Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

Bài giảng bài nguyên tử, phân tử chuyển động hay đứng yên vật lý 8 (10)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.1 MB, 15 trang )

BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ
VẬT LÝ 8


Hình 20.2. Chuyển động của
các hạt phấn hoa trong thí
nghiệm của Bơ-rao


C1: Quả bóng tƣơng tự với hạt nào trong thí nghiệm
của
C3:Bơ-rao?
Tại sao các phân tử nƣớc có thể làm cho các hạt
C2: Các
sinh động?
tƣơng tự với những hạt nào trong
phấn
hoahọc
chuyển
thí nghiệm của Bơ-rao?

.

Phân tử nước

Hình 20.3.

Hình 20.1


Nếu các em không trả lời


đƣợc thì cũng đừng buồn vì
phải hơn 50 năm sau thí
nghiệm của Bơ-rao, các nhà
khoa học mới bƣớc đầu tìm
ra nguyên nhân của chuyển
động này và mãi tới năm
1905 nhà vật lý An-be Anhxtanh (ngƣời Đức) mới giải
thích đƣợc đầy đủ và chính
xác thí nghiệm của Bơ-rao.

An-be Anh-xtanh
(1879 -1955)


.

Phân tử nước



PHIẾU HỌC TẬP
Họ và tên:............................................

Lớp: ............

Nội dung: Qua bài học 19 và 20 các con hãy vẽ bản đồ tƣ
duy về những tính chất cơ bản của nguyên tử, phân tử?


SƠ ĐỒ TƢ DUY

GIỮA CÁC
NGUYÊN TỬ, PHÂN TỬ
CÓ KHOẢNG CÁCH

NHỮNG
TÍNH CHẤT
CƠ BẢN CỦA
NGUYÊN TỬ,
PHÂN TỬ

CÁC NGUYÊN TỬ,
PHÂN TỬ
CHUYỂN ĐỘNG
KHÔNG NGỪNG

NHIỆT ĐỘ CỦA VẬT CÀNG CAO
THÌ CÁC NGUYÊN TỬ,
PHÂN TỬ CẤU TẠO NÊN VẬT
CHUYỂN ĐỘNG CÀNG NHANH


BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM


C4: Đổ nhẹ nƣớc vào một bình đựng dung dịch đồng sunfat màu
xanh (H.20.4).

Vì nƣớc nhẹ hơn nên nổi ở trên tạo thành một mặt phân cách
giữa hai chất lỏng. Sau một thời gian, mặt phân cách này mờ dần rồi
mất hẳn. Trong bình chỉ còn một chất lỏng đồng nhất màu xanh

nhạt. Nƣớc và đồng sunfat đã hòa lẫn vào nhau.
Hiện tƣợng này gọi là hiện tượng khuếch tán.
Hãy dùng những hiểu biết của mình về nguyên tử, phân tử để
giải thích hiện tƣợng trên.

1

2

3

4

5


C5: Tại sao trong nƣớc hồ, ao, sông, biển lại có không khí
mặc dù không khí nhẹ hơn nƣớc rất nhiều?
BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM

C6: Hiện tƣợng khuếch tán có xảy ra nhanh hơn khi tăng
nhiệt độ không? Tại sao?

C7: Bỏ vài hạt thuốc tím vào một cốc đựng nƣớc lạnh và
một cốc đựng nƣớc nóng. Quan sát hiện tƣợng xảy ra và
giải thích.


CÁC THỂ RẮN, LỎNG, KHÍ







Ở thể khí, các nguyên tử, phân tử ở xa nhau. Lực
tương tác giữa các nguyên tử, phân tử rất yếu nên các
nguyên tử, phân tử chuyển động hoàn toàn hỗn độn. Do
đó, chất khí không có hình dạng và thể tích riêng. Chất
khí luôn chiếm toàn bộ thể tích của bình chứa và có thể
nén được dễ dàng
Ở thể lỏng, lực tương tác giữa các phân tử chất
lỏng lớn hơn lực tương tác giữa các nguyên tử, phân tử
chất khí nên giữ được các nguyên tử, phân tử không
chuyển động phân tán ra xa nhau. Nhờ đó chất lỏng có
thể tích riêng xác định. Tuy nhiên, lực này chưa đủ lớn
như trong chất rắn để giữ các nguyên tử, phân tử ở
những vị trí xác định. Các nguyên tử, phân tử ở thể
lỏng cũng đao động xung quanh các vị trí cân bằng,
nhưng những vị trí này không cố định mà di chuyển.
Do đó chất lỏng không có hình dạng riêng mà có hình
dạng của phần bình chứa nó.
Ở thể rắn, các nguyên tử, phân tử ở gần nhau. Lực
tương tác giữa các nguyên tử, phân tử chất rắn rất mạnh
nên giữ được các nguyên tử, phân tử này ở các vị trí
xác định và làm cho chúng chỉ có thể dao động xung
quanh các vị trí cân bằng xác định này. Do đó các vật
rắn có thể tích và hình dạng riêng xác định.



Có thể em chưa biết
* Các phân tử khí chuyển động trong phòng với vận tốc
trung bình từ 100m/s đến 2000m/s. Tại sao khi mở lọ nước
hoa ở đầu lớp thì phải mất vài giây sau ở cuối lớp mới ngửi
thấy mùi nước hoa? Đó là vì, các phân tử nước hoa không
chuyển động thẳng từ đầu lớp đến cuối lớp, mà chuyển động
dích dắc từng đoạn rất ngắn do bị va chạm vào các phân tử
không khí, giống như một người đi trong đám đông, hết
chạm phải người này lại va chạm người kia.
* Ở nhiệt độ 0oC các phân tử hiđrô chuyển động với vận
tốc trung bình khoảng 1700m/s, nghĩa là khoảng 6120 km/h,
nhanh gấp hơn năm lần các máy bay phản lực hiện đại.


HƢỚNG DẪN BÀI TẬP VỀ NHÀ

-

-

-

-

Nắm chắc kiến thức cơ bản của bài học
Vận dụng kiến thức đã học làm bài tập 20.3 đến
20.14 SBT-T53, T54, T55.
HS khá giỏi làm thêm bài tập 20.15 đến 20.19 SBTT55.
Tìm hiểu thêm các hiện tƣợng thực tế có liên quan
đến kiến thức bài học và giải thích hiện tƣợng đó.

Đọc trƣớc bài học 21: Nhiệt năng


KIỂM TRA BÀI CŨ
Câu 1: Các chất được cấu tạo như thế nào?

Câu 2: Cách đây khoảng 300 năm, một nhà bác học người
Italia đã làm thí nghiệm để kiểm tra xem có nén được
nước hay không. Ông đã đổ đầy nước vào một bình cầu
bằng bạc hàn thật kín rồi lấy búa nện thật mạnh lên bình
cầu. Nếu nước nén được thì bình phải bẹp. Nhưng ông đã
thu được kết quả bất ngờ. Sau khi nện búa thật mạnh, ông
thấy nước thấm qua thành bình ra ngoài trong khi bình
vẫn nguyện vẹn. Hãy giải thích tại sao?



×