Mã số: PROFED NUFFIC/VNM/058
Nhóm dự án Trường Đại học Vinh
TÀI LIỆU
XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO
ĐỊNH HƯỚNG NGHỀ NGHIỆP
Chuyên ngành: Xây dựng dân dụng và
công nghệp
Vinh, tháng 10 năm 2009
Xây dựng chương trình đào tạo định hướng nghề nghiệp
Lời giới thiệu
Tháng 11 năm 2005, Chính phủ nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam đã ra
nghị quyết về đổi mới cơ bản và toàn diện nền giáo dục Việt nam từ 2006 đến 2020
nhằm đưa giáo dục nước ta phát triển lên một tầm cao mới nhằm đáp ứng với giai đoạn
đào tạo đội ngũ những người lao động phục vụ cho giai đoạn công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nước. Nghị quyết cũng chỉ rõ, vào những năm 20 của thế kỷ XXI, giáo dục đại
học nước ta sẽ đạt được tỉ lệ 70% đào tạo theo định hướng nghề nghiệp, 30% sẽ đào
tạo theo định hướng nghiên cứu. Thực hiện chủ trương trên, Bộ Giáo dục và Đào tạo
(BGD&ĐT) đã phát động một phong trào sâu rộng trong tất cả các trường đại học với
tiêu đề: “nói không với đào tạo không đạt chuẩn và không đáp ứng nhu cầu xã hội”.
Kể từ tháng 9 năm 2005, được sự chỉ đạo của BGD&ĐT, Trường Đại học Vinh
cùng với 7 trường đại học khác trong cả nước đã tiến hành dự án xây dựng chương
trình đào tạo theo định hướng nghề nghiệp trong điều kiện thực tế của Việt Nam. Dưới
sự lãnh đạo của Đảng uỷ, BGH Trường Đại học Vinh, Khoa Công nghệ đã thực hiện
cải cách xây dựng chương trình đào tạo mới theo định hướng nghề nghiệp cho ngành
xây dựng dân dụng và công nghiệp. Trong quá trình xây dựng chương trình mới, Khoa
Công nghệ luôn được sự hỗ trợ về nội dung và kinh nghiệm đào tạo của các chuyên gia
có trình độ của Hà Lan từ Trường Đại học Hanze và từ Ban quản lý Dự án Giáo dục
Đại học Việt Nam - Hà lan. Cho đến nay, sau 4 năm thực hiện dự án, xây dựng và thực
hiện chương trình đào tạo theo định hướng nghề nghiệp. Chúng tôi đã áp dụng chương
trình giảng dạy trên cho 500 sinh viên ngành xây dựng dân dụng và công nghiệp.
Tài liệu này là sự đúc kết những kết quả đã đạt được trong suốt thời gian thực hiện
dự án, bước đầu đã và đang phát huy những ưu điểm của một chương trình đào tạo
mới thực sự có tính cách mạng và đổi mới, góp phần xứng đáng vào sự phản biện cho
chương trình, nội dung đào tạo đại học ở Việt Nam hiện nay.
Trường Đại Học Vinh và Khoa Công nghệ xin cảm ơn sau sắc đến tổ chức HBOrad và Dự án Giáo dục Đại học Việt Nam – Hà Lan đã tài trợ tài chính và nội dung, kế
hoạch hoạt động của dự án trong từng giai đoạn. Cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của các
chuyên gia Hà Lan đến từ Trường Đại học Khoa học ứng dụng Hanze và Trường Đại
học Khoa học ứng dụng Saxion về những kiến thức và kinh nghiệm, tấm lòng nhiệt
huyết trong thời gian công tác tại trường. Chúng tôi cũng xin cảm ơn giúp đỡ của các
chuyên gia, các giáo sư của Trường Đại học Xây dựng Hà Nội đã có những ý kiến đóng
góp phản biện về nội dung đào tạo.
Chúng tôi cũng cảm ơn sâu sắc đến sự chỉ đạo thường trực và ủng hộ nhiệt tình của
Đảng ủy, Ban Giám hiệu Trường Đại học Vinh tạo điều kiện để chúng tôi thực hiện tốt
việc xây dựng chương trình và tổ chức thực hiện chương trình đào tạo định hướng nghề
nghiệp và mong rằng chương trình này sẽ tiếp tục được nhân rộng và áp dụng cho các
chương trình đào tạo khác. Cuối cùng xin cám ơn tất cả các thầy cô giáo và các em sinh
viên đã tham gia chương trình, góp phần thành công cho dự án trong thời gian qua.
Nhóm dự án Khoa Công Nghệ
Trường Đại học Vinh
i
Xây dựng chương trình đào tạo định hướng nghề nghiệp
ii
Trường Đại học Vinh
Xây dựng chương trình đào tạo định hướng nghề nghiệp
Mục lục
Chương I. Khảo sát thế giới việc làm......................................................................... 1
I. Khảo sát thế giới việc làm.......................................................................................... 1
II. Kết quả khảo sát........................................................................................................ 3
Chương II. Hồ sơ nghề nghiệp.................................................................................... 7
I. Xây dựng hồ sơ nghề nghiệp...................................................................................... 7
II. Mô tả cấu trúc của hồ sơ nghề nghiệp....................................................................... 8
III. Một số phân tích về nghề nghiệp của kỹ sư xây dựng............................................. 9
Chương III. Hồ sơ năng lực...................................................................................... 10
I. Chuyển đổi từ hồ sơ nghề nghiệp sang hồ sơ năng lực............................................ 10
II. Định dạng hồ sơ năng lực........................................................................................ 12
Chương IV. Chương trình đào tạo........................................................................... 23
I. Thiết kế chương trình đào tạo................................................................................... 23
II. Chương trình khung và chương trình chi tiết.......................................................... 28
Chương V. Tổ chức đào tạo và đánh giá kết quả.................................................... 32
I. Giới thiệu về chương trình........................................................................................ 32
II. Chương trình học tập............................................................................................... 33
III. Thực hiện một học kỳ............................................................................................ 38
IV. Phương pháp giảng dạy và học tập........................................................................ 39
V. Phương pháp đánh giá kết quả................................................................................. 47
VI. Các tổ chức thực hiện chương trình....................................................................... 48
VII. Vai trò và trách nhiệm.......................................................................................... 50
Chương VI. Đảm bảo chất lượng............................................................................. 53
I. Quy trình đào tạo...................................................................................................... 53
Trường Đại học Vinh
iii
Xây dựng chương trình đào tạo định hướng nghề nghiệp
II. Sản phẩm đào tạo.................................................................................................... 58
III. Cơ sở vật chất và thiết bị yêu cầu.......................................................................... 60
Chương VII. Hợp tác với thế giới việc làm.............................................................. 62
I. Thế giới việc làm...................................................................................................... 62
II. Cựu sinh viên.......................................................................................................... 64
III. Công cụ giao tiếp................................................................................................... 65
IV. Duy trì, thúc đẩy mối quan hệ................................................................................ 68
Phụ lục
Phụ lục 1. Bản mẫu câu hỏi trắc nghiệm................................................................. 71
Phụ lục 2. Bản mẫu mô tả nội dung các nhiệm vụ và đồ án.................................. 81
Phụ lục 3. Khung chương trình đào tạo ngành kỹ sư xây dựng dân dụng và công
nghiệp.......................................................................................................................... 87
Phụ lục 4. Bản mẫu đề cương chi tiết môn học/mô-đun (phần kiến thức giáo dục
chuyên ngành)............................................................................................................ 91
iv
Trường Đại học Vinh
Xây dựng chương trình đào tạo định hướng nghề nghiệp
Chương I
Khảo sát thế giới việc làm
I. Khảo sát thế giới việc làm
1. Mục đích
Với mục đích sinh viên ngành xây dựng dân dụng và công nghiệp sau khi ra trường
có thể đáp ứng được những đòi hỏi của thị trường lao động. Chúng tôi tiến hành một
cuộc điều tra, khảo sát tìm hiểu thế giới việc làm, qua đó phân tích những ý kiến phản
hồi của thế giới việc làm nhằm nâng cao chất lượng giáo dục thông qua phương thức
giáo dục đại học theo định hướng chuyên ngành. Hình thành nên mối quan hệ chặt chẽ
giữa cơ sở đào tạo với thế giới việc làm.
Với với mục đích trên chúng tôi mong muốn đạt được kết quả sau khi điều tra thế
giới việc làm là:
-- Sau cuộc điều tra phải biết được thực trạng sinh viên sau khi ra trường, những
yếu kém đang tồn tại.
-- Sinh viên sau khi ra trường sử dụng các kiến thức học được ở nhà trường vào
những công việc thực tế như thế nào? Việc vận dụng kiến thức vào thực tế công
việc còn bất cập thì nguyên nhân do đâu.
-- Sau cuộc điều tra thì cần phải rút ra được chương trình đào tạo, phương thức đào
tạo hiện nay cần thay đổi như thế nào.
Từ những điều đó chúng ta mới đi xây dựng được một chương trình mới đáp ứng
được đòi hỏi của thế giới việc làm.
2. Đối tượng khảo sát
Trong đợt điều tra lần này, chúng tôi chỉ tiến hành điều tra các công ty và các cơ
quan quản lý ngành xây dựng tại khu vực Bắc Trung Bộ.
Các đối tượng phỏng vấn phải trải đều trên toàn bộ các môi trường làm việc của
ngành xây dựng dân dụng và công nghiệp, như các công ty tư vấn thiết kế, công ty thi
công công trình, đơn vị quản lý dự án, đơn vị quản lý nhà nước.
Ngoài ra đối tượng phỏng vấn phải đại diện được cho mọi đối tượng có số năm
công tác khác nhau.
Và một mục tiêu quan trọng nhất đó là các đối tượng được phỏng vấn được chúng
tôi chọn lựa cẩn thận với yêu cầu là đạt được độ tin cậy về ý kiến phản hồi của thế giới
việc làm.
Đối tượng được phỏng vấn cụ thể như sau:
-- Quá trình điều tra đã thực hiện tại 7 tỉnh thành ( Huế, Quảng Bình, Hà Tĩnh,
Nghệ An, Thanh Hoá, Ninh Bình, Nam Định).
-- Số công ty điều tra là 24 công ty
++ 12 công ty nhà nước.
++ 8 công ty cổ phần.
Trường Đại học Vinh
1
Xây dựng chương trình đào tạo định hướng nghề nghiệp
++ 4 công ty tư nhân.
-- Quá trình điều tra đã thực hiện trên 159 đối tượng bao gồm:
++ Phân loại theo đối tượng nơi công tác:
* 48 đối tượng là nhà quản lý.
* 111 đối tượng là tại các đơn vị sản xuất.
++ Phân loại theo năm công tác của đối tượng:
* 59 đối tượng có số năm công tác từ 1 – 3 năm.
* 49 đối tượng có số năm công tác từ 4 – 10 năm.
* 51 đối tượng có số năm công tác trên 10 năm.
3. Xây dựng ngân hàng câu hỏi
Sau khi tiến hành phân tích, chúng tôi chọn phương án bảng câu hỏi trắc nghiệm
kết hợp với phỏng vấn để tiến hành khảo sát.
Để đảo bảo chất lượng câu hỏi chúng tôi tiến hành các cuộc hội thảo, cùng với sự
góp ý xây dựng của các chuyên gia trong và ngoài nước với mục tiêu câu hỏi phải đạt
được mục đích đã đề ra.
Mục đích của khảo sát thế giới việc làm:
++ Biết được tình hình hoạt động của ngành xây dựng trên khu vực khảo sát: Các
loại hình tổ chức doanh nghiệp, các dạng nghề nghiệp.
++ Biết được thực trạng làm việc của sinh viên sau khi ra trường: Sự đáp ứng với
yêu cầu công việc, những hạn chế.
++ Qua cuộc điều tra biết được thái độ hợp tác của các thế giới việc làm với hoạt
động của cơ sở đào tạo nguồn nhân lực. Cũng qua đó chúng tôi đặt vấn đề tạo
dựng mối quan hệ hợp tác giữa Công giới với Nhà trường.
Về câu hỏi trắc nghiệm:
++ Phải xác định được nội dung của câu hỏi như thế nào là hợp lý để phù hợp với
đối tượng được hỏi có thể hiểu và trả lời được một các dễ dàng?
++ Câu hỏi phải được thiết kế sao cho việc thu thập thông tin sau khảo sát là thuận
lợi nhất.
++ Các câu hỏi trắc nghiệm phải mang tính mở, đa dạng và hợp lý cho việc lựa
chọn các phương án trả lời.
++ Số lượng câu hỏi vừa phải, dài quá sẽ gây phiền phức trong việc hỏi và trả lời,
nhưng ngắn quá sẽ không thu thập hết được thông tin cần thiết.
++ Mục tiêu của các câu hỏi phải thực sự hợp lý và khoa học. Các chủ đề dài trải,
không nên tập trung quá nhiều trong một chủ đề.
Bảng câu hỏi được hình thành trên 6 chủ đề chính:
++ Năng lực nghề nghiệp, kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tế công việc.
++ Kỹ năng giao tiếp.
++ Kỹ năng quản lý, tổ chức công việc.
2
Trường Đại học Vinh
Xây dựng chương trình đào tạo định hướng nghề nghiệp
++ Phương thức đào tạo.
++ Nội dung đào tạo.
( Các bảng câu hỏi điều tra xem ở phụ lục 1)
4. Tiến hành khảo sát
Tổng số có 11 cán bộ giảng dạy ngành xây dựng của Khoa Công Nghệ tham gia
quá trình khảo sát.
Cán bộ tham gia vào quá trình khảo sát được học tập để nắm vững các yêu cầu,
mục đích của công tác điều tra, được điều tra thử tại các cuộc tập huấn trước các cán bộ
khác sau đó nhóm đưa ra các ý kiến góp ý sao cho quá trình điều tra được thuận lợi và
tốt nhất. Mặt khác các cán bộ điều tra cũng được tập các tình huống xảy ra khi phỏng
vấn.
Để thuận lợi cho quá trình điều tra, chúng tôi chia thành các địa bàn thuộc các tỉnh
gần nhau. Cụ thể quá trình thực hiện của từng địa bàn như sau:
++ Các tỉnh Nghệ An- Hà tĩnh
Thời gian thực điều tra các tỉnh này bắt đầu từ ngày 23/2/2006 đến ngày 3/3/2006.
Kết quả điều tra trên địa bàn Nghệ An – Hà Tĩnh:
-- Số công ty thực hiện: 12
-- Số người được phỏng vấn : 74.
++ Các tỉnh Thanh Hoá - Ninh Bình – Nam Định
Thời gian thực hiện điều tra trên 3 tỉnh này bắt đầu từ ngày 6/3/2006 đến ngày
11/3/2006.
Kết quả:
-- Số công ty : 6
-- Số người phỏng vấn: 38.
++ Các tỉnh Huế – Quảng Bình
Thời gian thực hiện điều tra trên 2 tỉnh này bắt đầu từ ngày 13/3/2006 đến ngày
18/3/2006.
Kết quả thực hiện được:
-- Số công ty: 6
-- Số người được phỏng vấn : 47
II. Kết quả khảo sát
1. Kết quả về môi trường làm việc
Các môi trường làm việc của kỹ sư xây dựng dân dụng, bao gồm:
a.
Các tổ chức tư vấn xây dựng.
b.
Các tổ chức thi công xây lắp công trình xây dựng.
c.
Các ban quản lý dự án xây dựng.
d.
Các cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng.
Trường Đại học Vinh
3
Xây dựng chương trình đào tạo định hướng nghề nghiệp
2. Kết quả theo nội dung câu hỏi đã được chia ra thành 6 loại
-- Nội dung câu hỏi về Năng lực nghề nghiệp, kỹ năng vận dụng kiến thức vào
thực tế công việc.
-- Nội dung câu hỏi về Kỹ năng giao tiếp của kỹ sư trẻ.
-- Nội dung câu hỏi về Kỹ năng Quan lý, tổ chức công việc.
-- Nội dung câu hỏi về Phương thức đào tạo.
-- Nội dung câu hỏi về Nội dung đào tạo.
-- Nội dung câu hỏi về Sự hợp tác giữa Nhà trường với Doanh Nghiệp.
Cách thức phân tích thống kê số liệu tính trọng số phần trăm (%) giữa các phương
án trả lời.
Qua kết quả số liệu thống kê được, kết hợp với các cuộc phỏng vấn trực tiếp chúng
tôi có những kết luận sau:
a. Kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tế công việc
-- Thực trạng:
++ Theo kết quả điều tra thì việc vận dụng các kiến thức đã được học tại nhà trường
vào công việc thực tế chỉ đạt ở mức trung bình (>50%). Khả năng vận dụng kiến
thức thiết kế vào công việc tốt hơn kiến thức thi công.
-- Nguyên nhân.
++ Nội dung nặng lý thuyết, tỷ trọng phần thực hành ít
++ Đồ án không gắn với các vấn đề thực tế.
++ Đồ án không được triển khai tại các cơ sở sản xuất.
++ Tính cân đối giữa kiến thức thiết kế và thi công chưa hợp lý.
++ Phương thức đào tạo giữa hai phần kiến thức trên mất cân đối.
++ Công tác chỉ đạo các hoạt động nâng cao năng lực thực tế của sinh viên.
-- Giải pháp:
++ Nội dung chương trình nên tăng tính thực tế, tăng thực hành thực tập.
++ Nội dung đồ án nên lấy đề tài từ thực tế.
++ Đồ án nên được triển khai tại các cơ sở sản xuất với sự kèm cặp hướng dẫn của
cán bộ có kinh nghiệm. Cần có sự hợp tác giữa nhà trường với Doanh Nghiệp.
++ Tăng cường các công tác chỉ đạo, thăm quan công trình trên thực tế.
++ Cân đối nội dung giảng dạy giữa đào tạo thiết kế với thi công:
b. Kỹ năng giao tiếp
Kỹ năng giao tiếp là khả năng trao đổi thông tin chuyên ngành trong ngành XD,
chỉ các quan hệ giao tiếp giữa các đồng nghiệp, nhân viên với quản lý, giữa người kỹ
sư với công nhân, các quan hệ này phần nhiều thiên về công việc, hợp tác làm việc.Thể
hiện trong các lĩnh vực như: giao tiếp để giải quyết công việc, khả năng trình bày một
vấn đề với cấp trên và ngoài xã hội, giao tiếp với đối tác....
4
Trường Đại học Vinh
Xây dựng chương trình đào tạo định hướng nghề nghiệp
-- Thực trạng:
++ Qua kết quả điều tra thấy rằng đa số người được hỏi cho rằng Kỹ năng giao tiếp
của Kỹ sư trẻ chưa đạt yêu cầu(76%).
-- Nguyên nhân:
++ Việc giao tiếp của sinh viên xây dựng ít được giảng dạy.
-- Giải pháp:
++ Để giải quyết vấn đề kỹ năng còn yếu cho sinh viên, kết hợp với một số ý kiến
từ thị trường lao động (WoW) chúng tôi đưa ra giải pháp sau:
++ Tăng cường các hoạt động ngoại khoá tiếp xúc với Doanh nghiệp, hoạt động
Marketing, tăng thêm tâm lý giao tiếp.Tổ chức các buổi sinh hoạt tập thể thông
qua các hoạt động đoàn.
++ Phương thức thực hiện đồ án môn học cho sinh viên dưới hình thức chia ra thành
nhiều nhóm nhỏ. Tổ chức các báo cáo nhóm giữa các thành viên trong nhóm.
++ Tăng cường thêm các hoạt động hội thảo khoa học, điều này vừa tăng thêm kiến
thức vừa hình thành kỹ năng giao tiếp cho sinh viên.
++ Khi đánh giá điểm cho đồ án cần có một sự đánh giá về Kỹ năng giao tiếp trong
quá trình làm.
c. Kỹ năng về năng lực quản lý, tổ chức công việc
Đề cập đến khả năng tổ chức quản lý công việc trên công trường và công ty. Thế
giới việc làm đánh giá kỹ năng này chưa được trang bị tốt trong nhà trường và họ phải
học nhiều ở thực tế công tác.
-- Thực trạng:
++ Đa số ý kiến (64,3%) từ WoW cho rằng Kỹ sư trẻ thường không được giao
nhiệm vụ quản lý. Nếu được giao làm quản lý thì thường là quản lý về “ tổ chức
sản xuất” (89,3%).
++ Tiêu chuẩn để chọn làm công tác quản lý thì ngoài có năng khiếu về quản lý cần
phải có kết hợp với giỏi về nghề nghiệp và có kinh nghiệm làm việc.
-- Nguyên nhân:
++ Nguyên nhân khiến kỹ sư trẻ ít được giao nhiệm vụ quản lý là do thiếu kinh
nghiệm công tác. Quá trình học trong nhà trường chưa hình thức được cho
người học kiến thức quản lý công việc.
-- Giải pháp:
++ Với thực trạng kỹ sư trẻ ít được giao làm công tác quản lý, nếu được thì giao
quản lý tổ chức sản xuất. Kỹ năng tổ chức quản lý phụ thuộc nhiều vào năng
lực chuyên môn, khả năng vận dụng kiến thức vào trong công việc cụ thể và kỹ
năng phân tích, đánh giá, tổng hợp, bao quát, xử lý vào công việc. Cũng kết hợp
với ý kiến từ WoW để giải quyết vấn đề này ta có giải pháp sau:
++ Đây là hình thức quản lý tổ chức công việc, tổ chức quản lý thi công trên công
trường. Như vậy đối với đồ án môn học tổ chức thi công cần cho sinh viên làm
thực hành thật với công trình thật. Trong quá trình làm có sự giám sát và hướng
dẫn của cán bộ Doanh nghiệp lâu năm, có sự kèm cặp của giáo viên phụ trách.
Trường Đại học Vinh
5
Xây dựng chương trình đào tạo định hướng nghề nghiệp
++ Các môn học có đồ án cần chia thành nhiều nhóm nhỏ. Mỗi nhóm nhỏ cử ra một
sinh viên làm chức năng điều hành nhóm. Vị trí này cần được luân chuyển giữa
các sinh viên để làm quen với chức năng điều hành công việc.
++ Cũng cần có điểm đánh giá về kỹ năng quản lý nhóm đồ án khi đánh giá đồ
án.
d. Phương thức và nội dung đào tạo
-- Thực trạng:
++ Qua kết quả điều tra thấy rằng đa số người được hỏi cho rằng phương thức và
nội dung đào tạo còn chưa được sát với yêu cầu của thế giới việc làm.
-- Nguyên nhân:
++ Phương thức đào tạo và nội dung đào tạo ít thay đổi, công việc sau này khi ra
trường làm một kiểu trong khi đó trong quá trình đào tạo lại chưa tiếp cận với
thực tế bên ngoài.
-- Giải pháp:
++ Thay đổi thường xuyên cả phương thức và nội dung đào tạo sao cho phù hợp
với yêu cầu thực tế.
e. Sự hợp tác giữa nhà trường với thế giới việc làm
-- Thực trạng:
++ Sự hợp tác giữa nhà trường với thế giới việc làm gần như chưa có, các đại diện
của thế giới việc làm chưa đóng vai trò trong hoạt động đào tạo.
-- Nguyên nhân:
++ Mối liên hệ giữa nhà trường với thế giới việc làm chưa tìm ra được lợi ích chung
của nhau qua đó sự hợp tác của hai bên không có.
-- Giải pháp:
++ Tổ chức các buổi hội thảo nhằm lấy ý kiến của thế giới việc làm, qua các buổi
hội thảo này ghi nhận những ý kiến đóng góp của công giới, tiến tới thành lập
một trung tâm liên hệ giữa thế giới việc làm và nhà trường. Ngoài ra có thể mời
các đại diện công giới tham gia vao quá trình đánh giá sinh viên ….
3. Tính pháp lý và khả năng áp dụng.
Mặc dù đây là lần đầu tiên chúng tôi tiến hành khảo sát thế giới việc làm để đưa ra
những thay đổi trong phương pháp giảng dạy cũng như chương trình đào tạo đạt mục
đích nâng cao chất lượng giáo dục thông qua phương thức giáo dục Đại học theo định
hướng chuyên ngành. Nhưng với sự chuẩn bị chu đáo chúng tôi tin tưởng rằng những ý
kiến phản hồi của thế giới việc làm là rất chính xác và phù hợp với xu hướng phát triển
của ngành giáo dục đào tạo theo định hướng nghề.
Mỗi hoạt động trong quá trình thực hiện khảo sát đều được tập huấn cẩn thận và
lấy ý kiến các chuyên gia trong và ngoài nước nên kết quả khảo sát thế giới việc làm
là rất tin cậy. Các kết quả sau khi phân tích sẽ là căn cứ cơ bản để thực hiện các công
việc tiếp theo để xây dựng một chương trình đào tạo và phương thức đào tạo đáp ứng
nhu cầu thực tế của xã hội.
6
Trường Đại học Vinh
Xây dựng chương trình đào tạo định hướng nghề nghiệp
Chương II
Hồ sơ nghề nghiệp
I. Xây dựng hồ sơ nghề nghiệp
1. Khái niệm
Nghề nghiệp đặc trưng mô tả trong tài liệu này được hiểu là những công việc đặc
trưng của một người kỹ sư, cái mà được chuyên môn hóa thành một công việc chuyên
nghiệp mà một dạng kỹ sư nào đó thường làm, để tạo ra một dạng sản phẩm đặc trưng
của nghề nghiệp đó trong chuỗi các sản phẩm thuộc lĩnh vực xây dựng. Ví dụ, nghề tư
vấn thiết kế là một công việc đặc trưng mà kỹ sư thiết kế thường xuyên làm đến mức
trở thành chuyên nghiệp. Nghề tư vấn thiết kế tạo ra sản phẩm là các hồ sơ thiết kế
(bao gồm có bản vẽ thiết kế và thuyết minh thiết kế, tổng dự toán) ở các giai đoạn khác
nhau của dự án.
2. Các môi trường làm việc của kỹ sư xây dựng
Để mô tả được các công việc đặc trưng của một kỹ sư xây dựng sẽ phải tham gia,
chúng tôi đã phải tiến hành khảo sát tìm hiểu từ các tổ chức, đơn vị hoạt động trong
lĩnh vực xây dựng. Qua việc tìm hiểu đó, chúng tôi đã phân loại ra được 4 môi trường
cơ bản hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, bao gồm các môi trường như sau:
-- Các tổ chức tư vấn xây dựng: ví dụ các công ty tư vấn thiết kế, tư vấn giám
sát, tư vấn lập và quản lý dự án v.v… Các tổ chức tư vấn xây dựng chiếm tỉ
trọng tương đối lớn trong các hoạt động liên quan đến lĩnh vực xây dựng các
công trình dân dụng và công nghiệp. Họ tham gia hầu hết vào việc lập dự án,
quản lý dự án, lập hồ sơ thiết kế, tư vấn giám sát thi công các công trình xây dựng.
-- Các tổ chức thi công xây lắp (còn gọi là nhà thầu xây lắp xây dựng): Đây
là các tổ chức mà các kỹ sư xây dựng tham gia hoạt động trong đó chiếm tỷ
lệ đông nhất trong các môi trường hoạt động xây dựng. Các tổ chức thi công
thường là các tổng công ty xây dựng, các công ty trực thuộc các tổng công
ty, các xí nghiệp trực thuộc công ty và các tổ đội thi công trực thuộc các xí
nghiệp… Để có thể hoạt động trong lĩnh vực xây lắp, họ phải có những nguồn
lực mạnh mẽ như số lượng kỹ sư, số lượng công nhân, số lượng máy móc thiết
bị, nguồn tài chính dồi dào…
-- Các Ban Quản lý dự án (PMU): Ban Quản lý dự án được chủ đầu tư thành lập
và thay mặt chủ đầu tư để quản lý các dự án xây dựng mà chủ đầu tư đang thực
hiện. Thông thường khi có dự án, chủ đầu tư sẽ thành lập Ban Quản lý dự án.
Khi dự án kết thúc, chủ đầu tư cũng tiến hành giải thể Ban Quản lý dự án. Đối
với các tổ chức, doanh nghiệp có quy mô lớn mà thường xuyên phải đầu tư xây
dựng các công trình thì Ban Quản lý dự án của họ sẽ hoạt động quản lý từ dự án
này sang dự án khác.
-- Các cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng: Các cơ quan quản lý này thay
mặt nhà nước để thực hiện việc giám sát, quản lý nhà nước ngành xây dựng. Từ
trung ương đến địa phương, các cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng gồm
có:
Trường Đại học Vinh
7
Xây dựng chương trình đào tạo định hướng nghề nghiệp
++ Bộ Xây dựng chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện thống nhất quản
lý nhà nước về xây dựng.
++ Các bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình phối
hợp với Bộ Xây dựng để thực hiện quản lý nhà nước về xây dựng.
++ Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về xây
dựng trên địa bàn theo phân cấp của Chính phủ. Đối với UBND cấp tỉnh ủy
quyền cho Sở xây dựng là cơ quan trực tiếp quản lý xây dựng, đối với cấp
huyện có phòng xây dựng cơ bản thực hiện quản lý xây dựng. Ngoài ra còn
có thể có tổ quản lý xây dựng, các ban quản lý các dự án của chủ đầu tư, vv...
trực tiếp quản lý các hoạt động xây dựng cơ bản thuộc phạm vi tương ứng.
Qua việc khảo sát thế giới việc làm, chúng tôi thấy số lượng kỹ sư xây dựng chủ
yếu nằm trong hai tổ chức hoạt động xây dựng là tổ chức tư vấn và tổ chức thi công. Hai
môi trường làm việc còn lại (gồm các Ban Quản lý dự án và các cơ quan quản lý nhà
nước về xây dựng) thì số lượng kỹ sư chiếm tỷ lệ ít hơn nhiều. Hơn nữa, kỹ sư làm việc
trong hai loại môi trường này thường được yêu cầu phải có 3-5 năm kinh nghiệm trong
lĩnh vực xây dựng, họ ít khi tuyển chọn kỹ sư mới ra trường vào các vị trí quản lý.
3. Các loại công việc/nghề nghiệp đặc trưng cơ bản của kỹ sư xây dựng
Từ việc tìm hiểu và phân loại theo các môi trường làm việc, chúng tôi tiếp tục mô tả
các loại công việc đặc trưng/các nghề nghiệp đặc trưng của kỹ sư xây dựng hoạt động
trong các môi trường của họ, bao gồm như sau:
-- Các tổ chức tư vấn xây dựng gồm có các nghề nghiệp đặc trưng:
++ Kỹ sư tư vấn lập và quản lý dự án (gọi chung là kỹ sư quản lý dự án)
++ Kỹ sư tư vấn khảo sát
++ Kỹ sư tư vấn thiết kế
++ Kỹ sư tư vấn giám sát thi công.
-- Các tổ chức thi công có nghề nghiệp đặc trưng là Kỹ sư thi công
-- Các ban quản lý dự án có nghề nghiệp đặc trưng là quản lý dự án, đặc trưng
nghề nghiệp này giống với kỹ sư tư vấn quản lý dự án trong môi trường tư vấn
xây dựng.
-- Các cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng có các nghề nghiệp đặc trưng
sau:
++ Kỹ sư quản lý nhà nước về xây dựng
++ Kỹ sư quản lý dự án
++ Kỹ sư giám sát thi công
II. Mô tả cấu trúc của hồ sơ nghề nghiệp
Hồ sơ nghề nghiệp được mô tả ở đây là tập hợp những công việc/nghề nghiệp đặc
trưng mà một kỹ sư xây dựng có thể sẽ tham gia giải quyết trong cuộc đời kỹ sư của họ.
Như đã mô tả ở mục I.3 ở phần trên, có các nghề nghiệp đặc trưng tương ứng với các
mội trường làm việc của chúng. Sau đây là cấu trúc hồ sơ nghề nghiệp của kỹ sư xây
dựng trong các môi trường tương ứng.
8
Trường Đại học Vinh
1
2
3
4
Kỹ sư quản lý nhà nước về
xây dựng
Kỹ sư giám sát thi công
Kỹ sư thi công
Kỹ sư thiết kế
Môi trường làm việc của ksxd
Tổ chức tư vấn xây dựng
Tổ chức thi công
Ban quản lý dự án
Cơ quan quản lý nhà nước
Kỹ sư khảo sát
Nghề nghiệp đặc trưng
Kỹ sư quản lý dự án
Xây dựng chương trình đào tạo định hướng nghề nghiệp
Hình II.1: Các môi trường làm việc và các nghề nghiệp đặc trưng tương ứng
III. Một số phân tích về nghề nghiệp của kỹ sư xây dựng
1. Nghề khảo sát không phải là nghề chính của kỹ sư ngành xây dựng dân dụng.
Nhưng kỹ sư Xây dựng có thể tham gia công tác khảo sát địa hình để thu thập
số liệu cho bước lập hồ sơ thiết kế trong những trường hợp khảo sát trên một
khu đất hiện trạng không quá phức tạp, và số liệu thu thập chỉ phục vụ cơ bản
cho việc thiết kế bố trí công trình.
2. Như đã trình bày ở phần trên, một số dạng kỹ sư có thể làm trong 2 hoặc nhiều
môi trường khác nhau, ví dụ kỹ sư giám sát thi công có thể làm trong tổ chức
tư vấn xây dựng, Ban Quản lý dự án hoặc làm trong cơ quan quản lý nhà nước
về xây dựng (ví dụ Sở xây dựng). Một số dạng kỹ sư còn lại chỉ chuyên nghiệp
trong một môi trường nhất định, ví dụ kỹ sư thiết kế chỉ làm trong môi trường
thiết kế, hoặc kỹ sư thi công chỉ làm trong các đơn vị thi công xây lắp công
trình. Các ô bôi đen là để chỉ kỹ sư có thể làm trong các môi trường làm việc
tương ứng.
3. Một số loại công việc chỉ dành cho những kỹ sư đã có kinh nghiệm công tác từ
3-5 năm trở lên, ví dụ kỹ sư giám sát thi công, kỹ sư quản lý dự án (theo quy
định của Luật Xây dựng Việt Nam).
Trường Đại học Vinh
9
Xây dựng chương trình đào tạo định hướng nghề nghiệp
Chương III
Hồ sơ năng lực
I. Chuyển đổi từ hồ sơ nghề nghiệp sang hồ sơ năng lực
1. Khái niệm
Năng lực của kỹ sư xây dựng mô tả trong tài liệu này được hiểu là những khả năng
người kỹ sư đó có thể giải quyết các công việc/nhiệm vụ cụ thể mà họ sẽ được giao
trong suốt quá trình làm việc của họ. Các năng lực khác nhau về tính chất công việc
nhưng có thể cùng trong một nghề đặc trưng.
Ví dụ, kỹ sư thi công có thể được giao nhiệm vụ lập biện pháp thi công cho một
công trình nào đó, hoặc họ cũng có thể được giao lập tiến độ tổ chức thi công cho công
trình đó. Các nhiệm vụ vừa nêu trên đây được coi là các năng lực cụ thể của người kỹ
sư xây dựng.
2. Xây dựng các năng lực từ hồ sơ nghề nghiệp
Kỹ sư quản lý nhà nước
về xây dựng
Kỹ sư giám sát thi công
Kỹ sư thi công
Các năng lực cốt lõi của nghề KSXD
Lập dự án đầu tư
Quản lý dự án
Khảo sát
Thiết kế
Kỹ thuật thi công
Tổ chức thi công
Giám sát thi công
Quản lý nhà nước về xây dựng
Nghiên cứu ứng dụng, chuyển giao CN
Kỹ sư thiết kế
Code
B01
B02
B03
B04
B05
B06
B07
B08
B09
Kỹ sư khảo sát
Nghề nghiệp đặc trưng
Kỹ sư quản lý dự án
a. Các năng lực cốt lõi
Trong chương II, chúng tôi đã mô tả các nghề nghiệp đặc trưng mà một kỹ sư xây
dựng có thể sẽ phải thực hiện trong quá trình hành nghề sau khi ra trường. Tiếp tục phân
tích các nghề nghiệp đặc trưng đó, chúng tôi đã xây dựng các năng lực cốt lõi của kỹ
sư xây dựng, cái mà họ thực hiện trong các nghề nghiệp đặc trưng của họ.
Hình II.2: Các năng lực cốt lõi của nghề kỹ sư xây dựng
Chú thích:
Ô bôi đen thể hiện đây là năng lực chính của nghề nghiệp tương ứng.
Ô bôi màu mờ hơn thể hiện sự liên quan ở mức trung bình về kiến thức của năng
lực đó đối với nghề nghiệp tương ứng.
Các ô để trắng thể hiện mức độ liên quan ít về kiến thức của năng lực đó đối với
nghề nghiệp tương ứng, tất cả các nghề nghiệp đều có liên quan đến các năng lực.
10
Trường Đại học Vinh
Xây dựng chương trình đào tạo định hướng nghề nghiệp
b. Các năng lực chung
Ngoài các năng lực cốt lõi có tính chất đặc trưng của nghề nghiệp, chúng tôi còn
mô tả các năng lực chung, là những năng lực cần thiết cho tất cả các ngành nghề khác
nhau, để giúp họ giải quyết tốt hơn các công việc của mình. Các năng lực chung đó bao
gồm có:
Code
A01
A02
A03
A04
CácNăng
n
lực chung (generic competence)
Năng lực giao tiếp
Ứng dụng công nghệ thông tin trong công việc
Năng lực làm lãnh đạo, điều hành nhóm
Năng lực cộng tác, làm việc nhóm
Ngoài các năng lực trên đây còn có những loại năng lực khác nữa như năng lực tự
học/tự phát triển bản thân, năng lực suy nghĩ và dự báo… Trong khuôn khổ chương
trình này, chúng tôi chưa đề cập đến chúng mà sẽ dần dần bổ sung vào chương trình
trong thời gian tiếp theo.
3. Một số thảo luận/phân tích về hồ sơ năng lực
Để xây dựng được hồ sơ năng lực của kỹ sư xây dựng, chúng tôi đã phải tổ chức
nhiều cuộc hội thảo với sự tham gia của nhiều thành phần khác nhau như: cán bộ giảng
dạy của chúng tôi; các các chuyên gia có nhiều kinh nghiệm của Trường Đại học Xây
Dựng Hà Nội; các chuyên gia đại diện thế giới việc làm. Chúng tôi đã nhận ra rằng việc
mô tả tập hồ sơ năng lực của người kỹ sư xây dựng là rất phức tạp vì tính chất ngành
nghề của họ rất đa dạng, hơn nữa, mỗi một công việc có thể sẽ phải có nhiều đối tượng
ngành nghề khác nhau tham gia vào. Ví dụ trong nghề thiết kế công trình, khi thực hiện
phải có ít nhất 5 loại nghề khác nhau tham gia cùng thiết kế, đó là kiến trúc sư, kỹ sư
xây dựng, kỹ sư điện, kỹ sư cấp thoát nước và kỹ sư kinh tế xây dựng. Như vậy, kỹ sư
xây dựng chỉ làm một phần việc trong chuỗi các công việc của giai đoạn thiết kế.
Sau các đợt thảo luận nói trên, chúng tôi đã đi đến một số thống nhất trước khi xây
dựng tập hồ sơ năng lực cho nghề kỹ sư xây dựng như sau:
-- Các năng lực đặc trưng của nghề kỹ sư xây dựng thì rất nhiều và đa dạng về
tính chất công việc. Với khuôn khổ chương trình đào tạo trong khoảng 4,5 đến
5 năm, chúng ta sẽ không thể đào tạo hết được tất cả những năng lực đó. Một
số năng lực sinh viên sẽ phải tự bổ sung trong quá trình làm nghề của họ bằng
nhiều cách khác nhau.
-- Căn cứ trên thực tế của Khoa Công Nghệ hiện nay như đội ngũ cán bộ, thiết bị
máy móc và cơ sở vật chất hiện có, chúng tôi phải lựa chọn và chỉ đào tạo các
năng lực cơ bản, cốt lõi của nghề kỹ sư xây dựng. Việc đào tạo các năng lực lựa
chọn này một mặt vẫn đáp ứng được các yêu cầu cơ bản của thị trường lao động,
mặt khác giúp người học có thể tự cập nhật và phát triển tiếp các năng lực cần
thiết khác khi họ có nhu cầu để giải quyết các công việc của họ sau này. Hàng
năm, chúng tôi sẽ tiếp tục bổ sung các năng lực vào mục tiêu và chương trình
đào tạo để càng ngày càng đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động.
-- Các năng lực chung được đề cập trên đây (ví dụ năng lực giao tiếp, năng lực
cộng tác làm việc nhóm…) là những vấn đề còn rất mới mẻ đối với đào tạo đại
học ở Việt Nam nói chung và ở Khoa Công Nghệ chúng tôi nói riêng. Các năng
Trường Đại học Vinh
11
Xây dựng chương trình đào tạo định hướng nghề nghiệp
lực này cần phải được đưa vào trong các mục tiêu đào tạo, lồng ghép vào các
nhiệm vụ và đồ án.
-- Các năng lực nghề nghiệp được lựa chọn để đưa vào mục tiêu đào tạo trong
chương trình này bao gồm có 5 năng lực như sau:
++ Khảo sát
++ Thiết kế
++ Kỹ thuật thi công
++ Tổ chức thi công
++ Nghiên cứu ứng dụng và chuyển giao công nghệ
II. Định dạng hồ sơ năng lực
1. Định dạng hồ sơ năng lực
Để mô tả hồ sơ năng lực đối với các năng lực đã lựa chọn, chúng tôi dùng định dạng
như bảng sau:
Mã số
Tên năng lực
A
Bối cảnh
• Phần này giới thiệu về giai đoạn thực hiện dự án
B
Mô tả công việc
• Phần này mô tả nhiệm vụ của năng lực tương ứng. Đó là
những nhiệm vụ cụ thể là kỹ xư xây dựng được yêu cầu
phải thực hiện.
C
Kết quả/sản phẩm
• Phần này mô tả những kết quả/sản phẩm của năng lực
tương ứng tạo ra. Ví dụ sản phẩm có thể là bản vẽ kỹ
thuật, bản tính toán…
D
Tiêu chuẩn so sánh
• Phần này mô tả các tiêu chuẩn so sánh, cái mà người ta
dùng để so sánh, đánh giá xem kết quả/sản phẩm tạo ra
có đạt hay không đạt, đạt ở mức thấp hay cao…
Năng lực cần thiết
• Phần này sẽ mô tả chi tiết năng lực tổng hợp (bao gồm có
kiến thức, kỹ năng và thái độ) của người kỹ sư xây dựng
khi họ thực hiện các nhiệm vụ cụ thể. Đây chính là mục
tiêu của quá trình đào tạo cần phải đạt được.
E
2. Mức độ của năng lực
Hồ sơ năng lực được mô tả nhằm mục đích kết nối giữa học và làm. Căn cứ vào hồ
sơ năng lực sẽ xây dựng các nhiệm vụ/đồ án và các mô-đun/môn học sao cho phù hợp
với yêu cầu của thế giới việc làm, cái mà đã được phản ánh vào trong hồ sơ năng lực
này.
Năng lực có các mức độ phức tạp của nó, trong hồ sơ này chúng tôi phân biệt ra 3
mức độ phức tạp từ dễ đến khó:
-- Mức độ đơn giản
-- Mức độ phức tạp vừa
12
Trường Đại học Vinh
Xây dựng chương trình đào tạo định hướng nghề nghiệp
-- Mức độ phức tạp lớn.
Để đánh giá độ phức tạp của các năng lực, hồ sơ này phân biệt mức độ phức tạp
theo một số các khía cạnh như sau:
-- Độ khó/khả năng ứng dụng của sản phẩm
-- Độ khó của quy trình thực hiện
-- Nhiều hay ít nguyên tắc/tiêu chuẩn đánh giá
-- Nhiều hay ít người/đối tác tham gia vào
-- Vị trí của công việc trong chuỗi mắt xích của nó.
Để đánh giá sự nhận thức/tiếp thu của sinh viên, trong hồ sơ này phân biệt 5 mức
độ của hành vi nhận thức/tiếp thu như sau:
-- Biết
-- Hiểu
-- Áp dụng
-- Tổng hợp
-- Đánh giá
III. Hồ sơ năng lực cơ bản của nghề kỹ xư xây dựng
Từ các trang sau đây sẽ mô tả các năng lực cốt lõi cơ bản của nghề kỹ sư xây dựng
theo định dạng như đã trình bày ở phần trên.
B01
Lập dự án đầu tư
A
Bối cảnh
B
Mô tả công việc
C
Kết quả/sản phẩm
D
Tiêu chuẩn so sánh
• Giai đoạn chuẩn bị đầu tư
• Lập một dự án đầu tư xây dựng công trình với các yêu cầu
của chủ đầu tư. Các số liệu cần thiết do chủ đầu tư cung
cấp.
• Thuyết minh dự án hoặc báo cáo đầu tư
• Luật xây dựng và các văn bản dưới luật
• Các yêu cầu của chủ đầu tư
• Thu thập các số liệu liên quan đến dự án, lập bản yêu cầu
cung cấp số liệu cần thiết từ phía chủ đầu tư.
• Phân loại các loại số liệu thu thập được.
E
Năng lực cần thiết
• Viết thuyết minh dự án, kết hợp với bộ phận thiết kế cơ sở
để xác định quy mô, tính toán các khối lượng xây lắp chính
và tính khái toán tổng mức đầu tư…
• Tính toán tài chính: tính các khoản doanh thu, các khoản
chi phí hằng năm của dự án.
• Tính toán các chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả đầu tư.
• Hoàn thành và báo cáo dự án
Trường Đại học Vinh
13
Xây dựng chương trình đào tạo định hướng nghề nghiệp
B02
Quản lý dự án
A
Bối cảnh
B
Mô tả công việc
C
Kết quả/sản phẩm
• Toàn bộ dự án
• Thay mặt chủ đầu tư để triển khai các dự án xây
dựng trong khuôn khổ quy định của pháp luật xây
dựng Việt Nam
• Dự án được thực hiện có hiệu quả và đúng pháp
luật
• Luật xây dựng,
• Các tiêu chuẩn Việt Nam hiện hành,
D
Tiêu chuẩn so sánh
• Các thông tư, nghị định,
• Phù hợp với điều kiện địa phương,
• Yêu cầu của Chủ đầu tư
• Lập kế hoạch triển khai dự án,
E
Năng lực cần thiết
B03
Khảo sát
A
Bối cảnh
B
Mô tả công việc
• Nắm vững các nguyên tắc quản lý các hoạt động
của dự án như: lập dự án, khảo sát thiết kế, thi
công, nghiệm thu và bàn giao công trình.
• Nắm vững các nguyên tắc quản lý vốn, chi tiêu tài
chính để thực hiện dự án.
• Giai đoạn chuẩn bị đầu tư
• Khảo sát và lập bản đồ địa hình khu trên khu đất
đơn giản (diện tích bé hơn 5000m2, ít địa vật)
• Đánh giá tài liệu khảo sát địa hình
• Đánh giá tài liệu khảo sát địa chất công trình
• Bản đồ hiện trạng khu đất
C
Kết quả/sản phẩm
• Lấy số liệu để thực hiện các hoạt động tiếp theo:
thiết kế, thi công, giám sát công trình...
D
Tiêu chuẩn so sánh
• Các tiêu chuẩn Việt Nam hiện hành
• Nắm được quy trình để thực hiện lập bản vẽ hiện
trạng một khu đất, có thể thực hiện đo vẽ và lập
bản đồ hiện trạng một khu đất đơn giản.
E
14
Năng lực cần thiết
B04
Thiết kế
A
Bối cảnh
Trường Đại học Vinh
• Có thể đọc và sử dụng hồ sơ khảo sát địa chất,
địa hình cho các hoạt động khác như: thiết kế, thi
công...
• Có hiểu biết để có thể tham gia giám sát, xử lý quá
trình khảo sát công trình.
• Giai đoạn lập hồ sơ thiết kế
Xây dựng chương trình đào tạo định hướng nghề nghiệp
• Khi kiết trúc sư (KTS) thiết kế phương án kiến
trúc, kỹ sư xây dựng phải nêu các giải pháp kết
cấu phù hợp, phân tích và lựa chọn phương án kết
cấu.
B
Mô tả công việc
• Sau khi kiến trúc sư thiết kế xong hồ sơ bản vẽ
phần kiến trúc công trình, kỹ xư xây dựng tiến
hành một số việc sau:
o Tính toán kết cấu và thể hiện bản vẽ
o Tính dự toán công trình
• Phương án kết cấu hợp lý
C
Kết quả/sản phẩm
• Hồ sơ thiết kế KT (thuyết minh+bản vẽ)
• Bản tiên lượng dự toán
• Luật xây dựng
D
Tiêu chuẩn so sánh
• Tiêu chuẩn Việt Nam hiện hành
• Các nghị định, thông tư
• Kết hợp với KTS để phân tích và đưa ra các
phương án kết cấu, đánh giá và lựa chọn ra
phương án hợp lý. Có thể đề xuất với KTS để
điều chỉnh phương án kiến trúc cho phù hợp với
kết cấu công trình.
E
Năng lực cần thiết
B05
Kỹ thuật thi công
A
Bối cảnh
B
Mô tả công việc
C
Kết quả/sản phẩm
D
Tiêu chuẩn so sánh
• Từ hồ sơ thiết kế kiến trúc, tiến hành lập sơ đồ
kết cấu, lựa chọn kích thước cấu kiện, tính toán
tải trọng, phân tích và tính toán nội lực, tính toán
kết cấu cho các loại cấu kiện, cấu tạo, viết thuyết
minh tính toán và các yêu cầu thi công. Thể hiện
bản vẽ thiết kế kỹ thuật đạt tiêu chuẩn quy định.
• Tính toán khối lượng, sử dụng các thông báo giá
và áp các định mức phù hợp, lập bảng dự toán công
trình. Phát hiện các sai sót trong hồ sơ thiết kế để
yêu cầu chỉnh sửa lại.
• Giai đoạn thi công công trình
• Lập và lựa chọn các giải pháp kỹ thuật để thi công
các hạng mục công trình như: thi công phần ngầm,
thi công phần thân, thi công lắp ghép, thi công
hoàn thiện công trình.
• Đề xuất được các biện pháp thi công các hạng
mục công trình đạt hiệu quả, đảm bảo an toàn và
tiết kiệm
• Luật xây dựng và các văn bản dưới luật
• Các tiêu chuẩn Việt Nam hiện hành
Trường Đại học Vinh
15
Xây dựng chương trình đào tạo định hướng nghề nghiệp
• Đọc bản vẽ thiết kế. Nắm được các tính năng của
các loại thiết bị máy móc.
E
Năng lực cần thiết
B06
Tổ chức thi công
A
Bối cảnh
• Lập các biện pháp thi công các bộ phận, hạng mục
công trình từ phần ngầm, phần thân, phầm mái,
phần hoàn thiện và các bộ phận khác của công
trình.
• Phải biết tổ chức công việc và điều hành các đội
thợ để thi công đúng kỹ thuật.
• Giai đoạn thi công công trình
• Tính toán khối lượng xây lắp
• Lên tiến độ, nhân lực, triển khai, chỉ đạo và điều
hành quá trình thi công trên công trường.
B
Mô tả công việc
• Lập tổng mặt bằng thi công
• Điều phối việc cung cấp vật tư.
• Kiểm tra, duyệt kế hoạch và tiến độ triển khai xây
dựng công trình.
16
• Biểu đồ tiến độ, kế hoạch về nhân lực và kế
hoạch về vật tư, máy móc thiết bị phục vụ cho thi
công.
C
Kết quả/sản phẩm
D
Tiêu chuẩn so sánh
• Luật xây dựng và các văn bản dưới luật
• Các tiêu chuẩn Việt Nam hiện hành
E
Năng lực cần thiết
• Đọc bản vẽ thiết kế, nắm được tiên lượng dự toán,
nắm được nguồn cung cấp vật liệu. Nắm được các
tính năng của các loại thiết bị máy móc.
• Phân tích và lập ra kế hoạch thi công công trình,
bao gồm kế hoạch về nhân lực, vật tư, máy móc
thiết bị và thời gian để thi công từng hạng mục và
toàn bộ công trình. Vẽ biểu đồ tiến độ thi công và
vẽ tổng mặt bằng thi công.
• Chỉ đạo điều hành các hoạt động thi công trên
công trường theo đúng kế hoạch và biện pháp kỹ
thuật đã đề ra.
B07
Giám sát thi công
A
Bối cảnh
• Giai đoạn thi công công trình
• Kiểm tra hồ sơ thiết kế, dự toán và các điều kiện
khởi công, điều kiện thi công
B
Mô tả công việc
• Giám sát kỹ thuật, chất lượng và kế hoạch thi
công,
• Giám sát khối lượng thi công thực tế.
Trường Đại học Vinh
• Tổng mặt bằng thi công
• Kế hoạch thi công được thực hiện tốt.
Xây dựng chương trình đào tạo định hướng nghề nghiệp
C
Kết quả/sản phẩm
• Các biên bản nghiệm thu xác nhận về kết quả thi
công của nhà thầu,
• Các văn bản kiến nghị hoặc xử lý các tình huống,
sự cố xảy ra trong quá trình thi công
• Luật xây dựng
• Các tiêu chuẩn Việt Nam hiện hành
D
Tiêu chuẩn so sánh
• Các nghị định, thông tư
• Phù hợp với điều kiện địa phương
• Hợp đồng kinh tế giữa chủ đầu tư và các bên.
• Nắm vững các tiêu chuẩn kỹ thuật.
• Kiểm tra các hồ sơ thiết kế, dự toán, kiểm tra điều
kiện thi công của nhà thầu, kiểm tra điều kiện hiện
trường thi công và các điều kiện khác liên quan
trước khi ra văn bản cho phép nhà thầu tiến hành
thi công.
E
Năng lực cần thiết
• Đọc hồ sơ thiết kế và các yêu cầu kỹ thuật, xem xét
biện pháp kỹ thuật thi công và kế hoạch thi công
của nhà thầu. Trên cơ sở đó giám sát quá trình thực
hiện thi công của nhà thầu đảm bảo đúng yêu cầu
kỹ thuật, kế hoạch thực hiện và các yêu cầu khác
qui định trong hợp đồng giữa nhà thầu và chủ đầu
tư.
• Phối hợp chặt chẽ với nhà thầu và chủ đầu tư để
bàn bạc và xử lý các tình huống, sự cố cũng như
các vi phạm (nếu có) của nhà thầu.
• Soạn thảo các biên bản xác nhận kết quả và khối
lượng thực tế thi công.
B08
Quản lý nhà nước về xây dựng
A
Bối cảnh
• Toàn bộ các hoạt động đầu tư xây dựng công
trình
Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về xây dựng
bao gồm
B
Mô tả công việc
• Ban hành luật và các văn bản dưới luật, các văn
bản hướng dẫn thi hành luật.
• Lập quy hoạch phát triển vùng và địa phương
• Hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá
• Giám sát, quản lý các hoạt động đầu tư xây dựng
Trường Đại học Vinh
17
Xây dựng chương trình đào tạo định hướng nghề nghiệp
• Luật và các văn bản dưới luật được ban hành kịp
thời.
C
Kết quả/sản phẩm
• Quy hoạch phát triển vùng và địa phương theo
từng giai đoạn được thực hiện.
• Các chủ trương, chính sách pháp luật về xây dựng
được phổ biến đến từng đối tượng.
• Các báo cáo, xử lý vi phạm
• Pháp luật xây dựng và các văn bản hướng dẫn thực
hiện
D
Tiêu chuẩn so sánh
• Các quy chuẩn, tiêu chuẩn, quy phạm hiện hành
• Các cơ chế, chính sách của địa phương và khu vực
• Quy hoạch phát triển vùng, địa phương đã được
phê duyệt trước đó.
• Tham mưu cho chính quyền cấp tương ứng ban
hành các quyết định, chỉ thị về lĩnh vực quản lý
xây dựng.
• Tham mưu cho chính quyền ở cấp tương ứng về
quy hoạch phát triển vùng, địa phương trong các
giai đoạn phát triển khác nhau.
• Hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá việc thi hành luật
và các quy định pháp luật xây dựng, lập các văn
bản báo cáo tình hình với cấp trên.
E
Năng lực cần thiết
• Giám sát, quản lý quá trình thực hiện việc đầu tư
xây dựng về các mảng:
o Quản lý về xây dựng
o Quản lý về vật liệu xây dựng
o Quản lý về nhà ở và công sở
o Quản lý về kiến trúc, quy hoạch
o Quản lý về hạ tầng kỹ thuật, đô thị
o Quản lý các hoạt động của các tổ chức dịch vụ
công.
o Quản lý nhà nước đối với các tổ chức hoạt
động xây dựng.
18
B09
Nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao công nghệ xây dựng
A
Bối cảnh
Trường Đại học Vinh
• Tất cả các giai đoạn