Tải bản đầy đủ (.ppt) (37 trang)

Bài giảng ung thư dạ dày

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (328.88 KB, 37 trang )

UNG THƯ DẠ DÀY
Tiến só Nguyễn Hoàng Bắc
Trưởng trung tâm huấn luyện phẫu thuật nội soi ĐHYD
Phó giám đốc Bệnh viện ĐHYD


Dòch tễ học
Tỉ lệ: Gặp ở mọi Châu lục.
Phương tây 10/100.000 dân.
Phương đông 100/100.000 dân.
Gia đình: Nhiều gia đình có tỉ lệ UTDD cao hơn
Giới: Nam gấp hai lần nữ.
Ở tuổi trẻ, nữ mắc bệnh nhiều hơn nam.
Tuổi:

Trung bình 60, tuổi trẻ ít gặp


Yếu tố thuận lợi
Loét dạ dày: Trước kia người ta cho rằng ổ loét lành tính ở dạ dày có
khả năng thoái hóa thành ung thư. Có ý kiến cho rằng loại thương
tổn mà người ta tưởng là loét ung thư hóa chính là ung thư thể loét
tiến triển chậm.
Nhiễm vi khuẩn Helicobacter pylori: loại xoắn khuẩn này được phát hiện
từ năm 1983.


HELICOBACTER PYLORI
NHIỄM HP
Viêm niêm mạc cấp
Loét



Viêm niêm mạc mãn
Viêm teo mãn
Chuyển sản ruột
Loạn sản
UNG THƯ DẠ DÀY

Lymphoma


Giải phẫu bệnh
Vò trí
Ung thư dạ dày có thể nằm ở bất
cứ vò trí nào của dạ dày: tâm vò,
phình vò, bờ cong nhỏ, bờ cong
lớn, mặt trước hay mặt sau thân
vò, hang môn vò. Hang môn vò
khoảng 2/3.
Loét hầu hết nằm dọc bờ cong
nhỏ.


Giải phẫu bệnh
Đại thể
Thể sùi: u hình dạng như bắp cải, có thể có

chỗ

hoại tử loét.
Thể thâm nhiễm: thành dạ dày cứng lại tạo

một mảng dày.
Thể loét: một ổ loét nông, bờ không cao.

thành


Giải phẫu bệnh
Đại thể
Thể loét


Giải phẫu bệnh
Vi thể
Ung thư biểu mô (carcinoma) xuất phát từ lớp biểu mô
niêm mạc, chiếm khoảng 95%.
Ung thư tế bào liên kết (sarcoma) xuất phát từ các tế bào
liên kết ở thành dạ dày, chỉ chiếm khoảng 5%.


Giải phẫu bệnh
T Primary Tumor
T1

U ở lớp niêm mạc, lớp dưới niêm mạc

T2

U tới thanh mạc

T3


U quá thanh mạc

T4

U tới tạng lân cận

N Nodal Involment
N0
Hạch không bò thâm nhiễm
N1

Hạch cách u dưới 3 cm bò thâm nhiễm

N2

Hạch cách u trên 3 cm bò thâm nhiễm lấy được

N3

Hạch cách u trên 3 cm bò thâm nhiễm, không lấy được

M Distal Metastasis
M0
Không di căn xa
M1
Có di căn xa


Giải phẫu bệnh

Theo UICC (Quốc tế)
Giai đoạn

 

 

Thương tổn

Vò trí

O

Tis

Biểu mô

Ia
Ib
Ic

T1
T2
T3

Dạ dày

II

T4

N1

Vùng

III

N2

Ngoài vùng

IV

M1

Di căn xa

Theo AJCC (Mỹ), JCC (Nhật) ...


Triệu chứng và chẩn đoán
Lâm sàng

Giai đoạn sớm
Triệu chứng mơ hồ và không đặc hiệu. Vì vậy nguyên tắc
chẩn đoán trong giai đoạn này là: phải nghó đến ung thư dạ
dày khi một người, nhất là người đứng tuổi xuất hiện các triệu
chứng:
Ăn không ngon miệng
Chán ăn, không hào hứng khi ăn
Cảm giác chậm tiêu

Ậm ạch, đầy bụng, khó tiêu
Xác đònh chẩn đoán bắt buộc phải sử dụng cận lâm sàng.


Triệu chứng và chẩn đoán
Lâm sàng

Giai đoạn tiến triển

Có thể có đau nhưng không đau nhiều, thường
đau về đêm.
Da xanh do thiếu máu rất thường thấy vì chảy
máu rỉ rả ở mô ung thư.
Các triệu chứng phụ thuộc vò trí của thương tổn


Triệu chứng và chẩn đoán
Lâm sàng

Ung thư hang vò
Khối ung thư mỗi ngày một to, chiếm dần lòng hang vò làm hang vò
hẹp dần lại, có khi chỉ để lại một khe nhỏ gây nên tình trạng hẹp
hang môn vò.
Khám bụng phát hiện một khối u vùng trên rốn lệch bên phải, với
các tính chất sau: tròn, cứng, ranh giới rõ, ấn không đau, di động.
Cần chẩn đoán phân biệt với K gan phải, K đầu tụy, K đại tràng
ngang …


Ung thö hang vò



Triệu chứng và chẩn đoán
Lâm sàng

Ung thư thân vò
Có thể là không có triệu chứng gì, vì vậy thường được phát hiện
rất muộn.
Đôi khi sờ được khối u nấp dưới bờ sườn trái, khó xác đònh tính
chất. Cần chẩn đoán phân biệt K gan trái, K tụy, K phần trái
đại tràng ngang…


Ung thö thaân vò


Triệu chứng và chẩn đoán
Lâm sàng

Ung thư vùng tâm vò
Nếu thương tổn chưa lan tới tâm vò thì không có triệu chứng gì
Khi tâm vò bò mô ung thư xâm nhập thì có triệu chứng nuốt
nghẹn. Có khi bệnh nhân đến khám vì không thể ăn cơm, chỉ
uống nước cháo. Uống sữa, uống nước. Cần chẩn đoán phân
biệt với K thực quản, co thắt tâm vò…


Ung thö vuøng taâm vò



Triệu chứng và chẩn đoán
Lâm sàng

Giai đoạn muộn
Thể trạng suy kiệt
Da xanh do thiếu máu nặng. Nhiều khi hồng cầu dưới
2.000.000/mm3, hematocrit dưới 20%.
Chân phù
Có khi là vàng da ngày một đậm do đường mật bò mô
ung thư chèn ép.
Đau rõ rệt, liên tục. Mức độ đau nhiều ít khác nhau
tùy theo tình trạng xâm lấn của mô ung thư. Đau rất
nhiều phía sau lưng khi tụy bò mô ung thư xâm nhiễm.


Triệu chứng và chẩn đoán
Lâm sàng

Giai đoạn muộn
Bụng có khối u to chiếm gần hết vùng trên rốn, lổn nhổn,
ranh giới không rõ, hoàn toàn không di động, ấn không
đau nhiều. Cần chẩn đoán phân biệt với ung thư tụy…
Bụng báng.
Đôi khi phát hiện được các di căn xa (hạch trên đòn trái
Troisier, u buồng trứng Krukenberg, nhân rải rác ở gan…).


Cận lâm sàng
Xquang


Tác dụng
Chẩn đoán xác đònh trong 80-90% các TH. Chụp đối
quang kép và phương pháp quan sát hình ảnh trên màn
huỳnh quang có truyền hình cho kết quả chẩn đoán xác
đònh cao hơn.
Chẩn đoán vò trí của thương tổn: ung thư nằm ở hang vò,
thân vò hay tâm phình vò.
Chẩn đoán mức độ thương tổn: to hay nhỏ.
Chẩn đoán hình thái của thương tổn: thể sùi, thể loét, thể
thâm nhiễm.


Cận lâm sàng
Xquang

Nhược điểm
Bỏ sót một số vùng (vùng mù của X quang)
Không phát hiện được những thương tổn nhỏ và nông, chỉ mới khu
trú ở lớp niêm mạc.
Trong nhiều trường hợp không phân biệt một ổ loét bờ cong nhỏ lành
tính hay một ung thư thể loét.


Cận lâm sàng
Xquang

Hình ảnh của thể sùi là
hình khuyết vì vùng này
không có thuốc cản quang
do khối u chiếm chỗ trong

lòng dạ dày. Hình khuyết
có đường bờ nham nhở.


Cận lâm sàng
Xquang

Hình ảnh của thể loét là một ổ đọng thuốc thường
khá lớn, rộng và không sâu, bờ nham nhở, các
nếp niêm mạc từ chung quanh đi tới dừng lại ở xa
ổ đọng thuốc hay là hình thấu kính.


Cận lâm sàng
Xquang

Hình ảnh của thể nhiễm cứng là
một đoạn dài hay ngắn mất tính
chất mềm mại mà thay vào đó là
một đoạn thẳng, nổi cao hơn hay
lõm xuống so với bờ cong nhỏ.
Trên màn huỳnh quang thấy đoạn
này mất nhu động với hình ảnh
“tấm ván nổi trên mặt sóng”.


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×