Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

Nghiên cứu sự biến đổi một so chỉ tiêu lâm sàng, vi khuẩn học và thử nghiệm điều trị bệnh viêm ruột tiêu chảy trên một số giong chó nghiệp vụ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (943.24 KB, 65 trang )

LÒIDỤC
CAMVA
ĐOAN
BỌ GIAO
ĐAO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

Tôi xin cam đoan dây là công trình nghiên cứu cũa riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất
kỳ một công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được
chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn

NGUYỄN TUYẾT THU

NGHIÊN CỨU Sự BIẾN Đổi MỘT số CHỈ TIÊU LÂM SÀNG, VI
KHUẨN HỌC VÀ THỬ NGHIỆM ĐIỂU TRỊ BỆNH VIÊM RUỘT

Nguyễn Tuyết Thu

TIÊU CHẢY TRÊN MỘT số GIỐNG CHÓ NGHIỆP vụ PHỤC vụ
CÔNG TÁC KIỂM LÂM BẢO VỆ TÀI NGUYÊN RÙNG

LUẬN VĂN THẠC sĩ NÔNG NGHIỆP

Chuyên ngành: THÚ Y
Mã số: 60.62.50

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN VĂN THANH


HÀ NỘI - 2008

1


LÒI CÁM ON

Tôi xin chân thành cám ơn Trường Dại học Nông Nghiệp Hà Nội, khoa ổau
đại học, khoa Thú y đã quan tâm, tạo điểu kiện thuận lợi cho chúng tôi trong quá
trình học tập và thực hiện đổ tải.
Tôi xin được bày tỏ lòng biết Ơ11 sâu sắc tói thầy hướng dẫn khoa học
PGỖ.TỐ. Nguyễn Văn Thanh và các thầy trong bộ môn Ngoại - sản đã tận tình
giúp đỡ, hướng dẫn tôi trong quá trình nghiên cứu và xây dựng luận văn.
Tôi xin chân thành cám ơn tập thể cán bộ công nhân làm việc tại Trung tâm
nghiên cứu chó nghiệp vụ — trường Dại học Nông nghiệp Hà Nội đã hướng dẫn,
giúp dỡ và tạo điểu kiện tốt nhất cho chúng tôi thực hiện dé tài.
Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng biết on sâu sắc đến gia dinh, người thân, bạn
bè, những người luôn tạo diổu kiện, dộng viên, giúp dõ tôi trong quá trình học tập,
nghiên cứu cũng như hoàn thành luận văn này.
Tác giả luận văn

Nguyễn Tuyết Thu

11


MỤC LỤC
Lời cam đoan

i


Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục các bảng

vi

Danh mục biểu đồ
1. MỞ ĐẦU

vii
i

1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ

1

1.2. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI

2

2. TỐNG QUAN TÀI LIỆU

3


2.1. NGUỒN GỐC LOÀI CHÓ

3

2.2. MỘT SỐ GIỐNG CHÓ NGHIỆP vụ ĐANG Được sử DỤNG ở

VIỆT NAM

2.2.1.

3

Giống Berger Đức (German Shepherd dog)

iii


NGUYÊN LIỆU
NỘI DUNG
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN cứu
Phương pháp kiếm tra các chỉ tiêu lâm sàng của chó nghiệp vụ
Xác định tỷ lệ mắc bệnh viêm ruột tiêu chảy trên chó:
Phương pháp lấy mẫu, giám định và phân lập vi khuẩn:
Phương pháp xử lý số liệu
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
KẾT QUẢ KHẢO SÁT TỶ LỆ MẮC BỆNH VIÊM RUỘT
TIÊU CHẢY TRÊN ĐÀN CHÓ NGHIỆP vụ
TỶ LỆ MẮC BỆNH CÁC THỀ VIÊM RUỘT TIÊU CHẢY
CỦA ĐÀN CHÓ NGHIỆP vụ

KẾT QUẢ KHẢO SÁT TỶ LỆ MẮC BỆNH VIÊM RUỘT
TIÊU CHẢY GIỮA CÁC GIỐNG CHÓ
KẾT QUẢ THEO DÕI MỘT SỐ CHỈ TIÊU LẦM SÀNG CỦA
CHÓ KHOẺ VÀ CHÓ MẮC BỆNH VIÊM RUỘT TIÊU
CHẢY.
Thân nhiệt
Tần số mạch đập
Tần số hô hấp
KẾT QUẢ PHẦN LẬP, GIÁM ĐỊNH THÀNH PHẦN, số
LƯỢNG VI KHUẨN có TRONG ĐƯỜNG RUỘT CHÓ
THƯỜNG VÀ CHÓ MẮC BỆNH VIÊM RUỘT TIÊU CHẢY
Ket quả phân lập và giám định thành phần vi khuấn trong phân
chó bình thường và chó mắc bệnh viêm ruột tiêu chảy
Ket quả xác định số lượng các vi khuẩn phân lập được trong
phân chó bình thường và chó mắc bệnh viêm ruột tiêu chảy.

29
29
30
30
30
31
32
33

33

35

38


40
40
44
48

51

52

53

IV


4.6. KẾT QUẢ XÁC ĐỊNH TÍNH MẲN CẢM CỦA TẬP ĐOÀN VI

KHUẨN VỚI CÁC THUỐC HOÁ HỌC TRỊ LIỆU.

56

4.7. THỬ NGHIỆM ĐIỀU TRỊ BỆNH VIÊM RUỘT TIÊU CHẢY

5.

TRÊN ĐÀN CHÓ NGHIỆP vụ

60

KẾT KUẬN


64

V


DANH MỤC CÁC BẢNG
STT

Tên bảng

Trang

4.1. Ket quả theo dõi tỷ lệ mắc bệnh viêm ruột tiêu chảy ở chó

34

4.2. Tỷ lệ mắc các thế bệnh viêm ruột tiêu chảy ở chó

36

4.3. Tỷ lệ mắc các thể bệnh viêm ruột tiêu chảy theo giống chó

38

4.4. Thân nhiệt của chó khoẻ và chó mắc bệnh viêm ruột tiêu chảy

41

4.5. Tần số mạch đập của chó khoẻ và chó mắc bệnh viêm ruột tiêu chảy 46


4.6. Tần số hô hấp của chó khoẻ và chó mắc bệnh viêm ruột tiêu chảy 49

4.7. Thành phần vi khuân hiếu khí có trong phân chó bình thường và khi bị

VI


DANH MỤC CÁC BIEU Đồ

STT

Tên biểu đồ

Trang

4.1. Tỷ lệmắc bệnh viêm ruột tiêu chảy ở chó

34

4.2. Tỷ lệmắc các thế bệnh viêm ruột tiêu chảy ở chó

37

4.3. Tỷ lệmắc bệnh viêm ruột tiêu chảy theo cácgiống chó

39

4.4. Thân nhiệt của chó khoẻ và chó mắc bệnh viêm ruột tiêu chảy 42


vii


1. MỞ ĐẦU

1.1. ĐẶT VÁN ĐÈ
Chó là giống vật nuôi được con người thuần hoá từ rất sớm và được
nuôi rộng rãi ở khắp các quốc gia trên thế giới. Đây là loài vật thông minh,
thân thiện và rất trung thành nên chó luôn là người bạn đồng hành thân thiết
của con người trong cuộc sổng. Cùng với những đặc tính quý của mình như
nhanh nhẹn, thông minh, tính bền bỉ... chó được con người sử dụng vào rất
nhiều công việc thuộc các lĩnh vục khác nhau trong cuộc sổng, đặc biệt là các
giống chó nghiệp vụ. Chúng đã và đang chứng tỏ vai trò của mình trong đời
sống xã hội có thể thực hiện tù' những công việc bình thường như giữ nhà, bảo
vệ, chăn gia súc... đến những công việc phức tạp, khó khăn, nguy hiểm trong
các lĩnh vực như nghiên cứu vũ trụ, y học, địa chất, thế thao... Đặc biệt trong
an ninh quốc phòng thì chó là một phưong tiện chiến đấu hữu hiệu không thế
thiếu được.
Cùng với sự phát triển của nước ta theo xu hướng hội nhập với nền
kinh tế khu vục và thế giới, kéo theo đó là sự phát triến của ngành chăn nuôi
nói chung, thì việc nghiên cứu và phát triển đàn chó nghiệp vụ theo hướng cả
về số lượng và chất lượng nhằm đáp ứng cho nhu cầu của ngành an ninh quốc
phòng cũng như nhu cầu nuôi chó nghiệp vụ ngày càng tăng trong nhiều lĩnh
vực của xã hội là một yêu cầu tất yếu. Đặc biệt trong thời gian gần đây việc
sử dụng chó nghiệp vụ trong công tác kiếm lâm bảo vệ tài nguyên rùng ở
nước ta đã thu được những kết quả đáng khích lệ.
Tuy nhiên, đa phần chó nghiệp vụ ở nước ta là các giống chó ngoại hoặc
lai như các giống: Berger, Rotweiller, Doberman, Labrador, ...Khả năng thích
nghi của chúng chưa thật tốt với điều kiện khí hậu cũng như phưong thức
chăn nuôi ở nước ta. Do vậy tình hình bệnh tật của chúng vẫn đang là mối


1


quan tâm lo lắng của các nhà chăn nuôi thú y.
Một số bệnh do virus, ký sinh trùng của chó đã có được biện pháp phòng
hừu hiệu bằng vaccin, thuốc tẩy ký sinh trùng. Nhưng các bệnh gây ra do vi
khuẩn vẫn thường xuyên xảy ra. Một trong những bệnh phổ biến và gây nhiều
thiệt hại cho chăn nuôi chó đó là viêm ruột tiêu chảy do vi khuấn. Bệnh xảy ra ở
mọi lứa tuổi, tỉ lệ mắc và tỉ lệ chết khá cao đối với đàn chó. Cho đến nay những
tài liệu nghiên cứu về bệnh tiêu chảy ở chó nghiệp vụ còn hạn hẹp. Neu có các
tài liệu này sẽ là cơ sở khoa học cho việc phòng và trị bệnh có kết quả cao.
Để đáp ứng được nhu cầu thực tế đồng thời bổ sung các tài liệu nghiên
cứu về chó nghiệp vụ chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu sự
biến đổi một so chỉ tiêu lâm sàng, vi khuẩn học và thử nghiệm điều trị bệnh
viêm ruột tiêu chảy trên một số giong chó nghiệp vụ phục vụ công tác kiêm
lâm bảo vệ tài nguyên rừng”.
1.2. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI
+ Xác định được sự biến đổi một số chỉ tiêu lâm sàng, vi khuẩn học của
một số giống chó nghiệp vụ phục vụ công tác kiếm lâm mắc bệnh viêm ruột
tiêu chảy.
+ Đưa ra phác đồ điều trị bệnh viêm ruột tiêu chảy.

2


2. TỎNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. NGUỒN GÓC LOÀI CHÓ
Bằng những thành tựu khoa học tự nhiên và xã hội, căn cứ vào những

tư liệu khảo cổ học, thông qua việc so sánh về hình thái cấu tạo của bộ xương,
bộ não và các khí quan khác trong cơ thế loài chó các nhà sinh học trên thế
giới đã cho rằng: tổ tiên của loài chó ngày nay là chó sói. Theo các nhà khoa
học thì chó nhà được sinh ra từ sự tạp giao giữa chó sói, cầy, cáo và được con
người nuôi dưỡng, thuần hoá, chọn lọc đế trở thành chó nhà thuần chủng.
Nhiều nhà sinh học cho rằng chó nhà được con người thuần dưỡng từ
15.0 năm từ một số loài chó sói sống hoang dã ở hầu hết các châu lục. Ớ
Việt Nam, theo di tích xương hoá thạch đế lại, chó được nuôi từ trung cổ kỳ
đồ đá mới, khoảng 3.000 - 4.000 năm trước công nguyên (cách đây 5.000 6.0 năm). Trải qua nhiều thế hệ, với sự tác động hữu hiệu của con người
trong việc thuần dưỡng, lai tạo, chọn lọc mà tới nay con người đã tạo ra trên
400 giống chó khác nhau. Được gọi chung là loài chó nhà (Canis Familiaris),
thuộc họ chó (Canidae), bộ ăn thịt (Canivora), lóp động vật có vú
(Mammilia). Từ giống chó chăn cừu có tầm vóc cao lớn 50 - 60kg đến những
con chó chỉ nặng 200 - 300g, phân bố khắp thế giới. Có thế nói ở đâu có con
người sinh sống thì có hình bóng của con chó.
2.2. MỘT SỐ GIÓNG CHÓ NGHIỆP vụ ĐANG ĐƯỢC sử DỤNG Ờ
VIỆT NAM
2.2.1.
Giống Berger Đức (German Shepherd dog)
German Shepherd là giống chó có nguồn gốc từ Đức, được phát hiện
đầu tiên tại Berlin (năm 1889) là giống Berger lông ngắn và tại Hanover (năm
1882) là giống Berger lông dài.

3


Có giả thuyết cho rằng Berger Đức là giống chó được tạo ra từ sự tạp
giao tụ' nhiên giữa chó chăn cừu và chó sói.
Theo David Alderton, 1993 thì Chó Berger Đức khoẻ mạnh, thông
minh, nhanh nhẹn và cơ bắp phát triển. Chó German Shepherd có tính ốn định

rất cao về trí tuệ và sự hài hoà giữa phần trước và phần sau của cơ thế. Có
chiều dài lớn hơn chiều cao, cơ thể có chiều sâu. Có những đường nét mềm
mại chứ không góc cạnh - cứng nhắc, vẻ vững chắc chứ không mảnh mai.

Ảnh 1. Giống Berger (German Sheperd)
Hiện nay giống chó này phân bố ở nhiều nơi trên thế giới, nhưng tập
trung chủ yếu ở Châu Âu. Qua quá trình thích nghi với từng môi trường thuần
hoá mà độ dài lông cũng như màu sắc lông thay đối: đen nâu, đen vàng, đen
xám... thân hình vừa phải, con đực cao 61 - 66cm, nặng 37 - 45kg, con cái cao
56 - 62cm, nặng 25 - 32kg. Mắt tròn, đen, tinh nhanh. Tai to, dựng đứng
hướng về phía trước. Vai và chân săn chắc, bàn chân dày, hai chân trước cao
hơn hai chân sau. Ngoài tên German Shepherd, Berger Đức còn được gọi với
tên khác: Alsation, Deutsthe, Shaperhund.

4


Giống chó này rất thông minh, linh hoạt, dũng cảm, điềm tĩnh, biết
vâng lời và thân thiện với đồng loại cũng như con người, biết đề phòng người
lạ. Nhờ những đặc tính tuyệt vời này mà chó Berger đã được dùng cho nhiều
lĩnh vực như: tìm kiếm, cứu hộ, trinh sát, bảo vệ... Trong chiến tranh thế giới
I, 48000 con German Shepherd đã tham gia chiến đấu cùng quân đội Đức.
German Shepherd thật xứng đáng đứng vào hàng ngũ những giống chó
phổ biến nhất thế giới.
2.2.2.
Giống Rottweiler
Giống chó Rottweiler, tên khác Rottweiler Metzgerhund (Butcher Dog)

Ảnh 2. Giống Rottweiler
Một số người tin rằng loại chó Đức này có nguồn gốc từ Bavarian

Bouvier. Một số tác giả khác lại cho là nó có nguồn gốc từ Roman Molossians
mang đến Đức trong thời kỳ Ý xâm lược. Vào thời kỳ trung đại, loài chó dũng

5


mãnh này sẵn sàng bảo vệ bầy đàn và bảo vệ dân làng chống lại những tên
cướp trong làng ở Wurtemberg, Đức. Người Butcher đã giữ lại giống chó này
và như một báu vật. Trong suốt thời kỳ Đại chiến thế giới thứ I, loài chó
Rottweiler đã phục vụ trong quân đội của Đức. Giống chó này đã được chính
thức công nhận vào năm 1966 và trở nên nối tiếng trên toàn thế giới trong
thập niên 70.
Giống chó Rottweiler thường có bộ lông màu đen với những đốm vàng
trên má, trên mắt, trên mõm, bên dưới cổ, trên ngực trước, chân và phần gần
móng chân. Đầu khoẻ, rộng, hộp sọ lồi ở mức độ vừa phải, mũi rộng, thẳng,
hình chữ nhật, hàm khoẻ, môi sát, mắt hình quả hạnh đào, màu sẫm. Tai dài
có hình tam giác, tai rủ xuống dưới đầu. Thân rắn chắc, cổ chắc, ngực rộng.
Đuôi thường bị cắt ngắn (còn 1 đến 2 đốt). Chó Rottweiler có thân hình to lớn
và mạnh mẽ. Con đực cao 61 - 69cm, nặng 43 - 59kg, con cái cao 56 - 63cm,
nặng 38 - 52kg. Hệ cơ bắp phát triển rất tốt, tuy vậy không ảnh hưởng đến
tính nhanh nhẹn của chúng. Đầu to, nặng, trán tròn, hàm, răng rất phát triến và
khoẻ mạnh. Mắt có màu sẫm luôn biểu hiện thiện chí và trung thành. Tai hình
tam giác luôn hướng về phía trước. Mũi đen và to. Môi có màu đen và thậm
chí phần phía trong của mõm cũng có màu sẫm. Chó Rottweiìer thường được
bấm bỏ đuôi và móng chân bên cạnh khi mới sinh ra. Bộ lông ngắn, cứng và
khá dày, thông thường có màu đen pha nâu ở các phần má, mõm chân và bàn
chân. Đôi khi có thể gặp cá thế có màu hung dở pha nâu.
Chó Rottweiler rất điềm tĩnh, dễ dạy bảo, can đảm và tận tuy hết lòng
với chủ nhân và gia đình chủ nhân. Với bản năng bảo vệ, chúng sẽ luôn sẵn
sàng bảo vệ gia đình chủ một cách dữ dội nhất, cộng với trí thông minh tuyệt

vời mà Rottweiler thường được sử dụng trong các ngành công an, quân đội,
hải quan...

6


2.2.3.

Giống Labrado

Labrado là giống chó được nuôi phố biến ở Mỹ, Anh. Tố tiên của
chúng là giống Newfoundland ở Canada. Với tài bơi lội của chúng, xưa kia
Labrado được huấn luyện nhảy từ trên tàu xuống nước đầy băng tuyết và kéo
lưới vây lại giúp ngư dân bắt cá dễ dàng hơn. Chúng được các thuyền Anh
mang về nước vào những năm 1800.

Ảnh 3. Giống Labrado
Labrado là giống chó rất tình cảm, trìu mến, đáng yêu và nhẫn lại,
thông minh, trung thành, bền bỉ và vui vẻ. Chúng rất thích chơi đùa, đặc biệt
là với nước bởi chúng thực sự thích nước. Labrado là giống chó đáng tin cậy,
rất thân thiện và yêu mến trẻ nhỏ cũng như hoà đồng với các giống chó khác.
Chúng cần chủ quan tâm và xem chúng như một thành viên trong gia đình.
Hiện nay Labrado được huấn luyện đế đi săn, theo dõi, tìm kiếm đồ vật, canh
gác, làm chó nghiệp vụ phát hiện ma tuý, dắt người mù, tìm kiếm cứu nạn,
thậm chí là kéo xe.

7


Labrado có thân hình vừa phải, rắn chắc, khoẻ, thân hình khá dài, với

bộ lông ngắn, cứng. Lông của chúng thắng, mịn không gợn sóng. Với màu
phố biến là đen, vàng và sôcôla. Đôi khi còn gặp màu bạc hoặc xám. Con đực
cao 56 - 61cm, nặng 27- 34kg, con cái cao 53 - 58cm, nặng 25 - 34kg.
Labrado là đầu rộng, mũi dày và hàm sắc bén. Mắt màu hạt dẻ hoặc màu nâu
đỏ toát lên đầy vẻ thông minh, cấu trúc xuơng ở các chi rất rắn chắc, giữa các
ngón chân có màng giúp chúng bơi lội dễ dàng.
2.2.4.
Giống Doberman
Doberman là giống chó có nguồn gốc từ nuớc Đức, nó đuợc phát hiện
ra năm 1860. Chúng đuợc yêu thích bởi tính thông minh tuyệt vời của chúng
trong rất nhiều công việc khác nhau. Từ lâu trong các cuộc thi chó, Doberman
đã được thừa nhận là những con chó tuân lệnh bậc nhất cũng như khả năng
tuyệt vời trong các công việc như: đánh hơi tìm đồ vật, đồ buôn lậu, ma tuý.
Doberman cũng được công nhận như những anh hùng thời chiến, vì chúng đã
cứu hàng ngàn người trong thế chiến II.

Ảnh 4. Giống Doberman


Doberman là giống chó rất mạnh mẽ, có thân hình cơ bắp nhưng thanh
nhã. Chúng có bộ ngực cân đổi, phần thân sau gọn gàng. Lông ngắn, dày,
cứng, bó sát vào lớp da. Thường gặp nhất là màu đen, đen vàng, có khi màu
trắng. Bộ răng khoẻ và chắc. Mắt có màu thẫm rất linh động và thông minh.
Doberman có tầm vóc khá to lớn cao khoảng 61 - 70cm, nặng 30 - 40kg.
2.2.5.
Giống Dalmatỉan
Giống chó này có từ lâu đời, từ khi nó được tìm thấy trên những bức
phù điêu của Ai Cập và những tranh trang trí của Hy Lạp. Chúng có nguồn
gốc từ Nam Tư.


Ảnh 5. Giống Dalmatỉan
Dalmatian có thân hình cường tráng, cân đối, có sức chịu đựng dẻo dai
đáng kinh ngạc. Chó đực cao 55 - 60cm, con cái cao 50 - 55cm, nặng khoảng
25kg. Chúng có bộ lông ngắn, cứng và dày màu trắng điểm một cách ngẫu

9


nhiên các đốm đem hoặc nâu đỏ. Dalmatian mới sinh ra có bộ lông trắng toát,
các đốm sẫm màu về sau mới xuất hiện. Chân tròn với các ngón chân được
cấu tạo hợp lý. Mũi thường có màu đen, tuy vậy cũng có các màu khác như
nâu, xanh đen hoặc xám sẫm. Mắt có màu nâu sẫm hoặc xanh, lanh lợi và tình
cảm. Tai mềm, dựng đứng, hoi chếch về phía truớc.
Daĩmatian rất hiếu động, vui vẻ, cực kỳ mẫn cảm và trung thành.
Chúng sống gần gũi với người và thích được vuốt ve, chơi với trẻ nhỏ, thù
dai. Dalmatian rất dễ dạy và biết vâng lời chủ. Có thể dạy chúng trở thành chó
bảo vệ và trông nhà rất tốt. Những chó trưởng thành được sử dụng như chó
săn. Vào thế kỷ XIX người ta dùng nó đế chở hàng và săn bắn, sau đó dùng
vào công tác bảo vệ. Giống chó này rất sạch sẽ, khéo léo và thích tắm rửa.
2.2.6.
Giống Phú Quốc
Chó Phú Quốc là giống chó sinh sổng phổ biến trên đảo Phú Quốc
thuộc tỉnh Kiên Giang - Việt Nam. Theo Count Henry Van Bylandt người Hà
Lan ghi trong cuốn Dogs of all Nations. Hình dạng tống thế bề ngoài của một
con chó săn, nhưng có đầu và đường nét nặng nề hơn. Đầu khá dài, sọ hơi gồ,
da có nếp nhăn, mõm khá lớn, chiếm phân nửa tổng chiều dài của đầu. Mắt
màu hung, ánh lên vẻ hoang dã. Mũi đen, lỗ mũi hơi rộng. Quai hàm khoẻ và
dài, môi đen, hàm răng phát triển rất tốt và cắn rất khít. Tai thắng, hình dáng
giống như vỏ ốc lật ngược, dựng đứng nhung không nhọn lắm, mặt trong của
tai ít lông. Cổ rất dài và mềm mại, rộng dần về phía vai. Bụng rất thon, đùi rất

cơ bắp. Cẳng chân dài, thẳng và khoeo khá thẳng. Bàn chân duỗi ra, ngón ít
cong, đế chân cứng. Đuôi rất linh hoạt và ngắn, cong tròn lên lưng, chóp đuôi
gần như chạm vào lưng. Lông rất ngắn và mọc rậm trên khắp cơ the, ở giữa
lưng và từ vùng thắt lưng đến vai, lông mọc ngược thành một dải dài, hướng
về phía đầu, dài hơn, cứng hơn so với phần lông còn lại tạo thành xoáy trên

10


lưng. Đây là một trong những đặc trưng của chó Phú Quốc. Màu lông phố
biến là màu vàng, hung, đen.

Ảnh 6. Giống Phú Quốc

Chó Phú Quốc có kích thước vừa phải với chiều cao khoảng 60 - 65cm,
nặng khoảng 20 - 25kg. Chó Phú Quốc rất thông minh và nhanh nhẹn. Chúng
rất cảnh giác và boi lội, trèo giỏi. Chính vì vậy chúng được coi là giống chó
quý của Việt Nam. Ngày nay người ta sử dụng chúng vào việc săn bắn, trong
nhà và cảnh giác, báo động.

11


2.2.7.
Giống chó Bergie lai
Đây là loại chó lai kết hợp với chó ta ở Việt Nam và chó Bergie Đức.
Chó lai thường dữ hơn chó ta và chó Bergie Đức, thích nghi với điều kiện khí
hậu ở Việt Nam hơn chó Bergie Đức thuần chủng.
Thế chất của chó lai thường nhỏ hơn chó Bergie Đức nhung lớn hơn
chó ta nhiều. Chó lai Bergie phổ biến ở khắp Việt Nam. Tuy nhiên do chưa

được lai giống một cách khoa học nên chất lượng không đồng đều.

Ảnh 7. Ảnh chó lai Bergie
2.3. CO SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐÈ TÀI
2.3.1.

Một số chỉ tiêu sinh lý lâm sàng

2.3.1.1. Thân nhiệt
Nhiệt độ của cơ thế là chỉ số tương đối của hai quá trình sinh nhiệt và
thải nhiệt. Sự hằng định tương đối của thân nhiệt gia súc là nhờ có trung tâm
điều tiết nhiệt nằm ở hành não (Cù Xuân Dần, 1996) [4].

12


Khi quá trình sinh nhiệt bằng quá trình thải nhiệt thì thân nhiệt sẽ
không thay đối, khi sinh nhiệt lớn hơn thải nhiệt thì thân nhiệt tăng, ngược lại
sinh nhiệt mà nhỏ hơn thải nhiệt thì thân nhiệt giảm. Hai quá trình này hoạt
động song song và đối lập nhau. Cơ chế điều hoà thân nhiệt thông qua các
phản ứng ho á học vật lý và sự điều tiết của thần kinh và thế dịch.
Sự điều tiết hoá học là điều tiết cường độ trao đối chất. Mùa đông trao
đối chất (TĐC) tăng đế sinh nhiệt. Mùa hè, TĐC giảm đế thải nhiệt. Bởi vậy
thân nhiệt được điều tiết ốn định.
Sự điều tiết vật lý được biểu hiện bởi sự co giãn bề mặt da. Khi nhiệt
độ môi trường tăng da giãn làm tăng quá trình bốc hơi nước dẫn đến sự toả
nhiệt tăng. Khi nhiệt độ môi trường giảm thì da co lại, mạch máu ngoài da co
lại dẫn đến giảm lượng máu đến da làm giảm toả nhiệt. Ớ gia súc điều tiết
thân nhiệt có thể còn bằng nhiều cách khác như: mùa hè một sổ loài gia súc
phải thay lông để tăng toả nhiệt, mùa đông lông gia súc mọc dầy, rậm, dài hơn

nhằm giữ nhiệt. Ngoài ra tăng tần số hô hấp, sự bốc hơi nước của các tuyến
mồ hôi cũng đóng vai trò quan trọng trong điều tiết thân nhiệt. Ớ chó, mùa hè
khi nhiệt độ môi trường tăng cao chó thường lè lười ra đế thở và liếm lông đế
giúp cho sự toả nhiệt bởi chó không có tuyến mồ hôi (Đỗ Hiệp, 1994) [8]. Khi
nhiệt độ môi trường giảm thì điều tiết vật lý trước, sau mới đến điều tiết hoá
học. Ngoài ra tuyến giáp, vỏ thượng thận cũng tham gia vào sự điều tiết thân
nhiệt thông qua cơ chế điều tiết thần kinh thể dịch: khi nhiệt độ môi trường
thay đối sẽ tác động đến trung khu điều tiết ở vùng dưới đồi, rồi truyền lên vỏ
não. Từ vỏ não các hưng phấn truyền theo thần kinh vận động đến cơ làm
tăng hay giảm cường độ TĐC. Mặt khác, tù’ vùng dưới đồi hưng phấn tác
động lên thần kinh trung ương và từ đó chi phổi tuyến mồ hôi, sự co giãn da,
ức chế hay kích thích tuyến giáp, tuyến trên thượng thận tiết hormone tham
gia điều tiết thân nhiệt thông qua sự tăng hay giảm TĐC.

13


Khi bị rối loạn cơ chế điều tiết nhiệt dẫn tới sự biến đổi bất biến, hậu
quả là bị mất cân bằng giữa hai quá trình sinh nhiệt và thải nhiệt dẫn tới hai
trạng thái khác nhau là giảm thân nhiệt hoặc tăng thân nhiệt (Tạ Thị Vịnh,
1991) [23]. Sự giảm thân nhiệt thuờng gặp do bị mất máu, bị nhiễm lạnh do
một số hoá chất tác dụng, do tốn thương phóng xạ và đặc biệt khi cơ thế trúng
độc... Sự tăng thân nhiệt gặp khi nhiệt độ môi trường quá cao, gặp trong các
bệnh cảm nắng, cảm nóng, bị bệnh truyền nhiễm do vi khuẩn, virus, bệnh do
ký sinh trùng đường máu gây nên trạng thái sốt cao.
Theo Trần Minh Châu và cs, (1988) [2] thân nhiệt của chó ổn định (38
- 39°C) chỉ thay đối trong phạm vi hẹp (0.2-0.3°C), tuỳ thuộc vào tuối, trạng
thái sinh lý, bệnh lý, trạng thái thần kinh, giống, quy luật ngày đêm, theo mùa.
-Ỷ nghĩa chẩn đoán: thông qua việc kiểm tra nhiệt độ cơ thể gia súc, ta
có thể xác định được con vật có bị sốt hay không. Neu tăng l-2°c con vật sốt

vừa, tăng 2-3°C sốt rất nặng. Qua đó, sơ bộ xác định được nguyên nhân gây
bệnh, tính chất, mức độ tiên lượng của bệnh, đánh giá được hiệu quả điều trị
tốt - xấu.
2.3.1.2. Tần số hô hấp
Thông qua hoạt động hô hấp mà cơ thế lấy oxy và các chất dinh dưỡng
trực tiếp từ môi trường, thải C02 và các sản phẩm dị hoá ra môi trường đồng
thời giữ vai trò điều tiết nhiệt. Tần số hô hấp hay nhịp thở là số lần thở ra hay
hít vào trong một phút. Ớ mỗi loài gia súc đều có tần hô hấp nhất định. Tuy
nhiên ở trạng thái bình thường tần số hô hấp có thể thay đổi do tác động của
cường độ trao đối chất, lứa tuổi, tầm vóc, trạng thái sinh lý, nhiệt độ môi
trường, khí hậu...
Ớ trạng thái bệnh lý, tần số hô hấp thay đối gọi là hô hấp bệnh lý. Tăng
tần sô hô hâp gặp trong các bệnh gây hẹp diện tích về thê tích của phôi, những
bệnh gây sốt cao nhất là những bệnh truyền nhiễm cấp tính, bệnh ký sinh

14


trùng. Tần số hô hấp giảm trong những bệnh: hẹp thanh khí quản, chảy máu
não, hôn mê, bại liệt sau đẻ, các trường họp sắp chết. Tuỳ từng giai đoạn sẽ có
một kiểu thở khác nhau: Biot, Kusman, nhanh nông...(Hồ Văn Nam, Nguyễn
Thị Đào Nguyên, Phạm Ngọc Thạch (1998) [11].
2.3.1.3. Tần so tìm mạch
Tần số tim mạch là số lần co bóp của tim trong một phút (lần/phút).
Khi tim đập thì mỏm tim hoặc thân tim chạm vào thành ngực, vì vậy mà ta có
thế dùng tay, áp tai hoặc dùng tai nghe áp vào thành ngực vùng tim đế nghe
được tiếng tim. Khi tim co bóp sẽ đẩy một lượng máu vào động mạch làm
mạch quản mở rộng, thành mạch quản căng cứng. Sau đó nhờ vào tính đàn
hồi, mạch quản tự co bóp lại cho đến thời kỳ co tiếp theo tạo nên hiện tượng
động mạch đập. Dựa vào tính chất này ta có thể tính được nhịp độ mạch sẽ

tương đương với nhịp tim đập. Mỗi loài gia súc khác nhau thì tần số tim mạch
cũng khác nhau. Sự khác nhau này cũng biểu hiện ở từng lứa tuổi trong một
loài động vật, tính biệt, thời điếm. Nhịp độ mạch đập tương ứng với nhịp tim.
Tuy vậy tần số tim mạch của động vật chỉ dao động trong một phạm vi nhất
định. Ví dụ: chó 70-80 lần/phút; bò 50-70 lần/phút; lợn con 90-120 lần/phút;
lợn lớn 80-90 lần/phút.
Ở chó, mèo vị trí tim đập động là khoảng sườn 3-4 phía bên trái. Tần số
tim thể hiện tần số trao đổi chất, trạng thái sinh lý, bệnh lý của tim cũng như
của cơ thế. Tần số tim phụ thuộc vào tầm vóc của gia súc, độ béo gầy, lứa
tuổi, giống loài. Ớ trạng thái sinh lý bình thường, có hai cơ chế điều hoà tim
mạch bằng thần kinh và thế dịch. Gia súc non có tần số tim đập lớn hơn gia
súc già, gia súc hoạt động nhiều thì tần số tim mạch đập tăng lên. Khi cơ thể
bị một sổ bệnh về máu (thiếu máu, mất máu, suy tim, viêm cơ tim, viêm bao
tim) cũng làm tăng tân sô tim mạch (Nguyễn Tài Lương, 1982) [9].

15


Nhịp tim giảm khi gia súc mắc bệnh là tăng áp lực sọ não, tăng hưng
phấn thần kinh mê tâu, hoặc trong trường hợp gia súc bị viêm thận cấp, huyết
áp tăng hoặc trúng độc.
2.3.2.
Cấu tạo và chức năng sinh lý của bộ máy tiêu hoá ỏ’ chó
Đường tiêu hoá là một ổng dài tù’ miệng đến hậu môn. Trong đó có
đoạn phình to, có đoạn hình ống túi, hoặc thành tổ chức tuyến, mô mềm, đế
thực hiện các chức năng khác nhau phục vụ cho việc tiêu hoá bao gồm: lấy
thức ăn, nước uổng, nghiền nát, nhào trộn tiêu hoá, phân giải thức ăn thành
những thành phần đon giản đế hấp thu vào máu nuôi cơ thể. Phần cặn bã
không tiêu hoá được thải ra ngoài qua hậu môn gọi là phân.


về

chức năng, ống tiêu hoá phân biệt thành ba phần: phần trước, phần
giữa và phần sau.
Tiêu ho ả ở miệng
Chó dùng mõm và lưỡi để lấy thức ăn, nếu thức ăn là thịt khối dùng
răng nanh đế xé. Các loại thức ăn vào khoang miệng được nhai sơ bộ, có nước
bọt làm ướt chuyển xuống dạ dày theo thực quản. Nước bọt có các muối vô
cơ, các chất hữu cơ, các men tiêu hoá như Amilaza, Mantaza....
Tiêu ho ả ở dạ dày
Ớ dạ dày thức ăn được tiêu hoá bằng hai quá trình cơ học và hoá học.
Tiêu hoá bằng hoá học chủ yếu là tác dụng của dịch vị. Dịch vị có các chất vô
cơ HC1, các chất hữu cơ, chất nhầy muxin, nguyên men Pepsinogen, men
Proteaza, men Lipaza. Pepsinogen nhờ có HC1 xúc tác biến thành Pepsin hoạt
động, phân huỷ các chất protit thức ăn thành polypeptit. Proteaza thường thấy
ở dạ dày con vật còn đang bú sữa, có tác dụng tiêu hoá đạm của sữa. Lipaza
phân huỷ những hạt mỡ đã nhũ tương hoá thành gĩycerol và axit béo. HCĨ tác
dụng biến Pepsinogen thành Pepsin hoạt động, ngăn thức ăn khỏi lên men thối

16


trong dạ dày, điều khiển sự đóng mở van hạ vị, gián tiếp kích thích tuỵ tạng
tiết dịch tuỵ.
Cuối cùng thức ăn vào dạ dày chó biến thành nhuyễn chất gọi là duỡng
chất. Dưỡng chất gồm có những chất bột đã chín tiêu hoá dở tiếp tục tiêu hoá ở
dạ dày thành đường Mantose. Chất Protit vào dạ dày được thuỷ phân thành
Polypeptid và một số axit amin. Cũng ở dạ dày một số rất ít lipit được tiêu hoá.
Tiêu hoủ ở ruột non
Niêm mạc ruột non có hai loại tuyến có nhiệm vụ tiết dịch ruột: tuyến

Brunner, Liberkiihe. Dịch ruột mang tính kiềm (pH = 7,4 - 7,7) gồm có các
chất vô cơ và các chất hữu cơ (chất nhầy, men maltaza, lactaza, saccaraza,
amilaza...).
Tham gia tiêu hoá ở ruột non có gan tuy và tuy. Tuy tiết dịch gồm các
chất vô cơ và hữu cơ như: Amilapsin, nguyên men Trypsinogen, men Lipaza
và Maltaza.
Gan tiết mật tiêu hoá mỡ, mật trung hoà dưỡng chất đế men trypsin
hoạt động, mật sát trùng chống lên men thối, làm tăng nhu động ruột, gan còn
có nhiệm vụ phân huỷ và tống hợp chất đường, tống hợp urê, giải độc, tiêu
huỷ hay dự trữ mỡ, sản xuất íìbrinogen làm đông máu và heparin chống đông
máu trong quá trình tuần hoàn, sản xuất và tiêu hủy hồng cầu, dự trữ sắt, biến
caroten thành vitamin A.
Ớ ruột: protide được tiêu hoá theo quá trình phân giải của men trypsin.
Nguyên men trypsinogen ở tuy mới tiết ra chưa hoạt động, nhờ men
enterokinaza do ruột tiết ra tác động mới biến thành trypsin hoạt động phân
giải protide thành glycopeptide và tiếp tục biến thành polypeptit thành các
axit amin. Ngoài ra pepsin cũng biến Polypeptid thành các axit amin.
Tiêu hoủ ở ruột già

17


Những chất còn lại chưa tiêu hoá hết ở ruột non bị tống xuống ruột già,
tiếp tục tiêu hoá nhờ các men tù’ ruột non cùng chuyến xuống, ớ ruột già còn
có sự lên men thối và sinh ra các chất độc ở đây còn có quá trình tái hấp thụ
nước và muối khoáng, nên phân thường rắn và tạo khuôn thải ra ngoài.
Phân gồm những chất cặn bã của quá trình tiêu hoá thức ăn, các biếu
mô của niêm mạc bong ra, các muối và vi sinh vật...
2.3.3.
Bệnh viêm ruột tiêu chảy ở chó

Tiêu chảy là một thuật ngữ diễn tả biểu hiện lâm sàng hội chứng bệnh lý
đặc thù của bệnh đường tiêu hoá. Bệnh viêm ruột tiêu chảy phổ biến ở các loài
gia súc, các loài chó cảnh và chó nghiệp vụ. Bệnh có quanh năm, nhưng thường
xảy ra vào mùa hè, mùa thu khi thòi tiết nóng và ẩm ướt. Theo dõi dịch bệnh của
chó nghiệp vụ ở khu vực Hà Nội, thấy khoảng 80% số chó bị chết là do mắc
bệnh viêm dạ dày, ruột cấp. Chó con dưới 6 tháng tuổi khi mắc bệnh tỷ lệ chết
rất cao (60%-70%) Trần Minh Châu, (1988) [2].
Fairbrother (1992) [29] đã nhận xét: tiêu chảy là một bệnh gây thiệt hại
đáng kể cho ngành chăn nuôi trên thế giới.
Bệnh tiêu chảy là hiện tượng ỉa nhanh, nhiều lần, trong phân có nhiều
nước do ruột tăng cường co bóp (Tạ Thị Vịnh, 1991) [24].
Theo David McClugage (2005) [28], ở chó, ỉa chảy theo nghĩa hẹp là ỉa
phân lẫn nước. Song trong tực tế định nghĩa này rộng hơn, bao gồm phân
nhão hơn bình thường, có khi phân lẫn rất nhiều nước, phân rất lỏng, phân có
màu sắc khác thường.
2.3.3.1 Nguyên nhân gây tiêu chảy
Nguyên nhân của ỉa chảy rất phức tạp, đã có rất nhiều tác giả dày công
nghiên cứu nguyên nhân của hội chứng tiêu chảy. Tuy nhiên tiêu chảy là một
hiện tượng bệnh lý, có liên quan đến rất nhiều yếu tố, có yếu tố là nguyên
nhân tiên phát, có yếu tố là nguyên nhân thứ phát. Vì vậy, việc xác định đâu

18


×