Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải nhà máy Ngọc Tân Kiên
MỤC LỤC
Bảng 5.11 Kết quả tính toán bể lắng I.....................................................................................64
8.1 Kết luận...............................................................Error: Reference source not found
8.2 Kiến nghị.............................................................Error: Reference source not found
GVHD: Võ Hồng Thi SVTH: Nguyễn Ngọc Ánh
i
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải nhà máy Ngọc Tân Kiên
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BOD: (Biological Oxyzen Demand) Nhu cầu oxy sinh học
COD: (Chemical Oxyzen Demand) Nhu cầu oxy hóa học.
SS: (Suspended Solid )Chất rắn lơ lửng.
QCVN: Quy chuẩn Việt Nam.
TCXD: Tiêu chuẩn Xây dựng.
F/M: (Food to Microorganism)Tỷ số giữa lượng thức ăn và lượng vi sinh vật
h: Giờ
UASB: (Upflow Anaerobic Slugde Blanket) Bể kỵ khí đệm bùn dòng chảy ngược
GVHD: Võ Hồng Thi SVTH: Nguyễn Ngọc Ánh
ii
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải nhà máy Ngọc Tân Kiên
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.2:Áp dụng các công trình hóa lý trong xử lý nước thải......Error: Reference source not
found
Bảng 3.1:Áp dụng các công trình cơ học trong xử lý nước thải.....Error: Reference source not
found
Bảng 4.1: Kết quả phân tích mẫu nước thải của nhà máy.....Error: Reference source not found
Bảng 5.1: Hệ số không điều hòa chung.................................Error: Reference source not found
Bảng 5.2: Hệ số để tính sức cản cục bộ qua thanh chắn......Error: Reference source not found
Bảng 5.3: Thông số tính toán song chắn rác.........................Error: Reference source not found
Bảng 5.4: Tổng hợp tính toán bể tiếp nhận...........................Error: Reference source not found
Bảng 5.5: Thông số thiết kế bể tách dầu...............................Error: Reference source not found
Bảng 5.6: Các thông số thiết kế bể điều hòa.........................Error: Reference source not found
Bảng 5.7: Giá trị K của các loại cánh khuấy.........................Error: Reference source not found
Bảng 5.8: Tóm tắt các thông số thiết kế bể khuấy trộn chất keo tụ bông.........Error: Reference
source not found
Bảng 5.9: Các thông số thiết kế bể tạo bông.........................Error: Reference source not found
Bảng 5.10: Các thông số thiết kế bể tạo bộng.......................Error: Reference source not found
Bảng 5.11: Kết quả tính toán bể lắng I..................................Error: Reference source not found
Bảng 5.12: Thông số đầu vào và đầu ra của bể aerotank :....Error: Reference source not found
Bảng 5.13: Các thông số thiết kế bể aerotank.......................Error: Reference source not found
Bảng 5.14: Bảng tóm tắt các số liệu thiết kế bể aerotank.....Error: Reference source not found
Bảng 5.15: Các thông số thiết kế bể lắng..............................Error: Reference source not found
Bảng 5.16: Thông số thiết kế của bể nén bùn trọng lực........Error: Reference source not found
Bảng 5.17: Bảng tóm tắt kết quả tính toán của bể chứa bùn.Error: Reference source not found
GVHD: Võ Hồng Thi SVTH: Nguyễn Ngọc Ánh
iii
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải nhà máy Ngọc Tân Kiên
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1: Song chắn rác làm sạch thủ công
Hình 3.2: Cấu tạo bể lắng đứng
Hình 3.3: Sơ đồ hệ thống tuyển nổi dạng DAF
Hình 3.4: Cấu tạo bể lọc sinh học nhỏ giọt
Hình 3.5: Upflow Anaerobic Sludge Bed (UASB).
GVHD: Võ Hồng Thi SVTH: Nguyễn Ngọc Ánh
iv
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải nhà máy Ngọc Tân Kiên
CHƯƠNG 1:
MỞ ĐẦU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong những năm gần đây, vấn đề môi trường đang là mối quan tâm hàng đầu
của nhiều quốc gia. Sự phát triển vượt bậc của xã hội và khoa học kỹ thuật đẩy mạnh
tốc độ phát triển của các ngành công nghiệp. Tại Việt Nam nói riêng, công cuộc công
nghệ hóa – hiện đại hóa đã thúc đẩy các khu công nghiệp dần dần được hình thành kéo
theo lượng chất thải phát sinh ngày càng nhiều, do đó lượng chất thải công nghiệp
cũng là mối đe dọa lớn cho môi trường và xã hội nếu không được quản lý và xử lý
triệt để. Đứng trước hiện trạng môi trường sống đang bị suy thoái ngày càng một trầm
trọng, nhiều nhà máy xử lý chất thải rắn – chất thải nguy hại được thành lập trong thời
gian ngắn nhằm góp phần giải quyết vấn đề ô nhiễm chất thải tại các nhà máy và cũng
đã gặt hái nhiều kết quả khả quan trong công tác bảo vệ môi trường.
Công ty Ngọc Tân Kiên là một trong những công ty có uy tín trong việc quản lý
và xử lý chất thải nguy hại tại khu vực phía Nam hiện nay. Với đội ngũ gồm nhiều kỹ
sư có kinh nghiệm, trang thiết bị hiện đại để khẳng định vị trí của mình trên thị trường,
công ty quyết định đầu tư xây dựng hệ thống xử lý nước thải với công suất 150m
3
ngày đêm.
Do đó, đề tài: “Tính toán thiết kế thống xử lý nước thải của nhà máy Ngọc
Tân Kiên” đã ra đời cùng với mong muốn với Công ty Ngọc Tân Kiên góp phần hạn
chế ô nhiễm và bảo vệ môi trường.
1.2 MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI.
Tìm hiểu về hiện trạng môi trường chung của nhà máy Ngọc Tân Kiên, KCN
Đức Hoà, Long An.
Tính toán, thiết kế hệ thống xử lý nước thải cho nhà máy với công suất 150
m
3
/ngày đêm.
1.3 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
− Để đạt được mục tiêu đề ra, đề tài sẽ thực hiện các nội dung sau:
− Khảo sát tình hình hoạt động của nhà máy
GVHD: Võ Hồng Thi SVTH: Nguyễn Ngọc Ánh
1
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải nhà máy Ngọc Tân Kiên
− Tìm hiểu nguồn gốc phát sinh, đặc tính cũng như những tác động của nước thải
từ nhà máy Ngọc Tân kiên đến môi trường sống và con người.
− Tìm hiểu các phương pháp xử lý nước thải tương tự đang được áp dụng hiện
nay.
− Lựa chọn phương án thích hợp nhất phù hợp với yêu cầu thực tế
− Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải cho nhà máy.
Phạm vi của đề tài: Tập trung vào việc tìm hiểu tình hình hoạt động của nhà máy
Ngọc Tân Kiên để có thể đánh giá hiện trạng môi trường chung đặc biệt là nước thải
và từ đó đưa ra phương pháp xử lý thích hợp.
Giới hạn của đề tài: Do thời gian thực hiện còn hạn chế nên đề tài chỉ tập trung vào
việc xử lý nước thải mà bỏ qua các khía cạnh môi trường khác. Bên cạnh đó đề tài chỉ
mang tính chất “xử lý cuối đường ống”, chưa thể áp dụng sản xuất sạch hơn vào để
tiết kiệm nguồn tài nguyên nước.
1.4 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp thu thập số liệu: Thu thập các tài liệu về khu công nghiệp, tìm
hiểu thành phần, tính chất nước thải và các số liệu cần thiết khác.
Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Tìm hiểu những công nghệ xử lý nước
thải cho các khu công nghiệp qua các tài liệu chuyên ngành.
Phương pháp so sánh: So sánh ưu, nhược điểm của công nghệ xử lý hiện có
và đề xuất công nghệ xử lý nước thải phù hợp.
Phương pháp toán: Sử dụng công thức toán học để tính toán các công trình
đơn vị trong hệ thống xử lý nước thải, dự toán chi phí xây dựng, vận hành trạm xử lý.
Phương pháp đồ họa: Dùng phần mềm AutoCad để mô tả kiến trúc các công
trình đơn vị trong hệ thống xử lý nước thải.
1.5 Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI
− Đưa ra công nghệ xử lý nước thải cho nhà máy , áp dụng kết hợp
các phương pháp xử lý theo nguyên tắc cơ học – hóa lý – sinh học.
− Đảm bảo nước sau xử lý đạt tiêu chuẩn (QCVN 24 –
2009/BTNMT).
− Nhằm giảm thiểu các nguồn ô nhiễm do trong quá trình sản xuất
gây ra đối với môi trường.
GVHD: Võ Hồng Thi SVTH: Nguyễn Ngọc Ánh
2
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải nhà máy Ngọc Tân Kiên
CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN VỀ NHÀ MÁY NGỌC TÂN KIÊN
2.1 Giới thiệu
Công ty TNHH TM và SX Ngọc Tân Kiên.
Địa chỉ cơ sở: Lô G05-4 và lô MB4-1 tại KCN Đức Hòa 1, xã Đức Hòa Đông,
huyện Đức Hòa, tỉnh Long An. (Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh số
5012000410, đăng ký lần đầu ngày 24/10/2007).
Ngành nghề kinh doanh: Tái chế thùng phuy, xử lý hóa chất, chất thải rắn nguy
hại từ quá trình súc rửa thùng phuy. Tái chế nhựa. Phân loại giấy vụn.
Các hướng tiếp giáp, khoảng cách đến khu dân cư và doanh nghiệp sản xuất gần
nhất:
+ Phía Đông giáp: khu đất trống, không có dân cư.
+ Phía Tây giáp: khu đất trống (lô MB1), không có dân cư.
+ Phía Bắc giáp: khu đất trống (lô MB2), không có dân cư.
+ Phía Nam giáp: đường nội bộ trong khu công nghiệp.
Trong khu vực thực hiện dự án không có dân cư phân bố vì đây là khu công
nghiệp. Các khu vực xung quanh có mật độ dân cư khá thưa thớt. Khu vực dân cư tập
trung gần nhất là khu dân cư xã Đức Hòa cách khu vực dự án khoảng 1.000 m..
Đặc điểm khu vực: Khu công nghiệp Đức Hòa 1 nằm cách UBND xã Đức Hòa
Đông khoảng 3 km, cách tỉnh lộ 9 khoảng 1km. Nằm trong khu vực quy hoạch công
nghiệp, gần tỉnh lộ 9, tỉnh lộ 10. Từ đây có thể thông thương với huyện Bến Lức, thị
xã Tân An - tỉnh Long An, huyện Hóc Môn, huyện Củ Chi – Tp.HCM.
2.2 Lĩnh vực hoạt động
Thu gom, xử lý, tiêu hủy chất thải nguy hại cho các chủ nguồn thải trên địa bàn
vùng đồng bằng sông Cửu Long và Vùng đông nam bộ.
Tẩy rửa các vật liệu rắn và phục hồi thùng phuy các loại (thùng phuy sắt, nhựa,
…), đốt thiêu hủy các loại chất thải không có khả năng tái sử dụng, thu hồi dung môi
thải bằng hệ thống tháp chưng cất, xử lý tái sinh nhớt thải, xử lý tái chế - sản xuất hạt
nhựa tái sinh, phân loại giấy vụn, xử lý ổn định hóa rắn...
GVHD: Võ Hồng Thi SVTH: Nguyễn Ngọc Ánh
3
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải nhà máy Ngọc Tân Kiên
2.3 Các nguồn phát sinh nước thải tại nhà máy
Trong quá trình hoạt động sản xuât tại nhà máy, lưu lượng nước thải có nguồn
gốc từ các hạng mục công trình sau:
+ Hệ thống tẩy rửa – phục hồi thùng phuy:
+ Hệ thống xử lý khí thải lò đốt tiêu hủy CTNH,
+ Lò chưng chất dung môi.
+ Nước thải sinh hoạt
2.3.1 Hệ thống tẩy rửa – phục hồi thùng phuy
Chức năng
Chức năng của hệ thống được sử dụng để làm sạch bề mặt, tẩy rửa, phục hồi
thùng phuy các loại ( lượng chất thải dính trên bề mặt thùng phuy)
Danh mục các loại thùng phuy được thu gom: Phuy chứa nước axit < 20%, phuy chứa
dầu mỡ nhờn, phuy chứa sơn, phuy chứa kem đánh răng.
Công suất, quy mô, kích thước
Hệ thống tẩy rửa – phục hồi thùng phuy các loại với công suất 1.000 phuy/ngày.
Lượng nước sử dụng trung bình để súc rửa 1 thùng phuy: 40 lít
Lượng nước thải phát sinh từ công đoạn súc rửa: 1.000 x 40 lít = 40.000l = 40m
3
/ngày
Sơ đồ công nghệ hệ thống tẩy rửa – phục hồi thùng phuy
GVHD: Võ Hồng Thi SVTH: Nguyễn Ngọc Ánh
Thiết bị súc rửa ly tâm
Khu vực làm khô, phân
loại
Khu vực gia công cơ khí
Sơn
Hệ thống thu hồi
HTXLNT
Nước thải
40m
3
Dung môi
thải
Ồn, bụi
Dung môi, bụi sơn
Nước
Dung môi
Bãi tập kết chất thải
Kho lưu giữ
4
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải nhà máy Ngọc Tân Kiên
Mô tả quy trình công nghệ
Phuy chứa hóa chất các loại từ bãi tập kết được phân loại kỹ. Sau đó, chuyển qua
hệ thống máy súc rửa. Trong quá trình súc rửa, nhờ tác dụng của hóa chất tẩy rửa, các
vật liệu rắn (bi sắt các kích cỡ) và lực ly tâm (thiết bị xoay) các loại chất thải bám trên
thành bao bì sẽ bị tách khỏi thành.
Đối với những phuy nhựa (chứa chất tẩy rửa) sẽ được súc rửa bằng nước.
Đối với những loại phuy sắt (chứa chất tẩy rửa) sẽ được súc rửa bằng các loại
dung môi khác.
Các phuy đã tẩy được chuyển sang hệ thống làm khô trước khi thực hiện công
đoạn tiếp theo.
Loại phuy không phục hồi sẽ được đưa qua công đoạn chặt, cắt xả làm phế liệu
tại bộ phận gia công và bán phế liệu cho các cơ sở tái chế.
Loại phuy chất lượng còn tốt được phục hồi tại bộ phận gia công: Thực hiện nén,
thổi, sơn,… và chuyển nhập kho thu hồi trả về cho đơn vị cung cấp hoặc bán cho
những cơ sở có nhu cầu.
Đối với nước thải sau khi súc rửa sẽ được dẫn về hệ thống xử lý nước thải trung
tâm để xử lý sạch và được thải ra cống thải.
Đối với những dung môi thải sau khi súc rửa sẽ được chuyển về hệ thống chưng
cất dung môi xử lý thu hồi.
2.3.2 Hệ thống hai lò đốt công suất 100 kg/h và 300 kg/h (2 cấp)
Chức năng
Chức năng lò đốt được sử dụng để tiêu hủy các loại CTNH dạng rắn hay lỏng
(qua bơm cao áp) có chứa thành phần hữu cơ dễ cháy thông thường như: cặn sơn, giẻ
lau dính dầu nhớt, hóa chất thải, bao bì, …
Lượng nước sử dụng cho việc giải nhiệt và và xử lý bụi, khí độc cho 2 lò đối:
80m
3
/ngày.
Công suất, quy mô, kích thước
Công suất lò đốt thứ nhất 100kg/giờ: lượng nước tiêu tốn cho quá trình giải nhiệt
hệ thống xử lý khí là 30m
3
/ngày
Công suất lò đốt thứ nhất 300kg/giờ: lượng nước tiêu tốn cho quá trình giải nhiệt
hệ thống xử lý khí là 50m
3
/ngày.(Nguồn: công ty Ngọc Tân Kiên cấp)
GVHD: Võ Hồng Thi SVTH: Nguyễn Ngọc Ánh
5
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải nhà máy Ngọc Tân Kiên
Kết cấu lò đốt gồm lớp vỏ thép, một lớp gạch bê tông chịu nhiệt và lớp cách
nhiệt bằng sợi khoáng, sợi thủy tinh
Thiết kế, cấu tạo, công nghệ và tính chất các loại CTNH có khả năng quản
lý
Lò đốt chất thải hoạt động theo nguyên lý nhiệt phân hai cấp, gồm hai buồng đốt
sơ cấp và thứ cấp, sử dụng béc đốt bằng dầu DO.
Kết cấu lò đốt gồm lớp vỏ thép, một lớp gạch sa mốt chịu nhiệt và lớp cách nhiệt
bằng sợi khoáng, sợi thủy tinh.
Đầu dò nhiệt để theo dõi nhiệt độ ở buồng sơ cấp và buồng thứ cấp; Thiết bị điều
khiển, kiểm soát hoạt động đốt của béc đốt được điều khiển tự động theo chương trình
(PLC) và chế độ điều khiển bằng tay.
Nhiên liệu đốt bằng dầu DO gồm 2 béc đốt của Đức, mức tiêu hao nhiên liệu là
20lít/giờ.
Mô tả về tính chất các loại CTNH có thể xử lý
+ Bao bì, thùng chứa và giẻ lau nhiễm các chất thải, hóa chất
(trừ bóng đèn huỳnh quang)
Trạng thái: rắn
Tính chất: độc với người và hệ sinh thái
+ Chất hấp thụ, vật liệu lọc (kể cả vật liệu lọc dầu), giẻ lau, vải
bảo vệ thải bị nhiễm các thành phần nguy hại.
Chủ yếu phát sinh từ quá trình sử dụng các loại bao bì, chất hấp thụ, giẻ lau, vật liệu
lọc và vải bảo vệ;
Trạng thái: rắn;
Tính chất: độc/ độc với hệ sinh thái;
+ Chất thải cao su
Chủ yếu phát sinh từ quá trình sản xuất, điều chế, cung ứng, sử dụng nhựa, cao su tổng
hợp, sợi nhân tạo;
Trạng thái: rắn/ lỏng;
Tính chất: độc với người và hệ sinh thái;
+ Giấy carton, bao bì tráng nhôm, vải, thùng carton, gỗ, cao su,
nhựa
GVHD: Võ Hồng Thi SVTH: Nguyễn Ngọc Ánh
6
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải nhà máy Ngọc Tân Kiên
Chủ yếu phát sinh từ quá trình sản xuất, điều chế, cung ứng, sử dụng giấy carton,
thùng carton, vải, cao su, nhựa, bao bì tráng nhôm ; quá trình chế biến gỗ và các sản
phẩm gỗ;
Trạng thái: rắn;
Tính chất: độc, dễ bốc cháy;
+ Bùn thải nguy hại
Chủ yếu phát sinh từ các ngành công nghiệp xi mạ và sản xuất các sản phẩm kim loại,
từ các công nghệ sản xuất và từ các công trình xử lý nước thải;
Trạng thái: bùn lỏng/ rắn;
Tính chất: độc;
+ Chất thải từ quá trình sản xuất, điều chế, cung ứng, sử dụng
chất kết dính và chất bịt kín (kể cả sản phẩm chống dính)
Trạng thái: lỏng
Tính chất: độc với hệ sinh thái và dễ cháy.
+ Than hoạt tính đã qua sử dụng từ quá trình xử lý khí thải
Chủ yếu phát sinh từ quá trình tiêu hủy hoặc nhiệt phân chất thải
Trạng thái: rắn
Tính chất: độc, độc với hệ sinh thái
+ Cặn phản ứng và cặn đáy tháp chưng cất
Chủ yếu phát sinh từ quá trình sản xuất, điều chế, cung ứng, sử dụng hóa chất hữu cơ,
nhựa, cao su tổng hợp và sợi nhân tạo, phẩm màu hữu cơ, vô cơ, thuốc bảo vệ thực
vật, chất bảo quản gỗ, các loại boxit hữu cơ khác,…
Trạng thái: rắn
Tính chất: độc, độc với hệ sinh thái
GVHD: Võ Hồng Thi SVTH: Nguyễn Ngọc Ánh
7
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải nhà máy Ngọc Tân Kiên
Sơ đồ quy trình công nghệ lò đốt
Mô tả quy trình công nghệ hệ thống lò đốt
Bãi tập kết: chất thải cần đốt được phân loại tại bãi tập kết (1) tùy theo tính chất,
thành phần và được đóng kiện thành thùng hoặc bao (đối với dạng rắn) hoặc tập trung
vào bồn chứa trung gian tạo điều kiện thuận lợi khi nạp vào lò đốt.
Mở cửa buồng chứa rác, cho rác vào bộ phận nạp rác (mẻ đầu tiên có thể cho trực
tiếp vào lò từ phía cửa lò mà không cần phải qua cơ cấu nạp rác)... Sau một khoảng
thời gian (tùy theo loại rác và kinh nghiệm của người vận hành) tiến hành nạp mẻ rác
tiếp theo. Thỉnh thoảng mở cửa quan sát kiểm tra quá trình nhiệt phân để điều chỉnh
thời gian nạp rác thích hợp. Từ mẻ đốt thứ 3 trở đi, dùng que cào lò cào cặn carbon về
ngăn thấp hơn trong buồng đốt để đốt cháy hoàn toàn và xả tro xuống hộc chứa tro.
Buồng đốt sơ cấp: Nhiệt độ buồng sơ cấp được duy trì ở nhiệt độ 600 – 800
o
C
tạo điều kiện tối ưu cho chất thải cháy. Nhiệt độ được duy trì do hai péc đốt với nhiên
liệu là dầu DO.
GVHD: Võ Hồng Thi SVTH: Nguyễn Ngọc Ánh
Buồng đốt sơ cấp và
thứ cấp
Tháp giải nhiệt khói lò
đốt
Tháp hấp thụ I và II
Bể tro đốt
Bể chứa nước giải
nhiệt khói lò
Bể thu hồi muội khói
Bể chứa dd kiềm rửa
khói
Nước thải
(60m
3
)
Hệ thống bêtông
hóa
Chôn lấp
Quạt gió
dd kiềm
Bơm nước
ống khói
Chất thải
HTXL
nước thải
8
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải nhà máy Ngọc Tân Kiên
Buồng đốt thứ cấp: Nhiệt độ buồng sơ cấp được duy trì ở nhiệt độ 1.200
o
C tạo
điều kiện tối ưu đốt cháy khói lò buồng sơ cấp (gồm nhiều khí cháy chưa hoàn toàn:
CH
4
, C
2
H
2
, CO, Cl
x
O
y
, N
x
O
y
...) cho ra các khí cháy có tính ổn định. Nhiệt độ được duy
trì do hai péc đốt với nhiên liệu là dầu DO.
Tháp giải nhiệt lò đốt: khói lò có nhiệt độ cao hơn 1.000
0
C khi vào tháp nhờ hệ
thống phun nước để giải nhiệt, nước đi từ trên xuống và khói đi từ dưới lên hai pha
tiếp xúc nhau. Với tác dụng của thiết bị trao đổi nhiệt, nhiệt độ khói lò được giảm
nhanh (xuống < 200
o
C) đảm bảo tránh gây phát sinh quá trình tái hình thành các khí
độc hại, đồng thời giảm đáng kể thể tích khói thải. Phần nước thải ra với nhiệt độ cao
được chuyển về hệ thống xử lý nước thải với lưu lượng 60m
3
/ ngày.
Nước được cấp vào tháp giải nhiệt chủ yếu là nước sạch.
Quạt gió: Công suất động cơ 15 HP, lưu lượng gió 45.000 m
3
. Quạt hút tạo áp lực
âm trong lòng ống nhằm hút luồng khói ra khỏi lò đốt và các thiết bị trong toàn hệ
thống.
Tháp hấp thụ: Có kết cấu dạng thép không gỉ (kết cấu thiết bị có ở dạng tháp đệm
hoặc xyclon). Tác nhân hấp thụ là dung dịch kiềm được phun vào thiết bị dưới dạng
sương nhằm tăng cường khả năng gây phản ứng hấp thụ, các khí độc hại (thông
thường gồm: khí Clo, Nitơ, Lưu huỳnh) được hấp thụ sạch nhờ các tác nhân hấp thụ,
vật liệu chuyên dùng (tăng khả năng hấp thụ). Phần khí thải đạt tiêu chuẩn được thải ra
ngoài không khí qua ống khói cao 15 m. Khả năng phát tán khói trong không khí:
Trong vòng 5.000 m chung quanh.
Bể dung dịch kiềm: dung dịch kiềm từ bể chứa được bơm phun vào tháp rửa khí
làm tác nhân rửa. Nước sau khi rửa khói dẫn qua thiết bị thu hồi muội khói trước khi
về bể xử lý nước rửa khói, được xử lý bổ sung hóa chất trước khi bơm tuần hoàn về hệ
thống tháp hấp thu.
Tro than sau khi đốt, cặn bùn sau khi xử lý nước rửa khói được chuyển về khu
vực hóa rắn, thực hiện bêtông hóa và chuyển đi chôn lấp nơi đúng quy định.
Khói thải sau khi qua hệ thống xử lý không có tính nguy hại (gồm CO
2
, H
2
O...) được
thải ra khí quyển qua ống khói cao 15m.
GVHD: Võ Hồng Thi SVTH: Nguyễn Ngọc Ánh
9