Chương1 Đại học Bách Khoa TP.HCM
Nghiên cứu hoàn thiện và phát triển mạng lưới tuyến xe buýt ở TP.HCM
4
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN
1.1 Các công trình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc
Ngoài nước:
Các nước, đặc biệt là các thành phố lớn tương tự TP HCM như Bangkok,
Seoul… đều có hệ thống giao thông công cộng phát triển được thực hiện từ các
nghiên cứu về giao thông công cộng, về vận chuyển hành khách, về quy hoạch giao
thông khá hoàn thiện. Đặc biệt thành phố Seoul (Hàn quốc) ngay từ năm 1995 –
2000 đã được Viện Nghiên cứu phát triển Seoul tiến hành các nghiên cứu chi tiết về
cấu trúc và phát triển mạng lưới xe buýt từ đó đáp ứng được sự phát triển và nhu
cầu đi lại của người dân.
Trong nước:
TP Hồ Chí Minh và Hà nội đã có các nghiên cứu quy hoạch mạng lưới giao
thông công cộng cho đến năm 2020. Các bản quy hoạch mang tính chiến lược và
định hướng là chính, trong đó chủ yếu là quy hoạch về mạng lưới đường cũng như
các tuyến tàu điện ngầm…. Trường Đại học Bách khoa TP Hồ Chí Minh trong năm
2005 – 2006 đã có một đề tài nghiên cứu về hệ thống xe bus theo hướng giảm tắc
nghẽn giao thông, giảm tiêu hao nhiên liệu và giảm ô nhiễm môi trường. Tuy nhiên,
việc tiến hành nghiên cứu hoàn thiện và phát triển mạng lưới xe buýt chưa được
thực hiện.
Danh mục các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài :
1. Nghiên cứu về giao thông TPHCM do công ty tư vấn MVA (Vương quốc Anh)
thực hiện năm 1998.
2. Quy hoạch tổng thể và nghiên cứu khả thi GTVT đô thị khu vực TPHCM. Dự
án này do Bộ GTVT, UBND TPHCM và tổ chức JICA (Nhật bản) thực hiện từ
năm 2002 – 2005,
3. Đề xuất phương án xe BRT cho TP HCM, Ngân hàng thế giới – PPIAF, năm
2005, 2006.
Chương1 Đại học Bách Khoa TP.HCM
Nghiên cứu hoàn thiện và phát triển mạng lưới tuyến xe buýt ở TP.HCM
5
4. Nghiên cứu cơ cấu phương tiện giao thông (xe bus) thành phố Hồ Chí Minh giai
đoạn 2010 – 2020 theo hướng giảm ách tắc giao thông, giảm ô nhiễm môi
trường và giảm tiêu hao nhiên liệu. Đề tài trọng điểm Đại học Quốc gia. Phạm
Xuân Mai, 2004 - 2006
5. Quy hoạch phát triển giao thông vận tải TP Hồ Chí Minh đến năm 2020 và tầm
nhìn sau năm 2020. Trung tâm nghiên cứu phát triển giao thông (Bộ GTVT)
thực hiện và được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt năm 2007
1.2 Tính cấp thiết và ý nghĩa của đề tài
Do giao thông công cộng hiện nay chỉ mới đáp ứng 5-7% nhu cầu, ách tắc giao
thông rất trầm trọng. Thực trạng mạng lưới tuyến xe buýt hiện nay gặp nhiều khó
khăn về các mặt kỹ thuật, cấu trúc và quản lý điều hành do đó việc thực hiện đề tài
nói trên là rất cấp thiết.
Ý nghĩa và tính mới về khoa học và thực tiễn:
Đây là một đề tài mang tính mới về phương pháp khoa học trong việ
mô hình giao thông công cộ . Xây dựng và phát triển
mạng lưới xe buýt và ứng dụng nó vào thực tiễn của ngành giao thông công chánh
TPHCM.
1.3 Phạm vi, đối tƣợng nghiên cứu
Đề tài sẽ nghiên cứu các nội dung sau:
1- Đánh giá mạng lưới đường sá thành phố Hồ Chí Minh phục vụ cho phát triển
mạng lưới xe buýt.
2- Đánh giá mạng lưới các tuyến xe buýt hiện nay và các thông số hoạt động
của tuyế . Hiệu quả trong khai thác sử
dụng.
3- Đánh giá hiện trạng xe buýt đang sử dụng về tính phù hợp trong khai thác và
sử dụ ế
nay. Bố trí xe trên từng tuyến và hệ thống cơ sở hạ tầng trạm dừng, nhà chờ,
bến bãi.
Chương1 Đại học Bách Khoa TP.HCM
Nghiên cứu hoàn thiện và phát triển mạng lưới tuyến xe buýt ở TP.HCM
6
4- Đánh giá hệ thống tổ chức, quản lý và điều hành vận chuyển xe buýt hiện
nay
5- Nghiên cứu một số mô hình tổ chức vận chuyển hành khách công cộng của
các thành phố có tính chất tương tự TP HCM
6- Nghiên cứu nhu cầu đi lại của thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn đến năm
2010-2015-2020.
7- Nghiên cứ ịnh
hướng phát triển mạng lưới tuyế 2010-
2015 - 2020 và lộ trình công cộng hóa bằng xe buýt.
8- Nghiên cứu các giải pháp tái cấu trúc mạng lưới tuyến xe buýt hiện nay và
từng bước hoàn thiện mạng lưới xe buýt đáp ứng lộ trình công cộng hóa.
9- Nghiên cứu phát triển mạng lưới và tuyến xe buýt phù hợp nhu cầu phát triển
của thành phố trong tương lai trong đó có khả năng kết nối với các hệ thống
giao thông khác.
10- Nghiên cứu các điều kiện cần thiết để áp dụng các giải pháp trong thực tế (cơ
chế chính sách, tổ chức quản lý điều hành mạng, cơ sở hạ tầng cần có …).
11- Nghiên cứu đánh giá tính hiệu quả của mạng lưới tuyến xe bus giai đoạn đến
và sau năm 2015.
12- Tổ chức hội thảo tại Sở Giao thông Công chánh về hoàn thiện và phát triển
mạng lưới xe buýt, lấy ý kiến đóng góp. Hoàn thiện kết quả nghiên cứu và
báo cáo kết quả, chuyển giao kết quả nghiên cứu.
Các phương pháp nghiên cứu sử dụng:
1- Phương pháp khảo sát giao thông trên tuyến
2- Phương pháp thống kê phân tích
3- Phương pháp đánh giá số liệu
4- ẫu
5-
6- Các phương pháp tính toán trong tổ chức vận tải hành khách thành phố
Chương1 Đại học Bách Khoa TP.HCM
Nghiên cứu hoàn thiện và phát triển mạng lưới tuyến xe buýt ở TP.HCM
7
1.4 Ý nghĩa khoa học và khả năng áp dụng thực tiễn
Đề tài có ý nghĩa nhiều mặt và có tính thực tiễn cao:
Đối với phát triển lĩnh vực khoa học có liên quan: Từng bước xây dựng và
phát triển một mô hình khoa học hợp lý về giao thông nói chung và giao thông công
cộng nói riêng cho thành phố Hồ Chí Minh và có thể ứng dụng mô hình khoa học
này cho các thành phố tương tự trong cả nước.
Đối với công tác đào tạo cán bộ khoa học (kể cả việc nâng cao năng lực,
hoàn thiện kỹ năng nghiên cứu của các cá nhân và tập thể khoa học thông qua
việc thực hiện đề tài) : Thông qua việc thực hiện đề tài, sẽ có khả năng đào tạo về
năng lực và kỹ năng nghiên cứu khoa học về giao thông nói chung và giao thông
công cộng nói riêng ở thành phố Hồ Chí Minh. Xây dựng được một nhóm các nhà
khoa học về giao thông thành phố để có thể giải quyết hoặc phối hợp giải quyết
được các bài toán về giao thông công cộng trong tương lai.
Đối với việc xây dựng đường lối, pháp luật, chính sách: Đề tài cho phép Ủy
ban Nhân dân Thành phố, Sở Giao thông Vận tải ban hành các chính sách phù hợp
sự hoàn thiện và phát triển của mạng lưới tuyến xe buýt. Cụ thể là các chính sách về
tuyến xe buýt ưu tiên, về cơ sở hạ tầng, các chính sách về hệ thống giá vé, cơ cấu tổ
chức vận chuyển…
Đối với phát triển kinh tế - xã hội: Khi hệ thống giao thông công cộng bằng xe
buýt được hoàn thiện và phát triển, tình trạng kẹt xe sẽ được giảm dần, ô nhiễm môi
trường do kẹt xe sẽ được giảm bớt. Tỉ lệ công cộng hóa ngày càng tăng thỏa mãng
nhu cầu đi lại của nhân dân nhờ đó kinh tế xã hội sẽ được phát triển hài hòa hơn.
Đối với nơi ứng dụng kết quả nghiên cứu: Cho phép Sở Giao thông Vận tải
thành phố Hồ Chí Minh có được một kế hoạch, giải pháp và các tài liệu cụ thể để tổ
chức thực hiện công tác hoàn thiện và phát triển mạng lưới tuyến xe buýt. Trên cơ
sở này Sở Giao thông công chánh sẽ chủ động đưa ra các chính sách và biện pháp đi
kèm thích hợp với tình hình của giao thông thành phố qua từng giai đoạn phát triển.
1.5 Các thuật ngữ
1.5.1 Các thuật ngữ liên quan tuyến
Chương1 Đại học Bách Khoa TP.HCM
Nghiên cứu hoàn thiện và phát triển mạng lưới tuyến xe buýt ở TP.HCM
8
a) Hành lang vận tải: là các hành lang có lưu lượng giao thông lớn với các định
hướng rõ ràng. ợc xác định căn cứ trên lưu lượng dự báo trong
tương lai.
b) Vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt : là hoạt động vận tải khách theo
tuyến cố định có các điểm dừng đón, trả khách và xe chạy theo biểu đồ vận hành.
c) Tuyến xe buýt: là tuyến vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt, có biểu đồ
vận hành, điểm đầu, điểm cuối và các điểm dừng đón trả khách theo quy định.
e) Hệ số đầy khách (hệ số tải trọng động): lượng HK có mặt trên xe (tại một thời
điểm nhất định)/ tổng sức chứa của xe. Chỉ có được qua khảo sát thực tế.
f) Hệ số lợi dụng sức chứa (hệ số tải trọng tĩnh): Lượng HK 1 chuyến/tổng sức
chứa của xe.
g) Hệ thống các tuyến buýt của một thành phố đông dân bao gồm:
Ở đa số các nước phát triển, có nền tảng giao thông công cộng tốt tại các đô thị lớn,
thông thường có các loại hình tuyến xe buýt như sau, và đây cũng là các loại hình
tuyến xe buýt mà đề tài đề nghị áp dụng cho TP Hồ Chí Minh :
I- Hệ thống các tuyến buýt cơ bản: là tuyến xe buýt phục vụ nhu cầu đi lại
cơ bản của mọi đối tượng.
II- Hệ thống các tuyến buýt chuyên dùng: Chuyên trách phục vụ cho nhu
cầu của các nhóm đối tượng cụ thể, hình thành do nhu cầu đặc biệt trong một
không gian và thời gian đặc biệt.
h) Hệ thống các tuyến buýt cơ bản: Theo đặc điểm phục vụ, hệ thống các tuyến
buýt cơ bản có các loại tuyến sau:
i) Tuyến trục: Tuyến trục là tuyến xe buýt hoạt động trên các hành lang vận
tải có lưu lượng hành khách lớn (từ 5.000 – 10.000 HK/giờ/hướng), hướng
tuyến tương đối thẳng, đi xuyên tâm. Chỉ sử dụng loại xe lớn B80, thời gian
giãn cách thấp.
Đối với thành phố chỉ cần hai hay tối đa là bốn tuyến trục đi theo các
trục Đông-Tây, Bắc-Nam. Các tuyến trục như là xương sống cho mạng lưới
xe buýt khi chưa có các loại hình vận chuyển khối lượng lớn như metro,
tramway.
Chương1 Đại học Bách Khoa TP.HCM
Nghiên cứu hoàn thiện và phát triển mạng lưới tuyến xe buýt ở TP.HCM
9
ii) Tuyến chính: bao gồm tuyến chính, tuyến vành đai.
Tuyến chính: là tuyến xe buýt hoạt động trên các hành lang vận tải
lưu lượng lớn, được tổ chức trên các đường phố chính, hướng tuyến dạng
hướng tâm, sử dụng loại xe lớn.
Tuyến vành đai: là tuyến xe buýt hoạt động trên các hành lang vận tải
có hướng đi vòng trên các đường vành đai, không qua trung tâm thành phố
nhằm tránh các hành trình đi xuyên tâm.
iii) Tuyến nhánh: bao gồm tuyến nhánh loại 1, loại 2, tuyến vòng.
Tuyến nhánh là tuyến đáp ứng các hành trình đi lại có cự ly ngắn hoạt
động trong khu vực hay liên vùng, liên kết các điểm phát sinh/thu hút hành
trình với các tuyến trục, tuyến chính và các đầu mối trung chuyển.
Tuyến nhánh loại 1 (Nội vùng): Tuyến nhánh loại 1 là tuyến hoạt động
trong phạm vi nội khu vực, chủ yếu hoạt động trong các tiểu khu vực của
7 phân vùng.
Khu vực 1 (Quận 1, 3, 4, 5, 10, 11)
Khu vực 2 (Quận 12, Tân Bình, Tân Phú, Gò Vấp)
Khu vực 3 (Quận 2, Bình Thạnh)
Khu vực 4 (quận 6, 8, Bình Tân, Bình Chánh)
Khu vực 5 (Quận 7, Nhà Bè, Cần Giờ)
Khu vực 6 (quận 9, Thủ Đức)
Khu vực 7 (huyện Hóc Môn và Củ Chi)
Tuyến nhánh loại 2 (Liên vùng): Tuyến nhánh loại 2 là tuyến hoạt động
liên kết giữa các khu vực, tiểu khu vực và cung cấp hành khách cho
tuyến chính và tuyến trục và ngược lại.
Tuyến vòng: có dạng hình vòng tròn, vòng số 8 … có điểm đầu và điểm
cuối trùng nhau (khép kín), chủ yếu để nối kết trong các khu vực trung
tâm.
iv) Tuyến thu gom: các tuyến thu gom hành khách từ các khu dân cư ra các
bến/trạm dừng của tuyến chính, tuyến nhánh, hoặc metro. Trên các tuyến thu
gom sử dụng xe 12-14 chỗ, hoạt động trên điạ bàn từng quận và cụm dân cư.
Chương1 Đại học Bách Khoa TP.HCM
Nghiên cứu hoàn thiện và phát triển mạng lưới tuyến xe buýt ở TP.HCM
10
v) Tuyến buýt nhanh: Phục vụ nhu cầu di chuyển nhanh từ ngoại thành vào
nội thành và ngược lại. Tuyến buýt nhanh hoạt động trên các hành lang vận
tải, hướng tuyến đi xuyên tâm và tương đối thẳng, cự ly khá dài. Tuyến buýt
nhanh chỉ dừng tại các trạm đông khách trên lộ trình (bỏ bớt trạm so với
tuyến xe buýt thường).
vi) BRT (Bus Rapid Transit): là loại hình tuyến buýt nhanh có xây dựng
làn đường dành riêng, sử dụng các loại xe nối toa có sức chứa lớn 180-270
HK. Về nhiệm vụ các tuyến buýt nhanh và BRT đều như nhau, nhưng để xây
dựng các tuyến BRT đòi hỏi đầu tư về hạ tầng đường sá và phương tiện. Khi
cơ sở hạ tầng tại TP.HCM chưa đủ điều kiện để triển khai BRT thì các tuyến
buýt nhanh là giải pháp tạm thời. Khi mạng lưới BRT hoàn thiện thì các
tuyến buýt nhanh sẽ ngưng hoạt động.
Tuyến trục chính
Tuyến nhánh hiện trạng
Tuyến nhánh quy hoạch
Tuyến thu gom
Hình 1.1 Mô hình thu gom
i) Các loại tuyến chuyên dùng.