Tải bản đầy đủ (.docx) (62 trang)

TỔNG QUAN VỀ NƯỚC THẢI VÀ TÁC ĐỘNG ĐẾN MÔI TRƯỜNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (996.63 KB, 62 trang )

MỤC LỤC

CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU
I. Đặt vấn đề
Sự bùng nổ của các cuộc cách mạng công nghiệp-nông nghiệp đã tác động
mạnh mẽ đến nền kinh tế của các nước trên thế giới trong đó có Việt Nam. Hàng loạt
các doanh nghiệp, xí nghiệp…với các qui mơ khác nhau lần lượt ra đời nhằm phục vụ
cho đời sống và sản xuất. Mặt trái của sự phát triển vượt bậc đó là việc môi trường
sống đang bị phá hủy một cách nghiêm trọng do các chất thải, nước thải, khí thải từ
các doanh nghiệp, xí nghiệp phát ra. Đặc biệt là ơ nhiễm mơi trường do nước thải. Và
nó đã trở thành một vấn nạn khơng chỉ ở Việt Nam mà cịn là một vần đề chung trên
thế giới và cần phải giải quyết. Theo Viện Nước quốc tế Xtốc-khơm (SIWI) tình trạng
ô nhiễm nguồn nước đang gia tăng ở mọi nơi trên Trái đất, với trung bình mỗi ngày
khoảng hai triệu tấn chất thải sinh hoạt bị đổ ra sông, hồ và biển chủ yếu ở dạng nước
thải. Nghiêm trọng nhất là tại các nước đang phát triển, có đến 70% lượng chất thải
1
TỔNG QUAN VỀ NƯỚC THẢI VÀ TÁC ĐỘNG ĐẾN MÔI TRƯỜNG


công nghiệp không qua xử lý bị trực tiếp đổ vào các nguồn nước, khiến nguồn nước
cho sinh hoạt con người bị ô nhiễm nghiêm trọng. Thiếu vệ sinh và thiếu nước sạch là
nguyên nhân gây tử vong cho hơn 1,6 triệu trẻ em mỗi năm.
Hiện nay, dư luận xã hội Việt Nam đang xôn xao về việc các doanh nghiệp, xí
nghiệp…xả bỏ nước thải chưa qua xử lý vào môi trường gây ô nhiễm trầm trọng. Nổi
cộm là vụ Vedan giết chết sông Thị Vải bởi nước thải năm 2008. Hai năm sau, Công ty
cổ phần dịch vụ Sonadezi gây ô nhiễm sông Đồng Nai cũng bằng nước thải. Nó khơng
chỉ ảnh hưởng đến đời sống của con người và sinh vật ở khu vực gần đó, mà nó cịn
ảnh hưởng đến tồn cầu do sự biến đổi khí hậu từ ô nhiễm môi trường. Viện Môi
trường và Tài nguyên TP HCM ước tính lượng nước thải xả ra trung bình tại TP HCM
khoảng 1,2 triệu m3/ngày đêm , trong khi chỉ có một nhà máy xử lý nước thải đơ thị
cơng suất 150.000 m3/ngày đêm.


Vì những lý do trên, chúng tôi quyết định tiến hành nghiên cứu về Tổng quan
và tác động của nước thải nhằm cung cấp thêm thơng tin về tình hình ơ nhiễm mơi
trường. Từ đó, góp phần nâng cao ý thức và trách nhiệm của mỗi người trong việc bảo
vệ môi trường sống.

II. Mục tiêu nghiên cứu :
1.Mục tiêu chung
Cung cấp kiến thức chung về nước thải.

2. Mục tiêu cụ thể
- Tìm hiểu về thành phần, tính chất nước thải
- Phân loại nước thải
- Hiểu rõ về các ảnh hưởng của nước thải đến con người và mơi trường ( đất, nước,
khơng khí), và sinh vật.

2
TỔNG QUAN VỀ NƯỚC THẢI VÀ TÁC ĐỘNG ĐẾN MÔI TRƯỜNG


CHƯƠNG 2 : TỔNG QUAN TÀI LIỆU
I. Định nghĩa
1. Theo Hiến chương Châu Âu:
Theo Hiến Chương Châu Âu định nghĩa nước ơ nhiễm như sau :
:“Ơnhiễmnướclàsự
biếnđổinóichungdoconngườiđốivớichấtlượngnước,làmnhiễmbẩnnướcvà
gâynguyhiểmchoconngười,chocơngnghiệp,nơngnghiệp,nicá,nghỉngơi,
giảitrí,chođộngvậtnivàcáclồihoangdã”.

2. Định nghĩa Theo Tiêu chuẩn Việt Nam 5980-1995 và ISO 6107/1-1980 :
Nướcthảilànướcđã

đượcthảirasaukhiđãsửdụnghoặcđượctạoratrongmộtqtrìnhcơngnghệvà
khơngcịngiátrịtrựctiếpđối vớiqtrìnhđó.

3. Định nghĩa chung :
Ơnhiễmnướclàsựthayđổitheochiềuxấuđicáctínhchấtvậtlý–hốhọc–
sinhhọccủanước,vớisựxuấthiệncácchấtlạởthểlỏng,rắnlàmchonguồnnướctrởnênđộchại
vớiconngườivàsinhvật.Làmgiảmđộđadạngsinhvậttrongnước.

3
TỔNG QUAN VỀ NƯỚC THẢI VÀ TÁC ĐỘNG ĐẾN MÔI TRƯỜNG


II. Phân loại nước thải
1.Nước thải sinh hoạt :
a. Khái niệm:
Nước thải sinh hoạt là nước thải từ các khu dân cư, khu vực hoạt động thương
mại, công sở, trường học hay các cơ sở khác. Nước thải sinh họat là nước được thải bỏ
sau khi sử dụng cho các mục đích sinh hoạt của cộng đồng: tắm, giặt giũ, tẩy rữa, vệ
sinh cá nhân,…chúng thường được thải ra từ các các căn hộ, cơ quan, trường học,
bệnh viện, chợ, và các cơng trình cơng cộng khác.

b.Đặc điểm:
Thành phần của nước thải sinh hoạt gồm 2 loại:
 Nước thải nhiễm bẩn do chất bài tiết của con người từ các phòng vệ sinh.
 Nước thải nhiễm bẩn do các chất thải sinh hoạt.
Lượng nước thải sinh hoạt dân cư phụ thuộc vào dân số và đặc điểm của hệ thống
thoát nước. Chất hữu cơ chứa trong nước thải sinh hoạt bao gồm các chất như: protein
(40-50%), hydratcacbon (40-50%), chất béo (5-10%), nồng độ chất hữu cơ trong nước
thải sinh hoạt dao động trong khoảng 150-450mg/l. Lượng nước thải sinh hoạt dao
động trong phạm vi rất lớn, tùy thuộc vào mức sống và các thói quen của người dân,

có thể tính bằng 80% lượng nước được cấp.
Nước thải sinh hoạt chứa khoảng 58% chất hữu cơ và 42% chất khoáng. Đặc điểm
cơ bản của nước thải sinh hoạt là hàm lượng cao các chất hữu cơ không bền sinh học
(như cacbonhydrat, protein, mỡ), chất dinh dưỡng (photphat, nitơ), vi trùng, chất rắn
và mùi.

c. Phân loại:
c.1 Nước đen:
Nước đen là nước thải từ nhà vệ sinh, chứa phần lớn các chất ô nhiễm, chủ yếu
là: các chất hữu cơ như phân, nước tiểu, các vi sinh vật gây bệnh và cặn lơ lửng.
Nước thải khu vệ sinh thường được thu gom và phân hủy một phần trong bể tự
hoại làm giảm nồng độ chất hữu cơ đến ngưỡng phù hợp với các quá trình sinh học.
4
TỔNG QUAN VỀ NƯỚC THẢI VÀ TÁC ĐỘNG ĐẾN MÔI TRƯỜNG


Các thành phần ơ nhiễm chính đặc trưng thường thấy là BOD5, COD, Nitơ và
Phốt pho. Trong nước thải sinh hoạt, hàm lượng N và P rất lớn, nếu không được loại
bỏ thì sẽ làm cho nguồn tiếp nhận nước thải bị phú dưỡng – một hiện tượng thường
xảy ra ở nguồn nước có hàm lượng N và P cao.
c.2 Nước thải khu nhà bếp.
Nước thải khu nhà bếp có đặc trưng là nước chứa thành phần hàm lượng dầu
mỡ rất cao, lượng cặn, rác lớn.. Lượng dầu mỡ này có thể ảnh hưởng đến các q trình
xử lý đằng sau nên nước thải khu nhà bếp cần phải được xử lý sơ bộ tách dầu mỡ trước
khi đưa vào hệ thống xử lý.
Nước thải từ khu tắm giặt – hay còn được gọi là nước xám.Loại nước thải này
chứa thành phần các chất ô nhiễm không đáng kể, do đó khơng cần xử lý sơ bộ mà đưa
ln vào hệ thống xử lý phía sau.
c.3 Nước thải giặt:
Nước thải giặt là nước có tính chất hồn tồn khác biệt với các loại nước thải trên,

hàm lượng chất hữu cơ khơng đáng kể mà chủ yếu là các hóa chất dùng để tẩy rửa.
Các hóa chất này cần phải được xử lý theo phương pháp khác so với các loại nước thải
trên, tránh gây ảnh hưởng đến quá trình xử lý chung.

2. Nước thải cơng nghiệp (hay cịn gọi là nước thải sản xuất):
a. Khái niệm:
Nước thải công nghiệp là nước thải được sinh ra trong quá trình sản xuất công
nghiệp từcác công đoạn sản xuất và các hoạt động phục vụ cho sản xuất như nước thải
khi tiếnhành vệ sinh công nghiệp hay hoạt động sinh hoạt của công nhân viên. Nước
thải công nghiệp rất đa dạng, khác nhau về thành phần cũng như lượng phát thải và
phụ thuộc vàonhiều yếu tố: loại hình cơng nghiệp, loại hình cơng nghệ sử dụng, tính
hiện đại của cơngnghệ, tuổi thọ của thiết bị, trình độ quản lý của cơ sở và ý thức cán
bộ cơng nhân viên.
Trong q trình cơng nghệ các nguồn nước thải có thể phân thành:
5
TỔNG QUAN VỀ NƯỚC THẢI VÀ TÁC ĐỘNG ĐẾN MÔI TRƯỜNG


 Nước hình thành do phản ứng hóa học (chúng bị ô nhiễm bởi các tác chất và
các sản phẩm phản ứng).
 Nước ở dạng ẩm tự do và liên kết trong nguyên liệu và chất ban đầu, được tách
ra trong quá trình chế biến.
 Nước rửa nguyên liệu, sản phẩm, thiết bị.
 Nước hấp thụ.

b. Đặc điểm:
Mỗi loại nước thải của mỗi ngành cơng nghiệp có một đặc tính riêng, tuy nhiên
các thành phần chính của nước thải khiến ta phải quan tâm hơn trong việc xử lý nó bao
gồm: kim loại nặng, dầu mỡ( chủ yếu trong nước thải ngành xi mạ), chất hữu cơ khó
phân hủy ( có trong nước thải sản xuất dược phẩm, nơng dược,dệt nhuộm …).

Các thành phần này khơng những khó xử lý mà cịn độc hại đối với con người
và mơi trường sinh thái. Quy mô hoạt động sản xuất càng lớn thì lượng nước càng
nhiều kéo theo lượng xả thải cũng càng nhiều. Bên cạnh đó, các thành phần khác trong
nước thải công nghiệp tuy không phải là nguy hiểm nhưng nếu quá nhiều và không
được xử lý đúng cách cũng là mối đe dọa lớn đối với nguồn nước và môi trường.

c. Phân loại:
Nước thải sản xuất bẩn, là nước thải sinh ra từ quá trình sản xuất sản phẩm, xúc
rửa máy móc thiết bị, từ q trình sinh hoạt của công nhân viên, loại nước này chưa
nhiều tạp chất, chất độc hại, vi khuẩn, …
Nước thải sản xuất không bẩn là loại nước sinh ra chủ yếu khi làm nguội thiết
bị, giải nhiệt trong các trạm làm lạnh, ngưng tụ hơi nước cho nên loại nước thải này
thường được quy ước là nước sạch.

3. Nướcthảitựnhiên:
a. Khái niệm:
Nước mưa được xem như là nước thải tự nhiên. Ở những thành phố hiện đại,
nước thải tự nhiên được thu gom theo một hệ thống thoát riêng.

6
TỔNG QUAN VỀ NƯỚC THẢI VÀ TÁC ĐỘNG ĐẾN MÔI TRƯỜNG


b. Đặc điểm:
Nước mưa có độ pH nhỏ hơn 6, đơn giản là do nó hấp thụ điơxít cacbon trong
khí quyển, bị điện ly một phần trong nước, tạo ra axít cacbonic. Các trận mưa có pH
thấp hơn 5,6 thì được coi là mưa axít.
Mỗi hạt nước mưa khi rơi từ trên cao xuống đã rửa sạch một vài km khơng khí
trong mơi trường ơ nhiễm. Do đó, trong nước mưa cũng có thể có rất nhiều vi trùng
gây bệnh, nhiều chất hòa tan độc hại (axit nitoric, axit sunfuric). Hơn nữa, nước mưa

được hứng từ các mái nhà, là nơi tích lũy nhiều chất bẩn.

c. Phân loại:
Nước chảy tràn: nước mưa sau khi rớt xuống một phần sẽ chảy tràn trên bề mặt
đất, theo các đường ống đi vào hệ thống thoát nước chung.
Nước thấm qua: đây là nước mưa thấm vào hệ thống cống bằng nhiều cách
khác nhau qua các khớp nối, các ống có khuyết tật hoặc thành của hố ga.

4. Nướcthảiđôthị
Nước thải đô thị nướcthảiđôthị làmộtthuật ngữchungchỉchấtlỏngtronghệ
thốngcốngthốtcủamộtthànhphố,thịxã;đólà hỗnhợpcủacácloạinướcthải trên.

III. Thành phần và tính chất của nước thải
1. Thành phần :
Có thể nói nước thải là một hệ dị thể phức tạp, bao gồm rất nhiều chất tồn tại dưới
các trạng thái khác nhau. Nếu như nước thải cơng nghiệp chứa nhiều các hóa chất vơ
cơ và hữu cơ thì nước thải sinh hoạt lại chứa rất nhiều các chất dưới dạng protein,
hidrocacbon, mỡ, các chất thải, rác rưởi, các chất hoạt động bề mặt, COD, BOD.... các
hợp chất vô cơ thường gặp ở đây: K +, Na+, Ca2+, Mg2+, Cl-, SO42- CO32-. Ngoài ra nước
thải sinh hoạt còn chứa các vi khuẩn, virus, rong, rêu…

7
TỔNG QUAN VỀ NƯỚC THẢI VÀ TÁC ĐỘNG ĐẾN MÔI TRƯỜNG


a.BOD và COD :
a.1 BOD (Biochemical (hay Biological) Oxygen Demand) :
Nhucầuoxysinhhóa(BOD)làlượngoxycầnthiếtđểvisinhvậtoxyhóacácchấthữu
cơcókhảnăngphânhủysinhhọctrongđiềukiệnhiếukhí.Kháiniệm“cókhảnăngphânhủy”
cónghĩalà chấthữu cơ cóthểdùnglàm thức ăn cho vi sinh vật.

BODlàmộttrongnhữngchỉtiêuđượcdùngđểđánhgiámứcđộgânhiễmcủacác chất
thải sinhhoạt,nước thải cơngnghiệpvà khảnăngtựlàm sạch củanguồnnước.
ChỉtiêuBODđượcxácđịnhbằngcáchđođạclượngoxymàvisinhvậttiêuthụtrongqtrì
nhphânhủycácchấthữucơ.Cácmẫuphảiđượcbảoquảntránhtiếpxúcvới
khơngkhíđểngăncảnoxythơngkhíhịatanvàonướckhihàmlượngoxyhịatan
trongmẫugiảm.Dohàmlượngoxyhịatanbãohịatrongnướcđạtkhoảng9mg/Lở200C,nhữngl
oạinướcthảicóhàmlượngchấthữucơcaophảiđượcphalỗngthíchhợpđểbảođảmlượngoxyhị
atanphảitồntạitrongsuốtqtrìnhthínghiệm.Phân
tíchBODápdụngqtrìnhsinhhọcnênphảikhốngchếđiềukiệnmơitrườngthíchhợpchosựsin
htrưởngcủacácvisinhvật.Cácchấtđộchạiđốivớivisinhvậtphảiđượcloạikhỏidungdịch.Tấtc
ảcácthànhphầndinhdưỡngcầnthiếtchosựpháttriển

của

visinhvật

Pvànhữngnguntốvilượngphảiđượcbổ

nhưN,

sung.Qtrìnhoxy

hóahồntồncácchấthữucơdướitácdụngcủavisinhvậtsẽtạothànhCO2vàH2O.

Dođó,

vi

sinh vật đượcbổ sung trongphân tích BODđượcgọilà“seed”.
Phương trìnhphảnứng tổngqtcóthểbiểudiễnnhưsau:

CnHaObNc+ (n +a/4-b/2-3/4c)O2→ nCO2+(a/2–3/2c)H2O +NH3
VậntốcphảnứngphânhủychấthữucơtrongthínghiệmBODphụthuộcvàonhiệtđộ
vànồngđộchất

hữucơ

cótrongmẫuphântích.

nghiệmđượctiếnhànhở200C.Theolýthuyết,

Đểloạitrừảnhhưởng
phảnứngcó

củanhiệt

độ,thí

thểxemlàhồntồntrong

vịng20ngày,đâylàkhoảngthờigiankhádài.Kinhnghiệmchothấy,tỷlệ
BOD5/BODtổngcộngtươngđốicaonênthờigianủ5ngàylàhợplý.Tỷlệnàycaohay
thấptùythuộcvàođặctínhcủa“seed”vàbảnchấtcủachấthữucơ.Nướcthảisinhhoạtvànhiềuloạ
inướcthảicơngnghiệp

cóBOD5=70–
8

TỔNG QUAN VỀ NƯỚC THẢI VÀ TÁC ĐỘNG ĐẾN MÔI TRƯỜNG



80%BODtổng.Thờigianủ5ngàycịncótácdụngloạitrừảnhhưởngcủaqtrìnhoxyhóaammo
niadoNitrosomonas vàNitrobactergây ra.
PHƯƠNG PHÁP XÁCĐỊNHBOD
ChỉtiêuBODđượcxácđịnhbằngcáchphântíchhàmlượngoxyhịatan.Thườngmẫuphâ
ntíchcóhàmlượngchấthữucơcaonêncầnphảiphalỗng.Tuynhiên,khihàmlượngchấthữucơt
rongmẫuthấp,cóthểtiếnhànhphântíchtrựctiếp,khơngphảiphalỗngmẫu.
 Phương
pháptrựctiếp

:

VớimẫucóBOD5khơngvượtq7mg/L,khơngphalỗng,chỉcầnsụckhíđểđạtoxy
bãohịathíchhợplúcbắtđầuthínghiệm.Trườnghợpnàythườngthấyđốivớinước
sơng.HaihoặcnhiềuchaiBODđựngđầymẫu.Mộtchaiđượcdùngđểphântíchngayhàm
lượngoxyhịatan(DO0)vànhữngchaicịnđượcủ5ngàyở200C.Sau5ngày,xác
địnhhàmlượngoxy

hịa

tan

cịnlại(DO5).BOD5=DO0–

DO5.PhươngpháptrựctiếpxácđịnhBODkhơngbiếnđổimẫu,dođóchokếtquảởđiều
kiệngầnnhưtương tự vớimơi trường tựnhiên.
 Phương

pháp

phalỗng


:

PhươngphápphalỗngđểxácđịnhBODdựatrêncơsởtốcđộphânhủysinhhóa
chấthữucơtỷlệthuậnvớilượngchấthữucơchưabịoxyhóatồntạiởmộtthờiđiểmnàođó.
TrongthínghiệmphântíchchỉtiêuBODcầntránhcácchấtđộchạiđốivớivisinh
vật;pHvàđiềukiệnthẩmthấuphảithíchhợp,chấtdinhdưỡng,nhiệtđộtiêu chuẩn và
seed.NhiềunướcthảicơngnghiệpcóBOD5rấtcaonênphảiphalỗngnhiềulầndokhảnă
nghịa tangiớihạnoxytrongnước.Nước thải sinhhoạt chứanhiều chất dinhdưỡng
nhưNvàP,trongkhiđónhiềuchấtthảicơngnghiệpthiếumộthoặcđơikhicảhaingun
tốnày. Dođó,việc sửdụngnước phalỗnglà cần thiết.
ỨNGDỤNG CỦA SỐLIỆUBOD
SốliệuBODđượcdùngrộngrãitrongthựctếkỹthuậtmơitrường.BODlàchỉtiêuquantrọngđ
ểđánhgiátínhchấtnướcthảisinhhoạtvànướcthảicơngnghiệp.BODlà
chỉtiêuduynhấtđểxácđịnhlượngchấthữucơcókhảnăngphânhủysinhhọc.BOD
9
TỔNG QUAN VỀ NƯỚC THẢI VÀ TÁC ĐỘNG ĐẾN MÔI TRƯỜNG


cịnlàchỉtiêuđánhgiálàmtựsạchcácnguồnnhậnvàlàtiêuchuẩnđểkiểmtrachất
lượngcủacácdịngthảivàonguồnnướcnày.BODlàcơsởđểchọnphươngphápxửlývàxácđịnh
kíchthướccủanhữngthiếtbịvàđểđánhgiáhiệuquảcủatừngđơnvị tronghệthốngxửlý.
a.2 COD(Chemical Oxygen Demand ) :
ChỉtiêuCODđượcdùngđểxácđịnhhàmlượngchấthữucơcótrongnướcthảisinhhoạtvà
nướcthảicơngnghiệp.CODlàlượngoxycầnthiếtđểoxyhóachấthữucơ
thànhCO2vàH2Odướitácdụngcủacácchấtoxyhóamạnh.Phươngtrìnhphảnứngoxy hóa có
thểbiểudiễnđơngiảnnhư sau:
CnHaObNc+(n+ a/4-b/2-3/4c) O2nCO2+(a/2-3/2c)H2O + cNH3
Trongthựctếhầunhưtấtcảcácchấthữucơđềubịoxyhóadướitácdụngcủacác
chấtoxyhóamạnhtrongmơitrườngacid.Amino(sốoxyhóa-3)sẽchuyểnthànhNH3N(phươngtrình1).Tuynhiên,nitơhữucơcósốoxyhóacaohơnsẽchuyển thànhnitrate.

KhiphântíchCOD,cácchấthữucơsẽchuyểnthànhCO2vàH2O,vídụcảglucosevàligni
nđềubịoxyhóahồntồn.Dođó,giátrịCODlớnhơnBODvàcóthểCODrấtlớnhơnnhiềusovới
BODkhimẫuchứađaphầnnhữngchấtkhóphânhủysinhhọc,vídụnước

thảigiấy

cóCOD>>BODdohàmlượnglignin cao.
MộttrongnhữnghạnchếchủyếucủaphântíchCODlàkhơngthểxácđịnhphầnchất
hữucơcókhảnăngphânhủysinhhọcvàkhơngcókhảnăngphânhủysinhhọc.

Thêm

vàođóphântíchCODkhơngchobiếttốcđộphânhủysinhhọccủacácchấthữucơcó
trongnướcthảidướiđiều kiện tựnhiên.
ƯuđiểmchínhcủaphântíchchỉtiêuCODlàchobiếtkếtquảtrongmộtkhoảngthờigiann
gắnhơnnhiều(3giờ)sovớiBOD(5ngày).Dođótrongnhiềutrườnghợp,CODđượcdùngđểđán
hgiámứcđộơnhiễmchấthữucơthaychoBOD.ThườngBOD=fx COD, trongđó flàhệ sốthực
nghiệm.
CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCHCODĐÃDÙNG
Nhiềuchấtoxyhóahóahọcđãđượcdùngđểxácđịnhnhucầuoxyhóahóahọccủanướcbịơ
nhiễm.Nhiềunămtrướcđây,dungdịchKMnO đượcdùngtrongphântíchCOD.Mứcđộoxyhó
4
10
TỔNG QUAN VỀ NƯỚC THẢI VÀ TÁC ĐỘNG ĐẾN MÔI TRƯỜNG


adopermanganatethayđổitheonhữngloạihợpchấtkhácnhau vàmức độoxy hóa thay
đổiđáng kể theonồngđộ các tác chất sửdụng.
GiátrịCODxácđịnhbằngphươngphápnàylnlnnhỏhơnnhiềusovớiBOD .
5

Điềuđóchứngtỏrằngpermanganatekhơngthểoxyhóahồntồntấtcảcácchấthữu
cótrongnước

phân


tích.

Cericsulfate,iodatekali,vàdichromatekalilànhữngchấtoxyhóađãđượcdùngtrongphântích
COD.Trongđó,dichromatekalilàchấtoxyhóathíchhợpnhấtvìdichromate
kalicókhảnăngoxyhóahồntồnhầuhếtcácchấthữucơthànhCO vànước.Vìtất
2
cảcácchấtoxyhóadđầudùngvớilượngdưnêncầnphảixácđịnhlượngcịnthừa.
Saukhiphảnứngkếtthúcđểtínhtốnlượngchấtoxyhóathậtsựđãdùngđểoxyhóa
chấthữucơ.K Cr O làchấtrấtdễxácđịnhbấtcứlượngdưcịnlạinào(dùnhỏ)sauphảnứng
2 2 7
Dođó, K Cr O chiếmưuthếhơnnhiều chất oxy hóa khác.
2 2 7
Mộtsốchấthữucơ,đặcbiệtlàcácacidbéophântửlượngthấp,khơngbịoxyhóanếu
khơngcóchấtxúctác.Ag+làtácnhânxúctácrấthiệuquảđượcdùng.Các

hydrocacbonthơm

vàpyridine khơngbịoxy hóa trongđiều kiện thí nghiệm.
K Cr O cóthểoxyhóahồntồnchấthữucơtrongmơitrườngacidmạnhvàởmột
2 2 7
nhiệtđộxácđịnh.Cácchấthữucơdễbayhơicósẵntrongmẫuhoặctạothànhtrongq
trìnhphânhủy dễdàngbị thất thốtnênqtrìnhngưngtụhồnlưurấtcần thiết.

b. Độ pH, Tổng hàm lượng các chất lơ lửng (SS), tổng số Nito, tổng số

Photpho.
 Độ pH: được xác định thông qua nồng độ ion H +. Tính axit của nước là một
trong những nguyên nhân gây nhiễm bẩn mơi trường nước, do các trầm tích
thường giải phóng độc chất trong mơi trường axit.Nồng độ pH khoảng 1 – 14.
Để xử lý nước thải có hiệu quả pH thường trong khoảng 6 – 9,5 (hay tối ưu là
6,5 – 8).

11
TỔNG QUAN VỀ NƯỚC THẢI VÀ TÁC ĐỘNG ĐẾN MÔI TRƯỜNG


 Các chất rắn lơ lửng (các chất huyền phù) : là những chất rắn không tan
trong nước. Hàm lượng các chất lơ lửng (SS : Suspended Solids) là lượng khơ
của phần chất rắn cịn lại trên giấy lọc sợi thủy tinh khi lọc 1 lít nước mẫu qua
phễu lọc rồi sấy khô ở 105oC cho tới khi khối lượng khơng đổi. Đơn vị tính là
mg/L.
 Nitơ: thường tồn tại ở các dạng N hữu cơ, N-NH3, N-NO2, N-NO3. Sự hiện diện
của nitơ trong nước thải là cần thiết để đánh giá hiệu quả xử lý nước thải bằng
quá trình sinh học.
 Photpho: là chất cần thiết cho tất cả các tế bào sống và là thành phần tự nhiên
của nước thải. Dạng tồn tại chính là photphat – muối của axit photphoric. Đây
là nhân tố cần thiết cho hoạt động sinh hóa Photpho thường trong khoảng 6 –
20 mg/l.

c. Thành phần vi sinh :
Nước thải không chỉ chứa các hợp chất vơ cơ, hữu cơ, mà cịn chứa rất nhiều vi
sinh vật với số lượng hàng triệu tế bào trong 1ml. Trong quá trình sống và phát triển vi
sinh vật phân huỷ các chất hữu cơ để nhận năng lượng cần thiết và thường xuyên làm
thay đổi thế năng oxi của nước thải.Vi sinh vật trong nước thải bao gồm: vi khuẩn,
virut, nấm, động vật nguyên sinh, giun sán....

Các vi sinh vật hiện diện trong nước thải bao gồm các vi khuẩn, vi rút, nấm, tảo,
nguyên sinh động vật, các loài động và thực vật bậc cao.
 Các vi khuẩn trong nước thải có thể chia làm 4 nhóm lớn: nhóm hình cầu
(cocci) có đường kính khoảng 1-3 mm; nhóm hình que (bacilli) có chiều rộng
khoảng 0,3 -1,5 mm chiều dài khoảng 1 -10,0 mm (điển hình cho nhóm này là
vi khuẩn E. coli có chiều rộng 0,5mm chiều dài 2 mm); nhóm vi khuẩn hình que
cong và xoắn ốc, vi khuẩn hình que cong có chiều rộng khoảng 0,6 -1,0 mm và
chiều dài khoảng 2- 6 mm; trong khi vi khuẩn hình xoắn ốc có chiều dài có thể
lên đến 50 mm; nhóm vi khuẩn hình sợi có chiều dài khoảng 100 mm hoặc dài
hơn. Các vi khuẩn có khả năng phân hủy các hợp chất hữu cơ trong tự nhiên
cũng như trong các bể xử lý. Do đó đặc điểm, chức năng của nó phải được tìm
hiểu kỹ. Ngồi ra các vi khuẩn cịn có khả năng gây bệnh và được sử dụng làm
thông số chỉ thị cho việc ô nhiễm nguồn nước bởi phân.
12
TỔNG QUAN VỀ NƯỚC THẢI VÀ TÁC ĐỘNG ĐẾN MÔI TRƯỜNG


 Nấm có cấu tạo cơ thể đa bào, sống hiếu khí, khơng quang hợp và là lồi hóa dị
dưỡng. Chúng lấy dưỡng chất từ các chất hữu cơ trong nước thải. Cùng với vi
khuẩn, nấm chịu trách nhiệm phân hủy các chất hữu cơ có trong nước thải. Về
mặt sinh thái học nấm có hai ưu điểm so với vi khuẩn: nấm có thể phát triển
trong điều kiện ẩm độ thấp và pH. Khơng có sự hiện diện của nấm, chu trình
carbon sẽ chậm lại và các chất thải hữu cơ sẽ tích tụ trong mơi trường.
 Tảo gây ảnh hưởng bất lợi cho các nguồn nước mặt vì ở điều kiện thích hợp nó
sẽ phát triển nhanh bao phủ bề mặt ao hồ và các dòng nước gây nên hiện tượng
“tảo nở hoa”. Sự hiện diện của tảo làm giảm giá trị của nguồn nước sử dụng
cho mục đích cấp nước bởi vì chúng tạo nên mùi và vị.
 Nguyên sinh động vật có cấu tạo cơ thể đơn bào, hầu hết sống hiếu khí hoặc
yếm khí khơng bắt buộc chỉ có một số lồi sống yếm khí. Các nguyên sinh động
vật quan trọng trong quá trình xử lý nước thải bao gồm các loài Amoeba,

Flagellate và Ciliate. Các nguyên sinh động vật này ăn các vi khuẩn và các vi
sinh vật khác do đó, nó đóng vai trò quan trọng trong việc cân bằng hệ vi sinh
vật trong các hệ thống xử lý sinh học. Một số nguyên sinh động vật gây bệnh
cho người như Giardalamblia và Cryptosporium.
 Động vật và thực vật bao gồm các loài có kích thước nhỏ như rotifer đến các
lồi giáp xác có kích thước lớn. Các kiến thức về các lồi này rất hữu ích trong
việc đánh giá mức độ ơ nhiễm của các nguồn nước cũng như độc tính của các
loại nước thải.Vi rút là các loài ký sinh bắt buộc, các loại vi rút phóng thích ra
trong phân người có khả năng lây truyền bệnh rất cao. Một số lồi có khả năng
sống đến 41 ngày trong nước và nước thải ở 20 oC và 6 ngày trong nước sơng
bình thường.Nước thải có chứa một lượng khá lớn các sinh vật gây bệnh bao
gồm vi khuẩn, vi rút, nguyên sinh động vật và các loại trùng. Nguồn gốc chủ
yếu là trong phân người và gia súc.Năm 1986, Shuval và các cộng sự viên đã
xếp loại các nhóm vi sinh vật này theo mức độ gây nguy hiểm của nó đối với
con người. Ông cũng đưa ra nhận xét là các tác hại lên sức khỏe con người chỉ
xảy ra đáng kể khi sử dụng hoặc phân tươi hoặc phân lắng chưa kỹ, và các biện
pháp xử lý thích đáng sẽ góp phần đáng kể trong việc bảo vệ sức khỏe con
người.
 Coliform và E.coli
13
TỔNG QUAN VỀ NƯỚC THẢI VÀ TÁC ĐỘNG ĐẾN MÔI TRƯỜNG


Coliforms và Fecal Coliforms: Coliform là các vi khuẩn hình que gram
âm có khả năng lên men lactose để sinh gaz ở nhiệt độ 35 ± 0.5 oC, coliform có
khả năng sống ngoài đường ruột của động vật (tự nhiên), đặt biệt trong mơi
trường khí hậu nóng.Nhóm vi khuẩn coliform chủ yếu bao gồm các giống như
Citrobacter, Enterobacter, Escherichia, Klebsiella và cả Fecal coliforms (trong
đó E. Coli là lồi thường dùng để chỉ định việc ô nhiễm nguồn nước bởi phân).
Chỉ tiêu tổng coliform khơng thích hợp để làm chỉ tiêu chỉ thị cho việc nhiễm

bẩn nguồn nước bởi phân. Tuy nhiên việc xác định số lượng Fecal coliform có
thể sai lệch do có một số vi sinh vật (khơng có nguồn gốc từ phân) có thể phát
triển ở nhiệt độ 44oC. Do đó số lượng E. coli được coi là một chỉ tiêu thích hợp
nhất cho việc quản lý nguồn nước.

khuẩn lạc Coliform

Vi khuẩn E.Coli

 Fecal streptococci:
Nhóm này bao gồm các vi khuẩn chủ yếu sống trong đường ruột của
động vật như Streptococcus bovis và S. equinus; một số lồi có phân bố rộng
hơn hiện diện cả trong đường ruột của người và động vật nhu S. faecalis và S.
faecium hoặc có 2 biotype (S. faecalis var liquefaciens và loại S. faecalis có khả
năng thủy phân tinh bột). Các loại biotype có khả năng xuất hiện cả trong nước
ơ nhiễm và không ô nhiễm. Việc đánh giá số lượng Faecal streptococci trong
nước thải được tiến hành thường xuyên; tuy nhiên nó có các giới hạn như có thể
lẫn lộn với các biotype sống tự nhiên; F. streptococci rất dễ chết đối với sự thay
đổi nhiệt độ. Các thử nghiệm về sau vẫn khuyến khích việc sử dụng chỉ tiêu
này, nhất là trong việc so sánh với khả năng sống sót của Salmonella. Ở Mỹ, số
14
TỔNG QUAN VỀ NƯỚC THẢI VÀ TÁC ĐỘNG ĐẾN MÔI TRƯỜNG


lượng 200 F. coliform/100 mL là ngưỡng tới hạn trong tiêu chuẩn quản lý các
nguồn nước tự nhiên để bơi lội.
 Clostridium perfringens:
Đây là loại vi khuẩn chỉ thị duy nhất tạo bào tử trong mơi trường yếm
khí; do đó nó được sử dụng để chỉ thị các ơ nhiễm theo chu kỳ hoặc các ô
nhiễm đã xảy ra trước thời điểm khảo sát do độ sống sót lâu của các bào tử.

Trong việc tái sử dụng nước thải chỉ tiêu này được đánh giá là rất hiệu quả, do
các bào tử của nó có khả năng sống sót tương đương với một số loại vi rút và
trứng ký sinh trùng.
Việc phát hiện, xác định từng loại vi sinh vật gây bệnh khác rất khó, tốn
kém thời gian và tiền bạc. Do đó để phát hiện nguồn nước bị ơ nhiễm bởi phân
người ta dùng các chỉ định như là sự hiện diện của Fecal Coliforms, Fecal
Streptocci, Clostridium perfringens vàPseudomonas acruginosa. Cũng cần phải
nói thêm rằng mối quan hệ giữa sự chết đi của các vi sinh vật chỉ thị và vi sinh
vật gây bệnh chưa được thiết lập chính xác. Ví dụ khi người ta khơng cịn phát
hiện được Fecal Coliform nữa thì khơng có nghĩa là tất cả các vi sinh vật gây
bệnh đều đã chết hết. Trong quá trình thiết kế các hệ thống xử lý các nhà khoa
học và kỹ thuật phải hạn chế tối đa các ảnh hưởng của chất thải tới sức khoẻ
cộng đồng. Mỗi nước, mỗi địa phương thường có những tiêu chuẩn riêng để
kiểm tra khống chế. Do kinh phí và điều kiện có giới hạn các Sở KHCN & MT
thường dùng chỉ tiêu E. coli hoặc tổng coliform để qui định chất lượng các loại
nước thải.
Xếp loại các vi sinh vật có trong phân người và gia súc theo mức độ nguy hiểm
Mức độ nguy hiểm cao
Mức độ nguy hiểm trung bình
Mức độ nguy hiểm thấp

Ký sinh trùng(Ancylostoma, Ascaris,
Trichuris và Taenia)
Vi khuẩn đường ruột (Chloera vibrio,
Sallmonella typhosa, Shigella và một số
loại khác)
Các vi rút đường ruột

 Salmonella spp.: một vài loài Salmonella có thể hiện hiện trong nước thải đơ
thị, kể cả S. typhi (gây bệnh thương hàn). Doran et al, 1977 cho rằng số lượng

700 Salmonella/L; khoảng chừng đó Shigellae và khoảng 1.000 Vibrio
15
TỔNG QUAN VỀ NƯỚC THẢI VÀ TÁC ĐỘNG ĐẾN MÔI TRƯỜNG


cholera/L thường phát hiện trong nước thải đô thị của khu vực nhiệt
đới. Shigellae và Vibrio cholera nhanh chóng chết đi khi thải ra mơi trường. Do
đó nếu chúng ta sử dụng một biện pháp xử lý nào đó để loại
được Salmonella thì cũng có thể bảo đảm là phần lớn các vi khuẩn kia đã bị tiêu
diệt.

 Enteroviruses: có thể gây các bệnh nguy hiểm như sởi, viêm màng não.
 Rotaviruses: gây bệnh vùng vị trường. Số lượng của chúng tương đối thấp hơn
enteroviruses. Người ta đã chứng minh được rằng việc loại bỏ các lồi vi rút có
quan hệ mật thiết với việc loại bỏ các chất rắn lơ lửng.
 Ký sinh trùng: thường thì các bệnh ký sinh trùng chủ yếu là do Ascaris
lumbricoides, trứng của loài ký sinh trùng này có kích thước lớn (45-70mm
35- 50 mm) và các phương pháp để xác định ký sinh trùng đã được thiết lập bởi
WHO, 1989.

Một số vi sinh vật chỉ thị dùng để quản lý cho các nguồn nước có mục đích sử dụng
khác nhau

Mục đích sử dụng của nguồn nước
Nước uống
Nguồn nước ngọt cho các dịch vụ

Vi sinh vật chỉ thị
Coliform tổng số (Total coliform)
Fecal coliform


Nguồn nước ngọt cho các dịch vụ giải Fecal coliform
16
TỔNG QUAN VỀ NƯỚC THẢI VÀ TÁC ĐỘNG ĐẾN MÔI TRƯỜNG


trí
Nguồn nước lợ cho các dịch vụ giải trí
Tưới tiêu trong nông nghiệp
Nước thải sau khi khử trùng

E. coli
Enterococci
Fecal coliform
Coliform tổng số (Total coliform)
Enterococci
Coliform tổng số (Total coliform) cho
nước thải đã xử lý
Fecal coliform
Coliform tổng số (Total coliform)

Đôi khi chúng ta cần phải xác định là nguồn nước bị nhiễm bẩn bởi phân người hay
phân gia súc để có những biện pháp quản lý thích hợp. Khi đó người ta thường sử
dụng tỉ lệ Fecal coliform trên Fecal streptococci.
Số lượng các vi sinh vật chỉ thị trên đầu người và đầu gia súc

Sinh vật


Người

Heo

TB mật độ cá thể/g phân
Fecal
Fecal
Streptococc
Coliform
i
(10^6)
(10^6)
1,3
3,4
0,23
1,3
13
3
3,3
84,0

TB mật độ cá thể cho ra/ đầu.24h
Fecal
Fecal
Streptococc
Coliform
FC/FS
i
(10^6)
(10^6)
240
620

0,4
5.400
31.000
0,2
2.000
450
4,4
8.900
230.000
0,04

Qua bảng chúng ta thấy tỉ lệ FC/FS của các gia súc, gia cầm đều dưới 1 trong khi tỉ lệ
FC/FS của người lớn hơn 4. Nếu FC/FS nằm trong khoảng từ 1 ¸ 2 và mẫu được lấy
cận khu vực nghi ngờ bị ô nhiễm bởi phân, ngưới ta có thể suy luận là nguồn nước bị ô
nhiễm bởi cả phân người và phân gia súc. Để việc suy luận đạt được độ tin cậy, các
điều kiện sau đây phải được thỏa: pH của mẫu phải từ 4 ¸ 9 để bảo đảm khơng có ảnh
hưởng xấu đến cả hai nhóm vi khuẩn này.
Mỗi mẫu phải được đếm í nhất 2 lần.
Để giảm thiểu sai số do tỉ lệ chết khác nhau, mẫu phải được lấy tại nơi cách nguồn gây
ô nhiễm không quá 24 h (tính theo vận tốc dịng chảy).
Chỉ những cá thể Fecal coliform phát hiện ở phép thử ở 44 oC mới được dùng để tính tỉ
lệ FC/FS
17
TỔNG QUAN VỀ NƯỚC THẢI VÀ TÁC ĐỘNG ĐẾN MÔI TRƯỜNG


Loại và số lượng các vi sinh vật trong nước thải sinh hoạt chưa xử lý
Sinh vật
Tổng coliform
Fecal coliform

Fecal streptococci
Enterococci
Shigella
Salmonella
Pseudomonas aeroginosa
Clostrium perfringens
Mycobacterium tuberculosis
Cyst nguyên sinh động vật
Cyst của Giardia
Cyst của Cryptosporium
Trứng ký sinh trùng
Vi rút đường ruột

Số lượng cá thể/mL
105 – 106
104 – 105
105 – 104
102 – 103
Hiện diện
100 – 102
101 – 102
101 – 103
Hiện diện
101 – 103
10-1 – 102
10-1 – 101
10-2 – 101
101 – 102

Mức độ nhiễm bẩn vi sinh vật của nguồn nước phụ thuộc nhiều vào tình trạng

vệ sinh trong khu dân cư và nhất là các bệnh viện. Đối với nước thải bệnh viện, bắt
buộc phải xử lý cục bộ trước khi xả vào hệ thống thốt nước chung hoặc trước khi xả
vào sơng hồ.
Nguồn nước bị nhiễm bẩn sinh học không sử dụng để uống được, thậm chí nếu số
lượng vi khuẩn gây bệnh đủ cao thì nguồn nước này cũng khơng thể dùng cho mục
đích giải trí như bơi lội, câu cá được. Các lồi thủy sản trong khu vực ơ nhiễm khơng
thể sử dụng làm thức ăn tươi sống được vì nó là ký chủ trung gian của các ký sinh
trùng gây bệnh.

2. Tính chất của nước thải :
a. Tính chất vật lý của nước thải :
 Độ đục: Nước thải không trong suốt. Các chất rắn không tan tạo ra các huyền
phù lơ lửng. Các chất lỏng không tan tạo dạng nhũ tương lơ lửng hoặc tạo váng
trên mặt nước. Sự xuất hiện của các chất keo làm cho nước có độ nhớt.
 Màu: nước thải mới có màu nâu hơi sáng, tuy nhiên thường là có màu xám vẩn
đục. Sự xuất hiện màu trong nước thải rất dễ nhận biết. Màu xuất phát từ các cơ
sở cơng nghiệp nói chung và các sơ sở tẩy nhuộm nói riêng. Màu của các chất
18
TỔNG QUAN VỀ NƯỚC THẢI VÀ TÁC ĐỘNG ĐẾN MÔI TRƯỜNG


hố học cịn lại sau khi sử dụng đã tan theo nguồn nước thải. Màu được sinh ra
do sự phân giải của các chất lúc đầu không màu. Màu xanh là sự phát triển của
tảo lam trong nước. Màu vàng biểu hiện của sự phân giải và chuyển đổi cấu
trúc sang các hợp chất trung gian của các hợp chất hữu cơ.Màu sắc của nước
thải sẽ thay đổi đáng kể nếu như bị nhiễm khuẩn, khi đó sẽ có màu đen tối.
 Mùi: có trong nước thải do các khí sinh ra trong quá trình phân hủy các hợp
chất hữu cơ hay do một số chất được đưa thêm vào thành phần của nước thải.
Xác của các vi sinh vật, thực vật có Prơtêin là hợp chất hữu cơ điển hình tạo bởi
các nguyên tố N, P, S nên khi thối rữa đã bốc mùi rất mạnh. Các mùi: khai là

Amôniac (NH3), tanh là các Amin (R3N, R2NH-), Phophin (PH3). Các mùi thối
là khí Hiđrơ sunphua (H2S). Đặc biệt, chất chỉ cần một lượng rất ít có mùi rất
thối, bám dính rất dai là các hợp chất Indol và Scatol được sinh ra từ sự phân
huỷ Tryptophan, một trong 20 Aminoaxit tạo nên Prôtêin của vi sinh vật, thực
vật và động vật.
 Lưu lượng: lưu lượng nước thải cũng được xem là một đặc tính vật lý của nước
thải (m3/người/ngày). Khi thiết kế các hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt, lưu
lượng nước được tính theo lượng nước thải bình qn đầu người.Lưu lượng
nước thải ln thay đổi theo ngày.
 Vị :Nước tự nhiên khơng có vị và trung tính với PH=7. Nước có vị chua là do
tăng độ axit của nước ( PH<7). Nước có vị nồng là biểu hiện của kiềm (PH >7).
Nước có vị mặn chat là do một số muối vơ cơ hịa tan, điển hình là muối ăn có
vị mặn, muối của magie có vị chat
 Nhiệt độ :Tùy theo từng mùa nhiệt độ của nước sẽ thay đổi. Nước bề mặt ở
Việt Nam dao động từ 14,3 – 33,5 0C. Nguồn gốc gây ô nhiễm nhiệt độ chính là
nhiệt của các nguồn nước thải từ bộ phận làm lạnh của các nhà máy. Nhiệt độ
tăng lên còn làm giảm hàm lượng oxy hòa tan trong nước.
 Độ dẫn điện : Các muối vô cơ tan trong nước tạo thành các ion làm cho nước
có khả năng dẫn điện. Độ dẫn điện của nước phụ thuộc vào nồng độ và khả
năng linh động của các ion. Vì vậy khả năng dẫn điện của nước cũng phản ánh
mức độ ô nhiễm môi trường nước. Trường hợp hàm lượng các chất q nhỏ,
khơng có các biểu hiện đặt trưng chúng chỉ được phát hiện với các thiết bị tinh
vi:
19
TỔNG QUAN VỀ NƯỚC THẢI VÀ TÁC ĐỘNG ĐẾN MÔI TRƯỜNG


Các ion với hàm lượng quá nhỏ được xem như là các nguyên tố vi lượng và
siêu vi lượng rất cần thiết cho cơ thể sống. Tuy nhiên nếu vượt qua ngưỡng thì
lại trở thành mối nguy hiểm cho tất cả các cơ thể sống.

Các chất hữu cơ hòa tan trong nước rất đa dạng và khó có thể kiểm sốt
được. Các phân tử hữu cơ có thể tan hồn tồn hoặc tan ở dạng keo. Có chất
trơ, có chất gây độc cho sự sống, có những chất là nguồn dinh dưỡng cho vi
sinh vật và các sinh vật thủy sinh nói chung nên chúng biến đổi liên tục về hàm
lượng.

b. Tính chất hóa học :
Tính chất hố học của nước thải bao gồm tính chất của các hợp chất hữu cơ và
các hợp chất vô cơ.
 Các hợp chất hữu cơ: protein, dầu mỡ, cacbonhydrat, và các chất tẩy rửa.
• Protein: thực chất là hợp chất hữu cớ chứa N với khối lượng phân
tử lớn. Protein được xác định là thành phần chủ yếu có trong nước
thải chăn ni. Khi protein hiện diện trong nước thải với số lượng
lớn, quá trình phân huỷ của các vi sinh vật sẽ xảy ra mạnh mẽ và gây
mùi khó chịu.
• Dầu và mỡ: khơng tan trong nước nhưng bị hồ tan trong các dung
môi khác. Chất béo và dầu trong nước thải có nguồn gốc chủ yếu từ
bơ, mỡ động vật và dầu thực vật. Nước thải chứa thành phần dầu mỡ
cao có thể gây ảnh hưởng đến q trình xử lý
• Cacbonhydrat: gồm các chất hữu cơ như tinh bột, xenlulo, đường,
chất xơ. Sản phẩm cuối cùng của quá trình phân huỷ cacbonhydrat
trong điều kiện kị khí là các axit hữu cơ, rựơu và các chất khí (CO 2.
H2S…). Sự hình thành một lượng lớn các axit hữu cơ có thể ảnh
hưởng đến quá trình xử lý nước thải ( làm giảm pH, giảm sự hoạt
động của các vi sinh vật…)
• Các chất tẩy rửa: làm giảm khả năng hoà tan oxy trong các quá
trình xử lý sinh học.
Các hợp chất vô cơ: độ kiềm, Clo, Nitơ, Photpho, lưu huỳnh, các kim loại
nặng
20

TỔNG QUAN VỀ NƯỚC THẢI VÀ TÁC ĐỘNG ĐẾN MÔI TRƯỜNG


 Độ kiềm: đặc trưng cho khả năng trung hoà axit. Độ kiềm thực chất
là môi trường đệm (để giữ pH trung tính) của nước thải trong suốt
q trình xử lý sinh hoá.
 Clo : Clo tồn tại trong nước và nước thải chủ yếu ở dạng ion Cl -.
Nồng độ clo trong nước thải thường cai hơn trong nước nguyên chất.
 Nitơ: thường tồn tại ở các dạng N hữu cơ, N-NH 3, N-NO2, N-NO3.
Sự hiện diện của nitơ trong nước thải là cần thiết để đánh giá hiệu
quả xử lý nước thải bằng quá trình sinh học.
 Photpho: là chất cần thiết cho tất cả các tế bào sống và là thành
phần tự nhiên của nước thải. Dạng tồn tại chính là photphat – muối
của axit photphoric. Đây là nhân tố cần thiết cho hoạt động sinh hóa
Photpho thường trong khoảng 6 – 20 mg/l
 Lưu huỳnh: là nguyên tố cần thiết cho quá trình tổng hợp các
protein. Sunfat bị biến đổi sinh học thành sunfit, sau đó có thể kết
hợp với hydro tao thành H2S, là độc chất đối cới động thực vật.
 Các kim loại nặng: chủ yếu được tìm thấy trong nước thải cơng
nghiệp, chúng ảnh hưởng khơng tốt cho q trình xử lý nước thải
bằng phưởng pháp sinh học.

c . Tính chất sinh học :
Khả năng phân huỷ sinh học các hợp chất vô cơ và hữu cơ trong nước trong
điều kiện kị khí hoặc hiếu khí được xem là tính chất sinh học của nước thải.
Khi đề cập đến tính chất sinh học của nước thải nghĩa là nhắc đến các loài vi
sinh vật hiện diện trong nước thải, bởi vì chính mức hiện diện của chúng sẹ chỉ ra
được tình trạng của nước.

IV.Ảnh hưởng của nước thải đến môi trường

1.Nước Và Sinh Vật Nước :
a. Nước
a.1 Nước ngầm
Nước ngầm là một dạng nước dưới đất, tích trữ trong các lớpđất đá trầm tích bở
rời như cặn, sạn, cát bột kết, trong các khe nứt, hang caxtodưới bề mặt trái đất, có thể
khai thác chocác hoạt động sống của con
21
TỔNG QUAN VỀ NƯỚC THẢI VÀ TÁC ĐỘNG ĐẾN MÔI TRƯỜNG


người.Việckhaithácnướcngầmbừabãivàngườidânxâydựngcácloạihầmchứachấtthảicũn
ggópphầnlàmsuygiảmchấtlượngnướcngầm,làmcholượngnướcngầmvốnđãkhanhiếm,n
aycànghiếmhơnnữa
Nước dưới đất là một hợp phần quan trọng của tài nguyên nước, là nguồn cung
cấp nước rất quan trọng cho sinh hoạt, công nghiệp và nông nghiệp.Hiện trữ lượng
nước dưới đất của nước ta cung cấp từ 35 - 50% tổng lượng nước cấp sinh hoạt cho
các đô thị trên toàn quốc.Tuy nhiên, hiện nay, nguồn nước quý giá này đang bị nhiễm
bẩn.

Nguồn nước ngầm ở Đồng Nai bị nhiễm hóa chất từ khu cơng nghiệp

Ngồi việc các cặn lơ lửng trong nước mặt, các chất thải nặng lắng xuống đáy
sông, sau khi phân huỷ, một phần lượng chất được các sinh vật tiêu thụ, một phần
thấm xuống mạch nước bên dưới (nước ngầm) qua đất, làm biến đổi tính chất của loại
nước này theo chiều hướng xấu (do các chất chứa nhiều chất hữu cơ, kim loại
nặng…),bên cạnh đó, việc khai thác nước ngầm bừa bãi và người dân xây dựng các
loại hầm chứa chất thải cũng góp phần làm suy giảm chất lượng nước ngầm, làm cho
lượng nước ngầm vốn đã khan hiếm, nay càng hiếm hơn nữa.
Trong nước dưới đất ở nhiều khu vực cũng đã thấy dấu hiệu ô nhiễm phốt phát
(P-PO4), mức độ ô nhiễm có xu hướng tăng theo thời gian. Tại Hà Nội, số giếng

22
TỔNG QUAN VỀ NƯỚC THẢI VÀ TÁC ĐỘNG ĐẾN MÔI TRƯỜNG


khoan có hàm lượng P-PO4 cao hơn mức cho phép (0,4mg/l) chiếm tới 71%. Còn tại
khu vực Hà Giang - Tuyên Quang, hàm lượng sắt ở một số nơi cao vượt mức cho phép
Quy chuẩn Việt Nam (QCVN) thường trên 1mg/l, có nơi đạt đến trên 15-20mg/l, tập
trung chủ yếu quanh các mỏ khai thác sunphua.
Ngoài ra việc khai thác nước quá mức ở tầng holoxen cũng làm cho hàm lượng asen
trong nước dưới đất tăng lên rõ rệt, vượt mức giới hạn cho phép 10mg/l. Đặc biệt,
vùng ô nhiễm asen phân bố gần như trùng với diện tích phân bố của vùng có hàm
lượng amoni cao. Hiện tượng này thường thấy ở khu vực đồng bằng Bắc Bộ và đồng
bằng sông Cửu Long. 6 tháng đầu năm 2013 lực lượng Cảnh sát Phịng chống tội
phạm về mơi trường đã phát hiện 6.347 vụ vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường,
tăng 55,95% so với cùng kỳ năm 2012.Trong đó, tổ chức đấu tranh, triệt phá 39
chuyên án, chuyển cơ quan điều tra khởi tố 86 vụ, 172 đối tượng, phạt hành chính trên
71 tỷ đồng. Riêng ngành tài nguyên và môi trường đã xử phạt trên 8,1 tỷ đồng vi phạm
về môi trường, kiến nghị truy thu trên 545 triệu đồng. Cụ thể, vào ngày 10/7/2012,
đoàn thanh tra môi trường của Bộ Tài nguyên và Môi trường đã tiến hành kiểm tra đột
xuất và bắt quả tang Công ty Cổ phần giấy An Hịa (đóng trên địa bàn huyện Sơn
Dương, tỉnh Tuyên Quang) đã xả ra sông Lô một khối lượng nước thải khoảng
5.500m3/ngày đêm chưa qua xử lý. Trước đó, Cơng ty này cũng bị Cảnh sát Mơi
trường phạt 225 triệu đồng do có hành vi xả nước thải vượt tiêu chuẩn, gây ô nhiễm
môi trường.
Nguyên nhân ô nhiễm.
Tác nhân tự nhiên như nhiễm mặn, nhiễm phèn, hàm lượng Fe, Mn và mộtsố
kim loại khác.Tác nhân nhân tạo như nồng độ kim loại nặng cao, hàm lượng NO 3,
NO2,NH4+,… vượt tiêu chuẩn cho phép, ô nhiễm bởi vi sinh vật.Suy thoái trữ lượng
nước ngầm biểu hiện bởi giảm công suất khai thác, hạthấp mực nước ngầm, lún đất.
Ngày nay mạch nước ngầm bị ô nhiễm một cách nghiêm trọng do các khu

côngnghiệp xả các nước thải chưa qua xử lý ra môi trường tự nhiên(theo thống kê
năm2009 hơn 70%) Như: Ngày 21/6 Trung tâm Quan trắc và Phân tích Tài ngunMơi
trường (Sở Tài ngun và Mơi trường Hà Nội) đã cơng bố kết quả phân tíchtừ mẫu
nước thải tại điểm xả cuối cùng ngoài hàng rào ở trạm xử lý nước thải tậptrung của
23
TỔNG QUAN VỀ NƯỚC THẢI VÀ TÁC ĐỘNG ĐẾN MÔI TRƯỜNG


Công ty Đầu tư và phát triển hạ tầng Nam ĐứcChủ đầu tư xây dựngvà kinh doanh kết
cấu hạ tầng khu công nghiệp Quang Minh (huyện Mê Linh).
Tại thời điểm kiểm tra một tháng trước, đoàn kiểm tra đã phát hiện trạm xử
lýnước thải này không hoạt động. Tại miệng cống xả cuối cùng của trạm xử lý vẫncó
nước thải đen, hôi xả thẳng ra môi trường. Nước thải công nghiệp của nhiều cơ sở
chưa được thu gom xử lý mà xả thẳng ra mơi trường với lưu lượng lớn.
Ngồi hàm lượng cyanua lên tới0,56 mg/l, vượt 8 lần tiêu chuẩncho phép, cịn
có BOD5 vượt13,5 lần, COD vượt 14,7 lần,sunfua vượt hơn 4 lần, coliform vượt hơn
13 lần... Theo cácchuyên gia, cyanua là chất cựcđộc, chỉ cần 0,15-0,2 gram là đủđể
giết chết một người khỏemạnh.Và như vậy, các cặn lơ lửng và các hạt thải nặng lắng
xuống một phần được visinh vật tiêu thụ một phần thấm xuống mạch nước ngầm qua
đất và làm biến đổitính chất của nước ngầm theo chiều hướng xấu. Mà con người lại
đang sử dụngmạch nước ngầm này để sinh hoạt. Ngày trước người dân khoan giếng
sâu 20 đến 30m là có thể sử dụng an toànnhưng hiện nay mặc dù đã khoan sâu tới 70m
nhưng chất lượng nước sinh hoạtkhông thể đảm bảo. Tuy nhìn bằng mắt nước vẫn
trong vắt nhưng có mùi tanh vàrất khó sử dụng sinh hoạt. Khơng những vậy những
khu dân cư gần các khu côngnghiệp nước lấy từ giếng lên có màu đụcngầu hoặc màu
vàng.

a.2. Nước mặt:
Chiếm tỉ lệ 70,8% bề mặt trái đất tức là 361 triệu km 2(theo thống kê mớinhất,
vì có thể tăng do biến đổi khí hậu). Cũng quan trọng khơng kém đối vớicuộc sống con

người. Nhưng cũng chính con người lại khơng q trọng mà thải rarất nhiều chất gây
nhiễm bẩn nguồn nước, ví dụ như rác thải khu chung cư, hộdân, các xí nghiệp, các nhà
máy…
Do nhiều nguyên nhân khác nhau, gây ra sự mất cân bằng giữa lượng chất thải
ra môi trường nước (rác thải sinh hoạt, các chất hữu cơ,…) và các sinh vật tiêu thụ
lượng chất thải này (vi sinh vật, tảo,…) làm cho các chất hữu cơ, chất rắn lơ lửng,…
khơng được phân huỷ, vẫn cịn lưu lại trong nước với khối lượng lớn, dẫn đến việc
24
TỔNG QUAN VỀ NƯỚC THẢI VÀ TÁC ĐỘNG ĐẾN MÔI TRƯỜNG


nước dần mất đi sự tinh khiết ban đầu, làm chất lượng nguồn nước bị suy giảm nghiêm
trọng.
 Tác hại của chất hữu cơ:Lượng chất hữu cơ trong nước cao sẽ gây suy
giảm nồng độ oxy hòa tan trong nước. Nồng độ oxy hòa tan thấp ảnh
hưởng tới sự phát triển của các sinh vật trong nước, làm giảm khả năng
tự làm sạch của nước.
 Tác hại của chất rắn lơ lửng:Các chất rắn lơ lửng hạn chế ánh sáng
chiếu tới các tầng nước phía dưới, ảnh hưởng tới quá trình quang hợp
của tảo, rong rêu… là tác nhân gây ảnh hưởng tiêu cực tới tài nguyên
thủy sinh.Chất rắn lơ lửng làm tăng độ đục của nguồn nước, bồi lắng
dòng kênh, gây tắt cống, ảnh hưởng đến tài nguyên thủy sinh, gây tác hại
về mặt cảm quan.
 Tác hại của các chất dinh dưỡng (N, P):Sự dư thừa các chất dinh
dưỡng dẫn đến sự phát triển bùng nổ của các lồi tảo, sau đó sự phân
hủy các tảo lại hấp thụ nhiều oxy. Thiếu oxy, nhiều thành phần trong
nước lên men và thối. Ngoài ra, các loài tảo nổi lên mặt nước tạo thành
lớp màng khiến cho bên dưới thiếu ánh sáng làm cho sự quang hợp của
các thực vật tầng dưới bị ngưng trệ.
 Tác hại của kim loại nặng:Kim loại nặng là nguyên tố độc hại đối với

cây trồng, có khả năng ảnh hưởng tới chất lượng nước. Các kim loại
nặng khi thải ra mơi trường sẽ tích tụ thông qua chuỗi thức ăn, ảnh
hưởng gián tiếp tới sức khỏe con người.
Ví dụ về các vụ bê bối trong việc xả thải gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến
nguồn tài nguyên nước mặt như:Vụ công ty VEDAN xả nước thải trực tiếp ra sông Thị

25
TỔNG QUAN VỀ NƯỚC THẢI VÀ TÁC ĐỘNG ĐẾN MÔI TRƯỜNG


×