Tải bản đầy đủ (.pdf) (204 trang)

Cơ sở “cảnh quan học” của khai thác các yếu tố tự nhiên trong quy hoạch xây dựng đô thị việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.8 MB, 204 trang )

Báo cáo đề tài NCKH cấp Bộ Cơ sở cảnh quan học của khai thác yếu tố tự nhiên
trong quy hoạch xây dựng đô thị
báo cáo đề ti NCKH cấp bộ

Cơ sở cảnh quan học
của khai thác các yếu tố tự nhiên
trong quy hoạch xây dựng đô thị Việt Nam

Cơ quan chủ trì đề tài: Trờng đại học Kiến trúc Hà Nội
Chủ nhiệm đề tài: TS. KTS Doãn Quốc Khoa
Tham gia: PGS.TS.KTS Huỳnh Đăng Hy Hội QH phát triển ĐT VN
TSKH Phạm Hoàng Hải Viện Địa lý
ThS.KTS Nguyễn Hồng Diệp Viện QH đô thị & NT Bộ XD
KTS Nguyễn Văn Hoà - Viện Kiến trúc nhiệt đới
KTS Đặng Đình Chính - Viện Kiến trúc nhiệt đới
Hà Nội ngày

tháng năm 2009

Hà Nội ngày

cơ quan chủ trì đề ti

tháng năm 2009

Chủ nhiệm đề ti

TS.KTS Doãn Quốc Khoa

Hà Nội ngày


tháng năm 2009

cơ quan quản lý đề ti

Hà Nội ngày

tháng năm 2009

chủ tịch hội đồng nghiệm thu

H Nội 6 - 2009



1


Báo cáo đề tài NCKH cấp Bộ Cơ sở cảnh quan học của khai thác yếu tố tự nhiên
trong quy hoạch xây dựng đô thị

Mục lục
Phần Mở đầu

1

1- Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu :

1

2- Mục đích nghiên cứu:


2

3- Đối tợng nghiên cứu:

2

4- Phơng pháp nghiên cứu

3

5- Các khái niệm cơ bản

3

6- Sơ đồ nghiên cứu

3

7- Những chữ viết tắt

3

Chơng I- tổng quan về khai thác yếu tố tự nhiên trong
quy hoạch xây dựng đô thị v cảnh quan học

4

1.1- Khai thác yếu tố tự nhiên trong QHXD đô thị thế giới


4

1.1.1- Khai thác YTTN trong QHXD đô thị cổ trung đại

4

1.1.2- Khai thác YTTN trong QHXD đô thị thế giới cận hiện
đại
1.2- Khai thác yếu tố tự nhiên trong QHXD Việt Nam

10
16

1.2.1- Khai thác YTTN trong QHXD đô thị cổ trung đại

16

1.2.2- Khai thác YTTN trong QHXD đô thị cận đại

20

1.2.3- Khai thác YTTN trong QHXD đô thị hiện đại

22

1.2.4- Nội dung khai thác các yếu tố tự nhiên trong quy định
pháp lý về QHXD đô thị

33


1.2.5- Các nghiên cứu liên quan đến khai thác YTTN trong lĩnh
vực kiến trúc và QHXD Việt Nam

41

1.3- Xu hớng QHXD đô thị với vấn đề khai thác YTTN

48

1.3.1- Xu hớng chung về QHXD trên thế giới

48

1.3.2 Khía cạnh khai thác YTTN trong Định hớng QHXD đô
thị Việt Nam

52

1.4- Cảnh quan học và quy hoạch xây dựng đô thị

55

1.4.1- Lịch sử hình thành phát triển

55

1.4.2- Lý luận cơ bản về cảnh quan

58


1.4.3- ứng dụng cảnh quan học trong QHXD thế giới

71



2


Báo cáo đề tài NCKH cấp Bộ Cơ sở cảnh quan học của khai thác yếu tố tự nhiên
trong quy hoạch xây dựng đô thị
75

1.4.4- Cảnh quan học ở Việt Nam

79

1.5- Kết luận chơng 1
Chơng II- cơ sở cảnh quan học của khai thác yếu tố tự
nhiên trong quy hoạch xây dựng đô thị

82
82

2.1- Cảnh quan đô thị
2.1.1- Khái niệm cảnh quan đô thị

82

2.1.2- Các thành tố và cấu trúc của cảnh quan đô thị


84

2.1.3- Các quy luật vận động của cảnh quan đô thị

88

2.2- Vai trò của yếu tố tự nhiên trong quy hoạch xây dựng đô thị

92

2.2.1- Vai trò của YTTN trong các chức năng của không gian đô
thị

92

2.2.2- Vai trò YTTN trong mô hình cơ cấu không gian đô thị

94

2.2.3- Vai trò YTTN trong bố cục không gian kiến trúcđô thị

96

2.2.4- Vai trò của YTTN trong xây dựng phát triển đô thị

99

2.3- Phân vùng và phân loại cảnh quan tự nhiên Việt Nam phục
vụ QHXD đô thị


100

2.3.1- Các vùng cảnh quan tự nhiên Việt Nam

100

2.3.2- Các loại cảnh quan tự nhiên Việt Nam

105
113

2.4- Phơng pháp đánh giá cảnh quan
2.4.1- Mục đích đánh giá cảnh quan

113

2.4.2- Các hình thức đánh giá

114

2.4.3- Các nội dung đánh giá

115

2.4.4- Công cụ đánh giá cảnh quan

116

2.5- Khai thác YTTN trong Kiến trúc cảnh quan và quy hoạch

cảnh quan

117

2.5.1- Kiến trúc cảnh quan

117

2.5.2- Đồ án quy hoạch cảnh quan

121
125

2.6- Kết luận chơng II
Chơng III- mô hình v giải pháp khai thác yếu tố tự nhiên
trong đồ án quy hoạch chung xây dựng đô thị

127

3.1- Quan điểm, mục tiêu và mô hình cấu trúc đô thị trên cơ sở
khai thác yếu tố tự nhiên

127



3


Báo cáo đề tài NCKH cấp Bộ Cơ sở cảnh quan học của khai thác yếu tố tự nhiên

trong quy hoạch xây dựng đô thị

3.1.1- Quan điểm, mục tiêu khai thác yếu tố tự nhiên trong quy
hoạch xây dựng đô thị

127

3.1.2- Mô hình cấu trúc không gian đô thị trên cơ sở khai thác
YTTN

130

3.2- Khai thác yếu tố tự nhiên trong đồ án quy hoạch chung xây
dựng đô thị

134

3.2.1- Đánh giá yếu tố tự nhiên trong đồ án QH chung đô thị

134

3.2.2- Giải pháp chọn đất xây dựng đô thị trên cơ sở khai thác
yếu tố tự nhiên

139

3.2.3- Giải pháp tổ chức cơ cấu quy hoạch trên cơ sở khai thác
yếu tố tự nhiên

141


3.2.4- Giải pháp bố cục kiến trúc đô thị trên cơ sở khai thác yếu
tố tự nhiên

144

3.3- Ví dụ ứng dụng đề tài trong thực tiễn
3.3.1- Khai thác yếu tố tự nhiên trong định hớng phát triển
không gian thành phố Hà Nội

146

146

3.3.2- Đánh giá điều kiện tự nhiên phục vụ quy hoạch chung xây 155
dựng Đảo Phú Quốc
166

3.4- Kết luận chơng III
Phần Kết luận

167

- Kết luận

167

- Kiến nghị

169

Ti liệu tham khảo

170

Phần phụ lục

173

Phụ lục 1: Vấn đề khai thác yếu tố tự nhiên trong Quy hoạch thành 173
phố Matscơva
Phụ lục 2: Vấn khai thác yếu tố tự nhiên trong thực tiễn quy hoạch và 184
phát triển thành phố Singapore
Phụ lục 3: Đánh giá điều kiện tự nhiên đảo Phú Quốc đối với các 191
ngành du lịch, nông lâm ng nghiệp theo chuyên ngành cảnh quan
học.



4


Báo cáo đề tài NCKH cấp Bộ Cơ sở cảnh quan học của khai thác yếu tố tự nhiên
trong quy hoạch xây dựng đô thị

phần Mở đầu
1- Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu :
Thông thờng cảnh quan đô thị đợc hiểu theo nghĩa của nhận thức thị
giác (là hình ảnh mà con ngời thu nhận đợc trong quá trình tiếp xúc với
không gian đô thị) hoặc theo cách của kiến trúc cảnh quan (là hệ thống các
thành phần của không gian mở đô thị: các công viên, khu cây xanh mặt nớc,

các đờng phố, quảng trờng, các sân vờn công trình ...). Tuy nhiên, còn một
cách hiểu khái niệm cảnh quan khác thờng sử dụng trong ngành địa lý liên
quan đến việc nghiên cứu cấu trúc chức năng và đánh giá tổng hợp điều kiện tự
nhiên phục vụ cho hoạt động khai thác lãnh thổ.
Trong cấu trúc không gian đô thị, yếu tố tự nhiên (YTTN) có vai trò đặc
biệt quan trọng, vừa là nền tảng hình thành đô thị, vừa là thành phần trong tất
cả các không gian chức năng của đô thị. Vấn đề nhận thức, đánh giá đặc điểm
và nghiên cứu đề xuất giải pháp khai thác YTTN là một khía cạnh quan trọng
trong các nội dung thiết kế quy hoạch xây dựng (QHXD) đô thị: đánh giá đặc
điểm hiện trạng; luận chứng các cơ sở quy hoạch; đề xuất giải pháp quy hoạch:
về không gian, hạ tầng kỹ thuật môi trờng ....
Tuy nhiên, trong quá trình lập đồ án QHXD đô thị hiện nay, các yếu tố
tự nhiên thờng nghiên cứu tách rời từng yếu tố, cha thể hiện rõ tính tổng
hợp, đồng nhất cha thấy rõ quan hệ tơng hỗ chặt chẽ giữa các yếu tố và sự
vận động biến đổi theo các quy luật tự nhiên đáng ra không thể tuỳ tiện làm
biến đổi. Đây chính là một trong những nguyên nhân ảnh hởng tiêu cực đến
môi trờng tự nhiên, đến sự phát triển bền vững, giảm hiệu quả kinh tế và
không tạo đợc bản sắc địa phơng.
Môn Cảnh quan học là một chuyên ngành của Địa lý học, chuyên
nghiên cứu cấu trúc cảnh quan lãnh thổ, phân định các đơn vị cảnh quan (các
thể tổng hợp tự nhiên), nghiên cứu cấu trúc chức năng và đánh giá chúng nhằm
đáp ứng các nhu cầu phát triển kinh tế lãnh thổ, sử dụng hợp lý tài nguyên
thiên nhiên và bảo vệ môi trờng. Việc nghiên cứu cảnh quan không đơn thuần
chỉ là hệ thống tự nhiên mà còn bao gồm các hệ thống tự nhiên - kỹ thuật do có
sự tham gia tác động của con ngời.
Nh vậy giữa QHXD với cảnh quan học có mối liên quan chặt chẽ do
có chung đối tợng nghiên cứu: các yếu tố, điều kiện tự nhiên trên một khu vực
nhất định và các tác động của chúng với hoạt động con ngời cũng nh ngợc
lại. Các kết quả nghiên cứu của cảnh quan học chính là cơ sở cho QHXD, từ
quy hoạch vùng, quy hoạch chung cho đến các quy hoạch chi tiết. Đồng thời,

không gian xây dựng cũng là đối tợng của cảnh quan học để nghiên cứu về
tác động của con ngời đối với tự nhiên và ngợc lại.
Nhiều nớc trên thế giới, trong đó có Liên Xô (cũ) đã vận dụng các
nghiên cứu về địa lý, đặc biệt là môn cảnh quan học làm một trong những cơ
sở của công tác quy hoạch xây dựng (QHXD) đô thị. Trong thành phần lập đồ
án QHXD, thờng có sự tham gia của chuyên gia cảnh quan học. ở Trung


5


Báo cáo đề tài NCKH cấp Bộ Cơ sở cảnh quan học của khai thác yếu tố tự nhiên
trong quy hoạch xây dựng đô thị

Quốc hiện nay, môn Cảnh quan học là một trong những cơ sở quan trọng của
QHXD. Chuyên ngành Quy hoạch cảnh quan với việc ứng dụng các tiến bộ
công nghệ thông tin và viễn thám, là một phơng tiện hữu hiệu trong nghiên
cứu QHXD, góp phần nâng cao chất lợng đồ án và bảo vệ môi trờng cảnh
quan thiên nhiên.
"Cảnh quan học" hiện là một chuyên ngành của Viện Địa lý thuộc Viện
Khoa học công nghệ Việt nam. Trong những năm qua, Viện đã nghiên cứu và
lập các bản đồ phân vùng cảnh quan của cả nớc và từng vùng lãnh thổ. Cảnh
quan đợc phân chia thành các hạng và các nhóm, loại cảnh quan khác nhau,
trong đó mỗi vùng có các đặc điểm đặc trng, điều kiện tự nhiên và những tiềm
năng tài nguyên thiên nhiên, nguồn lực tự nhiên khác nhau. Các nghiên cứu của
Viện Địa lý về cảnh quan đã đợc ứng dụng phục vụ cho các ngành kinh tế
trong hoạt động khai thác sử dụng tài nguyên thiên nhiên một cách hợp lý và
bền vững, ví dụ nh các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, khai thác khoáng sản
... Tuy nhiên, đối với ngành QHXD cho đến nay cha có sự gắn kết chặt chẽ và
sử dụng có hiệu quả các nghiên cứu của chuyên ngành cảnh quan thuộc Viện

Địa lý vào thực tiễn QHXD.
Chính vì vậy, đề tài nghiên cứu khoa học xác định các Cơ sở cảnh
quan học của khai thác các yếu tố tự nhiên trong quy hoạch xây dựng đô
thị Việt Nam là rất cần thiết để giúp các nhà QHXD và quản lý QH nhận thức,
đánh giá và đề xuất giải pháp khai thác, sử dụng hợp lý các YTTN, đảm bảo
tính tổng hợp và hài hoà giữa cấu trúc nhân tạo tự nhiên, góp phần nâng cao
chất lợng của đồ án và phát triển đô thị bền vững.
2- Mục đích nghiên cứu:
Xác định các cơ sở lý luận của Cảnh quan học phục vụ cho việc
nghiên cứu đề xuất giải pháp khai thác các YTTN trong QHXD đô thị Việt
Nam. Cụ thể:
- Nhận thức về yếu tố tự nhiên và vai trò của YTTN trong QHXD đô thị
- Phân loại cảnh quan tự nhiên phục vụ QHXD đô thị
- Đề xuất quan điểm, nguyên tắc mô hình và giải pháp khai thác YTTN
trong QHXD
Kết quả nghiên cứu của đề tài là tài liệu tham khảo cho các nhà quản lý,
các nhà thiết kế quy hoạch xây dựng ở trung ơng và địa phơng và là tài liệu
tham khảo trong giảng dạy, học tập tại các cơ sở đào tạo kiến trúc s.
3- Đối tợng và giới hạn nghiên cứu:
Đối tợng: Khía cạnh khai thác YTTN trong nội dung đồ án QHXD đô thị
Giới hạn nghiên cứu:
- Khía cạnh khai thác sử dụng các YTTN trong phần quy hoạch không gian
- Loại QHXD: đồ án QH chung đô thị


6


Báo cáo đề tài NCKH cấp Bộ Cơ sở cảnh quan học của khai thác yếu tố tự nhiên
trong quy hoạch xây dựng đô thị


4- Phơng pháp nghiên cứu:
- Điều tra khảo sát, thu thập thông tin số liệu, tài liệu về cảnh quan học
và quy hoạch xây dựng đô thị
- Phơng pháp điều tra xã hội học
- Phơng pháp thống kê.
- Phơng pháp phân tích, tổng hợp, đánh giá các số liệu
- Phơng pháp hội thảo lấy ý kiến chuyên gia và các nhà quản lý khoa
học cảnh quan và quy hoạch xây dựng đô thị
6- Sơ đồ nghiên cứu
Mở đầu
cơ sở cảnh quan học
của khai thác YTTN trong QHXD đô thị

tổng quan về cảnh quan học và
vấn đề khai thác yếu tố tự nhiên

Cảnh quan
học

khai thác
YTTN
trong QHXD
đô thị
Việt Nam

Khai thác
YTTN
Trong QHXD
đô thị

thế giới

Xu hớng
QHXD đô thị
với vấn đề
khai thác
YTTN

Cảnh quan
đô thị

YTTN trong
QHXD
phát triển
đô thị

Kết luận

Phân vùng
phân loại
cảnh quan
tự nhiên
trong QHXD

kiến trúc
cảnh quan và
quy hoạch
cảnh quan

Kết luận


Nâng cao chất lợng khai thác YTTN trong QHXD đô thị

Quan điểm,
Mục tiêu
cấu trúc
đô thị trên
cơ sở
khai thác YTTN

Khai thác YTTN
trong đồ án
quy hoạch
chung đô thị

Ví dụ
ứng dụng
thực tiễn

Kết luận

két luận và kiến nghị

Những chữ viết tắt
- QHXD: quy hoạch xây dựng

-

TCKG: tổ chức không gian


- ĐT: đô thị

-

YTTN: yếu tố tự nhiên

- TP: thành phố

-

NCKH: nghiên cứu khoa học

- TX: thị xã

-

CSDL: cơ sở dữ liệu

- NT: nông thôn

-

HTTTĐL: Hệ thông tin địa lý

- CQ: cảnh quan

-

CSDLĐLTH: cơ sở dữ liệu
địa lý tổng hợp


-

GIS: Hệ thông tin địa lý

- KT: kiến trúc
- HT: hạ tầng



7


Báo cáo đề tài NCKH cấp Bộ Cơ sở cảnh quan học của khai thác yếu tố tự nhiên
trong quy hoạch xây dựng đô thị

Chơng I- tổng quan về khai thác yếu tố tự nhiên
trong quy hoạch xây dựng đô thị v cảnh quan học

1.1- vấn đề khai thác yếu tố tự nhiên trong quy hoạch
xây dựng đô thị thế giới
1.1.1- Vấn đề khai thác YTTN trong QHXD đô thị cổ
trung đai
1.1.1.1- Khai thác YTTN trong QHXD đô thị cổ trung đại phơng Tây
(Trung cận đông và châu Âu)
a- Cảnh quan đô thị Ai cập thời cổ đại (từ 3000 năm tr.CN):
Các đô thị Ai cập đều quy tụ dọc 2 bên bờ sông Nil thể hiện vai trò của
yếu tố mặt nớc trong chọn địa điểm và là cơ sở hình thành hệ thống đô thị của
Ai cập cổ đại. Trong cơ cấu không gian đô thị, khu vực có địa hình cao, đồi
núi đợc dành cho các khu tôn giáo nh ở thành phố Thebes. Những kiến thức

thiên văn học đã đợc vận dụng trong nhận thức về cảnh quan đô thị, ví dụ nh
việc bố trí các công trình đền đài trên 2 bên bờ sông Nil của thành phố Tepbo
liên quan đến mặt trời mọc vào mùa hè, vào mùa đông, liên quan đến một số
sao trời. Đặc điểm YTTN cũng là cơ sở cho bố cục không gian. Các cạnh dài
của đô thị có mạng không gian hình học luôn song song với đờng đi của mặt
trời (thích ứng với điều kiện khí hậu), ví dụ nh mạng không gian của thành
phố Kahun . Đặc điểm địa hình là cơ sở của mạng không gian tự do nh ở
thành phố Tel En Amana, trục không gian chính của thành phố là con đờng
lớn rộng 60m chạy lợn theo sông Nil từ Nam lên Bắc.
b- QHXD đô thị Lỡng hà cổ đại:
Một số yếu tố cảnh quan tự nhiên là cơ sở cho việc chọn địa điểm xây
dựng đô thị nh sông Ơ-phơ-rat đối với thành phố Babilon hoặc địa hình đồi
núi đối với thành phố Hafaga, Hattousa. Yếu tố tự nhiên cũng quyết định giải
pháp tổ chức cơ cấu chức năng đô thị. Ví dụ tiêu biểu là thành phố Babilon với
sông Ơ-phơ-rat chảy ở giữa chia thành phố làm 2 phần, đại lộ Rớc lễ lớn nhất
chạy song song với sông, từ đó chia ra các đờng nhỏ thành mạng lới gần nh
thẳng góc với nhau (Hình 1.02g). Một số đô thị có cấu trúc không gian tự do
phù hợp với đặc điểm địa hình đồi núi ví dụ nh thành phố Hattousa và thành
phố Hafaga (Hình 1.02e và Hình 1.02h)
c- Đô thị Hy Lạp cổ đại:
Về lý luận, vai trò của các YTTN trong xây dựng đô thị thời này đã đợc
nhận thức khá đầy đủ, tiêu biểu nh quan điểm của 2 triết gia nổi tiếng Plato:
(428-348 TrCN) và Aristotl (384 322 TrCN) về việc lựa chọn địa điểm xây
dựng đô thị phải dựa trên hớng gió, các nguồn nớc và tài nguyên yếu tố tự
nhiên, các thành phố nên có rừng và Vị trí thành phố không nên quá xa hoặc


8



Báo cáo đề tài NCKH cấp Bộ Cơ sở cảnh quan học của khai thác yếu tố tự nhiên
trong quy hoạch xây dựng đô thị

quá gần bờ biển. Thành phố phải đón đợc hớng gió tốt (gió Đông hoặc có
thể hớng Bắc) và khai thác lợi dụng địa hình tốt cho các chức năng tôn giáo
và phòng thủ.
Thực tiễn xây dựng đô thị thời kỳ này "đa số các ĐT đều đợc chọn xây
dựng dới chân núi, trong thung lũng hay gần biển" nhằm khai thác yếu tố địa
hình hoặc mặt nớc, ví dụ nh thành phố Aten, thành phố Pergame ... Trong tổ
chức cơ cấu, các khu có địa hình cao đợc dành cho chức năng tôn giáo nh
Acropon ở thành phố Aten. Bố cục không gian kiến trúc đô thị thời này có 2
dạng sơ đồ chính: ô cờ và tự do. ở các đô thị có bố cục tự do, các đờng phố,
những quảng trờng công cộng cùng với các công trình kiến trúc đợc hình
thành trong sự kết hợp với địa hình tự nhiên, do đó các đô thị này thờng có
các hình thái không gian rất đa dạng nh ở TP Aten. Đối với dạng cấu trúc
hình học, mặt bằng đô thị tuy có dạng ô bàn cờ nhng cấu trúc tổng thể mặt
bằng (đờng bao, đờng phân chia các khu chức năng) vẫn tuân theo hình thể
tự nhiên của địa hình. Các đờng phố trực giao chủ yếu cũng theo hớng Bắc Nam, Đông - Tây đảm bảo cho các công trình xây dựng có đợc môi trờng vi
khí hậu tốt. Ví dụ đô thị Milet, thành phố Olymthe, thành phố Priene.
d- Đô thị La M cổ đại
Thời kỳ này, lý luận về kiến trúc đợc hoàn thiện thêm với "Mời cuốn sách
về kiến trúc " của Vitruvius ( Thế kỷ I CN), trong quy hoạch đô thị, ông đã sử
dụng hoa gió.
Trong thực tiễn, vị trí xây dựng đô thị thờng đợc chọn trên đỉnh đồi núi
hoặc các khu đất cao hơn xung quanh. Bố cục mạng không gian cũng có 2
dạng. Dạng quy tắc, dạng ô bàn cờ đều đặn, phát triển theo 2 trục đờng chính
chạy theo hớng Bắc-Nam và Đông - Tây nhằm thích ứng với điều kiện khí
hậu. Đặc điểm này thể hiện trong tổ chức không gian ở thành phố Trever, ở các
Trại lính La Mã mà sau này một số là tiền thân cho các thành phố Trung đại,
thành phố Timgad ở Algieri. Loại tự do, xuất phát từ việc khai thác yếu tố địa

hình và mặt nớc, ví dụ nh cấu trúc không gian thành phố Rôma với việc khai
thác các ngọn đồi, thành phố Pompei, thành phố Constantinople ...
e- Đô thị Châu Âu trung cổ
Đây là thời kỳ mà kinh tế - xã hội chịu ảnh hởng nặng nề của Giáo hội
Thiên chúa, Nhận thức về khai thác yếu tố tự nhiên vẫn là sự tiếp tục của truyền
thống HY - LA nhng ở mức độ triệt để hơn trong khai thác cảnh quan cho
chức năng sử dụng của đô thị. Vị trí xây dựng đô thị đợc phân bố rải rác
trong vùng nông thôn và thờng chọn vị trí trên đồi cao (vì mục đích quân sự).
Không gian đô thị ít có dạng hình học mà chủ yếu tự do, nhằm khai thác, kết
hợp chặt chẽ và hài hoà với yếu tố địa hình của cảnh quan tự nhiên. Các yếu tố
nh đồi núi, bán đảo thung lũng... đợc khai thác làm giới hạn và góp phần
định hình không gian kiến trúc cho đô thị. QHXD đô thị Trung đại đợc đánh
giá là thích ứng tinh vi với địa hình, khí hậu, góp phần tạo nên giá trị đặc sắc
của không gian kiến trúc đô thị Trung đại. Điển hình cho các đô thị thời kỳ


9


Báo cáo đề tài NCKH cấp Bộ Cơ sở cảnh quan học của khai thác yếu tố tự nhiên
trong quy hoạch xây dựng đô thị

này: Mont Sait Michel với việc khai thác cả quả đồi và mặt nớc xung quanh.
Hầu hết sự hình thành và phát triển các thành phố Châu Âu thế kỷ XIV đều gắn
liền với một con sông nhất định.
g- Đô thị Thời kỳ Phục hng (thế kỷ XV XVI)
Thành tựu đáng kể của lĩnh vực quy hoạch xây dựng đô thị là lĩnh vực
lý luận với các hình mẫu lý tởng về QHXD đô thị. Về nhận thức, vai trò các
yếu tố cảnh quan đợc coi trọng trong QHXD. Leon Battista Alberty (14041472), đã khẳng định đô thị phải đợc thiết kế để thích ứng với các điều kiện
tự nhiên, vừa tiện dụng vừa đẹp. Thành phố và môi trờng xung quanh thành

phố nh những thành phần hữu cơ phụ thuộc vào nhau, nghệ thuật xây dựng đô
thị không chỉ đóng khung trong những gì có ở bên trong tờng thành phố mà
còn phải hoàn thiện ngoại vi thành phố, cải thiện khí hậu và tạo thành kiến
trúc phong cảnh.
Do những điều kiện lịch sử , thời kỳ Phục hng hầu nh không có các
đô thị mới hoàn toàn đợc xây dựng trọn vẹn mà chủ yếu là cải tạo và xây dựng
các tổng thể kiến trúc trong các đô thị đợc xây dựng từ trớc. Các YTTN đặc
biệt là mặt nớc đợc khai thác triệt để và khéo léo, tạo nên các di sản kiến trúc
ĐT nh các TP Venis, Phloranxơ, Roma ...
h- Thời kỳ đô thị Barocco và Cổ điển châu Âu (thế kỷ XVII-XVIII)
Về lý luận, một số trào lu t tởng thời kỳ này có ảnh hởng tích cực
đến nhận thức và lý luận về đô thị nói chung cũng nh khai thác yếu tố tự
nhiên trong QHXD đô thị nói riêng. Tiêu biểu trong số đó là René Descartes
(1596-1650). Là một trong những ngời đặt nền tảng cho t duy khoa học hiện
đại, quan điểm của ông trong thiết kế đô thị là "Thành phố không phải là kết
quả của ngẫu nhiên mà là của t duy và ớc muốn của con ngời...". Tiêu biểu
cho thực tiễn QHXD đô thị thời kỳ này là Điện Versailes xây dựng vào thế kỷ
XVII ở Pháp. Khai thác và sử lý bề mặt địa hình, kết hợp mặt nớc nhân tạo,
cây xanh và các công trình kiến trúc - điêu khắc. KTS Le Notre đã tạo nên một
tổng thể cảnh quan vờn - công viên hài hoà. Sông Send và 2 khu rừng
Boulogne và Vincennes ở 2 đầu thành phố đã đợc Haussmann khai thác triệt
để trong quy hoạch cải tạo thành phố Paris của ông. ở nớc Nga, sông Neva
và vịnh Phần lan là yếu tố quyết định vị trí xây dựng một TP mở ra biển Bắc
của đế quốc Nga đang phát triển: TP Saint Peters-bourg. Các YTTN cũng là
cơ sở cho bố cục không gian thành phố với việc khai thác đảo Vaxiliepxki, khai
thác ở nam sông Neva, xây dựng pháo đì Petropaplopxcaia, toà nhà Bộ Hải
quân ... cũng nh mạng đờng tán xạ hớng về mặt nớc sông Neva. ở Hà lan,
cơ cấu không gian thành phố Amsterdam là sự phát triển trên cơ sở hệ thống
kênh đào, tạo nên giá trị đặc sắc mà các giai đoạn quy hoạch xây dựng tiếp sau
vẫn khai thác phát huy..




10


Báo cáo đề tài NCKH cấp Bộ Cơ sở cảnh quan học của khai thác yếu tố tự nhiên
trong quy hoạch xây dựng đô thị

1.1.1.2- Đô thị Trung Hoa
a-Về lý luận
Là một trong những cái nôi văn minh của loài ngời, ở Trung hoa các
nguyên tắc TCKG kiến trúc nói chung và đô thị nói riêng đợc xuất phát từ
việc thích ứng với điều kiện tự nhiên, đặc điểm kỹ thuật vật liệu xây dựng, vừa
đáp ứng về chức năng hoạt động đồng thời vừa chịu ảnh hởng và là phơng
tiện biểu hiện các quan niệm, t tởng của văn hoá nhận thức và tổ chức xã hội.
Các nguyên tắc này đợc hình thành gắn với nguyên lý của triết lý âm dơng
ngũ hành, tạo nên một lý thuyết khá hoàn chỉnh: Phong thuỷ (hay thuyết Địa
lý). Thuyết Phong thuỷ đợc vận dụng trong xây dựng từ kiến trúc cho ngời
sống nh nhà cửa, làng xóm, đô thị (dơng trạch) cho đến lăng mộ (âm trạch).
Hầu hết việc xây dựng các đô thị nổi tiếng của Trung hoa thời cổ trung đại đều
ít nhiều liên quan đến việc vận dụng các nguyên tắc của thuyết Phong thuỷ.
Tiêu biểu là kinh đô Trờng An, Bắc Kinh, Nam Kinh
Thông qua hệ khái niệm trong Phong thuỷ nh Khí, Long, Huyệt, Sa,
Thuỷ, Hớng có thề thấy Phong thuỷ chính là khía cạnh khai thác YTTN trong
TCKH kiến trúc nói chung và xây dựng đô thị nói riêng.
- Khái niệm khí: trong thuyết Phong thuỷ khái niệm Khí chính là khái niệm
Khí theo văn hoá nhận thức truyền thống Trung hoa, không chỉ biểu thị các
yếu tố khí hậu (gió, ma, nắng, độ ẩm ...) mà còn thể hiện thành phần không
cảm nhận đợc mà theo triết học cổ chính là bản nguyên của thế giới vạn vật.

- Khái niệm sơn long và sa: theo Phong thuỷ, Sơn long là mạch lạc của núi
(khái niệm Mạch là nguồn gốc), đất là thịt của long, đá là xơng, thảo mộc là
râu tóc của Long. Sa là các núi nhỏ (tiểu sơn). tuỳ theo tơng quan vị trí mà có
các tên gọi là Thanh long (phơng Đông) Chu tớc (phơng Nam), Huyền vũ
(phơng Bắc), Bạch hổ (phơng Tây). Hoặc mức độ xa gần, lớn nhỏ nh: án
sơn là núi nhỏ che phía trớc, Triều sơn là các núi phía trớc khu đất xây
dựng nhng to lớn và xa hơn án sơn Nh vậy, thực chất các khái niệm này
biểu hiện các yếu tố địa hình, địa chất, đất và thực vật của cảnh quan tự nhiên.
- Khái niệm thuỷ long và thuỷ khẩu: theo Phong thuỷ, Thuỷ long là hệ thống
lu vực sông ngòi, thuỷ khẩu là dòng nớc chảy vào và ra tại khu vực. Nh vậy,
khái niệm thuỷ chính là biểu hiện yếu tố mặt nớc của cảnh quan tự nhiên
- Khái niệm Huyệt: theo Phong thuỷ, Huyệt là nơi tụ khí, tức là vị trí, là nơi
mà khí có tác dụng tốt nhất đối với con ngời. Theo quan niệm hiện đại thì
là nơi có môi trờng khí hậu và hệ sinh thái tốt cho sức khoẻ vật chất tinh
thần đối với con ngời.
- Khái niệm Hớng: theo Phong thuỷ, có các hớng mộc, hoả, kim, thuỷ hoặc
càn, khảm, cấn, chấn, tốn, ly, khôn, đoài. Thực chất đây là các hớng Đông
(mộc, chấn)- Tây (kim, đoài) - Nam (hoả, ly) - Bắc (thuỷ, khảm) và Đông Nam
(tốn), Tây Nam (Khôn), Đông Bắc (cấn), Tây Bắc (càn) đối với vị trí ngời
quan sát.


11


Báo cáo đề tài NCKH cấp Bộ Cơ sở cảnh quan học của khai thác yếu tố tự nhiên
trong quy hoạch xây dựng đô thị

Theo Phong thu, giữa các yếu tố tự nhiên có mối quan hệ đồng nhất với
vai trò quyết định của yếu tố Khí, các yếu tố khác chỉ là biểu hiện của Khí và

ngợc lại . Do có đặc điểm tự nhiên (long, thuỷ) khác nhau mà mỗi vị trí khác
nhau sẽ có chất lợng môi trờng khí tốt xấu khác nhau (đối với con ngời).
Cùng một vị trí nhng ở các hớng khác nhau, môi trờng khí của công trình
kiến trúc cũng có chất lợng khác nhau đối với cuộc sống con ngời.
Hoạt động tổ chức không gian kiến trúc trên cơ sở khai thác yếu tố tự
nhiên thể hiện qua các khái niệm: mịch (tìm) Long, sát (xem xét) Sa, quan
(quan sát) Thuỷ,
- Mịch long là tìm tổ tông cha mẹ, xét khí mạch và phân biệt sinh khí âm
dơng. Tổ tông của núi là nơi xuất sứ của sơn mạch, là nơi khởi nguyên của
dãy núi. Cha mẹ là phần đầu của sơn mạch. Xét khí mạch là xem sơn mạch liền
hay đứt quãng nh vậy mịch long là đánh giá đặc điểm các yếu tố địa hình
- địa chất, đất, thực vật
- Quan thuỷ là quan sát hình thái dòng nớc (thẳng/cong, rộng/hẹp, trong/đục,
nông/sâu, vuông/méo ) làm cơ sở đánh giá chất lợng yếu tố nớc
- Điểm huyệt là từ các đặc điểm của các yếu tố tự nhiên (Long, Sa, Thuỷ) mà
tìm ra vị trí thích hợp cho việc xây dựng công trình, nơi có môi trờng khí hậu
tốt nhất cho cuộc sống con ngời (sinh khí).
- Lập hớng là chọn hớng cho công trình xây dựng sao cho tạo đợc môi
trờng khí hậu có lợi nhất đối với con ngời.
Về phơng pháp, Phong thuỷ có 2 trờng phái chính là Hình pháp và lý
pháp. Theo các nhà nghiên cứu về Phong thuỷ thì Hình pháp là quan sát kết cấu
đất và nớc xung quanh công trình kiến trúc để làm cơ sở bố cục kiến trúc. Lý
pháp là dựa vào 2 phơng diện thời gian và không gian để khảo sát quan hệ
giữa con ngời và môi trờng.
Nh vậy, thực chất của Phong thuỷ chính là khía cạnh khai thác YTTN
trong TCKG kiến trúc: thông qua đặc điểm YTTN để tìm vị trí và xác định
hớng cho công trình kiến trúc (cho đến cả cụm, quần thể và tổng thể đô thị)
sao cho có lợi nhất đối với hoạt động và sức khoẻ con ngời.
b- Về thực tiễn
+ Về lựa chọn vị trí xây dựng đô thị,

Vị trí xây dựng các đô thị cổ - trung đại của Trung hoa trong mối tơng
quan với yếu tố tự nhiên đợc tổng kết thành các loại sau:
- Loại quần sơn vây quanh, các công trình kiến trúc đều dựa theo thế núi
mà xây dựng thành các tầng lớp khác nhau. (yếu tố nớc vẫn có nhng nằm
trong đô thị và chỉ là các mạch nớc , hồ nớc nhỏ ...)
- Loại 3 mặt là núi, một mặt là sông.
- Loại dựa núi kề sông.


12


Báo cáo đề tài NCKH cấp Bộ Cơ sở cảnh quan học của khai thác yếu tố tự nhiên
trong quy hoạch xây dựng đô thị

- Loại thuỷ khẩu giao nhau (các ngã 3 sông, các vị trí sông đổ ra biển
hoặc hồ lớn.
- Loại kề bên nớc (cạnh hồ, biển).
Ví dụ cụ thể nh kinh thành Bắc kinh với vị trí địa lý nằm giữa Bình
Nguyên Hoa Bắc, đợc bao bọc bởi các dãy núi Yên sơn (phía Tây Bắc), núi
Thái hoàng (Tây Nam), bình nguyên Hoa bắc (phía Nam) và phía Đông là vịnh
Bột Hải, tạo cho Bắc kinh có địa thế phía bắc dựa vào núi non hiểm trở, phía
Nam khống chế bình nguyên. Thành Trờng An đợc xây dựng thời Nhà Tùy
(phía Đông Nam thành phố cũ) có địa thế dựa lng vào Long thủ sơn và 3 mặt
tiếp xúc với sông nớc. Thành Lạc Dơng có vị trí "Bắc giáp Mãng Sơn, Nam
liền với Lạc Thuỷ, Đông áp sát Giang Hoài, tây kẹp Quan Lũng".
+ Về tổ chức cơ cấu chức năng đô thị, các đô thị Trung hoa hầu hết là mô
hình tập trung kiểu tam trùng thành quách nhng tuỳ theo đặc điểm cảnh
quan tự nhiên mà theo dạng quy tắc hay bất quy tắc. Loại cơ cấu quy tắc với
phần Đô nằm ở trung tâm, xung quanh là phần Thị thờng đợc sử dụng tại

khu vực có địa hình bằng phẳng. Ví dụ nh Kinh thành Trờng an, kinh thành
Bắc kinh. Loại cơ cấu bất quy tắc thờng sử dụng ở đô thị có địa hình phức
tạp, phần Đô không nằm ở trung tâm mà chọn vị trí có địa hình cao, các khu
Thị phân bố tự do nhằm khai thác tốt các yếu tố cảnh quan địa hình - mặt
nớc. Ví dụ nh thành Hàng châu. Việc phân khu chức năng với khu Đô đợc
u tiên nhất đã biểu hiện t tởng xã hội tập trung quân chủ của thời kỳ này.
+ Về bố cục không gian kiến trúc.
Sơ đồ mạng không gian đô thị truyền thống Trung hoa cũng có 2 dạng
bố cục chính là hình học và tự do. Một trong những cơ sở cho việc sử dụng
một trong hai dạng bố cục này là dựa trên yêu cầu thích ứng và khai thác cảnh
quan tự nhiên mà quan trọng nhất là sự phù hợp với địa hình và mặt nớc: ở
vùng địa hình bằng phẳng (miền Bắc) không gian đô thị thờng bố cục vuông
vức, các trục không gian trực giao theo hớng Đông Tây, Bắc Nam tạo môi
trờng khí hậu tốt, tiêu biểu là sơ đồ mạng không gian kinh đô Bắc kinh và
Tràng an.
ở miền Nam, địa hình phức tạp chính là một trong những cơ sở hình
thành nên đô thị có mạng không gian tự do, bố cục không theo quy tắc, lựa
theo thế đất đồi núi mà bố trí, ví dụ nh thành Lâm an (Hàng châu) nổi tiếng
về việc kết hợp các yếu tố cảnh quan thiên nhiên nh núi Phợng hoàng, sông
Tiền đờng, Tây hồ trong bố cục không gian. Thành Bình giang (nay là Tô
châu) cũng có cảnh quan trữ tình: Thành phố có một mạng lới kênh đào chảy
qua bên trong nhng đã kết hợp và thích ứng đợc với mạng phố phờng hình
chữ nhật. Thành phố Nam kinh nằm ở hạ lu sông Trờng giang, có cấu trúc
không gian tự do uốn lợn dọc theo đồi núi sông hồ. Vẻ đẹp hào hoa của thành
phố chủ yếu là dựa trên việc khai thác các sông nhánh, đồi núi.



13



Báo cáo đề tài NCKH cấp Bộ Cơ sở cảnh quan học của khai thác yếu tố tự nhiên
trong quy hoạch xây dựng đô thị

1.1.2- vấn đề khai thác YTTN trong QHXD đô thị thế giới
cận hiện đại
1.1.2.1- Vấn đề khai thác YTTN trong lý luận QHXD đô thị
a- Lý luận quy hoạch đô thị vệ tinh và thành phố vờn
Howard (1850-1928) trên cơ sở phê phán thành phố công nghiệp đã đề xớng
ý đồ t tởng về thành phố vờn và thành phố vệ tinh với các đặc điểm tổ chức
không gian là:
- Phân bố dân c thành từng đơn vị (quy mô 32000 ngời), tập trung
xung quanh thành phố mẹ có quy mô lớn hơn (58000 ngời), liên hệ bằng giao
thông nhanh.
- Thành phố đợc bao quanh bởi các khu cây xanh và đất đai sản xuất
nông nghiệp.
Thực tế đã có 2 đô thị đợc xây dựng theo lý thuyết này, đó là thành phố
vờn Letchworth xây dựng 1903 và Welwyn ở Pháp.
- Raymong Unvin thông qua cuốn sách "Thực tiễn quy hoạch đô thị" xuất bản
năm 1922, đã đặt cơ sở cho lý thuyết quy hoạch đô thị theo mô hình thành phố
vệ tinh: Một thành phố chính với mạng lới các thành phố nhỏ bao xung quanh
cách thành phố chính khoảng 40 - 50 Km.
Nh vậy, vấn đề tăng cờng mối quan hệ giữa ĐT với các yếu tố tự
nhiên là một cơ sở hình thành mô hình thành phố vờn và thành phố vệ tinh:
bố trí phân tán các ĐT quy mô nhỏ trong vùng sản xuất nông nghiệp và cây
xanh
b- Lý thuyết thành phố công nghiệp của Tony Garnie
Trên cơ sở coi tính chất sản xuất công nghiệp là động lực cho xuất hiện
và phát triển đô thị. Tuy nhiên Ông thể hiện quan điểm không nên xây dựng
thành phố quá lớn ( quy mô 35 ngìn dân). Gacnie đề xuất phơng án cơ cấu

thành phố, trong đó bố trí hợp lý rõ ràng các khu nhà ở, khu công nghiệp, khu
vực giải trí, giao thông vận tải và các hệ thống cây xanh gần nh song song với
nhau để khi cần thiết phát triển thì các yếu tố cùng đợc mở rộng theo một
hớng song hành (Đây chính là khởi đầu cho các ý tởng về thành phố tuyến).
Nh vậy, mô hình thành phố công nghiệp đã giới hạn quy mô đô thị và
đa hệ thống cây xanh thành một thành phần trong cơ cấu không gian thành
phố và bố trí các khu chức năng phù hợp với điều kiện khí hậu và cảnh quan
trong
c- Lý thuyết quy hoạch thành phố tuyến và dải
- Lý thuyết thành phố tuyến của Soria y Mata (1844-1921): ý đồ tổ chức không
gian đô thị dọc theo trục giao thông chính với chiều dài không hạn chế, chiều
rộng của dãy công trình 2 bên khoảng vài trăm mét. Nhà ở dạng thấp tầng có
vờn riêng. Sơ đồ này đã đa đô thị tiếp cận nhiều hơn với thiên nhiên, phát


14


Báo cáo đề tài NCKH cấp Bộ Cơ sở cảnh quan học của khai thác yếu tố tự nhiên
trong quy hoạch xây dựng đô thị

huy u điểm của hình thức thôn xóm mà vẫn gắn liền với các điều kiện kỹ
thuật đô thị hiện đại.
- Lý thuyết thành phố dải: Sơ đồ này đã đợc Milutin áp dụng cho quy hoạch
thành phố Stalingrat năm 1930 và thành phố Novgorod. KTS Le Coorbusier
cũng đa ra sơ đồ thành phố công nghiệp theo mô hình dải vào năm 1942. Các
công trình đợc tổ chức thành từng dải chức năng khác nhau dọc theo trục giao
thông chính đợc trang bị đầy đủ các công trình kỹ thuật đô thị. Chiều rộng
đợc khống chế còn chiều dài phát triển tuỳ theo yêu cầu của đô thị.
Nh vậy với việc thu hẹp chiều ngang, kéo dài thành phố dọc theo trục

giao thông kỹ thuật hoặc các trục cảnh quan lớn nh dòng sông, bờ biển,
thung lũng, mô hình thành phố tuyến và dải đã tăng cờng khả năng khai thác
các YTTN so với cơ cấu tập trung.
d- Lý thuyết quy hoạch ĐT theo đơn vị
Khái niện về "Đơn vị ở láng giềng" đợc C. Perry đề xuất năm 1922 và
"Hệ thống Radburn" đợc C.Stein và Henry Wright xây dựng trên thực tế năm
1928. Đây là hai mô hình khởi đầu cho lý thuyết về quy hoạch đô thị theo đơn
vị. Yếu tố thiên nhiên đã đợc chú trọng thông qua việc để dành một diện tích
đáng kể cho cây xanh và không gian sân bãi bên trong đơn vị ở. Với hình thể
tơng đối tự do, có thể chủ động trong khai thác lợi dụng các yếu tố thiên
nhiên, mô hình này có nhiều u điểm trong tổ chức không gian cảnh quan. Lý
thuyết này đợc phổ biến rộng rãi trên thế giới, đặc biệt là các nớc XHCN đã
tìm thấy ở lý thuyết này sự phù hợp với t tởng của Chủ nghĩa xã hội. Mô
hình tiểu khu và khu nhà ở đã đợc xây dựng nhiều ở Liên Xô và các nớc
XHCN cũng nh Việt Nam (nh ở Hà Nội là các tiểu khu Kim Liên, Nguyễn
Công Trứ, Giảng Võ, Trung Tự, Thành Công, Vĩnh Hồ..... ).
Nh vậy, khía cạnh khai thác YTTN trong QHXD theo mô hình này là
phân chia không gian ĐT thành các đơn vị và để dành một diện tích đáng kể
cho cây xanh và không gian sân bãi bên trong đơn vị cũng nh sử dụng các
yếu tố địa hình và mặt nớc bên ngoài làm thành ranh giới và chuyển tiếp
không gian giữa các đơn vị.
e- Lý luận đô thị của Le Corbusier:
Là một đại diện tiêu biểu cho trào lu kiến trúc và quy hoạch đô thị chức
năng, qua các tác phẩm: "Tiến tới một nền kiến trúc" năm 1923, "Quy hoạch
đô thị của 3 cơ sở con ngời" năm 1959, "Quy hoạch đô thị" năm 1925, "Thành
phố tơi sáng" năm 1935, "Hiến chơng Athenes" năm 1943. Quan điểm của
Ông là hớng tới sự hoàn mỹ trong quy hoạch đô thị bằng các toà nhà tháp rải
rác trong vòm cây xanh. Do ảnh hởng của yêu cầu vệ sinh, ông chủ trơng
thành phố sẽ biến từ từ thành một thành phố - vờn hoa theo chiều cao. Đặc
điểm các phơng án quy hoạch đô thị của ông là sử dụng cấu trúc trực giao và

ô vuông, chữ nhật, coi trọng yếu tố thiên nhiên và cây xanh. Ông đã đa ra mô
hình quan hệ tay ba giữa đô thị - các điểm dân c nông thôn và vùng trồng trọt.


15


Báo cáo đề tài NCKH cấp Bộ Cơ sở cảnh quan học của khai thác yếu tố tự nhiên
trong quy hoạch xây dựng đô thị

Nh vậy, T tởng của Le Corbusier là tăng cờng khai thác các yếu tố
cảnh quan nh môi trờng khí hậu, cây xanh ... phục vụ cho cải thiện điều kiện
vệ sinh và sức khoẻ cho dân c đô thị.
g- Quan niệm động về phát triển đô thị:
Quan điểm động về đô thị đó là thành phố không thể coi là khối lợng
vật chất cố định bất biến mà phải đợc coi là một cơ thể sống. Khởi đầu của
quan điểm này trong quy hoạch đô thị hiện đại là N.A. Ladovxki với việc đề
xuất sơ đồ cơ cấu quy hoạch thành phố Moxkva của công bố 1930-1933. Quan
niệm động về đô thị đợc Đôxiadis (KTS Hy lạp) nâng lên thành Lý thuyết đô
thị động. Trong mô hình đô thị động này yếu tố thiên nhiên đã không phải là
yếu tố chủ yếu quyết định hớng phát triển đô thị .
Cũng quan niệm động về phát triển đô thị nhng có một cách giải quyết
khác, đó là nghiên cứu của Botxatop (Liên xô cũ). Với nhận xét sự hình thành
phát triển đô thị là cả một quá trình lâu dài, chịu sự tác động thờng trực của
các điều kiện kinh tế, xã hội, kỹ thuật. Botxarov đã đề ra một cách phát triển đô
thị nh sau: Khi xây dựng đô thị không nên bắt đầu từ trung tâm thành phố.
Tiểu khu đầu tiên sẽ có trung tâm công cộng của nó mà cũng là trung tâm của
đô thị mới xuất hiện. Đến khi thành phố có một khu nhà ở thì trung tâm công
cộng thành phố chính là trung tâm công cộng khu ở đó. Cứ thế tiếp tục và cuối
cùng là trung tâm công cộng chung của đô thị sẽ đợc xây dựng giai đoạn cuối

để có thời gian lờng hết các đổi thay có thể xảy ra.
Nh vậy, theo cách quan niệm này, đô thị sẽ phát triển dần dần theo thời
gian từ các đơn vị và do đó sẽ có khả năng khai thác, lợi dụng các yếu tố thiên
nhiên trong quá trình xây dựng.
h- Frank Lloy Wright (1863-1959) với mô hình thành phố phân tán:
Xuất phát từ quan điểm tôn trọng và đánh giá cao vai trò của thiên nhiên,
Wight đã đề xuất quan điểm kiến trúc hữu cơ với nguyên tắc cơ bản là mối liên
hệ kiến trúc với thiên nhiên, sự gắn bó và hớng về tự nhiên lớn của kiến trúc.
Theo Ông, kiến trúc phải mô phỏng thiên nhiên, đề cao tính tự nhiên, tính
nguyên thuỷ, tính trữ tình, tính địa phơng và sự đa dạng hoá không cùng (của
tự nhiên). Hữu cơ là sự cấu thành vật chất của giới tự nhiên và sinh vật trong
giới tự nhiên và kiến trúc hữu cơ là sáng tạo kiến trúc dựa trên quan điểm hữu
cơ của tự nhiên, là xét đến sự phụ thuộc của thành phần vào tổng thể và ngợc
lại. Wight quan niệm về thiên nhiên: Không phải chỉ những gì bao quanh
chúng ta, chỉ là mây, cây cối, ma, gió, đất và cuộc sống sinh vật mà còn phải
có một thiên nhiên vật chất và tình cảm, một công cụ của con ngời gắn với nội
tâm, một thiên nhiên của con ngời bên trong thiên nhiên lớn. Ông coi trọng
cảnh quan đến mức đặt mặt đất, phong cảnh và khí hậu lên bình diện đầu tiên.
Đối với quy hoạch xây dựng đô thị, Ông cho rằng đô thị đã trở thành trại
giam của tâm hồn. Quan điểm của Ông là phân tán các chức năng đô thị vào
trong thiên nhiên dới dạng các đơn vị nhỏ. Phát huy tác dụng của vị trí, sự đa
dạng của địa hình. Để cụ thể hoá quan điểm đó, cùng với các học trò, Ông đã


16


Báo cáo đề tài NCKH cấp Bộ Cơ sở cảnh quan học của khai thác yếu tố tự nhiên
trong quy hoạch xây dựng đô thị


đề xuất một đồ án "Đô thị phân tán" có tên là Broadacro City. Là một thành
phố kết hợp các thành phần nông thôn vào và đô thị, kề bên tòa Thị chính là
trang trại có hoa và cánh đồng. Một số lợng lớn dân c đô thị vẫn ở theo mô
hình trang trại (số ngời ở trong các trang trại lên đến 1800 ngời)
Nh vậy, quan điểm khai thác triệt để tự nhiên, công trình - đô thị phải
gắn bó, hoà nhập với môi trờng cảnh quan tự nhiên là t tởng chủ đạo của
Ông
i- Kurokawa với Hệ thống triết học mang tên là Cộng sinh
Đó là "sự cộng sinh giữa kiến trúc và thiên nhiên , sự cộng sinh giữa con
ngời và kỹ thuật, sự cộng sinh giữa các nền văn hoá, sự cộng sinh giữa quá
khứ và hiện tại, sự cộng sinh giữa nội và ngoại thất, sự cộng sinh giữa kiến trúc
bản xứ và kiến trúc thuần tuý, sự cộng sinh giữa tợng trng và ý nghĩa.."
Nh vậy, sự "cộng sinh"giữa thành phần nhân tạo với tự nhiên và có
tầm quan trọng đặc biệt, nằm ở vị trí đầu tiên trong quan điểm của Ông về vấn
đề kiến trúc và QHXD đô thị.
1.1.2.2- Vấn đề khai thác YTTN trong thực tiễn QHXD đô thị hiện đại
Giai đoạn hiện đại, các YTTN vẫn đợc khai thác cho các chức năng của
không gian đô thị phù hợp với điều kiện phát triển của thời hiện đại. Một số đô
thị mới đợc xây dựng trong giai đoạn hiện đại đã đạt đợc chất lợng cao về
khai thác YTTN, ví dụ nh:
a- Thành phố Luân Đôn: nhằm khắc phục tình trạng phát triển quá mức về
quy mô, Abecrombi đã quy hoạch một vành đai cây xanh xung quanh thành
phố góp phần tăng cờng thành phần thiên nhiên trong không gian đô thị.
b- Quy hoạch thành phố Amsterdam đã thể hiện sự độc đáo của giải pháp
khai thác mặt hồ nớc cho xây dựng với việc phát triển các đơn vị nhà ở mới về
phía đông.
c- Thành phố vờn Letchworth xây dựng 1903 và Welwyn ở Pháp đợc xây
dựng theo mô hình thành phố vờn và vệ tinh, kết hợp tốt giữa công trình kiến
trúc với địa hình và cây xanh. Ưu thế của mô hình này còn đợc vận dụng
nhiều ở nớc Anh sau này, ví dụ nh thành phố Harlou, Cumbecnau....

d- Thành phố Canbera ở úc: thành phố đợc chọn xây dựng tại khu vực có
điều kiện không chỉ thuận lợi cho xây dựng mà có phong cảnh đẹp. Trên cơ sở
đặc điểm các quả đồi và hồ nớc mà cơ cấu không gian ĐT đợc tổ chức thành
7 đơn vị bố trí phân tán trên các quả đồi, khu cây xanh nghỉ ngơi nằm dới
thung lũng, xung quanh các mặt nớc. Mạng không gian kiến trúc ĐT hình
thành trên cơ sở nối kết không gian ĐT với các yếu tố địa hình, mặt nớc.
e- Thành phố Braxilia: Việc khai thác các yếu tố tự nhiên (hớng nắng, hồ
nớc) là một trong những cơ sở cho hình thể độc đáo nh một chiếc máy bay
của thành phố: Trục chính của thành phố hớng về trung điểm của hồ nớc lớn



17


Báo cáo đề tài NCKH cấp Bộ Cơ sở cảnh quan học của khai thác yếu tố tự nhiên
trong quy hoạch xây dựng đô thị

phía đông, các nhánh của hồ nớc ôm sát 2 đầu cánh của thành phố tạo nên sự
hoà hợp tơng đối cao giữa thành phố và tự nhiên.
g- QHXD thành phố Tolyatti đã ứng dụng mô hình cơ cấu ĐT mềm dẻo và
giải pháp quy hoạch dựa trên đặc điểm tự nhiên: Hệ thống môdun cơ sở của cấu
trúc thành phố xuất phát từ quy mô các bộ phận trong môi trờng thiên nhiên .
Mạng lới chính là 5x5 Km đợc chọn vì phù hợp với cơ cấu đất đai của nhà
máy ô tô và quy mô của từng ngọn đồi
h- Thành phố Kobe ở Nhật bản:
Là một thành phố dải, nằm kẹp giữa bờ vịnh biển và địa hình núi. Sau
trận động đất 1995 , thành phố đợc cải tạo và phát triển các đơn vị đô thị bố
trí phân tán trên núi và mặt biển. Các đơn vị ĐT này không thuần tuý một chức
năng mà thờng là hỗn hợp, kể cả các khu đảo nhân tạo trên biển, ngoài chức

năng chính là công nghiệp và cảng vẫn có khu ở, cây xanh ...
i- Thành phố Hồng kông:
Là một đô thị phát triển vào loại sớm nhất ở châu á, tổ chức không gian
đô thị hoàn toàn du nhập kiểu tổ chức không gian đô thị của Mỹ, lấy kỹ thuật
làm sức mạnh. Tất cả các khoảng đất hiếm hoi tiếp giáp với mặt vịnh thuận lợi
cho xây dựng đều bị phủ kín bởi những cái hộp giống hệt nhau từ Tây sang
Đông. Theo đánh giá của các nhà kiến trúc, tổ chức không gian đô thị ở đây đã
phá vỡ mối liên kết vốn có giữa con ngời và thiên nhiên, con ngời và con
ngời. Sau những năm 90, đã có những cải biến trong tổ chức không gian đô thị
với việc chú ý hơn đến cảnh quan tự nhiên, đa một số khu xây dựng phân tán
trong các thung lũng và sờn núi phía trong.
1.1.2.3- Ví dụ cụ thể về khía cạnh khai thác YTTN trong đồ án QHXD
TP Matxcơva và Sinhgapo
a- Khai thác yếu tố tự nhiên trong Quy hoạch thành phố Matscơva
Matscơva - thủ đô của Liên Bang Nga, một thành phố Thủ đô đợc quy hoạch
và quản lý quy hoạch xây dựng, bảo vệ môi trờng vào loại tốt của thế giới. Kế
thừa các thành tựu của giai đoạn trớc, năm 1999 Chính phủ Liên Bang Nga đã
phê duyệt đồ án quy hoạch chung phát triển TP Matscơva đến năm 2020, trong
đó nội dung bảo vệ và khai thác cảnh quan tự nhiên khá đậm nét, thể hiện qua
các mục tiêu, biện pháp, tiêu chí nh:
+ Một trong những Mục tiêu chính phát triển xây dựng đô thị M - phát triển
bền vững thành phố và hình thành môi trờng sống thuận lợi cho các thế hệ dân
c M hiện tại và tơng lai đó là An toàn sinh thái môi trờng sống và bền
vững tổ hợp thiên nhiên.
+ Những tiêu chí an toàn sinh thái môi trờng sống và tính bền vững của tổ
hợp thiên nhiên là:
Trên lãnh thổ thành phố không có tổ hợp tự nhiên bị thoái hoá và các vi
phạm thô bạo cảnh quan và thảm thực vật;



18


Báo cáo đề tài NCKH cấp Bộ Cơ sở cảnh quan học của khai thác yếu tố tự nhiên
trong quy hoạch xây dựng đô thị

Làm tăng sự muôn vẻ của thảm thực vật, động vật và hệ sinh thái bền
vững;
Làm tăng diện tích đất đai của tổ hợp tự nhiên từ 34 đến 40 m2/ đầu
ngời M, trong đó đất đai cây xanh sử dụng chung từ 17,3 đến 24 m2/ngời.
+ Những yêu cầu sinh thái cơ bản cho phát triển xây dựng đô thị M, là:
Làm trong lành triệt để môi trờng sống ở các khu cha có tiện nghi
sinh thái bền vững, trớc hết ở các khu trung tâm.
Bảo vệ các tổ hợp thiên nhiên trên lãnh thổ hiện hữu khỏi tác động bất
lợi của con ngời, thực thi các biện pháp về phục hồi và tái tạo tổ hợp thiên
nhiên của lãnh thổ xây dựng do hậu quả các hoạt động kinh tế, cũng nh hình
thành các mảng xanh mới và bảo vệ các vùng nớc mặt.
Nâng cao tiện nghi môi trờng sống, trong đó bằng cách lục hoá lãnh
thổ và cải thiện điều kiện vi khí hậu ở các khu ở và các khu công cộng thành
phố.
Nội dụng bảo vệ và khai thác cảnh quan tự nhiên đợc lồng ghép vào các
chơng trình viễn cảnh và quy hoạch đợt đầu phát triển kết cấu hạ tầng thành
phố, gìn giữ và phát triển lãnh thổ của tổ hợp thiên nhiên, cải tạo các khu ở và
tổ chức lại các khu sản xuất, phát triển các trung tâm công cộng, sự nghiệp và
văn hoá, các công trình du lịch và nghỉ ngơi, hoàn thiện xây dựng đồng bộ và
tổ chức thẩm mỹ môi trờng thành phố, lập và thực hiện các kế hoạch xây dựng
đô thị phát triển lãnh thổ vùng hành chính, các quận và các đơn vị lãnh thổ
khác của Matscơva, các đồ án quy hoạch chi tiết và đồ án xây dựng từng khu
thành phố.
Chi tiết xem Phụ lục 1

b- Khai thác yếu tố tự nhiên trong thực tiễn quy hoạch và phát triển thành
phố Sinhgapo:
Quá trình QHXD và phát triển Singgapo có thể đợc coi là một điển hình
thành công của việc tổ chức mối quan hệ nhân tạo tự nhiên trong không gian
ĐT. Là một ĐT xây dựng trên toàn bộ hòn đảo rộng 600 Km2. Sau thời kỳ đầu,
thành phố có cấu trúc tập trung và phát triển lan toả dần ra xung quanh, sau
quy hoạch 1958, chuyển sang xây dựng các khu ĐT mới phân tán ra ngoại đô.
Các khu ĐT này mang hình thái ĐT vờn, kiểu đang thịnh hành ở nớc Anh và
đợc thiết kế tổng thể hoàn toàn phù hợp với khí hậu nhiệt đới biển ở đây. Các
khu đô thị mới đợc phân tán ra vùng ngoại đô. Các khu ở ổ chuột trong nội
đô đợc thay thế bằng các khu cây xanh, mặt nớc tạo thành các lá phổi nhỏ
ngay trong nội đô.
Chi tiết xem Phụ lục 2



19


Báo cáo đề tài NCKH cấp Bộ Cơ sở cảnh quan học của khai thác yếu tố tự nhiên
trong quy hoạch xây dựng đô thị

1.2- vấn đề Khai thác yếu tố tự nhiên trong quy hoạch
xây dựng đô thị Việt Nam
1.2.1- khai thác YTTN trong QHXD đô thị cổ trung đại
1.2.1.1- Vấn đề khai thác YTTN trong lý luận QHXD đô thị
Trong quá trình giao lu văn hoá với Trung hoa thời cổ trung đại (giai
đoạn lịch sử từ trớc đến thế kỷ XIX, khi đất nớc bị Pháp đô hộ), Việt Nam đã
tiếp thu thuật Phong thuỷ và vận dụng trong kiến trúc nói chung và tổ chức
không gian ĐT nói riêng. Trong "Bản sắc văn hoá Việt Nam", GS Phan Ngọc

đã đề cập đến thực tế này: "Học thuyết này (Phong thuỷ ) du nhập vào Việt
nam rất sớm. ... ảnh hởng của Phong thuỷ thấy rất rõ trong việc định đô, tức
chọn đất thích hợp để dựng kinh đô... Trong th mục Hán Nôm của Viện Hán
Nôm có đến 70 quyển về Phong thuỷ chứng tỏ ngời Việt ham và tin Phong
thuỷ " [48,356]. ảnh hởng của phong thuỷ đối với kiến trúc truyền thống Việt
Nam cũng đợc các nhà nghiên cứu về kiến trúc khẳng định nh GS Ngô Huy
Quỳnh trong "Tìm hiểu lịch sử Kiến trúc Việt nam", PGS Vũ Tam Lang trong
"Kiến trúc cổ Việt nam", Nguyễn Quân và Phan Cẩm Thợng trong "Mỹ thuật
của Ngời Việt", Chu Quang Trứ trong "Kiến trúc dân gian truyền thống Việt
nam", Viện Sử học trong "Đô thị cổ Việt nam", Nguyễn Khắc Đạm trong
"Thành cổ Việt nam "Nguyễn Bá Lăng trong sách "Kiến trúc Phật giáo Việt
nam" . Nh vậy về lý luận, quy hoạch xây dựng ĐT Việt Nam giai đoạn cổ
- trung đại đã sử dụng thuyết phong thuỷ Trung hoa trong trong nhận thức và
giải pháp TCKG đô thị.
Việc vận dụng các nguyên tắc Phong thuỷ đạt tới mức khá hoàn thiện
trong xây dựng kinh đô Phú Xuân. Địa điểm Kinh đô Huế đợc các sử quan
Triều Nguyễn đánh giá vừa theo cách nhìn chiến lợc vừa theo cách nhìn của
Phong thuỷ "Nơi miền núi miền biển đều họp về, đứng giữa miền Nam miền
Bắc, đất cao ráo, non sông phẳng lặng, đờng thuỷ thì có cửa Thuận an, cửa
T hiền, đờng bộ thì có Hoành sơn, ải Hải vân chặn ngăn; sông lớn giăng
phía trớc, núi cao giữ phía sau, rồng cuốn hổ ngồi, hình thế vững trãi, ấy là
do trời đất xếp đặt, thật là thợng đô của nhà vua...." [83, 310-311]. Về không
gian toàn vùng, kinh đô Phú xuân không đợc vị thế tốt nh Phong châu, Cổ
loa, Thăng long nhng trong không gian cụ thể của khu vực thì đáp ứng đợc
các tiêu chí của phong thuỷ:
- Vị trí xây dựng nằm trên khu đất đợc bao bọc bởi nhiều tầng mặt nớc: sông
Hơng và sông Kim long, Bạch yến, An cựu
- Chủ sơn là núi Kim long, nằm về phía Tây có đỉnh cao nhất vùng.
- Minh đờng: là khu vực phía Nam kinh thành cho đến chân núi Ngự bình,
khu rộng vừa phải (khoảng 3 Km về phía Nam) thời điểm đó còn là vùng đất tự

nhiên, thoáng rộng.
- Thuỷ khẩu: là đoạn sông Hơng phía trớc Kinh thành, một con sông có vẻ
đẹp thơ mộng trữ tình, dòng chảy đoạn phía trớc Kinh thành êm đềm phẳng


20


Báo cáo đề tài NCKH cấp Bộ Cơ sở cảnh quan học của khai thác yếu tố tự nhiên
trong quy hoạch xây dựng đô thị

lặng, mặt nớc trong sáng nh một tấm gơng, đoạn trớc kinh thành không
thẳng mà hơi cong, ôm vòng lấy toàn bộ kinh thành, khi qua Kinh thành thì
quanh lại ôm lấy cạnh phía Đông Bắc. Sông Hơng kết hợp với sông An cựu,
sông Hộ thành tạo thành nhiều tầng lớp thuỷ khẩu, đáp ứng đúng các yêu cầu
về mặt nớc theo nguyên lý của phong thuỷ. Nguyên lý TCKG theo thuyết
Phong thuỷ cũng đợc vận dụng trong bố cục không gian kiến trúc: Trục không
gian chủ đạo (thần đạo) là toạ Càn, hớng Tốn (hớng Tây Bắc - Đông Nam) là
hớng tốt theo nguyên lý Phong thuỷ. Phía trớc có án sơn là núi Ngự bình, hai
bên có 2 cồn đất đóng vai trò Thanh long (cồn Hến) Bạch hổ (cồn Dã viên).
Mặc dù xây dựng theo mô hình VauBan nhng bố cục mạng không gian về cơ
bản vẫn là theo nguyên lý truyền thống (Nếu lấy 4 trục đờng nối với 4 cổng
chính của thành thì thấy đây chính là sơ đồ cửu cung với đặc điểm trung cung
có cạnh dài gấp đôi các ô xung quanh). Không gian trọng tâm chính là khu
Hoàng thành và Tử cấm thành .
Việc vận dụng thuyết Phong thuỷ ở Việt Nam không máy móc dập
khuôn mà có sự sáng tạo phù hợp với điều kiện thực tế của cảnh quan. Mô hình
dựa núi ở Thăng Long chỉ là tợng trng bởi đây là vùng cảnh quan đồng
bằng thấp, các dãy núi gần nhất là Ba vì, Tam đảo cách xa hơn 30 Km đờng
chim bay. Trục thần đạo của kinh đô Phú Xuân không theo hớng chính

Bắc - Nam nh nguyên tắc Phong thuỷ Thánh nhân nam diện nhi thính thiên
hạ (vua quay mặt về phơng nam để nghe thiên hạ tâu bày) mà là hớng Tây
Bắc - Đông Nam, là hớng phù hợp nhất điều kiện địa hình mặt nớc là núi
Ngự bình (tiền án) và sông Hơng, đồng thời là hớng tạo đợc môi trờng
khí hậu tốt hơn cả cho bố trí các công trình kiến trúc.
Nh vậy, với việc vận dụng thuyết Phong thuỷ, nhận thức về YTTN
trong TCKG đô thị dựa trên cơ sở t tởng hài hoà - thống nhất giữa yếu tố
tự nhiên và nhận thức. Việc vận dụng lý luận Phong thuỷ trong QHXD đô thị
là một nhân tố góp phần nâng cao chất lợng khai thác yếu tố tự nhiên phục vụ
các chức năng cũng nh đảm bảo tính bền vững của đô thị.
1.2.1.2- Đặc điểm khai thác YTTN trong thực tiễn QHXD đô thị
a- Khai thác YTTN trong chọn đất xây dựng đô thị:
Kinh thành Cổ Loa đợc chọn xây dựng tại vùng giáp ranh giữa trung
du và vùng cao châu thổ. Đây là vùng có địa hình bãi bồi, thềm bậc 1 của sông
Hồng, nơi còn nhiều gò đống là thềm sót của sông xa, cao hơn so với vùng
ngập trũng xung quanh. Các gò đống tại đây có khả năng lợi dụng để tạo nên
các vòng tờng thành kiên cố với chi phí ít nhất về sức lực và tiên của. Vị trí
xây dựng Cổ Loa nằm ở giao điểm của các nhánh sông Hồng tụ về mà nhánh
chính là sông Hoàng Giang, chảy từ miền Yên Lãng (Vĩnh Phúc) qua đầm Vân
Trì, qua Cổ Loa ngợc lên phía bắc rồi đổ vào sông Cầu. Tại đây còn có nhiều
đầm vực có thể liên kết với nhau thành một hệ thống mặt nớc phục vụ tốt cho
giao thông, cấp thoát nớc và cũng là hào nớc tự nhiên cho chức năng quân
sự.


21


Báo cáo đề tài NCKH cấp Bộ Cơ sở cảnh quan học của khai thác yếu tố tự nhiên
trong quy hoạch xây dựng đô thị


Vị trí xây dựng Kinh đô Hoa L đợc chọn nằm trên vùng thung lũng lọt
giữa các dãy núi đá vôi hiểm trở, cạnh bờ Nam của sông Hoàng Long. Núi cao
bao quanh gần nh kín ba mặt Tây, Nam và phía Đông, có thể kết nối tạo nên
tạo nên những bức tờng thành cao vô cùng kiên cố. Cạnh thung lũng về phía
Tây Bắc là Sông Hoàng Long, một con sông lớn thời bấy giờ, bắt nguồn từ
vùng rừng núi Hoà Bình, Nho Quan chảy ra sông Đáy, là con đờng giao thông
thuận tiện từ Kinh thành ra Bắc vào Nam.
Kinh đô Thăng Long đợc chọn xây dựng trên vùng đồng bằng, xung quanh
đợc bao bọc bởi các sông, ao hồ: Phía Đông giáp sông Hồng, phía Bắc giáp
sông Tô Lịch và Hồ Tây, phía Nam là sông Kim Ngu (cũ) và các hồ đầm
nớc. Vị trí trung tâm, thuận lợi giao thông (nhất là đờng thuỷ), địa thế cao
ráo, không gian thoáng rộng cả 4 phía có sông bao bọc che chắn. Chiếu dời đô
của Lý Thái Tổ đã miêu tảđất rộng mà bằng phẳng, chỗ cao mà sáng sủa, dân
c không khổ về ngập lụt, muôn vật rất thịnh mà phồn vinh, xem khắp nớc
Việt, chỗ ấy là hơn cả..."
Vị trí đợc chọn xây dựng kinh thành Phú Xuân là khu vực Kẻ Huế cũ,
là nơi mà theo Ô châu cận lục của Lê Quý Đôn non sông kỳ tú, ruộng đất mở
mang, nhân dân đông đúc, thực là nơi đô hội lớn của một phơng, cảnh vật
tơi vi, phong vật quý giá. Khu vực này thuộc loại cảnh quan đồng bằng
chân núi điển hình của vùng duyên hải miền Trung. Cao độ của khu vực xây
dựng kinh thành cao hơn xung quanh (các vùng đồng bằng phía Đông Bắc và
Tây Bắc). Khu đất nằm giữa sông Hơng và sông Kim Long, Bạch Yến nối
thông ra biển qua phá Tam Giang và cửa T Hiền rất thuận lợi cho giao thông
thuỷ và khả năng khai thác tạo thành các hào nớc quân sự, một yếu tố đặc biệt
quan trọng trong cấu trúc thành của đô thị thời đó.
b- Khai thác YTTN trong tổ chức cơ cấu không gian đô thị
Cơ cấu không gian đô thị Thăng Long gồm phần Đô và phần thị. Phần
Đô của Thăng Long gồm 2 vòng bao bọc lấy nhau. Vòng ngoài gọi là Đại La
thành, vòng thành trong gọi là Cung thành. Các khu thị (khu buôn bán, các

làng thủ công nghiệp) bố trí phân tán trong phạm vi giữa Cung thành và La
thành và cả bên ngoài La thành. Theo sách Đô thị cổ Việt Nam, thời Nhà Lê,
phần Thị của Thăng Long rất phát triển và đợc đánh giá là thành phố lớn
của á châu, đợc các nhà buôn ngoại quốc sánh với Venise của ý và Paris của
Pháp và sự phồn thịnh là nhờ lợi thế gần sông nớc của đô thị. Sông Hồng
lúc này còn ăn sâu vào trong, thông với hồ Tả Vọng, Hữu Vọng, nối liền với
sông Tô Lịch, hồ Tây, sông Kim Ngu.... Khu buôn bán đợc phát triển ở phía
đông Hoàng thành chính là trên cơ sở khai thác yếu tố sông Hồng, sông Tô
Lịch cho hoạt động giao thơng (trên bến dới thuyền). Khu sản xuất của
Thăng Long thời kỳ này bao gồm 2 cụm phờng thủ công chính: cụm phía bắc
tập trung quanh hồ Tây, hồ Trúc bạch và ven sông Tô Lịch với nghề dệt lụa ở
Trúc Bạch, Yên Thái, Bái An, dệt gấm và lĩnh ở Trích Sài, nhuộm thâm ở Võng
Thị, làm giấy lệnh ở Yên Thái, giấy sắc ở Nghĩa Đô, đúc đồng ở Ngũ Xã. Việc
tập trung các phờng nghề trên chính là nhằm khai thác các yếu tố cảnh quan


22


Báo cáo đề tài NCKH cấp Bộ Cơ sở cảnh quan học của khai thác yếu tố tự nhiên
trong quy hoạch xây dựng đô thị

thuận lợi cho sản xuất và phục vụ sản xuất ở đây. Cụm phía đông gồm nhiều
nghề thủ công phong phú đa dạng nằm xen lẫn với các phố buôn bán. Các thôn
phờng nông nghiệp của đô thị vẫn tập trung ở phía bắc, phía tây (thập tam
trại), phía tây nam, trồng lúa và chuyên canh đặc sản.
Cơ cấu không gian Kinh đô Phú Xuân cũng gồm 2 phần chính là khu
kinh thành (phần Đô) và khu dân dụng (phần Thị) nằm phân tán xung quanh.
Phần Đô nằm trong Kinh thành, bao gồm khu ở, thờ cúng và hành chính của
triều đình. Kinh thành đợc xây dựng theo một bố cục mặt bằng gần vuông, từ

ngoài vào đợc chia thành ba lớp thành bao bọc lấy nhau. Đó là Kinh thành,
Hoàng thành và Tử Cấm thành. Các YTTN đợc khai thác triệt để khai thác sử
dụng trong cơ cấu không gian kinh thành. Nắn chỉnh một số đoạn của sông
Kim Long, Bạch Yến kết hợp với đào mới và sử dụng một đoạn của Sông
Hơng phía trớc tạo thành hệ thống Hộ thành hà bao bọc xung quanh Kinh
thành. Các đoạn sông khác của Kim Long, Bạch Yến đợc khai thác thành Ngự
Hà và các hồ nớc. Khu thị của Phú Xuân bao gồm nhiều khu chức năng phân
bố rải rác về các phía của Kinh thành. Cảng Thanh Hà và Bao Vinh cũng nh
các làng Kim Long, Vĩ Dạ, Phờng Đúc... luôn kề cận và kéo dài dọc theo bờ
sông Hơng hoặc các chi lu của nó.
Nh vậy, cơ cấu không gian đô thị Thăng Long và Phú Xuân chính là mô
hình phân tán, hay chính xác hơn là kết hợp tập trung với phân tán. Phần Đô có
cấu trúc tập trung và là trung tâm của toàn đô thị, phần thị phân tách thành
nhiều khu chức năng phân bố rải rác bên ngoài phần Đô. Đây chính là mô hình
trong thành ngoài thị nh nhiều nhà nghiên cứu lịch sử đã khẳng định. Có thể
thấy đợc những u điểm của mô hình này trong quá trình lịch sử phát triển
của Thăng Long và Phú Xuân: Cơ cấu đô thị có tính chất mềm dẻo, đạt đợc
hiệu quả cao nhất về khai thác các yếu tố tự nhiên cho tổng thể cũng nh từng
khu chức năng, sự phát triển, biến đổi của khu chức năng này không làm ảnh
hởng nhiều đến các khu khác, cấu trúc đô thị duy trì đợc sự cân bằng ổn định
về môi trờng sinh thái khá lâu dài. ở Hà Nội, những u điểm trên đã mất đi
trong giai đoạn gần đây khi cơ cấu của đô thị bị chuyển hoá thành dạng tập
trung. Còn ở thành phố Huế, những u điểm này vẫn còn khá rõ nét nhng có
khả năng cũng mất đi nếu chuyển sang mô hình cơ cấu tập trung.
c- Khai thác YTTN trong bố cục kiến trúc đô thị
Trong bố cục không gian kiến trúc của Thăng Long, trục không gian
chính của phần Hoàng thành (phần Đô) quay hớng Nam, nh vậy mạng
không gian và các công trình kiến trúc cũng đợc bố cục theo hớng Bắc
Nam, đây cũng chính là hớng có lợi nhất để tạo đợc cấu trúc về khí hậu cho
tổng thể cũng nh mỗi công trình ở đây. Vì là vùng đồng bằng, yếu tố địa hình

không nổi bật trong bố cục kiến trúc nhng các mốc địa hình nhỏ trong không
gian đô thị nh núi Nùng, Khán sơn cũng đợc khai thác trong bố cục trục
không gian chính của hoàng thành. Vai trò yếu tố mặt nớc có tính chủ đạo
trong bố cục kiến trúc Kinh đô Thăng Long. Tơng quan vị trí của Hồ Tây và
Đại Hồ là cơ sở định vị cho khu Hoàng thành. Các công trình cung điện, tôn


23


Báo cáo đề tài NCKH cấp Bộ Cơ sở cảnh quan học của khai thác yếu tố tự nhiên
trong quy hoạch xây dựng đô thị

giáo bên ngoài Hoàng thành đợc tổ chức thành hệ thống xung quanh Hồ Tây
nh cung Từ hoa, Chùa Trấn Quốc, Quán Trấn Võ .... Quốc tử giám đợc bố trí
trên hòn đảo của Đại Hồ. Hồ Tả và Hữu Vọng (Hoàn Kiếm) là trung tâm bố
cục các công trình của phủ Chúa Trịnh trong giai đọan thế kỷ XVII - XVIII
Bố cục kiến trúc của kinh thành Phú Xuân đã sử dụng các yếu tố cảnh
quan là sông Hơng (mặt nớc), núi Ngự bình và 2 cồn đất trên sông Hơng
(địa hình) làm mốc định vị các trục không gian và công trình chủ đạo. Các trục
không gian khác đều vuông góc, song song hoặc hớng về trục không gian chủ
đạo này, tạo nên bố cục kiến trúc có tính thống nhất, trật tự và thứ bậc cao. Đặc
biệt yếu tố mặt nớc đợc khai thác triệt để trong bố cục kiến trúc nh: sông
Ngự Hà chảy xuyên qua Kinh thành nối thông 2 đầu ra sông Hộ thành hà tạo
thành trục không gian cảnh quan tự nhiên ngay trong lòng Kinh thành. Các hồ
Thái Dịch, hồ Ngự Hà bên trong Hoàng thành, các hồ Học Hải, Tịnh Tâm
(chính là đoạn còn lại của sông Kim Long đợc tận dụng) vừa là các không
gian chức năng vừa là các yếu tố bố cục không gian kiến trúc của Kinh thành.
Cấu trúc 3 vòng thành đợc kết hợp với 3 vòng hào nớc: hộ thành hà, hào
thành và hào bao quanh Đại Nội tạo nên không gian nhiều tầng lớp.

Bố cục kiến trúc các khu Thị của Phú Xuân nh khu cảng thị Thanh Hà,
Bao Vinh, làng Kim Long, Vĩ Dạ, An Cựu, ... hình thành trên cơ sở dọc theo
sông Hơng, sông An cựu. Các trục không gian chính đều song song với trục
bờ sông tạo sự gắn kết chặt chẽ giữa không gian tự nhiên và nhân tạo.
Kinh thành Phú Xuân có một giá trị đặc biệt về việc khai thác các yếu tố
tự nhiên trong tổ chức không gian. Năm 1993, Uỷ ban di sản thế giới đã nhận
định và xét chọn Quần thể di tích cố đô Huế vào danh mục Tài sản văn hoá
nhân loại.
Nh vậy: thông qua các đô thị đợc xây dựng giai đoạn này nh Cổ Loa,
Hoa L, Thăng Long, Phú Xuân ... có thể thấy cha ông ta đã khai thác triệt để
các điều kiện tự nhiên trong tổ chức không gian đô thị. Không kể các đô thị đã
bị huỷ haọi do thời gian, riêng đô thị Phú Xuân đã là một bài học tuyệt vời về
khía cạnh khai thác YTTN trong QHXD đô thị truyền thống. Các YTTN không
chỉ là cơ sở cho giải pháp quy hoạch mà còn là thành phần trọng yếu tạo nên
hình thái không gian đặc sắc ở tiêu chí hài hoà nhân tạo nớc- tự nhiên.
1.2.2- vấn đề khai thác YTTN trong QHXD đô thị cận đại
1.2.2.1- Về lý luận
Sau khi bình định xong Việt Nam, để phục vụ cho khai thác thuộc địa
đối với nớc ta. Trên cơ sở các địa danh có các đặc điểm tự nhiên thuận lợi cho
khai thác trong xây dựng phát triển đô thị nh vị trí, tài nguyên khoáng sản,
phong cảnh đẹp... Thực dân Pháp đã xây dựng một loại các đô thị, cải tạo phát
triển các đô thị cũ nh Hà Nội, Sài Gòn, Huế.... ; xây dựng đô thị mới có tính
chất khác nhau nh Hải Phòng (thành phố công nghiệp và cảng), Nam Định,
Vinh, Đà Nẵng (thành phố công nghiệp), Hòn Gai, Cẩm Phả, Lào Cai (thành
phố phục vụ khai thác mỏ), Đà Lạt, Tam Đảo, SaPa, Nha Trang, Đồ Sơn...


24



Báo cáo đề tài NCKH cấp Bộ Cơ sở cảnh quan học của khai thác yếu tố tự nhiên
trong quy hoạch xây dựng đô thị

(thành phố nghỉ mát núi hoặc tắm biển) ... Việc cải tạo phát triển các đô thị cũ
hoặc xây dựng đô thị mới, hoàn toàn do ngời Pháp thực hiện. Các KTS Pháp
sang Việt Nam trực tiếp quy hoạch ví dụ nh KTS Ernest Hebrand, Pineau,
KTS Lagisquet và thuần tuý sử dụng lý luận QHXD đô thị của phơng
Tây. Nh vậy, nhận thức về YTTN và nguyên tắc, giải pháp khai thác YTTN
trong QHXD đô thị thời kỳ này hoàn toàn dựa trên cơ sở lý luận QHXD đô thị
phơng Tây.
1.2.2.2- Đặc điểm khai thác yếu tố tự nhiên trong thực tiễn QHXD đô thị
Thông qua thực tiễn xây dựng phát triển một số đô thị thời Pháp thuộc,
các nguyên tắc và giải pháp khai thác YTTN trong QHXD đô thị thời này có
một số đặc điểm:
a- Về vị trí xây dựng đô thị, yếu tố địa hình mặt nớc là một trong những
nhân tố quyết định địa điểm xây dựng đô thị. Đối với thành phố Hải phòng là
sông Cấm, một cửa nối đồng bằng Bắc bộ thông ra vịnh Bắc bộ, đủ điều kiện
để xây dựng cảng biển lớn phục vụ cho toàn vùng Bắc bộ. Vùng cao nguyên
hoang vu nhng có khí hậu mát quanh năm, phong cảnh đất đai, thực vật hoàn
toàn phù hợp với yêu cầu của một ĐT nghỉ mát đã là tiền đề cho việc hình
thành thành phố Đà Lạt. Tơng tự nh Đà Lạt là các đô thị nh SaPa, Tam
Đảo, Bạch Mã điều kiện bờ biển thuận lợi cho du lịch nghỉ dỡng là tiền đề
hình thành các đô thị nh Đồ Sơn, Sầm Sơn, Nha Trang, Vũng Tàu
b- Trong tổ chức cơ cấu chức năng đô thị, yếu tố địa hình mặt nớc là một
cơ sở hình thành mô hình cơ cấu cũng nh phân khu chức năng không gian đô
thị. ở Hải phòng, hình thái tổng thể giai đoạn đầu của thành phố đợc định
hình với giới hạn là sông Cấm, Tam Bạc, Bonal (khu phố Pháp và khu buôn
bán). Những năm 1925- 1926, sông Bonal đợc lấp một phần để phát triển ĐT
ra phía Đông và Nam làm thành khu ở của ngời bản địa. Khu công nghiệp và
cảng đợc bố trí phân tán dọc theo sông Cấm (nhà máy xi măng, điện Cửa

Cấm, nhà máy Tơ, Thuỷ tinh...). ở Đà lạt, cơ cấu đô thị có dạng nhánh (hình
cây) là mô hình cơ cấu khai thác tốt nhất đặc điểm địa hình và mặt nớc tại
đây. Đa số các đô thị nhỏ có cơ cấu hình dải, nằm dọc theo một vài yếu tố tự
nhiên nh bờ sông, bờ biển hoặc chân núi, thung lũng
c- Về bố cục không gian kiến trúc cảnh quan: các KTS Pháp đã khai thác
và sử dụng triệt để các YTTN trong bố cục kiến trúc ĐT. Đối với quy hoạch TP
Hải Phòng, mạng không gian đợc tổ chức theo dạng ô cờ bám sát hình thái
của sông Cấm, Tam Bạc, sông đào Bonal. Yếu tố bức xạ mặt trời là cơ sở của
việc tổ chức 1 trục chính chạy đúng hớng Đông Tây (trục Điện Biên Phủ
ngày nay). Sông đào Bonal (sau này bị lấp một phần tạo thành dải bunva cây
xanh trung tâm ĐT) là trục bố cục trung tâm cho kiến trúc ĐT. ở thành phố Đà
lạt, mạng không gian đợc tổ chức dạng tự do, uốn lợn theo địa hình và mặt
nớc. Các yếu tố tự nhiên nh các hồ nớc, các mốc địa hình, thảm thực vật ...
là nhứng yếu tố chủ đạo trong bố cục tthh toàn đô thị cũng nh trung tâm bố
cục không gian từng khu vực.


25


×