp vụ, chuyên môn, kinh nghiệm nghề nghiệp và sức khỏe theo quy
định của pháp luật.
Phạm vi, quy mô, thời gian, địa điểm kinh doanh, số lượng thương
nhân tham gia kinh doanh hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh phải phù hợp
với yêu cầu quản lý đặc thù và quy hoạch phát triển mạng lưới kinh doanh các
loại hàng hóa, dịch vụ đó trong từng thời kỳ;
Thương nhân kinh doanh phải có Giấy phép kinh doanh hàng hóa, dịch
vụ hạn chế kinh doanh do cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định của pháp
luật.
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, thương nhân phải thường xuyên
bảo đảm các điều kiện theo quy định của pháp luật về hàng hóa, dịch vụ hạn
chế kinh doanh.
* Danh mục các loại hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh :
- Súng săn và đạn súng săn, vũ khí thể thao, công cụ hỗ trợ
- Hàng hóa có chứa chất phóng xạ, thiết bị phát bức xạ hoặc nguồn
phóng xạ;
- Vật liệu nổ công nghiệp, Nitrat Amôn (NH 4NO3) hàm lượng cao từ
98,5% trở lên
6



BT lớn học kỳ. Luật thương mại 1.

- Hóa chất bảng 2 và bảng 3 (theo Công ước quốc tế);
- Thực vật, động vật hoang dã quý hiếm (bao gồm cả vật sống và các
bộ phận của chúng đã được chế biến);
- Thuốc lá điếu, xì gà và các dạng thuốc lá thành phẩm khác;
- Rượu các loại;
- Dịch vụ karaoke, vũ trường.
1.3> Hàng hóa, dịch vụ kinh doanh có điều kiện
* Điều kiện kinh doanh hàng hóa, dịch vụ kinh doanh có điều kiện
(điều 7, nghị định 56/2006/NĐ-CP) : Hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ
thuộc Danh mục hàng hóa, dịch vụ kinh doanh có điều kiện phải đáp ứng các
điều kiện sau:
Hàng hóa, dịch vụ kinh doanh phải đáp ứng đầy đủ các quy định của pháp
luật.
Chủ thể kinh doanh phải là thương nhân theo quy định của Luật Thương
mại.
Cơ sở kinh doanh phải bảo đảm các yêu cầu về kỹ thuật, trang thiết bị, quy
trình kinh doanh và các tiêu chuẩn khác theo quy định của pháp luật; địa điểm
đặt cơ sở kinh doanh phải phù hợp với quy hoạch phát triển mạng lưới kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ kinh doanh có điều kiện;
Cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật và nhân viên trực tiếp mua bán hàng hóa,
nhân viên trực tiếp thực hiện dịch vụ phải bảo đảm các yêu cầu về trình độ
nghiệp vụ, chuyên môn, kinh nghiệm nghề nghiệp và sức khỏe theo quy định
của pháp luật;
Thương nhân kinh doanh phải có Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh
doanh trong trường hợp pháp luật quy định phải có Giấy chứng nhận đủ điều
kiện kinh doanh do cơ quan có thẩm quyền cấp khi kinh doanh.


7


BT lớn học kỳ. Luật thương mại 1.

Trong quá trình hoạt động kinh doanh, thương nhân phải thường xuyên
bảo đảm các điều kiện theo quy định của pháp luật về hàng hóa, dịch vụ kinh
doanh có điều kiện.
* Danh mục hành hóa, dịch vụ kinh doanh có điều kiện :
- Hàng hóa, dịch vụ kinh doanh có điều kiện cấp Giấy chứng nhận đủ
điều kiện kinh doanh:
Xăng, dầu các loại ; Khí đốt các loại (bao gồm cả hoạt động chiết nạp);
các thuốc dùng cho người; thực phẩm thuộc Danh mục thực phẩm có nguy cơ
cao; thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật; nguyên liệu sản xuất thuốc thú y,
thuốc bảo vệ thực vật; Di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia; Phim, băng, đĩa hình
(bao gồm cả hoạt động in, sao chép); Nguyên liệu thuốc lá; Dịch vụ y tế; dịch
vụ y, dược cổ truyền; Dịch vụ kinh doanh thuốc bao gồm dịch vụ bảo quản
thuốc và kiểm nghiệm thuốc; Hành nghề thú y ; Hành nghề xông hơi khử
trùng; Thiết lập mạng và cung cấp dịch vụ viễn thông; Dịch vụ truy nhập
Internet (ISP) Dịch vụ kết nối Internet (IXP); Dịch vụ ứng dụng Internet trong
bưu chính, viễn thông (OSP bưu chính, OSP viễn thông); Cung cấp dịch vụ
bưu chính; Dịch vụ chuyển phát thư trong nước và nước ngoài; Phân phối
điện, bán buôn điện, bán lẻ điện và tư vấn chuyên ngành về điện lực; Dịch vụ
tổ chức biểu diễn nghệ thuật ; Dịch vụ hợp tác làm phim; Dịch vụ vận tải đa
phương thức quốc tế; Dịch vụ thiết kế phương tiện vận tải; Các dịch vụ bảo
hiểm: Bảo hiểm nhân thọ; Bảo hiểm phi nhân thọ;Tái bảo hiểm; Môi giới bảo
hiểm; Đại lý bảo hiểm. Các dịch vụ về chứng khoán và thị trường chứng
khoán: Môi giới chứng khoán; tự kinh doanh chứng khoán; quản lý danh mục
đầu tư chứng khoán; bảo lãnh phát hành chứng khoán; tư vấn tài chính và đầu
tư chứng khoán; đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán; Bảo lãnh

phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái
phiếu chính quyền địa phương; Đấu thầu trái phiếu Chính phủ, trái phiếu
được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương; Dịch vụ xuất
khẩu lao động. Dịch vụ pháp lý (bao gồm cả tư vấn pháp luật và bào chữa) do
8


BT lớn học kỳ. Luật thương mại 1.

luật sư Việt Nam thực hiện; Dịch vụ tư vấn pháp luật do luật sư nước ngoài
thực hiện; Dịch vụ khắc dấu; Dịch vụ bảo vệ; Dịch vụ lữ hành quốc tế;

- Hàng hóa, dịch vụ kinh doanh có điều kiện không cấp Giấy chứng
nhận đủ điều kiện kinh doanh:
Các loại hóa chất độc khác không thuộc hóa chất bảng (theo Công ước
quốc tế); Thực phẩm ngoài Danh mục thực phẩm có nguy cơ cao, nguyên liệu
thực phẩm, phụ gia thực phẩm và chất hỗ trợ chế biến thực phẩm; Các loại
trang thiết bị y tế; Ngư cụ (bao gồm cả nguyên liệu để chế tạo ngư cụ) và
trang thiết bị khai thác thủy sản; Thức ăn nuôi thủy sản; Giống vật nuôi được
phép sản xuất kinh doanh; Thức ăn chăn nuôi; Giống cây trồng chính, giống
cây trồng quý hiếm cần bảo tồn; Phân bón; Vật liệu xây dựng ; Than mỏ ;
Vật tư, thiết bị viễn thông (trừ thiết bị phát, thu phát sóng vô tuyến); Thiết bị
phát, thu phát sóng vô tuyến; Các loại máy, thiết bị, vật tư, các chất có yêu
cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động, vệ sinh lao động; Vàng; Giết mổ, sơ chế
động vật, sản phẩm động vật; bảo quản, vận chuyển sản phẩm động vật sau
giết mổ, sơ chế ; Dịch vụ về giống cây trồng, vật nuôi theo Pháp lệnh Giống
cây trồng và Pháp lệnh Giống vật nuôi; Đại lý dịch vụ bưu chính, dịch vụ
chuyển phát thư (bao gồm cả đại lý dịch vụ chuyển phát thư cho tổ chức
chuyển phát nước ngoài) Đại lý dịch vụ viễn thông; Đại lý dịch vụ Internet
công cộng; Dịch vụ phát hành xuất bản phẩm; Dịch vụ quảng cáo; Dịch vụ

cho thuê lưu trú; Dịch vụ kinh doanh các tòa nhà cao trên 10 tầng làm khách
sạn, nhà ở, văn phòng làm việcDịch vụ cầm đồ;Dịch vụ cầm đồ; Dịch vụ in;
Dịch vụ thành lập, in và phát hành các loại bản đồ không thuộc phạm vi quản
lý của cơ quan quản lý nhà nước ở Trung ương ; Dịch vụ kiểm định các loại
máy, thiết bị, vật tư, các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động, vệ
sinh lao động; Dịch vụ dạy nghề; tư vấn dạy nghề; Dịch vụ giới thiệu việc
làm; Dịch vụ vận tải bằng ô tô; Kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt; Dịch
vụ vận tải đường sắt; Các dịch vụ hỗ trợ vận tải đường sắt; Dịch vụ vận tải
9


BT lớn học kỳ. Luật thương mại 1.

đường sắt đô thị; Dịch vụ đóng mới, hoán cải, sửa chữa, phục hồi phương
tiện thủy nội địa; Dịch vụ xếp, dỡ hàng hóa, phục vụ hành khách tại cảng, bến
thủy nội địa; Dịch vụ vận tải đường thủy nội địa; Dịch vụ đại lý tầu biển;
Dịch vụ đại lý vận tải đường biển; Dịch vụ môi giới hàng hải; Dịch vụ cung
ứng tầu biển; Dịch vụ kiểm đếm hàng hóa; Dịch vụ lai dắt tầu biển; Dịch vụ
sửa chữa tầu biển tại cảng biển; Dịch vụ vệ sinh tầu biển; Dịch vụ xếp dỡ hàng
hóa tại cảng biển; Dịch vụ vận tải biển; Đại lý làm thủ tục hải quan; Dịch vụ
kế toán; Dịch vụ kiểm toán và các dịch vụ liên quan khác về tài chính, kế
toán, thuế; Dịch vụ thẩm định giá; Các dịch vụ hoạt động xây dựng được quy
định trong Luật Xây dựng; Dịch vụ cho người nước ngoài, người Việt Nam
định cư ở nước ngoài thuê nhà tại Việt Nam; Dịch vụ lưu trú du lịch ; Dịch vụ
lữ hành nội địa; Đại lý lữ hành; Dịch vụ vận chuyển khách du lịch; Dịch vụ
du lịch trong khu du lịch, điểm du lịch, đô thị du lịch; Dịch vụ hướng dẫn
viên; Dịch vụ giám định thương mại;
1.2> Chứng chỉ hành nghề.
Chứng chỉ hành nghề được hiểu là: là văn bản mà cơ quan nhà nước có
thẩm quyền hoặc hội nghề nghiệp chỉ cấp cho cá nhân có đủ trình độ chuyên

môn và kinh nghiệm nghề nghiệp về một ngành, nghề nhất định.
* Trên thực tế, vấn đề chứng chỉ hành nghề trong xã hội luôn được rất
nhiều người quan tâm, vì đó chứng chỉ hành nghề là bắt buộc đối với những
ngành nghề nhất định. Nếu không có chứng chỉ hành nghề thì đương nhiên sẽ
không được hoạt động trong lĩnh vực đó.
Cần phải hiểu đúng về chứng chỉ hành nghề.
Trước hết, chứng chỉ hành nghề chỉ cấp cho cá nhân có đủ trình độ chuyên
môn và kinh nghiệm nghề nghiệp về một ngành, nghề nhất định chứ không
phải là một “giấy chứng nhận” về trình độ chuyên môn của người hành nghề.
Bởi lẽ, chứng chỉ hành nghề chỉ được cấp cho những người đã qua đào tạo ở
các cơ sở đào tạo quốc gia (trường trung cấp, cao đẳng, dạy nghề, đại học, sau
10


BT lớn học kỳ. Luật thương mại 1.

đại học) và cả những người đã hành nghề lâu năm, không có vi phạm pháp
luật. Do đó, bằng tốt nghiệp của các cơ sở đào tạo và quá trình công tác mới
là chứng chỉ xác nhận trình độ chuyên môn của người hành nghề. Chứng chỉ
hành nghề chỉ là một trong những công cụ để quản lý, giám sát việc thực hiện
đạo đức nghề nghiệp của người hành nghề.
Thứ hai, chứng chỉ hành nghề cũng là công cụ để người hành nghề phải
thường xuyên học tập nâng cao trình độ chuyên môn, cập nhật những thông
tin mới về tiến bộ khoa học - kỹ thuật và các quy định của pháp luật trong lĩnh
vực hành nghề của mình.Với quan niệm như trên, việc cấp chứng chỉ hành
nghề ở các nước phát triển khá đơn giản. Một người đã qua đào tạo và được
cấp bằng, sau thời gian thử việc phải đến hội nghề nghiệp xin gia nhập hội và
được hội cấp chứng chỉ hành nghề. Chứng chỉ hành nghề đó là một trong
những điều kiện không thể thiếu để các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức ký
hợp đồng lao động chính thức.

Chứng chỉ hành nghề thường có thời hạn ngắn từ 1-3 năm tùy theo
thâm niên của người hành nghề. Người được cấp chứng chỉ hành nghề phải
tuân thủ quy định về đạo đức nghề nghiệp và hàng năm phải tham gia lớp bồi
dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, cập nhật thông tin mới trong lĩnh vực
hành nghề. Nếu vi phạm một trong những quy định đó có thể bị thu hồi chứng
chỉ hành nghề hoặc không được cấp lại và sẽ không được tiếp tục hành nghề.
Như vậy, có thể thấy rằng, chứng chỉ hành nghề là loại chứng chỉ cấp cho cá
nhân hành nghề, không cấp cho pháp nhân, cơ quan, tổ chức, không phải là
một điều kiện kinh doanh.
Theo quy định tại nghị định 03/2000/NĐ-CP ngày 3/2/2000 của chính phủ
và nghị định 125/2004/NĐ-CP ngày 19/5/2004, những ngành nghề cần có
chứng chỉ hành nghề bao gồm:
-

Kinh doanh dịch vụ pháp lí;

-

Kinh doanh dịch vụ khám chữa bệnh và kinh doanh dược phẩm;

-

Kinh doanh dịch vụ thú y và kinh doanh thuốc thú y;
11


BT lớn học kỳ. Luật thương mại 1.

-


Kinh doanh dịch vụ thiết kế công trình;

-

Kinh doanh dịch vụ kiểm toán;

-

Kinh doanh dịch vụ mô giới chứng khoán;

-

Sản xuất, gia công, sang chai, đóng gói, mua bán thuốc bảo vệ thực
vật;

-

Kinh doanh dịch vụ thiết kế phương tiện vận tải;

-

Mua bán di vật, cổ vật, bảo mật quốc gia.

B/

PHÂN TÍCH ĐIỀU KIỆN KINH DOANH TRONG LĨNH VỰC
KINH DOANH XĂNG, DẦU.
1> Quy định của pháp luật về điều kiện kinh doanh xăng dầu.

Ngày 15/12/2009, Nghị định số 84/2009/NÐ-CP về kinh doanh xăng, dầu

bắt đầu có hiệu lực. Nghị định này quy định rõ cơ chế kinh doanh xăng, dầu
và điều kiện kinh doanh xăng, dầu tại thị trường Việt Nam, thay thế các văn
bản trước đây. Theo Nghị định 84, việc kinh doanh xăng, dầu sẽ được vận
hành theo cơ chế mới, doanh nghiệp (DN) được quyền quyết định giá bán lẻ
khi giá xăng, dầu thành phẩm thị trường thế giới có biến động.
* Căn cứ vào nghị định 84/2009/NĐ-CP về kinh doanh xăng dầu.
Xăng dầu là tên chung để chỉ các sản phẩm của quá trình lọc dầu thô, dùng
làm nhiên liệu, bao gồm: xăng động cơ, dầu điêzen, dầu hoả, dầu madút,
nhiên liệu bay; các sản phẩm khác dùng làm nhiên liệu động cơ, không bao
gồm các loại khí hoá lỏng. Kinh doanh xăng dầu bao gồm các hoạt động: xuất
khẩu (xăng dầu, nguyên liệu sản xuất trong nước và xăng dầu, nguyên liệu có
nguồn gốc nhập khẩu), nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu, gia công
xuất khẩu xăng dầu, nguyên liệu; sản xuất và pha chế xăng dầu; phân phối
xăng dầu tại thị trường trong nước; dịch vụ cho thuê kho, cảng, tiếp nhận, bảo
quản và vận chuyển xăng dầu.

12


BT lớn học kỳ. Luật thương mại 1.

Áp dụng quy định tại điều 7 nghị định 84/2009/NĐ-CP về kinh doanh
xăng dầu, điều kiện cấp Giấy phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng
dầu như sau:
1.1> Điều kiện về chủ thể kinh doanh:
Chủ thể kinh doanh phải là doanh nghiệp được thành lập theo quy định
của pháp luật, trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh có đăng ký kinh
doanh xăng dầu.
1.2> Điều kiện về cơ sở vật chất và trang thiết bị:
Có cầu cảng chuyên dụng nằm trong hệ thống cảng quốc tế của Việt Nam,

bảo đảm tiếp nhận được tầu chở xăng dầu nhập khẩu hoặc phương tiện vận tải
xăng dầu khác có trọng tải tối thiểu bảy ngàn tấn (7.000T), thuộc sở hữu doanh
nghiệp hoặc đồng sở hữu hoặc thuê dài hạn từ năm (05) năm trở lên;
Có kho tiếp nhận xăng dầu nhập khẩu dung tích tối thiểu mười lăm ngàn
mét khối (15.000 m3) để trực tiếp nhận xăng dầu từ tầu chở dầu và phương
tiện vận tải xăng dầu khác, thuộc sở hữu doanh nghiệp hoặc đồng sở hữu hoặc
thuê sử dụng dài hạn từ năm (05) năm trở lên;
Có phương tiện vận tải xăng dầu chuyên dụng thuộc sở hữu doanh
nghiệp hoặc đồng sở hữu hoặc thuê sử dụng dài hạn từ năm (05) năm trở lên
để bảo đảm cung ứng xăng dầu cho hệ thống phân phối của mình;
Có hệ thống phân phối xăng dầu của mình: tối thiểu mười (10) cửa hàng
bán lẻ thuộc sở hữu hoặc đồng sở hữu và hệ thống đại lý tối thiểu bốn mươi
(40) đại lý bán lẻ xăng dầu (thương nhân kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu
nhiên liệu bay không bắt buộc phải có hệ thống phân phối quy định này
nhưng phải có phương tiện tra nạp nhiên liệu bay thuộc sở hữu hoặc đồng sở
hữu của thương nhân.)
1.3> Điều kiện về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của cán bộ, nhân
viên:
Cán bộ nhân viên phải có kiến thức về xăng dầu, bảo vệ môi trường, được
học tập huấn luyện về phòng chống chý nổ, phòng độc và phair biết sử dụng
13


BT lớn học kỳ. Luật thương mại 1.

thành thạo các phương tiện thiết bị phòng cháy chữa cháy được trang bị tại
cửa hàng do cơ quan phòng cháy chữa cháy tỉnh, thành phố kiểm tra và cấp
giấy chứng nhân.
Nhân viên điều khiển phương tiện vận tải xăng dầu phải có kiến thức
về an toàn phòng chống cháy nổ đối với mặt hàng xăng dầu; tuân thủ các quy

định trong việc giao nhận, bơm rót và vận chuyển xăng dầu do cơ quan phòng
cháy chữa cháy cấp tỉnh quy định.
Cán bộ, nhân viên làm việc tại cửa hàng, kho, cảng, phương tiện vận tải
xăng dầu phải đảm bảo có đủ sức khỏe để đảm nhiệm công việc được giao, có
giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế quận, huyện hoặc cấp tương đương trở
lên kiểm tra và xác nhận đủ sức khỏe để làm việc. Định kì hàng năm, thương
nhân phải tổ chức khám sức khỏe cho cán bộ, nhân viên.
1.4> Điều kiện về bảo vệ môi trường, phòng chống cháy nổ:
a) Về bảo vệ môi trường:
Các cửa hàng bán lẻ xăng dầu phải chấp hành quy định về đảm bảo vệ
sinh môi trường cụ thể như sau: Các cửa hàng trên đất liền phải có hệ thống
thoát nước thải theo quy định. Các cửa hàng trên sông, trên biển, trong quá
trình hoạt động kinh doanh không để xăng dầu rơi rớt trên sông, trên biển,
phải có dụng cụ chứa đựng nước thải (nước dầm Balat, nước trong la canh,
…); việc tiêu thoát nước thải phải đúng quy định, không làm ô nhiễm môi
trường và cảnh quang xung quanh. Có báo cáo đánh giá tác động môi trường
do sở khoa học, công nghệ môi trường kiểm tra, xác nhận.
Kho, cảng xăng dầu: phải có trang thiết bị thích hợp ứng cứu sự cố tràn
dầu. Cảng có trọng tải 1000 tấn trở lên phải trang bị phao quay, thiết bị hút
dầu tràn, giấy thấm dầu, chất phân tán và phải có phương án phòng cháy chữa
cháy, ứng cứu sự cố tràn dầu do sở khoa học công nghệ- môi trường phê
duyệt, cấp giấy chứng nhận. Phải có báo cáo đánh giá tác động môi trường.
Đối với kho có dung tích trên 3000 m3, báo cáo tác động môi trường phải
được Bộ Khoa học, Công nghệ- Môi trường phê duyệt. Đối với kho dung tích
14


BT lớn học kỳ. Luật thương mại 1.

nhỏ hơn 3000m3, báo cáo phải được Sở Khoa học, Công nghệ- Môi trường

phê duyệt.
b) Về phòng cháy chữa cháy:
Các cửa hàng xăng dầu phải được trang bị đầy đủ các thiết bị phòng cháy,
chữa cháy phù hợp với quy mô, tính chất từng loại hình cửa hàng theo quy
định tại phụ lục 1 kèm theo thông tư 14/1999/TT-MTM; các phương tiện thiết
bị đó phải luôn ở trạng thái hoạt động tốt; phải có phương án phòng cháy,
chữa cháy được cơ quan phòng cháy, chữa cháy tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương kiểm tra, phê duyệt và cấp giấy chứng nhận.
Kho, cảng và phương tiện vận tải xăng dầu được trang bị đầy đủ các thiết
bị phòng chống cháy nổ, chữa cháy phù hợp với quy mô, tình chất của công
trình và phương tiện vận tải theo quy định tại phụ lục 2 kèm theo thông tư
14/1999/TT-BTM, được cơ quan phòng cháy, chữa cháy cấp tỉnh kiểm tra,
cấp giấy chứng nhận. Có phương án phòng chồng cháy nổ, có nội dung an
toàn về phòng cháy chữa cháy được cơ quan phòng cháy chữa cháy cấp tỉnh
kiểm tra, phê duyệt.
2> Vấn đề kinh doanh xăng dầu trong thực tiễn:
Theo Nghị định 84/2009/NĐ-CP, việc kinh doanh xăng, dầu sẽ được
vận hành theo cơ chế mới, doanh nghiệp (DN) được quyền quyết định giá bán
lẻ khi giá xăng, dầu thành phẩm thị trường thế giới có biến động.
Ðể từng bước chuyển kinh doanh xăng, dầu theo cơ chế mới, nghị định
84 quy định rõ những điều kiện, quyền lợi, trách nhiệm của từng đối tượng
trong quá trình kinh doanh xăng, dầu. Ðặc biệt là việc công khai hóa công
thức tính toán hình thành giá bán lẻ xăng, dầu, công khai minh bạch để làm
căn cứ giám sát quá trình tăng, giảm giá. Cũng theo quy định mới, DN sẽ
được phép tự ban hành, công bố và áp dụng giá bán mà không cần đăng ký,
xin phép phương án điều chỉnh giá, bỏ qua khâu kiểm tra, phê duyệt phương
án như trước đây, từ đó xóa bỏ được tình trạng cơ quan quản lý "chờ" DN
15



BT lớn học kỳ. Luật thương mại 1.

đăng ký giá, còn DN nhìn nhau để tăng, giảm, loại bỏ được yếu tố phi thị
trường. Theo quy định mới, các DN khác nhau nhập khẩu xăng, dầu ở các
thời điểm khác nhau có thể bán ra với mức giá khác nhau, nếu tiết kiệm được
chi phí thì có thể đưa ra giá cạnh tranh, đồng thời tự quyết định tăng, giảm
theo khung đã quy định khi giá biến động và tự chịu trách nhiệm. Việc vận
hành theo cơ chế mới ngoài việc đơn giản hóa khâu quản lý vẫn bảo đảm sự
chặt chẽ, còn người tiêu dùng có thể giám sát được giá bán của DN. Tính ưu
việt của cơ chế mới còn được thể hiện thông qua chấm dứt bù lỗ cho DN kinh
doanh xăng, dầu, giảm chi cho ngân sách Nhà nước.
Những quy định mới tại Nghị định 84 là bước tiến trong quản lý, bảo
đảm Nhà nước điều hành quản lý giá xăng, dầu theo cơ chế thị trường. Vấn đề
còn lại là để đưa chính sách vào cuộc sống, quyết tâm không quay trở lại cơ
chế bao cấp đòi hỏi trong quá trình điều hành, cơ quan quản lý nhà nước cần
có thái độ kiên định và kiên quyết vận hành hoàn toàn theo cơ chế thị trường,
loại bỏ những yếu tố làm cản trở đến quá trình vận hành theo cơ chế mới, tăng
cường vai trò kiểm tra, giám sát của Nhà nước. Bộ Tài chính, Bộ Công
thương tổ chức kiểm tra giám sát chặt chẽ, giữ vai trò trọng tài, bảo đảm tính
khách quan, công khai, minh bạch để bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng. Trong
quá trình kinh doanh, những DN đầu mối không thực hiện đúng quy định phải
được xử lý kịp thời, công khai hóa thông tin về sai phạm để người tiêu dùng
biết.
Quá trình chuyển đổi cơ chế kinh doanh sẽ còn phải đối mặt với những
diễn biến phức tạp của thị trường, đòi hỏi các cơ quan quản lý Nhà nước, DN
và đặc biệt là người tiêu dùng phải thích ứng với những biến động tăng, giảm
giá theo quy luật thị trường, kiên trì thực hiện đúng những quy định tại Nghị
định số 84 của Chính phủ.
III/ KẾT LUẬN


16


BT lớn học kỳ. Luật thương mại 1.

Việc quy định điều kiện kinh doanh và chứng chỉ hành nghề của một số
lính vực kinh doanh và ngành nghề kinh doanh là hết sức cần thiết, đảm bảo
lợi ích cho toàn xã hội. Sau khi Việt Nam gia nhập WTO, Chính phủ đã sửa
đổi và ban hành mới nhiều chính sách và hệ thống văn bản quy phạm pháp
luật để điều chỉnh hoạt động kinh doanh đối với các hàng hoá, dịch vụ, góp
phần tạo điều kiện cho các doanh nghiệp và cơ quan quản lý nhà nước thực
hiện theo đúng cam kết gia nhập WTO.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Luật doanh nghiệp 2005.
2. Luật thương mại 2005.
3. Giáo trình luật thương mại Việt Nam tập 1.
4. Nghị định 84/ 2009/NĐ-CP về kinh doanh xăng dầu.

17


BT lớn học kỳ. Luật thương mại 1.

5. Thông tư 14/1999/TT-BTM về hướng dẫn điều kiện kinh doanh xăng
dầu.

18




×