Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

Xây dựng hệ thống thông tin quản lý thư viện của viện nghiên cứu Hán Nôm Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (416.75 KB, 37 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
MỤC LỤC
Mục lục...................................................................................................................... 1
Lời nói đầu................................................................................................................ 2
Chương I: Tổng quan về viện nghiên cứu Hán Nôm và thư viện.........................3
1.1. Sơ lược về viện nghiên cứu Hán Nôm...............................................................3
1.2. Sơ lược về thư viện............................................................................................5
Chương II: Cư sở phương pháp luận phát triển hệ thống thông tin....................9
2.1. Tổ chức và thông tin trong tổ chức.....................................................................9
2.2. Tìm hiểu về hệ thống thông tin quản lý.............................................................11
2.3. Phân tích hệ thống thông tin.............................................................................18
2.4. Thiết kế logic hệ thống thông tin quản lý..........................................................25
2.5. Thiết kế vật lý ngoài..........................................................................................28
2.6. Thiết kế vật lý trong...........................................................................................30
Chương III: Phân tích, thiết kế HTTT hỗ trợ hoạt động quản lý thư viện...........31
3.1. Khảo sát hệ thống thư viện...............................................................................31
3.2. Phân tích hệ thống ...........................................................................................31
3.3. Thiết kế logic.....................................................................................................37
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
LỜI NÓI ĐẦU
Trong quá trình tin học hóa hiện nay đang diễn ra hết sức mạnh mẽ, việc áp
dụng tin học vào quá trình tác nghiệp, quản lý không còn là điều gì xa lạ đối với
tất cả các doanh nghiệp, các tổ chức ở Việt Nam. Với các tổ chức mà cụ thể là
các trung tâm thư viện, cũng không nằm ngoài xu hướng tất yếu đó. Hệ thống
thư viện công cộng Việt Nam đã thực sự bước vào một giai đoạn phát triển mới -
giai đoạn của tin học hóa công tác chuyên môn trong hoạt động thư viện. Tin
học hóa đã đánh dấu sự thay đổi về chất trong hoạt động thư viện, chuyển từ
hoạt động của thư viện truyền thống sang phương thức hoạt động của thư viện
hiện đại.
Với mong muốn áp dụng các kiến thức đã học trong nhà trường vào thực tế,


và mong muốn tạo ra một sản phẩm phần mềm dù nhỏ nhưng có thể sử dụng để
hỗ trợ tác nghiệp và quản lý thư viện ở Việt Nam, em chọn đề tài “Xây dựng hệ
thống thông tin quản lý thư viện của viện nghiên cứu Hán Nôm Việt Nam” để
làm đề án môn học.
Phần mềm này được coi như một công cụ đắc lực để quản lý sách, báo, tạp
chí... Bên cạnh đó phần mềm này còn giúp cho độc giả dễ dàng tra cứu tìm sách,
mượn sách và đọc sách.
Em xin gửi lời chân thành cảm ơn đến cô giáo - TS Trần Thị Thu Hà vì sự
hướng dẫn tận tình của cô để em có thể hoàn thành đề tài này.
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chương I: Tổng quan về viện nghiên cứu Hán Nôm
và thư viện Hán Nôm
1.1. Sơ lược về viện nghiên cứu Hán Nôm
1.1.1.Thông tin chung:
Di sản Hán Nôm gồm những thư tịch và liệu viết bằng chữ Hán và chữ
Nôm, là kho văn hóa thành văn to lớn và phong phú nhất của nước ta trước khi
có các văn bản ghi bằng chữ la-tinh. Bảo tồn lâu dài và khai thác có hiệu quả
kho di sản văn hóa này, là để phục vụ cho sự nghiệp xây dựng và phát triển nền
văn hóa Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc trong thời đại ngày nay.
Xuất phát từ yêu cầu và nhiệm vụ trên, năm 1970 ban Hán Nôm thuộc ủy
ban khoa học xã hội Việt Nam được thành lập. Ban đã quy tụ nhiều nhà hoạt
động lão thành và có kiến thức Hán Nôm uyên bác, như: Phạm Thiều, Thạch
Can, Cao Xuân Huy, Hoa Bằng, Đào Phương Bình, Ca Văn Thỉnh, Nguyễn
Đổng Chi... Cùng các cộng tác viên như Trần Duy Vôn, Lê Duy Chưởng,
Nguyễn Hữu Chế, Nguyễn Văn Lãng... Ban tổ chức đã nghiên cứu tài liệu Hán
Nôm trong 9 năm (1970-1979).
Ngày 13-9-1979, viện nghiên cứu Hán Nôm được thành lập trên cơ sở ban
Hán Nôm, theo quyết định số 326/CP của hôi đồng chính phủ và được tái khẳng
định thuộc trung tâm khoa học xã hội và Nhân văn Quốc gia trong nghị định

23/CP ngày 22/5/1993 của Chính phủ. Đây là cơ quan duy nhất ở Việt Nam vừa
là trung tâm khai thác các tư liệu chữ Hán và chữ Nôm.
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1.1.2.Sơ đồ tổ chức:
1.1.3.Nhiệm vụ của viện Nghiên cứu Hán Nôm:
Về bảo tồn, nghiên cứu khai thác các tư liệu Hán Nôm và đào tạo cán bộ
nghiên cứu được xác định:
• Bảo tồn và giám định các nguyên bản chữ Hán chữ Nôm, sao các bản gốc
thành nhiều bản để sử dụng hoặc cung cấp cho các thư viện và các cơ quan có
nhu cầu;
• Tổ chức biên dịch (gồm cả chú giải) và chính thức công bố các tư liệu chữ
Hán chữ Nôm, duyệt lại các bản dịch Hán Nôm đã được công bố;
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
• Nghiên cứu văn bản học, biên soạn những sách công cụ cần thiết cho công
tác biên dịch và nghiên cứu tư liệu chữ Hán chữ Nôm;
• Đào tạo và bồi dưỡng cán bộ nghiên cứu chữ Hán, chữ Nôm.
Về công tác sưu tầm và bảo quản tư liệu chữ Hán và chữ Nôm, Viện
được Uỷ ban Khoa học xã hội Việt Nam giao các nhiệm vụ cụ thể sau đây:
• Tiến hành điều tra, thu thập các văn bản Hán Nôm và các tư liệu liên quan
ở Việt Nam và ở nước ngoài, nhằm thống nhất quản lý thư tịch và tài liệu Hán
Nôm trong phạm vi cả nước.
• Hệ thống hoá và gìn giữ các văn bản chữ Hán, chữ Nôm và các tư liệu liên
quan hiện còn và sưu tầm được, đảm bảo kỹ thuật bảo tàng và kỹ thuật thư viện,
nhằm lưu giữu và cho nhân bản để phục vụ cho công tác nghiên cứu trước mắt
và lâu dài.
Về công tác đào tạo cán bộ nghiên cứu Hán Nôm, Viện được giao nhiện
vụ đào tạo nghiên cứu sinh và cao học trong nước:
• Năm 1994, Viện được giao nhiệm vụ là cơ sở đào tạo tiến sĩ.

• Năm 1996, Viện được giao nhiệm vụ đào tạo thạc sĩ.
Trong những năm qua, Viện Nghiên cứu Hán Nôm đã triển khai hoạt
động trên các mặt công tác và thu được những thành tựu nhất định, đáp ứng
những yêu cầu mà Nhà nước giáo phó.
1.2. Sơ lược về thư viện:
1.2.1. Thông tin chung:
Là thư viện của một viện nghiên cứu chuyên ngành được xây dựng trên
nền tảng của tổ tư liệu (thành lập ngay khi ban Hán Nôm ra đời năm 1970) và
sau này là phòng Thông tin - Tư liệu - Thư viện. Thư viện viện nghiên cứu Hán
Nôm có vốn tài liệu tuy khiêm tốn nhưng lại rất đa dạng và phong phú về chủng
loại. Vốn tài liệu hiện có của viện nghiên cứu Hán Nôm được hình thành từ 2
nguồn chính: thứ nhất là mua trực tiếp của nhà nước, mua lại của các thư viện tư
nhân, qua con đường trao đổi, biếu tặng; thứ hai là tiếp nhận nguồn tài liệu Hán
Nôm của Trường Viễn Đông bác cổ để lại, do viện thông tin KHXH chuyển giao
năm 1980
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Hiện tại vốn tài liệu của viện nghiên cứu Hán Nôm gồm: tài liệu tra cứu
tham khảo (gồm tiếng Việt và các ngôn ngữ khác): 17000 đơn vị sách, bản đồ và
trên 7000 đơn vị tạp chí các loại. Tài liệu Hán Nôm bao gồm: kho sách tổng hợp
có khoảng 20000 đơn vị, kho thác bản văn khắc có trên 48000 đơn vị, kho ván
khắc in cổ có khoảng 20000 đơn vị.
Số lượng độc giả đến với thư viện không thật nhiều, nhưng hầu hết là các
nhà nghiên cứu, các nhà học giả trong và ngoài nước quan tâm đến lịch sử văn
hóa Việt Nam; bên cạnh đến thư viện cũng ưu tiên những sinh viên năm cuối
chuyên ngành Hán Nôm đến chuẩn bị tư liệu để viết luận văn tốt nghiệp.
1.2.2. Vấn đề tin học hóa:
Trước hết, có thể sơ lược tình hình ứng dụng tin học trong thư viện. Thư
viện đã dần chuyển từ phục vụ thủ công sang tự động hóa các hoạt động của thư
viện. Hầu hết vốn tài liệu và các tư liệu chuyên ngành của viện đã được quản lý

trên máy với các cơ sở dữ liệu sau:
• TVHN: quản lý toàn bộ vốn tài liệu hồi cố tiếng Việt, với 5266 bản ghi.
• Smoi: Quản lý tài liệu mới nhập về, với 673 biểu ghi
• KSHN: quản lý sách Hán Nôm các loại với 10635 biểu ghi
• NVND: giới thiệu về các nhà khoa bảng Việt Nam thời phong kiến, với
3126 biểu ghi
• TTan: quản lý các bài trích trong tạp chí Tri Tân thuộc lĩnh vực Hán Nôm
với 302 biểu ghi
• THCN: quản lý các bài trích trong tạp chí Hán Nôm (từ khi thành lập cho
đến nay) với 1328 biểu ghi
• Tmuc: quản lý bài trích trong các tạp chí chuyên ngành có liên quan đến
lĩnh vực Hán Nôm, như tạp chí văn học, tạp chí nghiên cứu lịch sử, tạp
chí dân gian...
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Thư viện đang xây dựng các CSDL để quản lý vốn thông tin khoa học nội
sinh như HPCD (quản lý các tư liệu điều tra điền dã của cán bộ trong Viện trong
nhiều năm qua) và LALV (quản lý luận án, luận văn) và TDTH (giúp tra cứu về
tên tự, tên hiệu của các nhân vật lịch sử và các tác giả Hán Nôm).
Thư viện đã phối hợp với Tạp chí Hán Nôm vừa hoàn thành việc đưa Tạp
chí Hán Nôm lên mạng để phục vụ nhu cầu nghiên cứu và khai thác của bạn đọc
trong và ngoài nước trong bối cảnh hội nhập và giao lưu văn hóa.
Cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin, thư viện Viện nghiên cứu
Hán Nôm đã và đang ứng dụng tích cực công nghệ thông tin trong các nghiệp vụ
của mình để phục vụ bạn đọc hiệu quả hơn.
Tuy nhiên việc áp dụng công nghệ thông tin vào quản lý thư viện vẫn
chưa thực sự hiệu quả.
1.2.3. Giải pháp xây dựng hệ thống thông tin mới:
Để xây dựng hệ thống thông tin mới cho thư viện và đảm bảo tính hiệu
quả của sản phẩm sau khi hoàn thành, tác giả tuân theo đúng các quy trình trong

quá trình thu thập thông tin và phân tích thiết kế.
Việc xây dựng hệ thống thông tin mới bắt đầu bằng xác định yêu cầu.
Trong giai đoạn này phải đảm bảo mọi đầu ra cũng như xử lý của hệ thống mới
phù hợp với thực tiễn.
Sau đó là phân tích thiết kế. Trong giai đoạn này thì phân tích thiết kế cơ sở
dữ liệu hợp lý là rất quan trọng. Phải đảm bảo xây dựng một bộ mã hóa đơn
giản, khoa học, thuận tiện với người sử dụng.
Quá trình thực hiện xây dựng một hệ thống thông tin mới sẽ được trình bày
rõ hơn trong chương 2 và chương 3.
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1.2.4. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp được sử dụng để nghiên cứu trong đề tài này là phương
pháp phỏng vấn, nghiên cứu tài liệu và quan sát.
Để có thể hiểu những yêu cầu của một hệ thống mới, phương pháp phỏng
vấn được tác giả sử dụng nhiều. Việc phỏng vấn không mang tính chính thức, dù
chỉ là những cuộc đối thoại ngắn với người quản lý thư viện đem lại rất nhiều
thông tin cho việc xây dựng hệ thống mới, vì họ là những người sẽ trực tiếp
tham gia vào việc khai thác hệ thống sau này.
Phương pháp quan sát cũng được sử dụng khi cần biết thêm những thông
tin về việc đọc mượn sách ở thư viện.
Phương pháp nghiên cứu tài liệu được sử dụng nhiều nhất. Tài liệu nghiên
cứu không chỉ là các tài liệu của thư viện mà còn là các giáo trình về phân tích
thiết kế hệ thống thông tin và các giáo trình khác. Tài liệu cũng có thể là các
phần mềm có tính năng tương tự. Phương pháp nghiên cứu tài liệu được sử dụng
thường xuyên trong toàn bộ quá trình phân tích, thiết kế, triển khai hệ thống.
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chương II: Cơ sở phương pháp luận phát triển
hệ thống thông tin

2.1. Tổ chức và thông tin trong tổ chức:
2.1.1. Khái niệm tổ chức:
Tổ chức là một tập hợp các cá thể có chung mục đích, cùng làm việc với
nhau để đạt được mục đích đó bằng sự hợp tác và phân công lao động.
2.1.2. Khái niệm thông tin:
Thông tin có thể được hiểu là dữ liệu đã được qua xử lý. Tuy nhiên, một
định nghĩa đầy đủ hơn cho rằng thông tin là sản phẩm đầu ra nhưng cũng là
nguyên liệu của hệ thống quản lý.
• Các khái niệm liên quan đến thông tin: chủ thể phản ánh (đối tượng
truyền tin) và đối tượng nhận sự phản ánh (đối tượng nhận tin). Vỏ vật chất
chuyên chở thông tin là vật mang tin. Các vật mang tin thông dụng là ngôn ngữ,
chữ số, các ký hiệu…Khối lượng tri thức mà một thông tin mang lại gọi là nội
dung của thông tin đó.
Chñ thÓ ph¶n ¸nh
Th«ng tin
Chñ thÓ nhËn
ph¶n ¸nh
VËt mang tin
Hình 2. 1: Sơ đồ truyền tin
• Vai trò của thông tin trong tổ chức:
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Ch th qun lý thu nhn thụng tin t mụi trng v t chớnh i tng
qun lý ca mỡnh m xõy dng mc tiờu, lp k hoch, b trớ cỏn b, ch huy,
kim tra v kim soỏt s hot ng ca t chc. Vỡ nhng nhim v trờn ca nh
qun lý, thụng tin l rt cn thit cho cỏc quỏ trỡnh ra quyt nh, nú l nhõn t
quan trng nh hng ti s ỳng n, hp lý cho quyt nh ca ngi qun lý.
Lao ng qun lý ca nh qun lý c chia ra lm hai phn, lao ng ra
quyt nh v lao ng thụng tin. Lao ng ra quyt nh chim khong 10%
thi gian lao ng ca nh qun lý, ớt mang tớnh quy trỡnh v cú nhiu yu t ch

quan. Lao ng thụng tin l ton b phn lao ng dnh cho vic thu thp, x lý,
lu tr, phõn phỏt thụng tin, mang tớnh khoa hc, cú quy trỡnh v khỏch quan.
Vic phõn chia lao ng ny khng nh tm quan trng ca thụng tin. S lao
ng s dng v lm vic vi thụng tin ngy cng tng.
Thụng tin tỏc ng n h thng nh sau:
Hệ thống thông
tin quản lý
Đối tượng quản

Thông tin tác
nghiệp
Thông tin từ môi
trường
Thông tin ra môi
trường
Thông tin quyết
định
Hỡnh 2. 2: S lung thụng tin gia cỏc cp
Lao ng ca nh qun lý quyt nh n s sng cũn, s phỏt trin ca
mt cụng ty. M thụng tin chim mt vai trũ quan trng trong quyt nh ca
nh qun lý. Vỡ võy, thụng tin chớnh xỏc, y , kp thi l mt yu t khụng
th thiu c vi mi doanh nghip.
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
2.2. Tìm hiểu về hệ thống thông tin quản lý:
2.2.1. Khái niệm:
Hệ thống thông tin là một tập hợp những con người, các thiết bị phần
cứng, phần mềm, dữ liệu… Tập hợp này được tổ chức nhằm mục đích thu thập,
xử lý, lưu trữ và phân phối thông tin. Quá trình trên được mô tả trong hình 2. 3
Nguån

§Ých
Thu thËp
Ph©n ph¸t
Xö lý vµ l­u
tr÷
Kho d÷ liÖu
Hình 2. 3: Quy trình hoạt động của hệ thống thông tin
Như vậy, hệ thống thông tin nào cũng gồm có bốn bộ phận: bộ phận đưa dữ
liệu vào (inputs), bộ phận xử lý, kho dữ liệu (storage) và bộ phận đưa dữ liệu ra
(outputs).
2.2.2. Mô hình biểu diễn hệ thống thông tin:
Cùng một hệ thống thông tin có thể có những cách mô tả khác nhau tùy
theo quan điểm, cách nhìn, vài trò của từng người đối với hệ thống đó. Ví dụ,
một người chỉ đơn thuần sử dụng hệ thống, họ sẽ chỉ thấy được sản phẩm đầu ra
là gì từ một đầu vào cụ thể. Nhưng một người trực tiếp tham gia vào hệ thống có
thể hiểu cặn kẽ hơn hệ thống, những khả năng, những giới hạn của hệ thống. Và
một lập trình viên thì lại nhìn hệ thống đó bằng con mắt khác, con mắt của
người phát triển phần mềm, và hệ thống lúc này trở thành tập hợp những hàm,
những thủ tục, …
11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Cựng vi vớ d trờn l s phõn chia ba mụ hỡnh biu din h thng thụng
tin khỏc nhau. Vic phõn chia cỏc mụ hỡnh ny l rt quan trng vỡ nú to ra mt
trong nhng nn tng ca phng phỏp phõn tớch thit k. ú l mụ hỡnh logic,
mụ hỡnh vt lý ngoi v mụ hỡnh vt lý trong. S di õy mụ t mi tng
quan gia ba mụ hỡnh ny.
Mô hình logic
(góc nhìn quản lý)
Mô hình vật lý trong
(góc nhìn kỹ thuật)

Mô hình vật lý ngoài
(góc nhìn sử dụng)
Cái gì? Đề làm gì?
Cái gì? ở đâu? khi
nào?
Như thế nào
Mô hình ổn
định nhất
Mô hình thường
xuyên thay đổi
nhát
Hỡnh 2. 4: Ba mụ hỡnh ca h thng thụng tin
Mụ hỡnh logic: Mụ t h thng lm gỡ, d liu m nú thu thp, x lý m nú
phai thc hin, cỏc kho cha d liu v kt qu ly ra cho nhng th lý v
nhng thụng tin m h thụng sn sinh ra. Mụ hỡnh ny ch quan tõm vic tr
li cõu hi cỏi gỡ?, lm gỡ? m khụng quan tõm n cỏch thc x lý d
liu nh th no.
Mụ hỡnh vt lý ngoi: Chỳ ý ti nhng khớa cnh nhỡn thy c ca h
thng nh cỏc vt mang d liu, vt mang kt qu, nhng phng tin thao
tỏc vi h thng, cỏc th tc th cụng cng nh yu t v a im thc hin x
lý d liu, cỏc phng tin u cui. Mụ hỡnh ny cng chỳ ý n thi gian ca
h thng.
12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
• Mô hình vật lý trong: Quan tâm đến khía cạnh bên trong của hệ thống, nó
trả lời câu hỏi “làm như thế nào?”, đó là cái nhìn của một nhân viên kỹ thuật. Nó
quan tâm đến những thông tin liên quan tới công cụ dùng thực hiện hệ thống,
dung lượng kho lưu trữ, tốc độ xử lý của các thiết bị, …Nguyên nhân và phương
pháp phát triển một hệ thống thông tin.
2.2.3. Nguyên nhân cần phát triển một hệ thống thông tin:

Mục tiêu cuối cùng của việc phát triển hệ thống thông tin trong bất cứ
trường hợp nào là nhằm đem lại cho người sử dụng nó một công cụ hỗ trợ hiệu
quả trong công việc ra quyết định hàng ngày. Tuy nhiên, còn một số yêu cầu
khác buộc doanh nghiệp phải ra quyết định xây dựng một hệ thống thông tin.
Dưới đây là một số nguyên nhân khách quan đó.
• Những vấn đề về quản lý: Là những vấn đề phát sinh trong một hoàn
cảnh, khi sự phát triển của doanh nghiệp bị quyết định bởi tính hiện đại của hệ
thống thông tin, hay cụ thể hơn, khi hệ thống thông tin là tất yếu để phục vụ cho
hoạt động của doanh nghiệp. Lúc này, các hoạt động của doanh nghiệp cạnh
tranh có tác động lớn tới công ty.
• Những yêu cầu mới của nhà quản lý. Nhà quản lý nhận ra sự cần thiết
phải phát triển một hệ thống thông tin.
• Sự thay đổi của công nghệ. Sự thay đổi nhanh chóng của công nghệ cũng
là một trong những nguyên nhân chính. Công ty, doanh nghiệp nào ứng dụng
những công nghệ mới, hiện đại nhất sẽ là những công ty, doanh nghiệp được hỗ
trợ quản lý đắc lực hơn, và vì thế, có lợi thế hơn trong cạnh tranh. Mặt khác,
công nghệ lạc hậu không thể được duy trì vì đến một lúc nào đó, nếu nó đi
ngược lại thời đại, điều này có thể cản trở đến sự phát triển của doanh nghiệp.
• Thay đổi sách lược chính trị.
13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
2.2.4. Phương pháp phát triển hệ thống thông tin:
Mục đích của một dự án phát triển hệ thống thông tin là xây dựng được
một sản phẩm đúng như yêu cầu của người sử dụng mong muốn, đem lại hiệu
quả cao trong công việc. Vì vậy, có rất nhiều phương pháp để phát triển một hệ
thống.
Một phương pháp phát triển hệ thống thông tin có thể được coi là một tập
hợp các bước và các công cụ cho phép tiến hành một quá trình phát triển hệ
thống chặt chẽ nhưng dễ quản lý. Các phương pháp hiện đại dựa vào ba nguyên
tắc sau đâu để phát triển hệ thống thông tin:

• Nguyên tắc 1: Sử dụng các mô hình. Mô hình như đã nó ở trên đó là ba mô
hình logic, vật lý ngoài và vật lý trong. Ba mô hình trên hỗ trợ đắc lực cho việc
phân tích, thiết kế, nó luôn được sử dụng trong mọi trường hợp.
• Nguyên tắc 2: Đi từ chung đến riêng. Là một nguyên tắc của sự đơn giản
hóa. Để có thể phát triển một hệ thống, phải xem xét tổng quan mục đích của nó
rồi chia ra từng module nhỏ hơn. Cứ như vậy đến khi tiếp cận tới hệ thống một
cách chi tiết.
• Nguyên tắc 3: Chuyển từ mô hình vật lý sang mô hình logic khi phân tích
và chuyển từ mô hình logic sang mô hình vật lý khi thiết kế. Việc phân tích chủ
yếu bắt đầu từ những quan sát người sử dụng, những yêu cầu của chính những
người tham gia vào hệ thống, vì thế, giai đoạn này chủ yếu cung cấp về các mô
tả vật lý ngoài.
Phương pháp phát triển một hệ thống được trình bày dưới đây là phương
pháp thác nước, gồm 7 giai đoạn.
14

×