Tải bản đầy đủ (.doc) (9 trang)

Quy trình thực hiện GAP (good agricultural practice)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (82.8 KB, 9 trang )

QUY TRÌNH THỰC HIỆN GAP (Good Agricultural Practice)

MỞ ĐẦU
- Độc tố trong sản phẩm nông nghiệp ngày càng cao, nguy cơ độc cấp tính và mãn
tính cho người tiêu dùng ngày càng không thể xem nhẹ. Các chính sách pháp lý của
nhà nước - Luật vệ sinh an toàn thực phẩm ngày càng chặt chẽ và hoàn thiện.
- Các yếu tố toàn cầu và yếu tố vùng dẫn đến việc tăng nhu cầu về chất lượng và an
toàn thực phẩm :
Những thay đổi kiểu sống của người tiêu dùng ngày càng cao, nhu cầu về chất lượng
và an toàn ngày càng tăng. Du lịch của người Châu Á tăng do thu nhập được cải
thiện.
Tự do thương mại và thương mại toàn cầu tăng. Gia tăng các siêu thị. Gia tăng sự chi
phối của các siêu thị toàn cầu – các dây chuyền cung cấp đến chất lượng hàng hóa,
an toàn thực phẩm.
Nhập khẩu/xuất khẩu tăng trong xu thế hội nhập. Các cộng đồng đòi hỏi tính trách
nhiệm với nhau giữa người sản xuất-mua bán-tiêu dùng.
- Trong nông nghiệp đó là tiêu chuẩn GAP (Good Agricultural Practice). Có nghĩa là
Thực hành sản xuất nông nghiệp tốt.

PHẦN I : GIỚI THIỆU GAP

1- Thuật ngữ GAP :
Good Agricultural Practice. Thực hành nông nghiệp tốt
2- Nguồn gốc GAP :
Từ năm 1997, là sáng kiến của những nhà bán lẻ Châu Âu (Euro-Retailer Produce
Working Group) nhằm giải quyết mối quan hệ bình đẳng và trách nhiệm giữa người
sản xuất sản phẩm nông nghiệp và khách hàng của họ. Họ đưa ra khái niệm GAP.
3- EUREPGAP :
Về mặt kỹ thuật, EurepGAP là một tài liệu có tính chất quy chuẩn cho việc chứng
nhận giống như ISO trên toàn thế giới (International Standards Organization)
4- ASIAN GAP :


10 nước thành viên của ASIAN cam kết gia tăng chất lượng và giá trị của sản phẩm
rau và trái cây. Từ yêu cầu đó các nước thành viên đã bắt đầu giới thiệu những quy
định về đảm bảo chất lượng mà nông dân phải tuân thủ. Hiện nay, một vài nước
thành viên nhận ra cần thiết phải có hệ thống đảm bảo chất lượng (QA : Quality
Assurance) nên đã phát triển chúng như :


+ Malaysia giới thiệu hệ thống kiểm soát chất lượng SALM (The Farmer Accreditation
Scheme of Malaysia)
+ Ở Phillippine giải quyết hệ thống đảm bảo chất lượng dựa trên những quy định về
thực phẩm an toàn của Chính phủ.
+ Ở Singapore thì cách tiếp cận lại khác ở chỗ họ phát triển hệ thống đảm bảo chất
lượng và an toàn thực phẩm (QA) từ Indonesia-nhà cung cấp chủ yếu sản phẩm cho
họ.
+ Thailand giới thiệu hệ thống tương tự (Q).
Những hệ thống đảm bảo chất lượng này đã bao trùm những khía cạnh mà tiêu
chuẩn GAP yêu cầu. Từ đó các nước thành viên đã quan tâm đến một hệ thống QA
mở rộng cho khối ASIAN dựa trên yêu cầu an toàn thực phẩm.
Những quy định được chuẩn hóa ở mức độ chung nhất cho khu vực ASIAN được gọi
là ASIAN GAP và nó phải là một tiêu chuẩn hài hòa phù hợp với các nước thành viên
đến năm 2020.
Một nhóm gồm đại diện các nước Malaysia. Phillippine, Singapore và Thailand đang
trong quá trình soạn thảo những tiêu chuẩn phù hợp dựa trên cơ sở những hệ thống
hiện tại sẽ phát huy tốt nhất trong các nước thành viên. Sản phẩm cuối cùng sẽ là
ASIAN GAP mà khu vực nhắm đến như là môi trường, kỹ thuật canh tác và an toàn
thực phẩm cho xã hội.
5- Chứng nhận GAP :
Để được công nhận là thành viên của EUREPGAP, nước sở tại phải lập thủ tục xác
nhận các tiêu chuẩn phù hợp điểm chuẩn dựa trên cơ sở tiêu chuẩn EUREPGAP do
các hội đồng chứng nhận EUREPGAP tư vấn và chứng nhận.

Tại Trung Quốc, sau một năm đăng ký và xây dựng, ngày 11/04/2006 vừa qua đã
được Hội đồng EUREPGAP công nhận ChinaGAP và đã công bố áp dụng trên 14 tỉnh
của Trung quốc.
Tại Nhật Bản, hội nghị giúp Nhật bản xây dựng JGAP vào 27-28/04/2006 đựơc đánh
dấu mới bắt đầu xây dựng tiêu chuẩn.
Tính đến năm 2005, tổ chức EUREPGAP đã chứng nhận cho 35.000 nhà sản xuất và
hơn 60 quốc gia, trong đó có Thái Lan với ThaiGAP.
Tại Khu vực ASIAN, Singapore công bố GAP-VF, Phillippine công bố GAP-FV,
Indonesia công bố INDON GAP dựa trên cơ sở hệ thống QA phát triển thành…

PHẦN II : NHỮNG QUY ĐỊNH CỦA GAP

1. Tóm tắt quy định của EUREPGAP phiên bản 2.1/2004 :
- Bao gồm 14 vấn đề :
+ Truy nguyên nguồn gốc
+ Lưu trữ hồ sơ và kiểm tra nội bộ


+ Giống cây trồng
+ Lịch sử và quản lý vùng đất
+ Quản lý đất và các chất nền
+ Sử dụng phân bón
+ Tưới tiêu và bón phân qua hệ thống tưới
+ Bảo vệ thực vật
+ Thu hoạch
+ Vận hành sản phẩm
+ Quản lý ô nhiễm chất thải, tái sử dụng chất thải
+ Sức khỏe, an toàn và an sinh của người lao động
+ Vấn để môi trường
+ Đơn khiếu nại.

- Mỗi vấn đề có nhiều yếu tố liên quan. Tổng cộng có 209 yếu tố, mỗi yếu tố có 3
cấp độ : chính yếu, thứ yếu, đề nghị.
2. Dự thảo Quy định của ASIAN GAP phiên bản 1.0 :
- Dự định năm 2006 sẽ công bố. Bao gồm 7 vấn đề :
+ Lịch sử và quản lý địa điểm sản xuất
+ Vật liệu gieo trồng
+ Phân bón và chất phụ gia cho đất
+ Tưới tiêu
+ Bảo vệ thực vật
+ Thu hoạch và xử lý rau quả
+ Quản lý trang trại
- Mỗi vấn đề có những yếu tố và hoạt động liên quan.
PHẦN III : THỰC HÀNH NÔNG NGHIỆP TỐT THEO TIÊU CHUẨN ASIAN
I. Lịch sử và quản lý địa điểm sản xuất
Mối nguy về an toàn thực phẩm
Rau quả bị ô nhiễm hoá học và sinh học do địa điểm sản xuất bị ô nhiễm từ trước
hoặc từ những nguồn ô nhiễm bên ngoài địa điểm.
GAP
1. Cần đánh giá nguy cơ ô nhiễm từ các mối nguy hoá học và sinh học tại khu vực
gieo trồng đối với từng hoạt động sản xuất và lưu lại hồ sơ các mối nguy nghiêm
trọng.
2. Không trồng rau quả ở những nơi có nguy cơ cao về ô nhiễm hóa học và sinh học,
hoặc trước khi trồng cần có biện pháp xử lý để quản lý rủi ro.
3. Nếu bắt buộc phải có biện pháp xử lý, cần giám sát chặt chẽ để đảm bảo sản
phẩm không bị ô nhiễm.
4. Cần có hồ sơ lưu đối với khu vực nơi có các điểm được xác định là không phù hợp
cho sản xuất rau quả.
5. Vật nuôi trong trang trại không được phép vào điểm canh tác trong vòng 3 tháng
trước và trong suốt mùa vụ, đặc biệt với những sản phẩm phát triển trong đất hoặc
sát mặt đất.



II. Vật liệu gieo trồng: hạt giống, cây giống, cây làm gốc ghép
Mối nguy về an toàn thực phẩm
Rau quả bị nhiễm hóa chất do sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trong quá trình sản
xuất giống cây trồng
GAP
6. Có hồ sơ lưu danh tính nhà cung cấp giống cây và ngày tháng mua
7. Nếu giống cây trồng được sản xuất tại chỗ, cần có biên bản về các biện pháp xử lý
hóa học.
III. Phân bón và chất phụ gia cho đất
Mối nguy về an toàn thực phẩm
Rau quả bị ô nhiễm hóa học và sinh học từ phân bón và các chất phụ gia bón trực
tiếp vào đất, môi trường gieo trồng hoặc qua hệ thống tưới tiêu hay phun trên lá.
GAP
8. Đánh giá nguy cơ ô nhiễm do sử dụng phân bón và chất phụ gia đối với từng hoạt
động sản xuất và lưu lại hồ sơ các mối nguy nghiêm trọng.
9. Khi có nguy cơ lớn về nhiễm độc kim loại nặng, cần lựa chọn cẩn thận loại phân
bón và phụ gia để giảm thiểu rủi ro và khả năng hấp thụ.
10. Khi có nguy cơ lớn về ô nhiễm sinh học từ các chất hữu cơ, cần triển khai biện
pháp khống chế rủi ro.
11. Không sử dụng chất hữu cơ chưa qua xử lý ở những nơi có nguy cơ ô nhiễm lớn.
12. Trong trường hợp cần xử lý chất hữu cơ tại chỗ trước khi gieo trồng, phải có biên
bản lưu lại ngày tháng và phương pháp xử lý.
13. Cần đặt và xây dựng bể ủ phân đảm bảo không gây ô nhiễm cho điểm sản xuất
và nguồn nước.
14. Với những chất hữu cơ phải xử lý trước khi mua, cần yêu cầu nhà cung cấp đưa
ra tài liệu chứng minh chất hữu cơ đã được xử lý nhằm giảm thiểu nguy cơ ô nhiễm.
15. Không bón chất hữu cơ (chưa xử lý hoặc đã xử lý) vào bộ phận rau quả dùng để
ăn.

16. Không sử dụng các chất thải sinh hoạt trong sản xuất rau quả tươi.
17. Bảo quản và tiêu hủy phân bón và các chất phụ gia đúng cách, đảm bảo tránh
gây ô nhiễm đến rau quả.
18. Lưu lại hồ sơ sử dụng phân bón và phụ gia, nêu cụ thể tên sản phẩm/ vật liệu,
ngày tháng, địa điểm xử lý, số lượng, phương pháp sử dụng và tên người thực hiện.
IV. Tưới tiêu
Mối nguy về an toàn thực phẩm
Sản phẩm bị ô nhiễm hoá chất và sinh học do sử dụng nước bẩn để tưới tiêu.
GAP
19. Đánh giá nguy cơ ô nhiễm từ nguồn nước tưới đối với từng hoạt động sản xuất và
lưu lại hồ sơ các mối nguy nghiêm trọng.
20. Trong trường hợp phải phân tích nước để đánh giá nguy cơ ô nhiễm, cần tiến
hành kiểm tra định kỳ tùy theo điều kiện tác động tới hệ thống cấp nước và hoạt
động sản xuất đồng thời lưu lại kết quả kiểm tra.


21. Ở những vùng có nguy cơ ô nhiễm hoá học và sinh học cao, phải thay thế bằng
nguồn nước khác an toàn hoặc nước phải được xử lý và giám sát chặt chẽ, cần có
biên bản ghi lại kết quả giám sát.
V. Bảo vệ thực vật
Mối nguy về hoá học
Sản phẩm nhiễm hoá chất vượt mức dư lượng tối đa cho phép (MRL) trong quá trình
bảo quản, sử dụng và tiêu hủy thuốc bảo vệ thực vật.
GAP
22. Trang bị cho chủ trang trại và nhân viên kiến thức về sử dụng thuốc trừ bảo vệ
thực vật phù hợp với phạm vi công việc của họ.
23. Tăng cường áp dụng hệ thống quản lý tổng hợp dịch hại và các loại thuốc có
nguồn gốc sinh học.
24. Sử dụng thuốc đăng ký trên đúng đối tượng cây trồng, theo đúng hướng dẫn ghi
trên nhãn hoặc theo giấy phép do cơ quan có thẩm quyền cấp, số lần phun thuốc cần

khống chế sao cho dư lượng thuốc không vượt quá MRL.
25. Đối với rau quả xuất khẩu, cần kiểm tra danh mục hóa chất được phép và MRL
của quốc gia nhập khẩu trước khi sử dụng.
26. Chỉ pha trộn các loại thuốc bảo vệ thực vật khi chúng tương thích với nhau và ít
có nguy cơ làm tăng mức dư lượng.
27. Cần bảo đảm thời gian cách ly từ khi phun thuốc tới khi thu hoạch.
28. Thiết bị phun thuốc phải được kiểm tra hằng năm và bảo dưỡng định kỳ để đảm
bảo hoạt động hiệu quả.
29. Rửa sạch thiết bị sau mỗi lần sử dụng và nước rửa thải ra phải được xử lý sao
cho không gây ô nhiễm tới sản phẩm.
30. Tiêu hủy hỗn hợp thuốc thừa bằng phương pháp đảm bảo không tạo ra nguy cơ ô
nhiễm cho sản phẩm.
31. Bảo quản các hoá chất tại khu vực riêng biệt, kiên cố, an toàn theo chỉ dẫn trên
nhãn nhằm giảm thiểu nguy cơ gây ô nhiễm cho điểm sản xuất, nguồn nước, vật liệu
đóng gói và rau quả.
32. Hoá chất quá hạn hoặc bị cấm phải được tiêu hủy theo đúng quy định cách xa
khu vực sản xuất hoặc phải được đặt cách ly với các loại hóa chất khác và dễ dàng
phân biệt.
33. Lưu lại hồ sơ sử dụng hóa chất trên từng cây trồng, nêu cụ thể tên hoá chất,
ngày tháng sử dụng, địa điểm, liều lượng, phương pháp xử lý, thời gian cách ly và
tên người thực hiện.
34. Lưu giữ hồ sơ mua hóa chất bao gồm chi tiết về tên hóa chất, nơi mua, ngày
nhận hàng, số lượng, thời hạn sử dụng và ngày sản xuất.
35. Lưu giữ và cập nhập danh mục hoá chất được phép sử dụng cho rau quả gieo
trồng tại trang trại /điểm sản xuất.
36. Nếu phát hiện dư lượng hoá chất vượt mức tối đa cho phép, cần tiến hành cách ly
cây trồng và điều tra nguyên nhân ô nhiễm cũng như triển khai biện pháp ngăn chặn
sự tái nhiễm.
37. Đong đo hoá chất chính xác
38. Không để hoá chất lên bao bì đóng gói rau quả

Mối nguy sinh học
Rau quả bị ô nhiễm sinh học do sử dụng nước bẩn để pha thuốc bảo vệ thực vật.
GAP


39. Trường hợp phun thuốc trong vòng 2 ngày trước khi thu hoạch sản phẩm, phải
đánh giá nguy cơ ô nhiễm sinh học và lưu lại hồ sơ các mối nguy nghiêm trọng.
40. Khi có nguy cơ lớn về ô nhiễm sinh học, phải sử dụng nguồn nước khác an toàn
hoặc nước phải được xử lý và giám sát chặt chẽ, cần biên bản ghi lại kết quả giám
sát.
VI. Thu hoạch và xử lý rau quả
1. Thiết bị, vật tư và thùng chứa
Mối nguy về an toàn thực phẩm
Sản phẩm bị ô nhiễm hóa chất, sinh học và vật lý do sử dụng, lau chùi, bảodưỡng
thiết bị, vật tư và thùng chứa không đúng cách.
GAP
41. Thiết bị, thùng chứa và vật liệu tiếp xúc trực tiếp với sản phẩm phải được làm từ
những chất không độc hại.
42. Thùng đựng chất thải, hoá chất và các chất nguy hiểm khác phải được đánh dấu
rõ ràng và không dùng chung để đựng sản phẩm.
43. Bảo dưỡng thường xuyên thiết bị, dụng cụ để hạn chế nguy cơ ô nhiễm.
44. Thùng chứa sản phẩm thu họach và vật liệu đóng gói phải đặt riêng biệt với kho
chứa hóa chất, phân bón và chất phụ gia đồng thời thực hiện các biện pháp hạn chế
nguy cơ ô nhiễm từ các loài động vật gây hại.
45. Thùng đựng rau quả cần đảm bảo chắc chắn, sạch sẽ trước khi sử dụng.
46. Sau khi đóng gói, các thùng chứa không được đặt trực tiếp xuống đất.
2. Nhà xưởng và công trình
Mối nguy về an toàn thực phẩm
Ô nhiễm hoá chất, sinh học và vật lý do nhà xưởng và công trình không được xây
dựng và duy tu hợp lý. GAP


47. Xây dựng và bảo dưỡng nhà xưởng và các công trình phục vụ cho việc sản xuất,
xử lý, đóng gói, bảo quản được sao cho hạn chế nguy cơ ô nhiễm bẩn.
48. Tách riêng xăng, dầu, mỡ và và máy móc nông nghiệp ra khỏi khu vực xử lý,
đóng gói và bảo quản sản phẩm nhằm giảm thiểu nguy cơ ô nhiễm.
49. Thiết kế và xây dựng hệ thống bể phốt, xử lý rác thải và thoát nước để giảm
thiểu nguy cơ ô nhiễm nguồn cung cấp nước.
50. Bóng đèn phía trên thùng chứa sản phẩm và vật liệu đóng gói phải đảm bảo
chống vỡ hay được bảo vệ bằng vỏ ngoài chống vỡ. Trong trường hợp bóng đèn bị
vỡ, phải loại bỏ sản phẩm để ở khu vực đó đồng thời lau sạch dụng cụ và thùng
chứa.
51. Khi đặt thiết bị vào cùng với phân xưởng xử lý, đóng gói và bảo quản rau quả,
cần che chắn hoặc cho ngừng vận hành thiết bị trong quá trình đóng gói, xử lý và
bảo quản sản phẩm.
3. Làm sạch
Mối nguy về an toàn thực phẩm
Rau quả bị ô nhiễm hóa học, vi sinh vật và vật lý do lau chùi không cẩn thận các
thiết bị, thùng chứa, vật liệu cũng như không dọn sạch khu vực đóng gói, xử lý và
bảo quản sản phẩm.
GAP


52. Soạn thảo và tuân theo bản hướng dẫn lau chùi thiết bị, thùng chứa và vật liệu
tiếp xúc trực tiếp với sản phẩm và làm sạch địa điểm đóng gói, xử lý, bảo quản.
53. Sử dụng hoá chất làm sạch thích hợp để giảm thiểu nguy cơ ô nhiễm hoá chất.
4. Kiểm soát động vật và các lòai sinh vật gây hại
Mối nguy về an toàn thực phẩm
Rau quả bị ô nhiễm sinh học do sinh vật gây hại, động vật phá họai và ô nhiễm hóa
học do sử dụng hóa chất phòng trừ sinh vật gây hại.
GAP

54. Thực hiện các biện pháp giảm thiểu sinh vật gây hại ở trong và xung quanh khu
vực xử lý, đóng gói và bảo quản.
55. Xua đuổi, không cho chim chóc đậu trên khu vực xử lý, đóng gói và bảo quản.
56. Cách ly các lòai động vật khỏi khu vực xử lý, đóng gói và bảo quản rau quả.
57. Cần đặt bẫy bả ở nơi đảm bảo không làm ô nhiễm rau quả, thùng chứa và vật
liệu đóng gói đồng thời ghi lại trong hồ sơ những vị trí đó.
5. Vệ sinh cá nhân
Mối nguy về an toàn thực phẩm
Rau quả bị ô nhiễm sinh học do vệ sinh cá nhân kém và phương tiện không đảm bảo.
GAP
58. Cung cấp tài liệu hướng dẫn về vệ sinh cá nhân cho nhân viên.
59. Huấn luyện nhân viên thực hành các biện pháp vệ sinh cá nhân và lưu giữ hồ sơ
huấn luyện, đào tạo.
60. Bố trí nhà vệ sinh, cung cấp nước sạch và khu rửa tay cho nhân viên.
6. Xử lý rau quả
Mối nguy về an toàn thực phẩm
Rau quả nhiễm hóa chất vượt mức dư lượng tối đa trong quá trình bảo quản, sử dụng
và tiêu hủy hoá chất sau thu hoạch.
GAP
61. Hoá chất sử dụng sau thu hoạch, bao gồm cả thuốc bảo vệ thực vật và sáp thực
vật phải được phép sử dụng và tuân thủ hướng dẫn ghi trên nhãn hoặc theo giấy
phép của cơ quan có thẩm quyền.
62. Đối với rau quả xuất khẩu, phải kiểm tra danh mục hoá chất được phép và MRL ở
nước nhập khẩu trước khi sử dụng.
63. Thiết bị phun thuốc cần được làm sạch thường xuyên, kiểm tra và bảo dưỡng
đảm bảo hoạt động hiệu quả.
64. Hỗn hợp các hóa chất dư thừa và nước thải tẩy rửa phải được xử lý sao cho
không tạo ra nguy cơ ô nhiễm tới sản phẩm.
65. Bảo quản tất cả các hoá chất tại khu vực riêng biệt, kiên cố, an toàn theo chỉ dẫn
trên nhãn nhằm giảm thiểu nguy cơ gây ô nhiễm cho điểm sản xuất, nguồn nước,

vật liệu đóng gói và rau quả.
66. Hóa chất quá hạn hoặc bị cấm phải được tiêu hủy theo đúng quy định cách xa
khu vực sản xuất hoặc phải được đặt cách ly với các loại hóa chất khác và dễ dàng
phân biệt.
67. Lưu lại hồ sơ sử dụng hóa chất trên từng loại sản phẩm, nêu cụ thể tên hóa chất,
ngày tháng sử dụng, lô sản phẩm được xử lý, liều lượng, phương pháp xử lý và tên
người thực hiện.
68. Lưu giữ và cập nhật danh mục hoá chất được phép sử dụng trên rau quả sau thu


hoạch.
69. Nếu phát hiện dư lượng hoá chất vượt quá MRL, cần cách ly sản phẩm, điều tra
nguyên nhân cũng như htực hiện các biện pháp đề phòng tái nhiễm.
70. Sử dụng nước
Mối nguy về an toàn thực phẩm
Rau quả bị ô nhiễm hoá chất và sinh học do sử dụng nước bẩn để rửa, bảo quản và
xử lý sản phẩm sau thu hoạch. GAP
70. Đánh giá nguy cơ ô nhiễm hóa học và sinh học từ nguồn nước sử dụng để rửa,
bảo quản và xử lý rau quả sau thu hoạch và có hồ sơ lưu những mối nguy nghiêm
trọng.
71. Trong trường hợp phải phân tích nước để đánh giá nguy cơ ô nhiễm, cần tiến
hành kiểm tra định kỳ tùy theo điều kiện tác động tới hệ thống cấp nước chủng loại
sản phẩm đồng thời lưu lại kết quả kiểm tra.
72. Ở những vùng có nguy cơ ô nhiễm hoá học và sinh học cao, phải thay thế bằng
nguồn nước khác an toàn hoặc nước phải được xử lý và giám sát chặt chẽ, cần có
biên bản ghi lại kết quả giám sát.
73. Chất lượng nước xả cuối cho rau quả phải tương đương với tiêu chuẩn nước uống
(theo hướng dẫn của WHO, thích hợp để uống).
8. Bảo quản và vận chuyển
Mối nguy về an toàn thực phẩm

Ô nhiễm hóa học và sinh học và vật lý do bảo quản và vận chuyển rau quả không
đúng cách. GAP
74. Thùng chứa sản phẩm đã đóng gói không được đặt trực tiếp xuống đất.
75. Trước khi sử dụng đồ chèn lót, cần kiểm tra đảm bảo không bị nhiễm đất, hoá
chất, dị vật và các lòai sinh vật gây hại. Nếu phát hiện vấn đề không phù hợp, chúng
cần phải loại bỏ, làm sạch hoặc phủ kín bằng vật liệu bảo vệ.
76. Cần kiểm tra các phương tiện chuyên chở trước khi sử dụng, đảm bảo sạch sẽ,
không có dị vật và sinh vật gây hại, nếu phát hiện nguy cơ ô nhiễm, cần làm sạch
các phương tiện vận chuyển.
77. Không bảo quản và vận chuyển sản phẩm chung với hàng hóa khả năng gây ô
nhiễm hoá học, sinh học và vật lý.
VII. Quản lý trang trại
Hoạt động : Đào tạo GAP
78. Huấn luyện cho nhân viên về thực hành nông nghiệp tốt trong lĩnh vực trách
nhiệm của họ và lưu giữ hồ sơ huấn luyện.
Hoạt động : Xác định nguồn gốc, xuất xứ GAP
79. Các thùng sản phẩm đã đóng gói cần có nhãn mác rõ rang để có thể truy nguồn
gốc, xuất xứ của trang trại hoặc địa điểm sản xuất rau quả.
80. Đối với mỗi lô sản phẩm, cần có hồ sơ lưu ghi ngày tháng và địa điểm giao hàng.
81. Nếu sản phẩm bị xác định là ô nhiễm hay có nguy cơ ô nhiễm, thì cần cách ly lô
sản phẩm đó, ngừng phân phối hoặc thông báo tới người tiêu dùng nếu họ đã mua
sản
phẩm.


82. Điều tra nguyên nhân ô nhiễm và thực hiện các biện pháp ngăn ngừa tái nhiễm
đồng thời lưu lại biên bản.
Hoạt động : Rà soát GAP
83. Kiểm tra việc các hoạt động ít nhất mỗi năm một lần để tòan bộ hệ thống vận
hành hiệu quả đồng thời thực hiện các biện pháp khắc phục những khiếm khuyết còn

tồn tại.
84. Lưu lại biên bản kiểm tra và các biện pháp khắc phục.
Hoạt động: Hồ sơ lưu trữ GAP
85. Cần lưu giữ tất cả các tài liệu, hồ sơ, biên bản để chứng minh việc áp dụng GAP
ít nhất trong thời kỳ sản xuất và lưu thông sản phẩm hoặc có thể lâu hơn nếu pháp
luật quy định.

KS.Nguyễn Văn Đức Tiến
Chi cục trưởng Chi cục Bảo vệ thực vật TP. Hồ Chí Minh



×